• Skip to main content
  • Skip to primary sidebar
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Ôn thi đại học
    • Ôn thi Đánh giá năng lực
    • Ôn thi tốt nghiệp THPT
    • Ôn thi đánh giá tư duy
    • Tài liệu mới Update
    • Tài liệu kiến thức
  • Kiến thức
    • Toán
    • Vật Lý
    • Hóa Học
    • Ngữ Văn
    • Tiếng Anh
    • Sinh Học
  • kho tài lệu free
  • Tin tức học đường
  • Liên hệ

Ôn thi ĐGNL

Website chia sẻ tài liệu luyện thi miễn phí

Kết nối chúng tôi

  • Amazon
  • Facebook
  • Pinterest
  • Threads
  • Twitter
  • YouTube

ngữ văn 11

Soạn văn 11 theo Hệ thống văn bản đọc hiểu sách Ngữ Văn 11

Tác giả Tùng Teng posted 10/08/2025

Hãy cùng khám phá nội dung Soạn văn 11 trong chương trình sách mới THPT mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây chính là cơ hội tuyệt vời để các em trau dồi kiến thức và chuẩn bị cho bài soạn văn lớp 11 một cách hoàn hảo nhất trước khi đến lớp. Bài viết hệ thống đầy đủ kiến thức soạn bài của các văn bản đọc hiểu, tiếng Việt, Làm văn sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh Diều. Cùng theo dõi nhé! Bảng tổng hợp kiến thức cả năm được ghi chú cuối bài nhé!

Soạn Văn 11 Theo Hệ Thống Văn Bản đọc Hiểu Sách Ngữ Văn 11

Hệ thống văn bản đọc hiểu sách giáo khoa Ngữ Văn 11 | Soạn văn 11

Soạn văn 11 Kết nối tri thức

Bài 1. Câu chuyện và điểm nhìn trong truyện kể

Soạn bài Vợ nhặt (Kim Lân) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Chí Phèo (Nam Cao)  | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Cải ơi! (Nguyễn Ngọc Tư) | Văn 11 Kết nối tri thức

Bài 2. Cấu tứ và hình ảnh trong thơ trữ tình  | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Nhớ đồng (Tố Hữu) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Tràng giang (Huy Cận) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Con đường mùa đông (A.X. Puskin) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Thời gian (Văn Cao) | Văn 11 Kết nối tri thức

Bài 3. Cấu trúc của văn bản nghị luận | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm)  | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Tôi có một ước mơ (Mác-tin-Lu-thơ-kinh) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Tiếp xúc với tác phẩm (Thái Bá Vân) | Văn 11 Kết nối tri thức

Bài 4. Tự sự trong truyện thơ dân gian và thơ trữ tình | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Lời tiễn dặn (trích truyện thơ dân tộc Thái) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Dương phụ hành (Cao Bá Quát) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Thuyền và Biển (Xuân Quỳnh) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Nàng Ờm nhắn nhủ (Trích truyện thơ dân tộc Mường) | Văn 11 Kết nối tri thức

Bài 5. Nhân vật và xung đột trong bi kịch | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Sống hay không sống – Đó là vấn đề (Trích Hăm-lét, Sếch-xpia) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Prô-mê-tê bị xiềng (Ét-sin) | Văn 11 Kết nối tri thức

Bài 6. Những điều trông thấy mà đau đớn lòng | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Tác giả Nguyễn Du | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Trao duyên (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)  | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Mộng đắc thái liên (Nguyễn Du) | Văn 11 Kết nối tri thức

Bài 7. Ghi chép và tưởng tượng trong kí | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài “Và tôi vẫn muốn mẹ… ” (trích Những nhân chứng cuối cùng – Solo cho giọng trẻ em, S. Alexievich) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Cà Mau quê xứ (trích Uống cà phê trên đường của Vũ, Trần Tuấn) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Cây diêm cuối cùng (trích Chuyện trò, Cao Huy Thuần) | Văn 11 Kết nối tri thức

Bài 8. Cấu trúc của văn bản thông tin  | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Nữ phóng viên đầu tiên (Trần Nhật Vy) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Trí thông minh nhân tạo (R. Watson) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Paralympic: Một lịch sử chữa lành những vết thương (Huy Đăng) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Ca nhạc ở Miệt Vườn (trích Văn minh Miệt Vườn, Sơn Nam) | Văn 11 Kết nối tri thức

Bài 9. Lựa chọn và hành động | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Cộng đồng và cả thể (Trích Thế giới như tôi thấy, A. Anh-xtanh) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài “Làm việc” cũng là “làm người”! (Giản Tư Trung) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn Văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài 1: Thông điệp từ thiên nhiên (Tuỳ bút, tản văn) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường)  | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Cõi lá (Đỗ Phấn) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Chiều xuân (Anh Thơ) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Trăng sáng trên đầm sen (Chu Tự Thanh) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài 2. Hành trang vào tương lai (Văn bản nghị luận) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới (M.Diu-sa-phdai) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI (Ngọc Quyên, Đức Dũng) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Công nghệ AI của hiện tại và tương lai | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Hình tượng con người chinh phục thế giới trong “Ông già và biển cả” (Lê Lưu Oanh) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài 3. Khát khao đoàn tụ (Truyện thơ) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Lời tiễn dặn (trích truyện thơ dân tộc Thái) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Tú Uyên gặp Giáng Kiều (trích Bích Câu kỳ ngộ, Vũ Quốc Trân) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Người ngồi đợi trước hiên nhà (Huỳnh Như Phương) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu (trích Quan Âm Thị Kính) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài 4. Nét đẹp văn hoá và cảnh quan (Văn bản thông tin) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Sơn Đoòng – thế giới chỉ có một (nhiều tác giả) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Đồ gốm gia dụng của người Việt (Phan Cẩm Phượng)   | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Chân quê (Nguyễn Bính) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Cung đường của kí ức, hiện tại và tương lai (Vũ Hoài Đức). | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài 5. Băn khoăn đi tìm lẽ sống (Bi kịch) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Sống hay không sống – Đó là vấn đề (Trích Hăm-lét, Sếch-xpia) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Chí khí anh hùng (Nguyễn Công Trứ) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Âm mưu và tình yêu (trích Âm mưu và tình yêu, P. Si-le) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài 6. Sống với biển rừng bao la (Truyện ngắn) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Chiều sương (Bùi Hiển) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Tảo phát bạch Đế Thành (Lí Bạch)  | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Kiến và người (Trần Duy Phiên) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài 7. Những điều trông thấy (Nguyễn Du và tác phẩm) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Trao duyên (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Kính gửi cụ Nguyễn Du (Tố Hữu) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thuý Kiều hầu rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài 8. Cái tôi – thế giới độc đáo (Thơ) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Nguyệt cầm (Xuân Diệu) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thời gian (Văn Cao) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Ét-va Mun-chơ và “tiếng thét” (S. Hút-gi) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Gai (Mai văn Phấn) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài 9. Những chân trời kí ức (Truyện – truyện kí) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu ở Bến Ngự (trích Tuấn – chàng trai nước Việt, Nguyễn Vỹ) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Tôi đã học tập như thế nào? (M. Go-rơ-ki)  | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh)  | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Xà bông “con vịt” (Trần Bảo Định) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn Văn 11 Cánh Diều

Bài 1. Thơ và truyện thơ | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Sóng (Xuân Quỳnh) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Lời tiễn dặn (trích truyện thơ dân tộc Thái) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Tôi yêu em (Puskin) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Nỗi niềm tương tư (trích Bích Câu kì ngộ, Vũ Quốc Trân) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Hôm qua tát nước đầu đình | Văn 11 Cánh Diều

Bài 2. Thơ văn Nguyễn Du | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Trao duyên (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Anh hùng tiếng đã gọi rằng (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Thề nguyền (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) | Văn 11 Cánh Diều

Bài 3. Truyện  | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Chí Phèo (Nam Cao)  | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Tấm lòng người mẹ (trích Những người khốn khổ, V. Huy-gô) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Kép Tư Bền (Nguyễn Công Hoan) | Văn 11 Cánh Diều

Bài 4. Văn bản thông tin | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Phải coi luật pháp như khí trời để thở (Theo Lê Quang Dũng) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái (Hàm Châu) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ (Phạm Văn Tình) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Sông nước trong tiếng miền Nam (Trần Thị Ngọc Lang) | Văn 11 Cánh Diều

Bài 5. Truyện ngắn | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Trái tim Đan-kô (trích Bà lão I-déc-ghin, M. Go-rơ-ki) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Một người Hà Nội (Nguyễn Khải)  | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Tầng hai (Phong Điệp) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Nắng đẹp miền ngoại (Trang Thế Hy) | Văn 11 Cánh Diều

Bài  6. Thơ | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Đây mùa thu tới (Xuân Diệu)  | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Sông Đáy (Nguyễn Quang Thiều) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Tình ca ban mai (Chế Lan Viên) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Tràng Giang (Huy Cận) | Văn 11 Cánh Diều

Bài 7. Tùy bút, tản văn, truyện kí | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Thương nhớ mùa xuân (Trích Thương nhớ mười hai, Vũ Bằng) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Vào chùa gặp lại (Minh Chuyên) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Bánh mì Sài Gòn (Huỳnh Ngọc Trảng) | Văn 11 Cánh Diều

Bài 8. Bi kịch | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Thề nguyền và vĩnh biệt (Trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét, Sếch-xpia) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Trương Chi (Nguyễn Đình Thi) | Văn 11 Cánh Diều

Bài 9. Văn bản nghị luận | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Tôi có một giấc mơ (M. Lu-thơ-kinh) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Lại đọc “Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân” (Nguyễn Đăng Mạnh) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Thế hệ trẻ cần có tâm huyết lớn … (Nguyễn Thị Bình) | Văn 11 Cánh Diều

HỆ THỐNG VĂN BẢN ĐỌC HIỂU TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 11

KNTT VỚI CUỘC SỐNG

CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

CÁNH DIỀU

Bài 1. Câu chuyện và điểm nhìn trong truyện kể

Bài 1. Thông điệp từ thiên nhiên (Tuỳ bút, tản văn)

Bài 1. Thơ và truyện thơ

Vợ nhặt (Kim Lân) Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) Sóng (Xuân Quỳnh)
Chí Phèo (Nam Cao) Cõi lá (Đỗ Phấn) Lời tiễn dặn (trích truyện thơ dân tộc Thái)
Cải ơi! (Nguyễn Ngọc Tư) Chiều xuân (Anh Thơ) Tôi yêu em (Puskin)
Trăng sáng trên đầm sen (Chu Tự Thanh) Nỗi niềm tương tư (trích Bích Câu kì ngộ, Vũ Quốc Trân)
Hôm qua tát nước đầu đình

Bài 2. Cấu tứ và hình ảnh trong thơ trữ tình

Bài 2. Hành trang vào tương lai (Văn bản nghị luận)

Bài 2. Thơ văn Nguyễn Du

Nhớ đồng (Tố Hữu) Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới (M.Diu-sa-phdai) Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp
Tràng giang (Huy Cận) Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI (Ngọc Quyên, Đức Dũng) Trao duyên (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)
Con đường mùa đông (A.X. Puskin) Công nghệ AI của hiện tại và tương lai Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du)
 Thời gian (Văn Cao) Hình tượng con người chinh phục thế giới trong “Ông già và biển cả” (Lê Lưu Oanh) Anh hùng tiếng đã gọi rằng (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)
Thề nguyền (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)

Bài 3. Cấu trúc của văn bản nghị luận

Bài 3. Khát khao đoàn tụ (Truyện thơ)

 Bài 3. Truyện

Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm) Lời tiễn dặn (trích truyện thơ dân tộc Thái) Chí Phèo (Nam Cao)
Tôi có một ước mơ (Mác-tin-Lu-thơ-kinh) Tú Uyên gặp Giáng Kiểu (trích Bích Câu kì ngộ, Vũ Quốc Trân) Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)
Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh) Người ngồi đợi trước hiên nhà (Huỳnh Như Phương) Tấm lòng người mẹ (trích Những người khốn khổ, V. Huy-gô)
Tiếp xúc với tác phẩm (Thái Bá Vân) Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu (trích Quan Âm Thị Kính) Kép Tư Bền (Nguyễn Công Hoan)

Bài 4. Tự sự trong truyện thơ dân gian và thơ trữ tình

Bài 4. Nét đẹp văn hoá và cảnh quan (Văn bản thông tin)

Bài 4. Văn bản thông tin

Lời tiễn dặn (trích truyện thơ dân tộc Thái) Sơn Đoòng – thế giới chỉ có một (nhiều tác giả) Phải coi luật pháp như khí trời để thở (Theo Lê Quang Dũng)
Dương phụ hành (Cao Bá Quát) Đồ gốm gia dụng của người Việt (Phan Cẩm Phượng) Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái (Hàm Châu)
Thuyền và Biển (Xuân Quỳnh) Chân quê (Nguyễn Bính) Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ (Phạm Văn Tình)
Nàng Ờm nhắn nhủ (Trích truyện thơ dân tộc Mường) Cung đường của kí ức, hiện tại và tương lai (Vũ Hoài Đức). Sông nước trong tiếng miền Nam (Trần Thị Ngọc Lang)

Bài 5. Nhân vật và xung đột trong bi kịch

Bài 5. Boăn khoăn đi tim lẽ sống (Bi kịch)

Bài 5. Truyện ngắn

Sống hay không sống – Đó là vấn đề (Trích Hăm-lét, Sếch-xpia) Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng) Trái tim Đan-kô (trích Bà lão I-déc-ghin, M. Go-rơ-ki)
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng) Sống hay không sống – Đó là vấn đề (Trích Hăm-lét, Sếch-xpia) Một người Hà Nội (Nguyễn Khải)
Prô-mê-tê bị xiềng (Ét-sin) Chí khí anh hùng (Nguyễn Công Trứ) Tầng hai (Phong Điệp)
Âm mưu và tình yêu (trích Âm mưu và tình yêu, P. Si-le) Nắng đẹp miền ngoại (Trang Thế Hy)

Bài 6. Những điều trông thấy mà đau đớn lòng

Bài 6. Sống với biển rừng bao la (Truyện ngắn)

Bài  6. Thơ

Tác gia Nguyễn Du Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp) Đây mùa thu tới (Xuân Diệu)
Trao duyên (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) Chiều sương (Bùi Hiển) Sông Đáy (Nguyễn Quang Thiều)
Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du) Tảo phát bạch Đế Thành (Lí Bạch) Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)
Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) Kiến và người (Trần Duy Phiên) Tình ca ban mai (Chế Lan Viên)
Mộng đắc thái liên (Nguyễn Du) Tràng Giang (Huy Cận)

Bài 7. Ghi chép và tưởng tượng trong kí

Bài 7. Những điều trông thấy (Nguyễn Du và tác phẩm)

Bài 7. Tuỳ bút, tản văn, truyện kí

Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) Trao duyên (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) Thương nhớ mùa xuân (Trích Thương nhớ mười hai, Vũ Bằng)
“Và tôi vẫn muốn mẹ… ” (trích Những nhân chứng cuối cùng – Solo cho giọng trẻ em, S. Alexievich) Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du) Vào chùa gặp lại (Minh Chuyên)
Cà Mau quê xứ (trích Uống cà phê trên đường của Vũ, Trần Tuấn) Kinh gửi cụ Nguyễn Du (Tố Hữu) Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
Cây diêm cuối cùng (trích Chuyện trò, Cao Huy Thuần) Thuý Kiều hầu rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) Bánh mì Sài Gòn (Huỳnh Ngọc Trảng)

Bài 8. Cấu trúc của văn bản thông tin

Bài 8. Cái tôi – thế giới độc đáo (Thơ)

Bài 8. Bi kịch

Nữ phóng viên đầu tiên (Trần Nhật Vy) Nguyệt cầm (Xuân Diệu) Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng)
Trí thông minh nhân tạo (R. Watson) Thời gian (Văn Cao) Thề nguyền và vĩnh biệt (Trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét, Sếch-xpia)
Paralympic: Một lịch sử chữa lành những vết thương (Huy Đăng) Ét-va Mun-chơ và “tiếng thét” (S. Hút-gi) Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ)
Ca nhạc ở Miệt Vườn (trích Văn minh Miệt Vườn, Sơn Nam) Gai (Mai văn Phấn) Trương Chi (Nguyễn Đình Thi)

Bài 9. Lựa chọn và hành động

Bài 9. Những chân trời kí ức (Truyện – truyện kí)

Bài 9. Văn bản nghị luận

Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu ở Bến Ngự (trích Tuấn – chàng trai nước Việt, Nguyễn Vỹ) Tôi có một giấc mơ (M. Lu-thơ-kinh)
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) Tôi đã học tập như thế nào? (M. Go-rơ-ki) Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh)
Cộng đồng và cả thể (Trích Thế giới như tôi thấy, A. Anh-xtanh) Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh) Lại đọc “Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân” (Nguyễn Đăng Mạnh)
“Làm việc” cũng là “làm người”! (Giản Tư Trung) Xà bông “con vịt” (Trần Bảo Định) Thế hệ trẻ cần có tâm huyết lớn … (Nguyễn Thị Bình)

HỆ THỐNG CÁC KIỂU BÀI LÀM VĂN TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 11

KNTT VỚI CUỘC SỐNG

CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

CÁNH DIỀU

Bài 1. Câu chuyện và điểm nhìn trong truyện kể Bài 1. Thông điệp từ thiên nhiên (Tuỳ bút, tản văn) Bài 1. Thơ và truyện thơ
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện (đặc điểm trong cách kể chuyện của tác giả) Viết văn bản thuyết minh có lồng ghép một hoặc nhiều các yếu tố nghị luận, tự sự, miêu tả, biểu cảm Viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
Bài 2. Cấu tứ và hình ảnh trong thơ trữ tình Bài 2. Hành trang vào tương lai (Văn bản nghị luận) Bài 2. Thơ văn Nguyễn Du
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm tthơ (cấu tứ và hình ảnh thơ) Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội Viết bài nghị luận xã hội về một tác phẩm nghệ thuật
Bài 3. Cấu trúc của văn bản nghị luận Bài 3. Khát khao đoàn tụ (Truyện thơ)  Bài 3. Truyện
Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội (con người và cuộc sống xung quanh) Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bài hát) Viết bài nghị luận xã hội về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
Bài 4. Tự sự trong truyện thơ dân gian và thơ trữ tình Bài 4. Nét đẹp văn hoá và cảnh quan (Văn bản thông tin) Bài 4. Văn bản thông tin
Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội (lối sống tích cực trong xã hội hiện đại) Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên và xã hội Viết bài thuyết minh tổng hợp
Bài 5. Nhân vật và xung đột trong bi kịch Bài 5. Boăn khoăn đi tim lẽ sống (Bi kịch) Bài 5. Truyện ngắn
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên và xã hội Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch bản văn học) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bộ phim) Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện
Bài 6. Những điều trông thấy mà đau đớn lòng Bài 6. Sống với biển rừng bao la (Truyện ngắn) Bài  6. Thơ
Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm thơ
Bài 7. Ghi chép và tưởng tượng trong kí Bài 7. Những điều trông thấy (Nguyễn Du và tác phẩm) Bài 7. Tuỳ bút, tản văn, truyện kí
Viết văn bản thuyết minh về một hiện tượng xã hội Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên và xã hội
Bài 8. Cấu trúc của văn bản thông tin Bài 8. Cái tôi – thế giới độc đáo (Thơ) Bài 8. Bi kịch
Viết văn bản thuyết minh về một vấn đề của xã hội đương đại Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (bài thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (pho tượng) Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm kịch
Bài 9. Lựa chọn và hành động Bài 9. Những chân trời kí ức (Truyện – truyện kí) Bài 9. Văn bản nghị luận
Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật Viết văn bản thuyết minh (về một đối tượng) có lồng ghép một hoặc nhiều các yếu tố nghị luận, tự sự, miêu tả, biểu cảm Viết bài nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống

HỆ THỐNG TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 11

KNTT VỚI CUỘC SỐNG

CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

CÁNH DIỀU

Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, Bài 1 – KNTT 11 Cách giải thích nghĩa của từ, Bài 1 – CTST 11 Biện pháp tu từ lặp cấu trúc, Bài 1 – CD 11
Hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường , Bài 2 – KNTT 11 Cách giải thích nghĩa của từ (tt), Bài 2 – CTST 11 Biện pháp tu từ đối, Bài 2 – CD 11
Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (tt), Bài 3 – KNTT 11 Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, Bài 3 – CTST 11 Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết,  Bài  – CD 11
Lỗi về thành phần câu và cách sửa, Bài 4 – KNTT 11 Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ (tt), Bài 4 – CTST 11 Lỗi về thành phần câu và cách sửa, Bài 4 – CD 11
Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (tt), Bài 5 – CTST 11 Hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường, Bài 5 – CD 11
Biện pháp tu từ: lặp cấu trúc, phép đối, Bài 6 – KNTT 11 Hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường, Bài 6 – CTST 11 Ôn tập các biện pháp tu từ, Bài   – CD 11
Hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường (tt), Bài 7 – KNTT 11 Biện pháp tu từ lặp cấu trúc, Bài 7 – CTST 11 Cách giải thích nghĩa của từ và cách trích dẫn tài liệu tham khảo, Bài 7 – CD 11
Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ, Bài 8 – KNTT 11 Biện pháp tu từ đối, Bài 8 – CTST 11 Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (tt), Bài 8 – CD 11
Cách giải thích nghĩa của từ, Bài 9 – KNTT 11 Lỗi về thành phần câu và cách sửa, Bài 9 – CTST 11 Lỗi về thành phần câu và cách sửa (tt), Bài 9 – CD 11

Hy vọng rằng nội dung của Soạn văn 11 ở trên sẽ là tài liệu chuẩn bị hiệu quả giúp các em học sinh nắm chắc kiến thức trước khi đến lớp và giúp tự tin hơn trong kỳ thi tốt nghiệp THPT môn ngữ văn. Hãy tham khảo và vận dụng thật tốt để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Instagram: https://www.instagram.com/onthidgnl2k7/

Filed Under: Ngữ Văn, Văn 11 Cánh Diều, Văn 11 Chân trời sáng tạo, Văn 11 Kết nối tri thức; Tagged With: ngữ văn 11

Gần 200 bài văn Nghị Luận Xã Hội mẫu mới nhất

Tác giả Tùng Teng posted 14/03/2025

Cùng Onthidgnl tham khảo Hơn 100 bài văn Nghị luận xã hội mẫu mới nhất dưới đây. Đây sẽ là một nguồn tài liệu quý giá, giúp bạn học tốt môn ngữ văn; cũng như có chuẩn bị kì thi tốt nghiệp THPTQG môn ngữ văn. Bạn sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về những vấn đề đang diễn ra. Đồng thời, đây cũng là cơ hội để mỗi người tự soi chiếu bản thân, suy ngẫm về vai trò và trách nhiệm của mình đối với cộng đồng. Tham khảo nhé!

Gần 200 Bài Văn Nghị Luận Xã Hội Mẫu Mới Nhất

Tổng hợp 165 bài Văn mẫu Nghị luận xã hội

  1. Nghị luận Xã Hội Lẽ sống đẹp của thanh niên
  2. Nghị luận Xã Hội Lịch sử Việt Nam có đang dần biến mất?
  3. Nghị luận Xã Hội Liệu tương lai phát triển, robot sau này có được coi là ‘’đồ chơi’’ của nhân loại hay không?
  4. Nghị luận Xã Hội Loại bỏ sự ích kỉ trong cuộc sống
  5. Nghị luận Xã Hội Lòng biết ơn
  6. Nghị luận Xã Hội Lòng Dũng Cảm Trong Cuộc Sống
  7. Nghị luận Xã Hội Lòng đố kỵ của con người trong cuộc sống.
  8. Nghị luận Xã Hội Lòng hiếu thảo của người con đối với cha mẹ
  9. Nghị luận Xã Hội LÒNG TỰ TRỌNG
  10. Nghị luận Xã Hội Lòng yêu nước
  11. Nghị luận Xã Hội LÒNG YÊU THƯƠNG
  12. Nghị luận Xã Hội Lối sống vô cảm của con người.
  13. Nghị luận Xã Hội Mạng người hiện nay có còn vô giá?
  14. Nghị luận Xã Hội về MẠNG XÃ HỘI
  15. Nghị luận Xã Hội Mỗi một con người chỉ có một đối thủ cạnh tranh ấy chính là nội tâm của chính mình
  16. Nghị luận Xã Hội Học ngu mà kiếm được nhiều tiền còn hơn học giỏi mà không kiếm được tiền
  17. Nghị luận Xã Hội về Đức tính tự lập
  18. Nghị luận xã hội về lòng khiêm tốn
  19. Nghị luận Xã Hội về Nghị Lực Sống
  20. Nghị luận Xã Hội về Nghiện Game
  21. Ngưỡng mộ thần tượng là một nét đẹp văn hóa nhưng mê muội thần tượng là một thảm hoạ
  22. Nghị luận xã hội về Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường
  23. Phải ước mơ nhiều hơn nữa, phải ước mơ tha thiết hơn nữa để biến tương lai thành hiện tại
  24. Nghị luận xã hội Không ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khôn khéo
  25. Nghị luận Xã Hội về NHỮNG GIÁ TRỊ BỀN VỮNG
  26. Nghị luận về Xã Hội NIỀM GIAO CẢM
  27. Nghị luận Xã Hội về Nụ Cười
  28. Điều quan trọng không phải là chúng ta có được vị trí nào trong cuộc đời, mà là đích đến cuối cùng của chúng ta ở đâu
  29. NLXH về mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn
  30. Nghị luận Xã Hội về PHÂN BIỆT CHỦNG TỘC
  31. Nghị luận Xã Hội về Phân biệt vùng miền
  32. Nghị luận Xã Hội về Rêu chỉ mọc trên những tảng đá đứng im
  33. Nghị luận Xã Hội về SỐNG LÀ CHÍNH MÌNH
  34. Nghị luận Xã Hội về Sống là tỏa sáng
  35. Nghị luận Xã Hội về SỐNG – QUAN NIỆM CỦA ANH, CHỊ LÀ GÌ?
  36. Nghị luận Xã Hội về Vấn đề nguồn nước đang ngày càng cạn kiệt hiện nay
  37. Nghị luận Xã Hội về SUY NGHĨ TÍCH CỰC
  38. Nghị luận Xã Hội Về thái độ thờ ơ ghẻ lạnh và sự cần thiết của lòng vị tha đối với con người
  39. Nghị luận Xã Hội về Sự cải cách của hệ thống giáo dục ngày nay
  40. Nghị luận Xã Hội về Sự cần thiết của lối sống chủ động
  41. Nghị luận Xã Hội về Sự cần thiết của việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
  42. Nghị luận Xã Hội về Sự đổ vỡ trong hôn nhân
  43. Nghị luận Xã Hội về SỰ HI SINH
  44. Nghị luận Xã Hội về Sự im lặng đáng sợ của người tốt
  45. Nghị luận Xã Hội về Sự nỗ lực
  46. NLXH Sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0 đã làm thay đổi cuộc sống của con người ra sao?
  47. Nghị luận Xã Hội về Sự phân biệt giới tính
  48. Nghị luận Xã Hội về SỰ PHỤ THUỘC VÀO CÔNG NGHỆ
  49. Nghị luận Xã Hội về Sự quyết tâm
  50. Nghị luận Xã Hội về Sự tử tế
  51. Nghị luận Xã Hội về Sự yêu thương
  52. Nghị luận Xã Hội về SỨC MẠNH CỦA NIỀM TIN VÀO BẢN THÂN
  53. Nghị luận Xã Hội về Tác hại của mạng xã hội
  54. Nghị luận Xã Hội về Thành công
  55. Nghị luận Xã Hội về Thanh Xuân
  56. Nghị luận Xã Hội về THẤT BẠI LÀ MỘT CON ĐƯỜNG VÒNG, KHÔNG PHẢI CON ĐƯỜNG CÙNG
  57. Nghị luận Xã Hội về Theo đuổi đam mê, thành công sẽ theo đuổi bạn
  58. Nghị luận Xã Hội về Tình yêu tuổi học trò là điều tuyệt vời hay tồi tệ
  59. Nghị luận Xã Hội về Thích nghi của giới trẻ trong bối cảnh hội nhập hiện nay
  60. Nghị luận Xã Hội về Thói ỷ lại
  61. Nghị luận Xã Hội về Thực trạng ly hôn của xã hội hiện đại
  62. Nghị luận Xã Hội về Thực trạng sử dụng túi ni lông trong đời sống của người dân VIệt Nam
  63. Nghị luận Xã Hội về THƯỢNG ĐẲNG THẾ HỆ
  64. Nghị luận Xã Hội về Tình bạn trong cuộc sống
  65. Nghị luận Xã Hội về Tình mẫu tử
  66. Nghị luận Xã Hội về Tinh thần vượt khó
  67. Nghị luận Xã Hội về Tinh thần yêu nước
  68. Nghị luận Xã Hội về Tình yêu đất nước
  69. Nghị luận Xã Hội về TÌNH YÊU ĐÔI LỨA
  70. Nghị luận Xã Hội về Tình yêu quê hương đất nước
  71. Nghị luận Xã Hội về Tình yêu thương giữa người với người
  72. Nghị luận Xã Hội về Tình yêu thương quê hương đất nước
  73. Nghị luận Xã Hội về Tôn trọng bản sắc cá nhân.
  74. Nghị luận Xã Hội về Trào Lưu Flex Bản thân của giới trẻ trên mạng xã hội
  75. Nghị luận Xã Hội về Trân Trọng những điều bình dị trong CUỘC SỐNG
  76. Nghị luận Xã Hội về Tri thức làm nên giá trị của con người
  77. Nghị luận Xã Hội về Trí Tuệ Nhân Tạo
  78. Nghị luận xã hội về Chấp nhận sự khác biệt trong cuộc sống
  79. Trình bày suy nghĩ về vấn đề sự thấu hiểu của con cái đối với bố mẹ
  80. Người ta rất khó chấp nhận chuyện người nhỏ hơn mình “sửa sai” hay tranh luận thẳng thắng với người lớn
  81. Xin thầy hãy giúp cháu nhìn thấy thế giới kì diệu của sách nhưng hãy cho cháu có đủ thời gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của cuộc sống
  82. Nghị luận Xã Hội về Tục ngữ có câu: ”Thời gian là vàng”
  83. Nghị luận Xã Hội về Tuổi trẻ
  84. Nghị luận Xã Hội về Ước Mơ
  85. Nghị luận Xã Hội về Vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách con người
  86. Nghị luận Xã Hội về VAI TRÒ CỦA TRUYỀN THÔNG
  87. Nghị luận Xã Hội về vấn đề áp lực học tập ngày nay
  88. Nghị luận Xã Hội về Vấn đề bao lực học đường để lại hậu quả nghiêm trọng
  89. Nghị luận Xã Hội về Vấn đề gian lận trong thi cử
  90. Nghị luận Xã Hội về Phân biệt vùng miền đã và đang làm mất đi một tinh thần đân tộc
  91. Nghị luận Xã Hội về Vấn nạn bạo lực ngôn từ trên mạng xã hội
  92. Nghị luận Xã Hội về Vấn nạn săn bắt động vật trái phép
  93. Nghị luận Xã Hội về Bạo lực học đường
  94. Nghị luận Xã Hội về HẠNH PHÚC
  95. Nghị luận Xã Hội về Lòng quyết tâm
  96. Nghị luận Xã Hội về Niềm tin
  97. Nghị luận Xã Hội về Tinh thần vượt khó
  98. Nghị luận Xã Hội về Ước mơ
  99. Nghị luận Xã Hội về Việc cần chấp nhận thất bại như thế nào để thành công trong cuộc sống
  100. Nghị luận Xã Hội về Việc làm từ thiện trong xã hội
  101. Nghị luận về ô nhiễm môi trường: Thực trạng đáng báo động
  102. Nghị luận về tình mẫu tử thiêng liêng và lòng biết ơn vô hạn
  103. Nghị luận về tinh thần tự học: Chìa khóa thành công
  104. Nghị luận về tinh thần lạc quan: Sức mạnh vượt qua khó khăn
  105. Nghị luận tác hại của trò chơi điện tử
  106. Nghị luận về an toàn giao thông: Ý thức và trách nhiệm
  107. Nghị luận về Lòng vị tha: Vẻ đẹp của sự bao dung
  108. Nghị luận về trò chơi điện tử: Lợi ích và tác hại
  109. Nghị luận về Khiêm tốn: Đức tính quý báu và bài học
  110. Nghị luận về Bệnh vô cảm: Sự thờ ơ đáng sợ và trách nhiệm
  111. Nghị luận về Bảo vệ môi trường: Hành động nhỏ và ý nghĩa
  112. Nghị luận tình yêu tuổi học trò: Cảm xúc và bài học đầu đời
  113. Nghị luận về Điểm tựa trong cuộc sống: Sức mạnh và động lực
  114. Nghị luận xã hội về Gia đình
  115. Nghị luận Có chí thì nên: Sức mạnh sự quyết tâm thành công
  116. Nghị luận xã hội về Áp lực học tập đối với học sinh ngày nay
  117. Nghị luận xã hội về tuổi trẻ
  118. Nghị luận xã hội về Bàn luận về câu nói “Tri thức là hành trang của thế hệ trẻ để tiến bước vào tương lai”
  119. Nghị luận xã hội về bàn về câu nói “Giặc covid đang áp đặt luật chơi cho loài người, và thấy rõ con người mới yếu ớt, mỏng manh, nhó bé biết bao”
  120. Nghị luận xã hội về Bàn về hòa bình trên thế giới
  121. Nghị luận xã hội về BÀN VỀ SỰ CHÔNG CHÊNH CỦA TUỔI TRẺ TRƯỚC BIẾN ĐỔI CỦA XÃ HỘI
  122. Nghị luận xã hội về Bàn về sự giúp đỡ người khác
  123. Nghị luận xã hội về Bàn về vấn nạn miệt thị ngoại hình
  124. Nghị luận xã hội về Bạo lực gia đình
  125. Nghị luận xã hội về BẠO LỰC MẠNG
  126. Nghị luận xã hội về BÌNH ĐẲNG GIỚI
  127. Nghị luận xã hội về câu nói “Âm nhạc dân tộc, “ngôn ngữ” không bao giờ chết”
  128. Nghị luận xã hội về câu nói “đừng sợ thất bại nhưng hãy sợ nuối tiếc”
  129. Nghị luận xã hội về chủ đề “Phải chăng từ bỏ đồng nghĩa với thất bại?”
  130. Nghị luận xã hội về chủ đề “sự khác biệt của con người trong cuộc sống”
  131. Nghị luận xã hội về chủ đề “ước mơ của con người trong cuốc sống”.
  132. Nghị luận xã hội về chủ đề “yêu những điều chưa hoàn hảo trong chính chúng ta”.
  133. Nghị luận xã hội về chủ đề giá trị của thời gian
  134. Nghị luận xã hội về chủ đề: “TRÍ TUỆ NHÂN TẠO – THÀNH TỰU HAY THÁCH THỨC?”
  135. Nghị luận xã hội về chủ đề: “VÙNG AN TOÀN – BỨT PHÁ HAY Ở LẠI?”
  136. Nghị luận xã hội về Có người cho rằng:”Người chê ta, mà chê phải, tức là thầy ta, người khen ta, mà khen phải, tức là bạn ta, còn người nịnh hót ta lại là kẻ thù của ta vậy”. Em có suy nghĩ gì về câu nói trên?
  137. Nghị luận xã hội về Có người đã từng nói: “Ta không được chọn nơi mình sinh ra nhưng ta được chọn cách mình sẽ sống”. Suy nghĩ của em về câu nói trên như thế nào?
  138. Nghị luận xã hội về Có người đặt ra câu hỏi: “ Phải chăng chỉ có những điều ngọt ngào mới làm nên yêu thương?”.Mọi người có suy nghĩ gì về câu hỏi trên.
  139. Nghị luận xã hội về CỐNG HIẾN
  140. Nghị luận xã hội về CUỘC SỐNG KHÔNG CÓ GIỚI HẠN, CHỈ TRỪ NHỮNG GIỚI DO CHÍNH MÌNH TẠO RA
  141. Nghị luận xã hội về DANH XƯNG “ HOA HẬU” Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
  142. Nghị luận xã hội về Đi tìm hạnh phúc cho riêng mình
  143. Nghị luận xã hội về ĐỘNG LỰC CỦA MÕI NGƯỜI TRONG CUỘC SỐNG
  144. Nghị luận xã hội về Đứa trẻ hạnh phúc dùng tuổi thơ để ôm ấp cuộc đời, đứa trẻ bất hạnh dùng cả cuộc đời chữa lành tuổi thơ.
  145. Nghị luận xã hội về Giá Trị Bản Thân
  146. Nghị luận xã hội về Giá trị của con người
  147. Nghị luận xã hội về giá trị của hòa bình trong cuộc sống
  148. Nghị luận xã hội về Giá trị lịch sử
  149. Nghị luận xã hội về gian lận thi cử của các bạn học sinh.
  150. Nghị luận xã hội về Giáo dục giới tính, nên hay không?
  151. Nghị luận xã hội về Giới trẻ hiện nay có xu hướng dễ dàng bắt đầu một tình yêu và kết thúc chúng một cách nhanh chóng và dễ dàng
  152. Nghị luận xã hội về Hãy sống hết mình.
  153. Nghị luận xã hội về HI SINH THẦM LẶNG TRONG CUỘC SỐNG
  154. Nghị luận xã hội về Hiện trạng một số bạn trẻ chạy theo thần tượng
  155. Nghị luận xã hội về hiện tượng “thời trang nhanh”
  156. Nghị luận xã hội về hiện tượng biến đổi khí hậu
  157. Nghị luận xã hội về hiện tượng chảy máu chất xám
  158. Nghị luận xã hội về Hiện Tượng Sống Ảo
  159. Nghị luận xã hội về Hoàn cảnh sống
  160. Nghị luận xã hội về Học cách chấp nhận nỗi đau
  161. Nghị luận xã hội về Học tập suốt đời
  162. Nghị luận xã hội về khát vọng của con người.
  163. Nghị luận xã hội về KHI THAY ĐỔI, CON NGƯỜI TA ĐƯỢC GÌ VÀ MẤT GÌ?
  164. Nghị luận xã hội về khiêm tốn
  165. Nghị luận xã hội về KIÊN TRÌ
  166. Nghị luận xã hội về Làm chủ tính nhạy cảm của bản thân.
  167. Nghị luận xã hội về Lắng nghe tiếng mách bảo của bản thân để khơi đường tiến bước hay tìm lời khuyên từ người khác để mở lối hướng đi.

Tham khảo hướng dẫn làm bài nghị luận xã hội một số dạng

Dạng 1: Nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lý

Một bài văn nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lý có thể đề cập đến các khía cạnh của đời sống như: Tư tưởng, đạo đức, thế giới quan hay văn hóa nhân sinh,…

Cách làm bài Nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lý

Mở bài:

Dẫn dắt và nêu vấn đề. Có 2 loại đó là mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp. Sau đó học sinh cần có một câu để dẫn người đọc đến phần thân bài – giải quyết vấn đề.

Thân bài:

Bước 1: Giải thích tư tưởng, đạo lí.

Đầu tiên, cần giải thích những từ trọng tâm, sau đó giải thích cả câu nói: giải thích các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có); rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng, đạo lý; quan điểm của tác giả qua câu nói (thường dành cho đề

Bài có tư tưởng, đạo lý được thể hiện gián tiếp qua câu danh ngôn, tục ngữ, ngạn ngữ,…). Thường trả lời câu hỏi: Là gì? Như thế nào? Biểu hiện cụ thể?

Bước 2: Bàn luận

– Phân tích và chứng minh các mặt đúng của tư tưởng, đạo lý (thường trả lời câu hỏi tại sao nói như thế? Dùng dẫn chứng cuộc sống xã hội để chứng minh. Từ đó chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lý đối với đời sống xã hội).

-Bác bỏ (phê phán) những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề: bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư tưởng, đạo lý vì có những tư tưởng, đạo lý đúng trong thời đại này nhưng còn hạn chế trong thời đại khác, đúng trong hoàn cảnh này nhưng chưa thích hợp trong hoàn cảnh khác; dẫn chứng minh họa.

Bước 3: So sánh mở rộng

– Mở rộng bằng cách giải thích và chứng minh.

– Mở rộng bằng cách đào sâu thêm vấn đề.

– Mở rộng bằng cách lật ngược vấn đề.

Người tham gia nghị luận đưa ra mặt trái của vấn đề, phủ nhận nó là công nhận cái đúng, ngược lại ,nếu vấn đề bình luận là sai hãy lật ngược bằng cách đưa ra vấn đề đúng, bảo vệ cái đúng cũng có nghĩa là phủ định cái sai.

Trong các bước mở rộng, tuỳ vào từng trường hợp và khả năng của mình mà áp dụng cho tốt, không nên cứng nhắc.

Bước 4: Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động.

Đây là vấn đề cơ bản của một bài nghị luận bởi mục đích của việc nghị luận là rút ra những kết luận đúng để thuyết phục người đọc áp dụng vào thực tiễn đời sống.

Dạng 2: Nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống

Dạng bài nghị luận về hiện tượng đời sống là dạng bài có liên quan đến các vấn đề thực tế xảy ra trong đời sống hằng ngày như:

– Các vấn đề liên quan đến môi trường – khí hậu: Ô nhiễm môi trường, sự nóng lên của trái đất, nạn phá rừng, thiên tai lũ lụt, biến đổi khí hậu,…

– Các vấn đề bạo lực: Bạo hành gia đình, Bạo lực học đường, tai nạn giao thông…

– Vấn đề về giáo dục: Tiêu cực trong thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục, hiện tượng chảy máu chất xám…

– Hình ảnh tích cực: Phong trào tiếp sức mùa thi, giúp đỡ đồng bào lũ lụt, tấm gương người tốt, việc tốt, nếp sống đẹp…

Cấu trúc bài làm Nghị luận về một hiện tượng đời sống

Nghị luận về hiện tượng xã hội thường chia 2 dạng đó là hiện tượng tốt và hiện tượng xấu.

Mở bài:

Dẫn và nêu vấn đề (có thể mở bài trực tiếp hoặc mở bài gián tiếp)

Thân bài:

– Hiện tượng xấu

  • Giải thích hiện tượng
  • Tác hại
  • Nguyên nhân
  • Giải pháp

– Hiện tượng tốt:

  • Giải thích hiện tượng
  • Phân tích tác dụng ý nghĩa của hiện tượng
  • Cách phát huy
  • Phê phán hiện tượng trái ngược

– Liên hệ mở rộng – rút ra bài học kinh nghiệm.

Kết bài: Tổng kết và đánh giá chung

Các bước làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống

Bước 1: Tìm hiểu đề

Xác định ba yêu cầu:

– Yêu cầu về nội dung:

  • Hiện tượng cần bàn luận là hiện tượng nào (tốt hay xấu)
  • Có bao nhiêu ý cần triển khai trong bài viết?
  • Mối quan hệ giữa các ý như thế nào?

– Yêu cầu về phương pháp: Các thao tác nghị luận chính cần sử dụng ? (giải thích, chứng minh, bình luận,…)

– Xác định phạm vi dẫn chứng: trong văn học, trong đời sống thực tiễn.

Bước 2: Lập dàn ý

Xây dựng theo phần (2) cấu trúc của bài

Bước 3: Tiến hành viết bài văn

  • Triển khai bài viết theo hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng đã xây dựng (theo dàn ý)
  • Một bài nghị luận xã hội thường có yêu cầu về số lượng câu chữ nên cần phân phối lượng thời gian làm bài sao cho phù hợp, tránh viết dài dòng, sa vào kể lể, giải thích vấn đề không cần thiết. Trên cơ sở dàn ý, cần luyện cách viết và trình bày sao cho ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu và có tính thuyết phục cao.

Bước 4: Đọc lại và sửa chữa để hoàn chỉnh bài viết

Dạng 3: Nghị luận xã hội về một vấn đề xã hội được đặt ra trong một tác phẩm văn học

+ Là một vấn đề xã hội nào đó được đặt ra trong tác phẩm văn học.

Lưu ý trước khi làm bài

– Đây là một dạng đặc biệt, tích hợp giữa tập làm văn và làm văn

– Phải hiểu và làm rõ đây là một bài nghị luận chứ không phải một bài phân tích tác phẩm văn học. Tác phẩm văn học chỉ là phương tiện để tác giả đặt vấn đề của mình vào đó và nhiệm vụ của người học sinh là phải tìm ra và giải quyết vấn đề thông qua tác phẩm.

Cấu trúc

Mở bài

-Giới thiệu tác phẩm văn học

-Xác định vấn đề nghị luận ở dạng khái quát nhất và định hướng đi, phạm vi của bài viết.

Thân bài

1. Làm rõ vấn đề xã hội được đề cập trong tác phẩm văn học

– Nếu đề bài đã chỉ rõ yêu cầu nghị luận về một vấn đề xã hội cụ thể đặt ra trong tác phẩm văn học:

+ Vấn đề xã hội được nhắc là gì?

+ Tác giả đã nhìn nhận, đánh giá ra sao ?

+ Cắt nghĩa giải thích cơ sở nào hình thành vấn đề

2. Làm rõ vấn đề trong thực tế xã hội (Đây là phần trọng tâm của bài viết).

– Nếu vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học là một tư tưởng, đạo lí

– Nếu vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học là hiện tượng đời sống

3. Đánh giá, nhìn nhận

Thể hiện cái nhìn đối sánh về nội dung xã hội được đề cập trong tác phẩm văn học và hiện thực cuộc sống hiện nay. Chỉ ra nét ổn định và biến đổi của vấn đề; lý giải nguyên nhân của sự biến đổi.

Kết bài: chốt lại vấn đề – rút ra bài học

Xem thêm:

Kỹ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ chi tiết

Nghị luận về một hiện tượng đời sống

Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý

60 Mẫu mở bài nghị luận xã hội và hướng dẫn viết mở bài NLXH

Kỹ năng Viết văn nghị luận thuyết phục người khác từ bỏ thói quen xấu hay một quan niệm chưa tốt

Hy vọng Gần 200 bài văn Nghị Luận Xã Hội mẫu mới nhất ở trên sẽ là nguồn tài liệu giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài hơn trong môn ngữ văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Nghị luận xã hội, Ngữ Văn; Tagged With: nghị luận xã hội, ngữ văn 10, ngữ văn 11, ngữ văn 12

Soạn bài Thế hệ trẻ cần có tâm huyết lớn … (Nguyễn Thị Bình) | Văn 11 Cánh Diều

Tác giả Tiến Vũ posted 24/02/2025

Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Thế hệ trẻ cần có tâm huyết lớn … (Nguyễn Thị Bình) | Văn 11 Cánh Diều được Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 11 Cánh Diều được tốt nhé.

Soạn bài Thế hệ trẻ cần có tâm huyết lớn ... (Nguyễn Thị Bình) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Tự đánh giá: Thế hệ trẻ cần có quyết tâm lớn và phải biết hành động

1. Câu 1 trang 144 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Đáp án

B. Thuyết phục các bạn trẻ cần phải có thêm quyết tâm và hành động xứng đáng hơn để có thể xây dựng được một đất trở nên hùng mạnh.

2. Câu 2 trang 144 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Đáp án

D. Học sinh, sinh viên và trí thức trẻ.

3. Câu 3 trang 144 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Đáp án

B. Khoảng thời gian từ đầu thế kỉ XX đến trước năm 1945

4. Câu 4 trang 145 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Đáp án

A. Cùng với Lào, Cam-pu-chia, chúng ta là Đông Dương thuộc Pháp có 95% dân số đã thoát nạn mù chữ.

5. Câu 5 trang 145 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Đáp án

C. Việt Nam vẫn còn là một nước rất nghèo, tụt hậu so với rất nhiều các nước xung quanh

6. Câu 6 trang 145 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Đáp án

D. (2)-(4)-(5)

(2) Cần phải biết đặt những lợi ích của Tổ quốc lên trên hàng đầu để có thể đoàn kết lại thành một khối, từ đó tạo ra được sức mạnh đoàn thể.

(4) Cần phải biết cách học hỏi, trau dồi kiến thức để có thể trở thành những người có chuyên môn giỏi, có năng lực thật tốt và có tầm nhìn xa.

(5) Cần phải biết đấu tranh và vượt qua được những yếu kém, tiêu cực đang làm cho mọi người cảm thấy bất bình, căm giận.

7. Câu 7 trang 146 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Em hiểu ý của tác giả như thế nào ở trong câu văn sau đây: “Bản thân học sinh và sinh viên phải tự mình khắc phục những suy nghĩ lệch lạc, những tiêu cực của mình …”?

Lời giải chi tiết:

Theo quan điểm của tác giả, để có thể đóng góp phần nào vào quá trình xây dựng và phát triển của một đất nước, cả học sinh và sinh viên đề cần phải chuẩn bị cho bản thân mình một nền tảng đạo đức thật vững vàng. Họ cần phải có tinh thần tự giác để khắc phục được những suy nghĩ lệch lạc, những ý tưởng tiêu cực, đồng thời cần phải hiểu biết về các cách phòng và chống lại những tệ nạn xã hội đã, đang và tương lai có thể gặp ở bên ngoài xã hội. Việc tuyên truyền và chia sẻ những thông tin về việc phòng chống lại các tệ nạn cũng là một phần quan trọng. Đối với mỗi cá nhân, việc hiểu rõ về việc bảo vệ trật tự và an ninh ở trong xã hội là điều vô cùng quan trọng để có thể đóng góp vào sự tiến bộ và phát triển lớn mạnh của một đất nước.

8. Câu 8 trang 146 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Em có đồng tình với quan điểm ở dưới đây không? Nêu lý do tại sao?

“Phải có sức mạnh của trí tuệ, chúng ta mới có thể khắc phục những yếu kém, nhược điểm để có thể cạnh tranh với các nước, tiến về phía trước.”.

Lời giải chi tiết:

Quan điểm trên đây em hoàn toàn tán thành với nó. Vì khi mà có tri thức, con người mới có khả năng tiếp thu được và ứng dụng những tri thức được học tập và biến thành những thành tựu khoa học để ứng dụng vào cuộc sống hàng ngày. Đó chính là sự đóng góp rất quan trọng của những cá nhân có trí tuệ, tạo ra được cơ sở khoa học để xây dựng và hoàn thiện được đường lối phát triển. Ngoài ra, họ còn có thể đề xuất thêm một số các phương thức hiệu quả nhằm thực hiện được một cách tốt nhất về đường lối phát triển của một đất nước.

9. Câu 9 trang 146 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Bằng những lí lẽ và dẫn chứng cụ thể, em hãy làm sáng tỏ thêm về luận điểm sau đây: “Ta còn nhiều khó khăn nhưng mọi người đều thấy hiện nay ta có vận hội lớn …”.

Lời giải chi tiết:

– Những khó khăn và thách thức cần phải đối mặt:

+ Sự chống phá của các thế lực thù địch cả ở trong và ngoài nước.

+ Khó khăn về điều kiện ở trong môi trường sống, thường xuyên phải đối diện với các điều kiện thời tiết, hiện tượng thời tiết rất cực đoan như lũ lụt, hạn hán, thiên tai, mất mùa,…

+ Bắt đầu phát triển kinh tế muộn hơn rất nhiều so với một số các nước khác.

– Những vận hội:

+ Tinh thần yêu nước nồng nàn của nhân dân ta.

+ Nguồn nhân lực lao động vô cùng dồi dào.

+ Đất nước của chúng ta đã phải đối mặt với vô vàn những thách thức, cam go, song nhân dân ta dưới một sự lãnh đạo tài ba của Đảng và nhà nước cũng đã kiên cường vượt qua, giành được rất nhiều thành tựu, được cả thế giới nhìn nhận và khen ngợi….

– Dẫn chứng cụ thể:

+ Liên tiếp trong khoảng thời gian bốn năm, từ năm 2016 – 2019, Việt Nam đã đứng trong top 10 những đất nước tăng trưởng kinh tế cao nhất ở trên thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi và rất thành công trên toàn thế giới.

+ Năm 2020, Kinh tế của Việt Nam vẫn tăng trưởng dương là 2,91%, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu về hàng hóa đã đạt 543,9 tỷ USD, tăng trưởng 5,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó xuất khẩu đã đạt 281,5 tỷ USD, nhập khẩu đạt 262,4 tỷ USD. Thị trường ở trong nước khá là ổn định, hàng hóa dồi dào, giá cả rất phải chăng ngay cả trong giai đoạn khó khăn nhất do ảnh hưởng của đại dịch. Dòng vốn FDI vẫn tiếp tục đổ về Việt Nam trong năm qua với 28,5 tỷ USD, đưa Việt Nam trở thành một trong những điểm đến vô cùng hấp dẫn cho các nước khác quan tâm.

10. Câu 10 trang 146 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Nếu có thể được viết một bức thư để gửi cho các nhà lãnh đạo của đất nước ta nhằm bày tỏ về những ý kiến của mình về những giải pháp để xây dựng nên một đất nước Việt Nam lớn mạnh, em sẽ viết những gì ở trong bức thư ấy?

Lời giải chi tiết:

Kính gửi tới các nhà lãnh đạo của đất nước Việt Nam,

Tôi viết bức thư này nhằm trình bày về quan điểm của cá nhân tôi về cách xây dựng các giải pháp mới nhằm xây dựng nên một đất nước Việt Nam phát triển và mạnh mẽ hơn. Để có thể đạt được mục tiêu này, tôi xin phép được đề xuất các biện pháp sau đây:

Biện pháp đầu tiên mà tôi muốn đề cập đến đó chính là tăng cường xây dựng và hoàn thiện thêm về hệ thống thể chế, trong đó cốt yếu nhất chính là thể chế về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thể chế của nền hành chính của nhà nước.

Thứ hai chính là bảo đảm thật tốt về an ninh trật tự trong thời kỳ mới. Xây dựng thêm những công tác phòng ngừa và chống tội phạm, giúp cho tỷ lệ vi phạm pháp luật và xuất hiện tệ nạn xã hội trong nước có những chuyển biến tích cực hơn.

Ba là, việc xây dựng cơ sở hạ tầng vững mạnh là vô cùng quan trọng. Cơ sở hạ tầng không đơn thuần chỉ giúp cho đất nước ta phát triển về các mặt như đời sống, du lịch, sức khỏe, kinh tế mà còn giúp cho đất nước ta sẽ thu hút được nhiều sự quan tâm của các công ty nước ngoài tìm đến để đầu tư nhiều hơn.

Thứ thứ chính là việc cần thiết phải lắng nghe và tiếp thu những ý kiến của người dân về mọi lĩnh vực trong cuộc sống. Tránh chỉ nhìn nhận một phía từ mặt tích cực mà bỏ quên đi những tiêu cực mà nhân dân đang phải chịu đựng. Từ đó, cũng cần phải chắt lọc và thực hiện một cách đúng đắn để có thể đáp ứng được những nguyện vọng ấy của nhân dân.

Trên đây là một số những góp ý nho nhỏ của cá nhân tôi ở trong việc xây dựng nên một đất nước Việt Nam phát triển. Bản thân là một công dân yêu nước, tôi luôn mong muốn được góp một phần nào đó sức mình vào trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước ta. Mong rằng các vị lãnh đạo sẽ lắng nghe và tiếp thu phần nào ý kiến của tôi và cũng có thể cân nhắc thực hiện thỏa theo nguyện vọng của một công dân nhỏ bé đang sinh sống và làm việc trong đất nước.

…

Mong rằng nội dung chuẩn bị về Soạn bài Thế hệ trẻ cần có tâm huyết lớn … (Nguyễn Thị Bình) | Văn 11 Cánh Diều…sẽ là tài liệu soạn văn 11 cần thiết giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức bài học trước khi lên lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Ngữ Văn; Tagged With: ngữ văn 11

Soạn bài Lại đọc “Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân” (Nguyễn Đăng Mạnh) | Văn 11 Cánh Diều

Tác giả Tiến Vũ posted 24/02/2025

Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Lại đọc “Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân” (Nguyễn Đăng Mạnh) | Văn 11 Cánh Diều được Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 11 Cánh Diều được tốt nhé.

Soạn bài Lại đọc

1. Soạn bài Lại đọc Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân sách cánh diều 11 tập 2: Chuẩn bị

1.1. Câu 1 (trang 133, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Đọc đoạn trích Lại đọc Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, tìm hiểu thêm về thông tin của nhà phê bình văn học Nguyễn Đăng Mạnh.

Phương pháp giải:

Tìm kiếm thông tin ở trên sách, báo và internet,…

Chú ý lựa chọn ra những thông tin phù hợp để phục vụ cho việc đọc hiểu.

Lời giải chi tiết:

– Những thông tin cơ bản về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh:

+ Nguyễn Đăng Mạnh sinh năm 1930 tại Nam Định, quê quán ông ở Gia Lâm, Hà Nội. Nhà phê bình mất vào năm 2018.

+ Thiếu thời, ông theo học tại trường Chu Văn An ở Hà Nội. Khi Cách mạng tháng Tám nổ ra, trường ông học bị sơ tán lên Phú Thọ, rồi trường cũng bị giải tán. Ông theo học tại trường trung cấp sư phạm ở Tuyên Quang sau đó bước vào nghề giáo.

+ Năm 1960, Nguyễn Đăng Mạnh được giữ ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội để làm cán bộ giảng dạy. Từ đó ông đã bắt đầu viết nghiên cứu và sau đó trở thành nhà nghiên cứu phê bình.

+ Ông từng làm chủ nhiệm cho bộ môn Văn học Việt Nam hiện đại, khoa Ngữ văn tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

+ Nguyễn Đăng Mạnh là chủ biên cuốn sách giáo khoa văn học lớp 11 và 12 chương trình cải cách giáo dục giai đoạn 1980–1992.

+ Về già ông sống tại Thành phố Hồ Chí Minh. Sau một thời gian dài lâm bệnh, GS Nguyễn Đăng Mạnh đã từ trần vào hồi chiều ngày 9/2/2018 ở Bệnh viện hữu nghị Việt – Xô Hà Nội, ông hưởng thọ 88 tuổi.

+ Nguyễn Đăng Mạnh được coi là một nhà nghiên cứu đầu ngành về lĩnh vực văn học Việt Nam hiện đại và được phong tặng danh hiệu là Nhà giáo Nhân dân.

1.2. Câu 2 (trang 133, SGK Ngữ Văn 11, tập hai)

Liên hệ với những hiểu biết trong truyện Chữ người tử tù đã được học ở Bài 3 để hiểu được văn bản nghị luận này.

Phương pháp giải:

Chú ý vào việc lựa chọn thông tin cho phù hợp nhằm phục vụ cho việc đọc hiểu.

Lời giải chi tiết:

– Chữ người tử tù lúc đầu mang tên là Dòng chữ cuối cùng được đăng tải trên tạp chí Tao đàn số 29 vào năm 1938, sau đó được in vào tập Vang bóng một thời và sau đó đổi tên thành Chữ người tử tù.

– Chữ người tử tù được đánh giá là một trong những thiên truyện phải nói là xuất sắc nhất của tập sách.

– Nội dung chính: Tác phẩm đã ngợi ca cái đẹp và trân quý nhân phẩm vô cùng tốt đẹp của con người không bị môi trường bào mòn và làm thay đổi.

2. Soạn bài Lại đọc Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân sách cánh diều 11 tập 2: Đọc hiểu

2.1 Người viết đã nêu ra vấn đề gì và nhận định như thế nào về vấn đề ấy?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn thứ nhất, đưa ra vấn đề chính được nêu lên và ý kiến của tác giả về vấn đề ấy.

Lời giải chi tiết:

– Vấn đề: Thế giới nhân vật của những nhà văn.

– Nhận định: Những nhà văn có phong cách riêng đều tự tạo ra cho mình một thế giới nhân vật riêng biệt.

2.2 Vì sao tác giả lại cho rằng Chữ người tử tù là một “sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối”?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn thứ 2 sau đó tìm ra câu văn thể hiện lý do của ý kiến ấy.

Lời giải chi tiết:

Vì đó chính là sự chiến thắng của những cái đẹp và những cái thiện lương trước những cái nhơ nhuốc và xấu xa.

2.3 Tác giả đã nhắc tới những biểu hiện nào của những nhân vật để chứng tỏ họ là những người “vô úy”?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn thứ 2 sau đó tìm ra những biểu hiện của các nhân vật. Hiểu những người “vô úy” có nghĩa là như thế nào.

Lời giải chi tiết:

Những người “vô úy” chính là những người không sợ bất cứ điều gì. Những nhân vật như Huấn Cao hay viên quản ngục và viên thơ lại đều là những người vô cùng gan góc, ngang tàng và dám thách thức mọi người.

2.4 Người viết đã phân tích và làm rõ thêm khía cạnh nào ở các nhân vật trong Chữ người tử tù?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn thứ 2, tìm ra những biểu hiện khác ngoài việc không sợ bất cứ điều gì ở các nhân vật.

Lời giải chi tiết:

Những nhân vật không hề sợ hãi bất cứ những thế lực hay những quyền lực giáng xuống khi biết họ đã cố tình làm sai nhiệm vụ. Nguyễn Tuân đã dạy cho chúng ta muốn nên người thì cần phải biết kính sợ cái đẹp, cái tài và sự thiện lương trong mỗi con người. Nếu con người mà không sợ điều ấy mà còn lăng mạ và giày xéo, e sợ tiền tài và quyền thế thì là những kẻ yếu kém, hèn nhát đáng bị ghét bỏ.

2.5 Phần 3 khẳng định về vẻ đẹp nào của nhân vật quản ngục? Từ đó, hãy suy đoán về thông điệp mà tác giả đang muốn thể hiện.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn thứ 3, tìm ra những vẻ đẹp được nhắc đến của viên quản ngục. Từ đó suy ra nội dung mà tác giả đang muốn thể hiện.

Lời giải chi tiết:

– Vẻ đẹp:

+ Có những cái cúi đầu làm cho con người trở nên cao cả… Đó là cúi đầu trước cái tài, cái đẹp và cái thiện lương.

– Nội dung mà tác giả đang muốn thể hiện: Muốn nên người thì cần phải biết kính sợ cái tài, cái đẹp và sự thiện lương trong mỗi con người.

3. Soạn bài Lại đọc Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân sách cánh diều 11 tập 2: Trả lời câu hỏi cuối bài

3.1 Câu 1 trang 135 SGK Văn 11/2 sách cánh diều

Văn bản trên cho thấy người viết muốn được làm sáng tỏ điểm đặc sắc nào về nội dung và nghệ thuật trong truyện ngắn Chữ người tử tù?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ toàn bộ bài, chỉ ra nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn ấy.

Lời giải chi tiết:

– Giá trị nội dung:

+ Muốn nhấn mạnh về thông điệp sự chiến thắng của cái đẹp, cái thiện với cái ác.

+ Cho thấy được quan niệm thẩm mĩ của Nguyễn Tuân về cái đẹp trong con người và nghệ thuật.

– Nghệ thuật:

+ Nghệ thuật xây dựng cốt truyện với tình huống truyện và hình tượng các nhân vật hết sức đặc sắc của tác giả.

+ Sử dụng triệt để những hình ảnh đối lập nhằm làm sáng tỏ về quan niệm thẩm mĩ của mình.

3.2 Câu 2 trang 135 SGK Văn 11/2 sách cánh diều

Trong phần 2, người viết đã lập luận như thế nào để làm nổi bật lên vẻ đẹp của những nhân vật trong truyện Chữ người tử tù, nhất là việc “biết sợ” những “cái tài, cái đẹp và thiên tính tốt đẹp của con người (hay còn gọi là thiên lương)”?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ toàn bộ bài, chỉ ra những lập luận để làm rõ về luận điểm vẻ đẹp của những nhân vật.

Lời giải chi tiết:

* Luận điểm 1: Ánh sáng chói lóa của con người tài đức vẹn toàn sống trong ngục tù tăm tối, xung quanh toàn kẻ tiểu nhân:

– Lí lẽ:

+ Trích dẫn: “ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi trên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ”.

→ Sự chiến thắng của ánh sáng tri thức, của những cái đẹp, cái tài và luôn tỏa sáng dù cho ở bất kì nơi đâu.

* Luận điểm 2: Tinh thần cứng rắn và gan góc của những người mang trong mình nhân cách cao thượng:

– Lí lẽ:

+ Tinh thần ấy rất phù hợp đối với một dân tộc luôn phải đương đầu với lũ giặc xâm lược, với bạo lực hung hãn nhất.

+ Huấn Cao hay người quản ngục đều là những người mang trong mình một tinh thần như thế. Một người dù cho bị phán tử nhưng vẫn không hề có chút sợ hãi nào. Một người dù có là người đứng đầu một trại giam nhưng luôn là người yêu thích cái đẹp và không ngần ngại đi xin chữ của một người tử tù.

* Luận điểm 3: Thái độ của Huấn Cao đối với người quản ngục.

– Lí lẽ:

+ Huấn Cao lúc ban đầu coi thường viên cai ngục nhưng khi chứng kiến được những cử chỉ đẹp và thái độ với những cái đẹp của viên quản ngục thì nhận ra được tấm lòng và con người thật của ông.

3.3 Câu 3 trang 135 SGK Văn 11/2 sách cánh diều

Em hãy chỉ ra ý kiến và giọng điệu của người viết ở trong đoạn văn sau:

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn sau đó chỉ ra ý kiến và giọng điệu của người viết.

Lời giải chi tiết:

– Trong đoạn văn phía trên, người viết đã chỉ ra những ý kiến và khẳng định quan điểm của mình: “muốn nên người, phải biết kính sợ ba điều này: cái tài, cái đẹp và cái thiên tính tốt của con người (thiên lương). Vậy, kẻ nào không biết sợ cái gì hết, đó là loài quỷ sứ”.

– Giọng điệu vô cùng dứt khoát với giọng văn trầm lắng và nhẹ nhàng nhưng cũng rất mãnh liệt.

3.4 Câu 4 trang 136 SGK Văn 11/2 sách cánh diều

Ngôn ngữ nghị luận ở phần 3 mang đặc điểm gì đáng chú ý?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ toàn bộ bài, chỉ ra ngôn ngữ nghị luận có trong các đoạn và so sánh nhằm tìm ra đặc điểm ở phần 3.

Lời giải chi tiết:

Ngôn ngữ nghị luận ở phần 3 có những đặc điểm rất đáng chú ý như sau: Tác giả sử dụng ngôn ngữ vô cùng nhẹ nhàng nhưng lại rõ ràng và dứt khoát. Qua đó thể hiện rất rõ quan điểm ý kiến của bản thân.

3.5 Câu 5 trang 136 SGK Văn 11/2 sách cánh diều

Em có đồng ý với ý kiến sau đây của người viết hay không? Tại sao?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ toàn bộ bài, hiểu nội dung của ý kiến sau đó đưa ra quan điểm cá nhân.

Lời giải chi tiết:

– Em đồng ý với ý kiến phía trên.

– Vì trong cuộc sống, mình không phải là người duy nhất và chúng ta không thể nào tồn tại mà chỉ biết mình, không biết sợ những người khác. Có thể hiện tại mình hơn nhiều người khác nhưng vẫn kém hơn so với rất nhiều người. Do đó, cũng có đôi lúc chúng ta cần phải cúi đầu trước những người có nhiều tri thức cũng như giàu kinh nghiệm hơn. Tùy từng trường hợp mà chúng ta sẽ phải xem xét rồi mới đưa ra quyết định có cúi đầu hay không. Do đó, “có những cái cúi đầu làm cho con người trở nên hèn hạ, có những cái lạy làm cho con người đê tiện. Nhưng cũng có những cái cúi đầu làm cho con người bỗng trở nên cao cả hơn, lớn lao hơn, lẫm liệt hơn, sang trọng hơn” là điều chính xác.

3.6 Câu 6 trang 136 SGK Văn 11/2 sách cánh diều

Viết một đoạn văn (độ dài khoảng 10 – 12 dòng) bình luận về một bài học mà em đã rút ra được sau khi đã học truyện Chữ người tử tù.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ toàn bộ bài, hiểu nội dung sau đó rút ra bài học cho bản thân mình và trình bày thành một đoạn văn dài 10 – 12 dòng.

Lời giải chi tiết:

Tác phẩm “Chữ người tử tù” của tác giả Nguyễn Tuân đã cho chúng ta thấy được những nét đẹp trong nghệ thuật và nhân cách con người, thông qua đó còn truyền tải về những thông điệp và bài học tốt đẹp tới người đọc. Qua câu chuyện, ta có thể thấy rằng môi trường sống có thể làm thay đổi con người nhưng cũng có thể không. Những tên lính với thái độ hết sức thô lỗ và vô lễ đối với Huấn Cao là những kẻ thô bạo và vô cùng tàn nhẫn, chỉ biết đánh đập và có những tật xấu sau khi sống lâu ngày ở trong tù. Tuy nhiên, Huấn Cao và tên quản ngục là trường hợp ngược lại. Dù sống trong môi trường rất tăm tối, u ám và xấu xa nhưng họ vẫn không bị ảnh hưởng. Nhân cách của họ vẫn luôn trong sáng, thanh cao. Qua đó có thể thấy được rằng cái đẹp không chỉ đáng quý, mà còn làm cho con người ta trở nên cao quý, đẹp hơn và thanh sạch hơn. Qua truyện, ta có thể thấy được tác giả muốn gửi tới người đọc một thông điệp rằng cái đẹp có khả năng sẽ tồn tại ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào, và có khả năng đánh bại được mọi thứ xấu xa và ác ôn. Nó cũng có thể giúp cho con người cứu rỗi tâm hồn của bản thân, gần gũi hơn với nhau. Ngay cả khi đã bị chôn vùi, cái đẹp vẫn không bao giờ mất hoàn toàn giá trị nhân văn của nó.

…

Mong rằng nội dung chuẩn bị về Soạn bài Lại đọc “Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân” (Nguyễn Đăng Mạnh) | Văn 11 Cánh Diều…sẽ là tài liệu soạn văn 11 cần thiết giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức bài học trước khi lên lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Ngữ Văn; Tagged With: ngữ văn 11

Soạn bài Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh) | Văn 11 Cánh Diều

Tác giả Tiến Vũ posted 24/02/2025

Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh) | Văn 11 Cánh Diều được Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 11 Cánh Diều được tốt nhé.

Soạn bài Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh) | Văn 11 Cánh Diều

1. Soạn bài “Một thời đại trong thi ca” – Về tác giả và tác phẩm

1.1 Tác giả Hoài Thanh

Hoài Thanh sinh vào ngày 23 tháng 9 năm 1941, tại làng Phù Đổng, xã Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, Việt Nam. Ông thuộc thế hệ các nhà thơ ấn tượng, tiền ấn tượng nổi tiếng của Việt Nam. Cuộc đời và sự nghiệp văn học của Hoài Thanh đã diễn ra trong bối cảnh lịch sử đầy biến động của Việt Nam trong thế kỷ 20.

Hoài Thanh đã bước chân vào thế giới văn học từ rất sớm. Ông theo học tại trường Trung học Bùi Thị Xuân ở Hà Nội, nơi ông đã bắt đầu phát triển đam mê với văn chương và thơ ca. Sự tinh tế và nhạy bén trong việc sử dụng ngôn ngữ đã thể hiện rõ qua những bài thơ đầu tiên của ông. Ông cũng tiếp tục học tại Trường Sĩ quan Lục quân ở Huế và sau đó gia nhập quân đội.

Thời gian này, Hoài Thanh đã trải qua những biến cố lớn trong cuộc chiến tranh ở Việt Nam. Những trải nghiệm này đã ảnh hưởng đến tâm hồn và tư duy của ông và thúc đẩy ông sáng tạo ra những tác phẩm đầy tinh thần sâu lắng và triết học.

Tuy cuộc đời của Hoài Thanh đầy khó khăn và gian khổ, nhưng ông vẫn tiếp tục viết thơ và tạo ra những tác phẩm nghệ thuật đầy tâm hồn. Tác phẩm “Một Thời Đại Trong Thi Ca,” xuất bản vào năm 1977, là một tác phẩm quan trọng trong sự nghiệp văn học của ông. Tác phẩm này đã đánh dấu một giai đoạn mới trong văn học Việt Nam, với việc sáng tạo một phong cách thơ mới, táo bạo và sáng tạo.

1.2 Tác phẩm Một thời đại trong thi ca

Hoàn cảnh sáng tác

“Một Thời Đại Trong Thi Ca” của Hoài Thanh là một tập thơ đặc biệt trong nền văn học Việt Nam thời kỳ đầu của thế kỷ 20. Tập thơ này ra đời trong một giai đoạn lịch sử quan trọng của Việt Nam, khi xã hội đang trải qua nhiều biến đổi về chính trị, kinh tế và văn hóa. Ngữ cảnh xã hội Việt Nam vào thời điểm đó đòi hỏi sự nhạy bén và tinh tế của các tác giả văn học để có thể thể hiện được những sự thay đổi đó.

Nội dung:

Tác phẩm này chứa trong mình những cảm xúc, trải nghiệm và tư duy của tác giả về nhiều khía cạnh của cuộc sống và văn hóa Việt Nam. Các bài thơ trong tập sách này thường nói về tình yêu, sự tự do, cuộc sống hàng ngày, cảnh thiên nhiên, và những suy tư triết học về sự tồn tại. Bức tranh mà tác phẩm vẽ nên là một xã hội đang chuyển đổi từ cõi hòa bình của thời phong kiến sang thời đại hiện đại với những cơ hội và thách thức mới. Tập thơ tập trung vào việc thể hiện tâm trạng và tâm hồn của nhân vật chính, người thơ trẻ đầy hoài bão và khát khao. Nội dung của “Một Thời Đại Trong Thi Ca” là sự tổng hợp của nhiều trải nghiệm và quan sát của tác giả về cuộc sống xã hội vào thời điểm đó. Đây là một tác phẩm thể hiện sự sáng tạo trong ngôn ngữ và hình ảnh, đồng thời thể hiện lòng đam mê và tình yêu sâu đậm của Hoài Thanh đối với nghệ thuật và thi ca.

Phong Cách Thơ:

Hoài Thanh nổi tiếng với phong cách thơ tươi đẹp, tinh tế và sâu lắng. Trong tác phẩm này, ông tiếp tục thể hiện tài năng và sự sáng tạo trong việc sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt những tình cảm phức tạp và tư duy triết học. Một đặc điểm nổi bật của phong cách thơ trong tác phẩm này là tính tượng trưng và ý tưởng sâu sắc. Hoài Thanh không chỉ viết về những trải nghiệm cá nhân mà còn áp dụng chúng để bày tỏ sự nhạy bén trong việc hiểu rõ hơn về xã hội và con người. Ông tạo ra những bức tranh thơ đầy hấp dẫn về cuộc sống hàng ngày, tổng hợp cảm xúc và tư duy phân tích.

Vai trò:

Tác phẩm này không chỉ là một bộ sưu tập thơ mà còn là một tài liệu văn học quý giá về cuộc sống và tư duy của người Việt Nam vào thời điểm đó. Nó đã giúp định hình nên một phong cách thơ mới và đặc trưng cho văn học Việt Nam trong giai đoạn đó. Vai trò chính của tác phẩm này là mở ra một không gian thơ ca đầy phong cách và nghệ thuật, thể hiện qua từng bài thơ, từng câu chữ. Tác phẩm này không chỉ là một tập thơ mà còn là một bức tranh về thời đại mà người đọc có thể nhìn thấy bản hình của chính mình. Tập thơ này còn có vai trò xã hội quan trọng. Hoài Thanh đã sử dụng từ ngôn ngữ đơn giản nhưng sâu sắc để tạo ra những bức tranh tinh tế về xã hội, nhưng không hề thiếu những phân tích sâu xa về cuộc sống, tình yêu, và cuộc chiến tranh. Tác phẩm này đã thúc đẩy độc giả suy tư về giá trị của cuộc sống và con người trong một thời kỳ đầy biến động.

2. Soạn bài Một thời đại trong thi ca sách Kết nối tri thức

2.1 Soạn bài Một thời đại trong thi ca trước khi đọc

Câu 1 trang 85 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức

Thông thường, việt phân biệt những đồ vật mới và những đồ vật cũ trong cuộc sống khá dễ dàng, dựa trên đặc điểm ngoại hình, vật liệu và năm sản xuất của chúng. Tuy nhiên, cũng có những khía cạnh mà việc phân biệt giữa các mới và cái cũ trở nên khó khăn. Giả sử như trong ngành đồ cổ, những đồ vật mới sản xuất lại được cố tình ngụy trang cho cũ đi nhằm chuộc lợi. Hay trong trường hợp phục chế, những món đồ cũ lại được tân trang, làm mới để tăng giá trị của chúng. Những trường hợp này đều sẽ khiến người không có chuyên môn gặp khó khăn khi phải phân biệt, lựa chọn. Nhưng khó khăn hơn cả, có lẽ là việc phân biệt những câu từ, khái niệm, nhận định, là cũ hay mới. Ví dụ như khi bạn vô tình đọc được một công thức toán học, vì chưa có nhiều chuyên môn nên bạn cho rằng công thức này là đúng. Tuy nhiên nếu đào sâu tìm hiểu, bạn có lẽ sẽ phát hiện công thức này được đưa ra từ vài chục năm trước và ngày nay đã có những công trình chứng minh nó là sai và không áp dụng được. Trong trường hợp này, việc phân biệt một công thức, khái niệm là cũ hay mới sẽ cực kỳ khó khăn nếu không có đủ chuyên môn, tri thức cũng như vốn sống. Đặc biệt, việc phân biệt tính cũ và tính mới trong văn học là điều càng khó khăn bởi đặc thù của văn học là khả năng lưu truyền lâu dài và có sức sống bền lâu.

Câu 2 trang 85 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức

Chúng ta có thể so sánh hai bài thơ nổi tiếng của văn học Việt Nam: “Mộng Trung Thu” của Xuân Quỳnh, một bài thơ thuộc phong trào thơ mới, và “Tràng An Quyết Chiến” của Đinh Liêt, một bài thơ thuộc thời kỳ Trung Đại, để tìm ra những điểm khác biệt giữa hai phong cách thơ này.

Khác nhau:

Thời gian và lịch sử: “Mộng Trung Thu” của Xuân Quỳnh viết về một tình huống hiện đại, không ràng buộc bởi thời gian cố định. Trong khi đó, “Tràng An Quyết Chiến” của Đinh Liêt kể về một sự kiện trong lịch sử cụ thể – trận chiến Tràng An năm 938, với bối cảnh thời Trung Đại.

Phong cách và ngôn ngữ: “Mộng Trung Thu” sử dụng ngôn ngữ hiện đại và tường thuật trực tiếp, trong khi “Tràng An Quyết Chiến” sử dụng ngôn ngữ trang trọng, cổ điển và hình tượng phong phú hơn. Dưới đây là một số trích dẫn thơ đầy đủ:

Trích từ “Mộng Trung Thu” của Xuân Quỳnh:

“Trái tim tôi rộn rã với khúc hát

Mùa trăng đã lên rồi đó em

Hãy mở cửa trái tim tặng tôi

Đêm nay có mặt em trên trần gian”

Trích từ “Tràng An Quyết Chiến” của Đinh Liêt:

“Lũ trẻ tràng an vùng nông cỏ

Dũng cảm lên tiếng chưa quen rễ

Ôm đàn xem con trâu mở cờ

Để chúa trừ quỷ dấn vào khuê”

Điểm khác biệt về cách diễn đạt, phong cách thơ:

“Mộng Trung Thu” của Xuân Quỳnh:

Bộc lộ trực tiếp tình cảm và tính cá nhân hóa: Bài thơ này tập trung vào tình cảm và cảm xúc cá nhân. Câu thơ “trái tim tôi rộn rã với khúc hát” đã thể hiện cái sự rộn ràng xuyến xao đầy phấn khích cá nhân của nhà thơ khi đối diện với tình yêu của đời mình.

Sử dụng đại từ nhân xưng “tôi”: việc sử dụng đại từ nhân xưng “tôi” tuy khá nhỏ nhặt nhưng lại là một thay đổi lớn đối với nền thơ ca Việt Nam lúc bấy giờ. Nó thể hiện mong ước được bộc lộ cái tôi cá nhân, khao khát được thể hiện tình cảm cá nhân thay vì phải che giấu như thời kỳ Trung Đại trước đó.

“Tràng An Quyết Chiến” của Đinh Liêt:

Không có cái tôi cá nhân mà chỉ có tập thể: Bài thơ này tập trung vào việc ca tụng sự hy sinh và lòng dũng cảm của một nhóm người trong một tình huống chiến đấu. Đinh Liêt sử dụng ngôn ngữ trang trọng và tôn vinh tập thể hơn là tập trung vào cá nhân.

Sử dụng hình tượng và biểu đạt gián tiếp: Bài thơ thường sử dụng hình tượng và ngôn ngữ hùng biện để tạo ra sự trang nghiêm và tôn trọng đối với chủ đề. Ngoài ra, bài thơ cũng không miểu tả trực tiếp vấn đề mà thường xuyên sử dụng các biện pháp tu từ như ẩn dụn để qua đó, miêu tả một cách độc đáo về vấn đề cần nói đến.

2.2 Soạn bài Một thời đại trong thi ca trong khi đọc

Câu 1: Chú ý vấn đề được nêu để bàn luận.

Vấn đề được bàn luận ở đây là việc so sánh giữa thơ mới và thơ cũ. Tuy nhiên, nó không đơn giản chỉ là xem xét về thời điểm sáng tác bài thơ quá khứ hay hiện tại, không đơn thuần là chỉ về ngôn từ sử dụng cũ hay mới, đặc biệt hơn thế, đó là tinh thần thơ mới, là cái hồn của bài thơ, hồn của tác phẩm. Tinh thần thơ mới, đó là sự tổng hợp của tất cả các yếu tố cấu thành nên bài thơ. Đối tượng, mục đích nhắm đến của bài thơ, chất liệu ngôn từ mà chúng sử dụng, những suy tư tình cảm mà tác giả ẩn chứa trong từng câu thơ vần chữ, v.v. Tất cả cùng hòa quyện với nhau, cùng với hơi thở của thời đại giúp tạo nền cái hồn rất riêng cho từng bài thơ cụ thể mà không ở đâu có được. Và nếu như cái hồn thơ đó hướng đến những thay đổi mới mẻ, hướng tới sự thể hiện cái tôi cá nhân, khác biệt với cái xữa cũ, ấy chính là tinh thần thơ mới.

Câu 2: Cái khó khi phân biệt rạch ròi thơ mới – thơ cũ là gì?

Thơ mới và thơ cũ không có sự phân biệt rạch ròi dễ nhận ra. Trong Thơ mới, Thơ cũ đều có những bài hay, bài dở, bài hay ít, bài dở nhiều. Đó là khó khăn phức tạp nhất. Vấn đề căn bản và cốt lõi, đó là thiếu vắng một tiêu chuẩn chung, một giá trị chung để có thể phân định rạch ròi thơ mới – thơ cũ. Và đây cũng chính là điều mà tác giả cố gắng trình bày. Hoài Thanh đã cố gắng đưa ra 1 quan điểm về một tiêu chí phân biệt thơ mới – thơ cũ và rồi dùng những bằng chứng cụ thể để chứng minh nó.

Câu 3: Tiêu chí nào được nêu để phân biệt thơ mới – thơ cũ?

Hiển nhiên rằng sẽ có nhiều tiêu chí để phân biệt thơ mới và thơ cũ. Và rằng các tiêu chí này có lúc đúng lúc sai, lúc phù hợp lúc lại không phù hợp. Vậy nên việc phân biệt thơ mới và thơ cũ vẫn là một quá trình phức tạp và khó khăn. Đối với Hoài Thanh, ông cho rằng thơ mới và thơ cũ khác nhau ở chữ “tôi” và chữ “ta”. “Ngày trước là thời chữ ta, bây giờ là thời chữ tôi”. Nói như vậy không có nghĩa rằng kể từ khi có phong trào thơ mới, chữ “tôi” mới được xuất hiện tại Việt Nam. Hai chữ “tôi” và “ta” vẫn xuất hiện và xuyên suốt chiều dài lịch sử phát triển của văn thơ Việt Nam. Tuy nhiên, cái mà Hoài Thanh muốn nhắc đến ở đây là tinh thần thơ mới. Chữ “tôi” trong tinh thần thơ mới nó đại diện cho cái tôi cá nhân, đại diện cho khao khát được bộc lộ những suy tư tình cảm, cảm xúc cá nhân một cách vô tư nhất, thoải mái nhất. Khác với ngày xưa, cái tôi cá nhân bao giờ cũng bị lép vế trước cái tôi của cả tập thể xã hội. Giờ đây, chữ “tôi” muốn được một mình nó đứng hiên ngang, tự tin và mặc sức sáng tạo ra những áng văn kiệt tác lưu truyền đời sau.

Câu 4: Chú ý cách lập luận của tác giả.

Có thể thấy luận điểm của tác giả Hoài Thanh về tinh thần thơ mới được diễn tả tả sâu sắc và logic nhưng cũng không kém phần thú vị trong phần cuối của tác phẩm “Một thời đại trong thi ca”. Đây cũng là phần thể hiện rõ nhất “Cái tôi” và “cái ta” trong thơ cũ và thơ mới. Tác giả chỉ ra về hình dáng của thơ, sự mềm mại, phép dùng từ, phép đặt câu, vần nhạc câu thơ và các chỗ ngắt nghỉ,… của thơ mới, ông chỉ ra tầm quan trọng của tinh thần thơ mới. Và chúng ta cần đi tìm sự khác nhau giữa “tôi” và “ta”. Ông cũng chỉ ra sự kế thừa trong sự phát triển của thời đại “Hôm nay đã phôi thai từ hôm qua và trong cái mới vẫn còn rớt lại ít nhiều cái cũ”. Vì để tiếp nối và phát triển theo dòng chảy của thời gian, các thời đều “phải nhìn vào đại thể” tiếp nhận và tiếp tục phát triển chất “cái cũ”.

Tinh thần thơ mới được thể hiện rõ nhất ở chứ “tôi” – “Ngày trước là thời chữ ta, bây giờ là thời chữ tôi. Nói giống nhau thì vẫn có chỗ giống nhau như chữ tôi vẫn giống chữ ta.” Cách lập luận của tác giả đi từ khái quát đến cụ thể, từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, rất mạch lạc, logic. Việc đặt vấn đề ngắn gọn, rõ ràng cùng việc sử dụng câu văn nghị luận gợi cảm, giàu chất thơ của Hoài Thanh đã giúp chúng ta nhận ra được hàm ý mà tác giả muốn nhắc đến, cũng đồng thời gây hứng thú cho người đọc.

Câu 5: Tình trạng “cái tôi” khi mới xuất hiện trong văn học Việt Nam.

Trong thời đại hoàn cảnh khi mà con người ta đã quen với “cái cũ”, nơi có sẵn một quan điểm, đoàn thể chiếm lĩnh trên mọi con đường, mọi ngóc ngách của xã hội thì quan điểm, chủ nghĩa cá nhân không được xem trọng, bị coi là nhỏ bé và thậm chí còn bị người đời bài trừ, chỉ trích lên án. Thì sự xuất hiện của “Cái tôi” tại Việt Nam là một điều quá mới mẻ, mang theo những nghi hoặc, sẽ là những khởi đầu đầy bỡ ngỡ.

“Cái tôi” của các nhà Thơ thật tội nghiệp và đáng thương vì nó đã đem đến cho tâm hồn họ nỗi buồn lạnh và bơ vơ, muốn thoát đi đâu cũng không được. “Nó như lạc vào đất khách vì nó mang theo quan niệm chưa từng thấy ở xứ này”.

Nhưng phải có những sự tiên phong mới có được những sự phát triển mạnh mẽ về sau. Trong lối suy nghĩ và quan điểm cũ thì vẫn có những người có sẵn trong mình chủ nghĩa cá nhân lớn mạnh, đi ngược với thời cuộc, dám nghĩ, dám làm, dám nói lên “Cái ta” của mình.Tác giả miêu tả “ bao nhiêu con mắt nhìn nó một cách khó chịu. Nó cứ luôn luôn đi theo những chữ anh, chữ bác, chữ ông đã thấy chướng. Huống bây giờ nó đến một mình!”

Cho đến khi “Cái tôi” xuất hiện, phát triển mạnh mẽ, đi ngược lại người đời để len lỏi vào trong tâm trí của con người, lúc đó họ mới đón nhận “Cái tôi” và dần dần chấp nhận sự phát triển của nó. Đây cũng là một khởi đầu mới cho sự xuất hiện và phát triển của phong trào thơ mới.

Câu 6: Những biểu hiện khác nhau của “cái tôi” trong Thơ mới.

Hình tượng về “cái tôi” trong thơ mới được tác giả khắc họa qua những câu văn sau:

– Ngày một ngày hai nó mất dần cái vẻ bỡ ngỡ. Nó được vô số người quen. Người ta lại còn thấy nó đáng thương. Mà thật nó tội nghiệp quá.

– Tâm hồn của thi nhân chỉ vừa thu xong khuôn khổ chữ “tôi”.

– Đời chúng ta đã nằm trong vòng chữ “tôi”. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu.

– Làm cho thơ Việt Nam buồn và xôn xao, cùng lòng tự tôn, ta mất luân cả cái bình yên thời trước.

Ban đầu, cái tôi còn bỡ ngỡ thậm chí tội nghiệp. Nhưng ngày một ngày hai nó mất dần vẻ bỡ ngỡ mà dần xuất hiện với cốt cách hiên ngang, nhưng sau đấy cái tôi trở nên thảm hại, bi lụy và mất niềm tin vào hiện thực cuộc sống rơi vào bi kịch cái tôi bơ vơ trước thời cuộc. Hoài Thanh đã khát quát điều ấy bằng những dòng văn hết sức thấm thía và tinh tế, thể hiện phong cách phê bình tinh tế và tài hoa của mình: đời chúng ta nằm trong vòng chữ “tôi”, mất bề rộng ta đi tìm bề sâu nhưng càng đi sâu ta càng lạnh, ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, say đắm bơ vơ cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên khép lại, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn hoàn bơ vơ ta trở về ngẩn ngơ hồn ta cùng Huy Cận. vậy là, Hoài Thanh đã khái quát bi kịch muôn thuở và vĩnh cửu của thi nhân muôn thuở, đó là bi kịch cái tôi cô đơn, bơ vơ. Chính vì thế, người nghệ sĩ luôn khát khao sự tri âm đồng cảm từ độc giả.

Như vậy ta thấy rằng, cách trình bày của Hoài Thanh vừa có tính khái quát cao về sự bế tắc của những cái tôi thơ Mới, đồng thời nhận ra rõ các khuynh hướng thơ đào sâu vào cái tôi, bắt chúng diện mạo, phong cách riêng của từng nhà thơ.

Câu 7: Ý nghĩa của “cái tôi” Thơ mới.

Có thể thấy, tinh thần thơ mới mà Hoài Thanh đề cập đến được ông miêu tả gói gọn trong một chữ duy nhất, đó là “tôi”. “Cái tôi” này được Hoài Thanh luận giải với ý nghĩa tuyệt đối nhất của nó. “Cái tôi” bên trong nội tâm các nhà thơ mới chính là bản ngã của mỗi con người mà ai cũng có. Nhưng cái bản ngã ấy sẽ thay đổi khác nhau tùy vào từng thời đại. Trong thời kỳ trung đại, do đặc điểm của hệ tư tưởng chính trị lúc bấy giờ khống chế, ép buộc nên “cái tôi” cá nhân không được phép bộc lộ, phải giấu kín hoặc triệt tiêu. Các nhà văn nhà thơ lúc bấy giờ chỉ có thể dùng tiếng nói của “cái ta”, cái chung của thời đại. Đó là một nền thơ phi ngã, vô ngã. Chỉ khi nào “cái tôi” ấy được giải phóng thì thi nhân mới có thể nói lên những điều tự đáy lòng mình. “Cái tôi” đó chính là khát vọng được là chính mình, là sự khẳng định bản ngã của nhà thơ trước cuộc đời, là sự tự ý thức về cá nhân mình trong cuộc sống xã hội. “Cái tôi” ấy bị xã hội phong kiến kiềm chế trong bao nhiêu thế kỷ giờ đây trong bối cảnh mới của thời kỳ hiện đại, đặc biệt là những năm 30 của thế kỉ XX mới được giải phóng và bùng nổ mãnh liệt. Và khi được giải phóng thì nó sẽ “làm giàu cho thi ca” bằng những cảm xúc mới mẻ và những cách tân nghệ thuật.

Câu 8: Chú ý cách sử dụng các biện pháp tu từ trong lời văn nghị luận.

Hoài Thanh đã khéo léo sử dụng các biện pháp nghệ thuật tu từ để khiến cho lời văn thêm sắc sảo nhưng không kém phần thú vị. Biện pháp so sánh “Tiếng việt, họ nghĩ, là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ qua.” Sự so sánh “Tiếng Việt” với tấm lụa đã tạo ra một sự hình dung về thứ đẹp đẽ, tinh tế và quý giá, nó không chỉ mang mang sắc văn hóa qua nhiều thế hệ mà còn chưa đúng vong hồn của con người các thời đại.

Biện pháp tu từ mà tác giả Hoài Thanh đã sử dụng trong đoạn văn là đó chính là biện pháp tu từ điệp cấu trúc (điệp ngữ). Cụm từ “Chưa bao giờ” được tác giả nhắc lại những ba lần ở đầu mỗi câu nhằm nhấn mạnh sự phát triển, sự độc đáo và tiến bộ của Thơ mới. Thơ mới có thể như một điều vị đại mới của nhân loại, một phát kiến chưa từng có, hết sức mới mẻ hết sức cuốn hút, hết sức hấp dẫn.

Cuối cùng so sánh “tinh thần nòi giống cũng như các thể thơ xưa chỉ biến thiên chứ không sao tiêu diệt.” So sánh “Tinh thần nòi giống” với “các thể thơ xưa” để thể hiện sự mạnh mẽ, mãnh liệt cũng đan xen vào lòng tự hào về tinh thần dân tộc.

Việc sử dụng các biện pháp so sánh đan xen với điệp ngữ một cách tinh tế cùng với việc chọn lọc các từ ngữ gợi cảm “tấm lụa,” “can đảm,” “tấm hồn,” và “bất diệt”, Hoài Thanh đã tạo nên được sự linh hoạt và thú vị cho bài nghị luận. Có thể nói cách hành văn của tác giả quả rất tinh tế, tài hoa

2.3 Soạn bài Một thời đại trong thi ca sau khi đọc

Câu 1 trang 89 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức

Đoạn trích này là phần cuối cùng của bài tiểu luận “một thời đại thơ ca”. Luận điểm bao trùm của toàn bộ đoạn trích này là vấn đề về “tinh thần thơ mới”. Đây là một lập luận độc đáo, kết tinh nhiều yếu tố phê phán văn học của Hoài Thanh. Cuộc thảo luận này được chia thành ba phần chính. Đầu tiên, ông đưa ra những nguyên tắc chung cho định nghĩa của mình. Ông nêu ra nguyên tắc chung cho việc định nghĩa của mình: Chỉ căn cứ vào “cái hay”, không căn cứ vào “cái dở” ; Chỉ căn cứ vào “đại thể”, không căn cứ vào “tiểu tiết”. Theo quan niệm của Hoài Thanh (cũng là nguyên tắc chung khi xem xét các hiện tượng văn học), chỉ có “cái hay” và “cái đại thể” mới phù hợp để miêu tả thời đại thơ ca. “Cái dở” và “cái tiểu tiết” không phù hợp để mô tả nghệ thuật hoặc một thời đại nghệ thuật vĩ đại. Hoài Thanh xác định tinh thần thơ mới bằng so sánh. Tinh thần của những bài thơ xưa được gói gọn trong chữ “ta”. Trong khi đó, tinh thần thơ mới được chứa đựng trong chữ “tôi”. Nhà phê bình có đề cập đến chỗ giống nhau nhưng hướng trọng tâm vào chỗ khác nhau của hai chữ này. Bước thứ hai, tác giả luận giải về nội dung và biểu hiện của hai chữ “tôi” và “ta”; Chữ “ta” và biểu hiện của chữ “ta” cùng số phận của nó trong thời đại thơ cũ trước kia. Chữ “tôi” và biểu hiện của chữ “tôi” cùng số phận đầy bi kịch của nó trong thời đại thơ mới này.

Qua ba bước trên, người đọc nhận thấy nhà phê bình đã tuân theo trật tự từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, từ khái quát đến cụ thể, từ diện mạo (trong không gian) đến diễn biến lịch sử (trong thời gian). Các bước lập luận với trật tự như vậy rất đảm bảo tính logic của tư duy. Vì vậy khả năng thuyết phục rất cao. Đây là một ưu thế của văn nghị luận.

Câu 2 trang 89 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức

Trong phần đầu văn bản, tác giả đưa ra các tiêu chí so sánh thơ cũ và thơ mới nhằm mục đích chính là xác định và làm sáng tỏ sự khác biệt, sự đổi mới và sự phát triển trong thơ ca Việt Nam. Mục tiêu chính của việc này là giúp người đọc hiểu rõ hơn về tinh thần thơ mới và những điểm đặc trưng của nó so với thơ cũ. Bằng cách so sánh các tiêu chí như ngôn ngữ, hình thức, chủ đề, tác giả muốn tạo ra một khung cảnh toàn diện về sự thay đổi trong lĩnh vực thơ ca Việt Nam. Điều này giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về sự phát triển của thơ và hiểu rõ hơn tại sao thơ mới được coi là một giai đoạn quan trọng trong văn học nước ta. Ngoài ra, việc so sánh cũng có thể nhấn mạnh sự đánh giá và nhận xét của tác giả về sự phát triển của thơ ca và tạo ra sự rõ ràng về những thay đổi cụ thể mà tác giả muốn bàn luận trong bài viết.

Câu 3 trang 89 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức

Tác giả đã thể hiện sự hướng dẫn tuyệt vời trong những bài thơ mới của mình. Đi sâu vào cái “tôi”: “đời chúng ta nằm trong vòng cái tôi”, “mất bề rộng ta đi tìm bề sâu”. “Mất bề rộng” có nghĩa là không còn nhìn vào cái chung, cái cộng đồng thơ cũ. Chiều sâu có nghĩa là khám phá bản thân và đi sâu vào ý thức cá nhân của mỗi người. Nhưng càng đi sâu thì càng lạnh. Đó chính là bi kịch của thời đại thơ mới. Vì tâm hồn nhà thơ được bao bọc trong chữ “tôi” nên ông dễ cảm thấy cô đơn, lạnh lẽo nên thường bị gọi là “cái tôi tội nghiệp”. Xuân Diệu, nhà thơ toàn diện nhất thời đại này, chỉ nói đến nỗi cô đơn, khốn cùng, khốn cùng của chính mình trong thơ. Từ đó Hoài Thanh đúc kết: “chưa bao giờ thơ Việt Nam buồn mà nhất là xôn xao đến thế”.

Lối dẫn dắt và lối tranh luận của tác giả càng chặt chẽ hơn khi sử dụng những ví dụ cụ thể, đưa ra những so sánh, đặc biệt là trích dẫn câu chuyện Cao Bá Nha và bà Phú ở bến cảng Cam Đường. Điều này giúp khẳng định sự bất lực của nhà thơ mới. Nỗi buồn trong bài thơ được thể hiện như một bi kịch diễn ra trong thầm kín. Nhưng chính nỗi buồn, sự cô đơn lại mang đến rất nhiều ý nghĩa cho người đọc, cho phong cách thơ riêng của mỗi người.

Câu 4 trang 89 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức

Trong tác phẩm của mình, Hoài Thanh liên tục đưa ra nhiều bằng chứng cụ thể và hợp lý, đây là điểm đặc trưng của một văn bản nghị luận sư dụng thao tác lập luận chứng minh. Ngay từ đầu văn bản, tác giả đã trích dẫn những câu thơ của Xuân Diệu và bà Huyện Thanh Quan. Ở giữa văn bản là những câu thơ của Lý Thái Bạch. Theo sau đó là một loạt các cái tên nổi tiếng như Thế Lữ, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, v.v. được sử dụng để củng cố thêm luận điểm cho câu nói của tác giả. Hay như phần dẫn chứng về bi kịch của Cao Bá Nha và Tầm Dương. Và kết lại bằng câu nói của ông chủ báo Nam Phong. Tất cả những cái tên đó, những con người đó, những câu trích dẫn đó, đều được sử dụng một cách hợp lý đến ngạc nghiên để củng cố thêm vững chắc cho quan điểm về cái “tôi” trong thơ mới của Hoài Thanh.

Thực tế, bản thân bài văn chặt chẽ, lập luận rất khoa học, lối viết của Hoài Tấn rất sắc bén và rất nhạy cảm, mang giọng điệu của người trong cuộc. Và sự chia sẻ tương tự cũng áp dụng cho quan niệm “lấy hồn tôi để hiểu hồn người” của nhà thơ. Cụ thể hơn, chúng ta thấy những khái niệm bản chất khô khan này được chuyển hóa thành hình ảnh biểu cảm qua cách trình bày, giải thích của tác giả. Bài viết có vẻ mạch lạc và có ý nghĩa, với giọng điệu thu hút người đọc. Có lẽ điều này là do nó bổ sung thêm tính nhạc cho bài luận. Cách diễn đạt đoạn văn của Hoài Thanh rất hợp lý, logic, ngôn ngữ độc đáo, đơn giản, dễ hiểu nhưng lại ngắn gọn, điều mà rất ít bài review có thể làm được.

Câu 5 trang 89 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức

Hoài Thanh đã khéo léo sử dụng các biện pháp nghệ thuật tu từ để khiến cho lời văn thêm sắc sảo nhưng không kém phần thú vị. Biện pháp so sánh “Tiếng việt, họ nghĩ, là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ qua.” Sự so sánh “Tiếng Việt” với tấm lụa đã tạo ra một sự hình dung về thứ đẹp đẽ, tinh tế và quý giá, nó không chỉ mang mang sắc văn hóa qua nhiều thế hệ mà còn chưa đúng vong hồn của con người các thời đại.

Biện pháp tu từ mà tác giả Hoài Thanh đã sử dụng trong đoạn văn là đó chính là biện pháp tu từ điệp cấu trúc (điệp ngữ). Cụm từ “Chưa bao giờ” được tác giả nhắc lại những ba lần ở đầu mỗi câu nhằm nhấn mạnh sự phát triển, sự độc đáo và tiến bộ của Thơ mới. Thơ mới có thể như một điều vị đại mới của nhân loại, một phát kiến chưa từng có, hết sức mới mẻ hết sức cuốn hút, hết sức hấp dẫn.

Cuối cùng so sánh “tinh thần nòi giống cũng như các thể thơ xưa chỉ biến thiên chứ không sao tiêu diệt.” So sánh “Tinh thần nòi giống” với “các thể thơ xưa” để thể hiện sự mạnh mẽ, mãnh liệt cũng đan xen vào lòng tự hào về tinh thần dân tộc.

Việc sử dụng các biện pháp so sánh đan xen với điệp ngữ một cách tinh tế cùng với việc chọn lọc các từ ngữ gợi cảm “tấm lụa,” “can đảm,” “tấm hồn,” và “bất diệt”, Hoài Thanh đã tạo nên được sự linh hoạt và thú vị cho bài nghị luận. Có thể nói cách hành văn của tác giả quả rất tinh tế, tài hoa

Câu 6 trang 89 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức

Hiểu biết về phong trào Thơ mới: Hoài Thanh định nghĩa thơ mới không chỉ là sự đổi mới về hình thức mà còn về nội dung. Ông cho rằng thơ Việt Nam đã trải qua sự chuyển đổi từ chữ “ta” sang chữ “tôi” qua các thời kỳ. Tức là, thơ mới không chỉ thể hiện sự đổi mới về cái tôi của người thơ mà còn về cách thức thể hiện nó qua thơ.

Khái niệm thơ Mới: Ban đầu, thơ mới được hiểu là thơ tự do, nhưng theo thời gian, nó đã phát triển và được bổ sung, hoàn thiện. Thơ mới không chỉ đơn giản là thơ tự do mà là thơ ca phản ánh tâm hồn, tâm trạng và cái tôi của người thơ thông qua nhiều cung bậc, biểu hiện đa dạng, và phức tạp. Cái mới ở đây không chỉ về hình thức mà còn về cách thức thể hiện tâm trạng và suy tư của người thơ.

Mối quan hệ giữa các luận điểm này là rõ ràng: Hoài Thanh cố gắng giải thích sự phát triển của thơ Mới từ việc hiểu biết về phong trào này đến khái niệm thơ Mới được xác định lại. Ông thể hiện sự hiểu biết sâu rộng về thơ Mới thông qua việc nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu đúng về cái mới này và cách thức thể hiện nó, đồng thời sử dụng một lối văn phê bình sáng tạo và hấp dẫn để thuyết phục người đọc.

2.4 Kết nối đọc viết trang 89 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức

Ý kiến của Hoài Thanh về việc các nhà thơ Thơ mới “dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt” thực sự nêu bật tầm quan trọng của ngôn ngữ và văn hóa trong thơ ca. Điều này thể hiện sự nhạy bén của các nhà thơ theo phong trào Thơ mới khi họ không chỉ thể hiện tình yêu và đồng cảm với quê hương mình, mà còn thông qua ngôn ngữ tiếng Việt để giãi bày cái thứ tình cảm cao đẹp thiêng liêng này. Thơ mới không chỉ đánh dấu một bước ngoặt lớn về hình thức, mà còn đánh dấu một tâm hồn sáng tạo mới. Nó tập trung vào việc sáng tạo và thể hiện tình cảm qua ngôn ngữ quê hương. Các nhà thơ Thơ mới đã tận dụng tốt tiếng Việt, vốn ngôn ngữ phong phú và tươi đẹp, để xây dựng các tác phẩm thơ đầy màu sắc và sâu sắc. Qua việc này, họ đã góp phần làm phong phú và phát triển ngôn ngữ tiếng Việt, bảo tồn và phát triển di sản văn hóa của Việt Nam. Cách thể hiện tình yêu quê hương thông qua tình yêu tiếng Việt làm cho thơ mới trở nên đậm đà, sâu sắc và gắn kết mạnh mẽ với đất nước. Các nhà thơ đã sáng tạo bằng cách đặt mọi câu từ, từng cụm từ sao cho chúng vừa thể hiện tình cảm sâu lắng với quê hương, vừa tôn vinh và bảo tồn giá trị của tiếng Việt. Tôi cho rằng ý kiến này đánh đốn rất đúng về tầm quan trọng của việc gìn giữ và phát triển văn hóa và ngôn ngữ trong thơ ca. Tình yêu quê hương và tình yêu tiếng Việt là hai yếu tố không thể tách rời trong việc xây dựng và phát triển một nền văn hóa và nghệ thuật độc đáo và đầy phong cách.

3. Soạn bài Một thời đại trong thi ca sách Cánh diều

3.1 Phần chuẩn bị

Phong trào Thơ mới (1932-1945) là một pha trào văn học đặc biệt quan trọng trong lịch sử văn học Việt Nam. Đây là giai đoạn mà thơ Việt Nam chuyển từ hình thức truyền thống sang một hình thức mới, phóng khoáng hơn, phản ánh sự thay đổi trong tâm hồn và tư duy của thế hệ thơ mới.

Một số tác giả và tác phẩm tiêu biểu của phong trào Thơ mới bao gồm:

Xuân Diệu: Xuân Diệu được coi là một trong những người sáng lập và lãnh đạo phong trào Thơ mới. Tác phẩm nổi tiếng của ông bao gồm “Hòa nhạc cổ điển,” “Và tôi đâu có biết,” và “Hồn Trương Ba da hàng thịt.”

Huy Cận: Huy Cận cũng là một trong những nhà thơ lớn của phong trào Thơ mới. Ông nổi tiếng với các tác phẩm như “Hà Nội mùa thu,” “Chẳng phải người mộng mơ,” và “Ngày trở về.”

Thuận Hoài: Tác giả của bài thơ nổi tiếng “Trăng nước Hà Nội,” Thuận Hoài đã góp phần quan trọng vào phong trào Thơ mới bằng cách thể hiện sự yêu quê hương và tình cảm con người.

Lưu Quang Vũ: Với các tác phẩm như “Trái tim không nhân ái” và “Nhớ,” Lưu Quang Vũ đã ghi dấu ấn trong phong trào Thơ mới bằng cách thể hiện tâm trạng tương đương và tận cùng của con người.

Phong trào Thơ mới đã thay đổi cách tiếp cận văn học và thể hiện sự đổi mới, phóng khoáng trong nghệ thuật thơ. Nó đã đánh dấu sự chuyển đổi quan trọng trong văn học Việt Nam từ thời cổ điển sang hiện đại.

Phong trào thơ mới được chia thành những giai đoạn sau:

Giai đoạn 1932 – 1935: Giai đoạn này là thời kỳ sự nở rộ của phong trào Thơ mới. Được khởi đầu bởi Phan Khôi, nó đánh dấu sự đấu tranh ác liệt giữa hai trường phái thơ: Thơ mới và Thơ Đường lược. Các nhà thơ như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Huy Thông, và Vũ Đình Liên liên tiếp công kích thơ Đường lược và thúc đẩy việc bỏ niêm, luật, đối, bỏ điển tích, sáo ngữ. Giai đoạn này, Thế Lữ được xem là người tiêu biểu của phong trào Thơ mới với tập “Mấy vần thơ” (1935). Ngoài ra, còn có sự góp mặt của các nhà thơ như Lưu Trọng Lư, Nguyễn Nhược Pháp, và Vũ Đình Liên.

Giai đoạn 1936-1939: Giai đoạn này, phong trào Thơ mới chiếm ưu thế tuyệt đối so với thơ cổ điển trên nhiều khía cạnh, đặc biệt về mặt thể loại. Nhiều tên tuổi lớn của văn học Việt Nam lúc này đã nổi tiếng, ví dụ như:

Xuân Diệu: Tác giả của tập “Thơ thơ” (1938) và được coi là nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới.”

Hàn Mặc Tử: Với các tác phẩm như “Gái quê” (1936) và “Đau thương” (1937).

Chế Lan Viên: Tác giả của “Điêu tàn” (1937).

Bích Khuê: Tác giả của tập “Tinh huyết” (1939).

Giai đoạn này đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của phong trào Thơ mới và sự thăng hoa của các nhà thơ cá nhân trong việc thể hiện tình cảm và cái tôi cá nhân qua nghệ thuật thơ.

Giai đoạn 1940-1945: Trong giai đoạn này, phong trào Thơ mới vẫn duy trì nhiều đặc điểm của giai đoạn đầu, nhưng đã có sự thoái trào. Có một số tác giả bắt đầu theo đuổi các khuynh hướng khác nhau. Một số nhà thơ ưa thích việc ăn chơi và tận hưởng cuộc sống trước thời thế loạn lạc, trái ngược với sự hy vọng và lãng mạn của giai đoạn trước. Giai cấp tiểu tư sản thành thị và một số trí thức cũng đã không giữ được tư tưởng độc lập và đã bắt đầu ủng hộ tư tưởng của giai cấp tư sản. Các nhà thơ đối mặt với thân phận của người dân mất nước và bị áp bức bởi chế độ thực dân, và họ có xu hướng linh hoạt đón nhận những luồng gió khác nhau thổi tới.

3.2 Đọc hiểu

Câu 1: Tác giả đưa ra tiêu chí nào để so sánh giữa thơ cũ và thơ mới?

Tiêu chí đề ra để phân biệt thơ mới và thơ cũ không phải lúc nào cũng được đề cập rõ ràng và chính xác, bởi vì mỗi thời đại mang theo một sự phát triển và biến đổi của thơ ca, điều này dẫn đến việc có sự trùng hợp và giao thoa giữa các trường phái thơ. Các nhà thơ và tác phẩm của họ thường không hoàn toàn rơi vào một trong hai hệ thống “thơ mới” hoặc “thơ cũ”. Thực tế, thơ mới và thơ cũ thường tồn tại song song, tương tác và thậm chí là học hỏi lẫn nhau. Mỗi thời đại và mỗi nhà thơ đều mang theo sự đổi mới và sáng tạo riêng của họ. Điều này tạo ra một đa dạng phong phú trong thơ ca, với những biểu hiện khác nhau của cái tôi và cái ta trong từng tác phẩm. Việc hiểu rõ tinh thần thơ đòi hỏi sự linh hoạt trong việc tiếp nhận và đánh giá thơ, không bị ràng buộc bởi một hệ thống tiêu chí cố định. Do đó, cách duy nhất để thấu hiểu sâu sắc tinh thần thơ là phải đặt chúng vào bối cảnh lịch sử và văn hóa, so sánh và đối chiếu chúng với nhau, và từ đó, ta có thể nhận biết và đánh giá sự khác biệt giữa thơ mới và thơ cũ một cách tổng thể và đúng đắn.

Câu 2: Câu văn nào cho thấy luận điểm khái quát của Hoài Thanh?

Câu văn cho thấy luận điểm khái quát của Hoài Thanh: Các thời đại vẫn liên tiếp cùng nhau và muốn rõ đặc sắc mỗi thời phải nhìn vào đại thể.

Câu văn này thể hiện một góc nhìn tổng quan và trường tồn trong cuộc đối diện của thơ mới và thơ cũ. Nó cho thấy rằng việc hiểu rõ sự phát triển của thơ không thể bị hạn chế bởi việc tạo ra các hệ thống tiêu chí cố định để đánh giá mỗi tác phẩm. Thay vào đó, Hoài Thanh nêu ra một quan điểm phổ quát: Các thời đại trong văn học luôn nối tiếp nhau và để hiểu rõ điểm mạnh và đặc sắc của mỗi thời đại, chúng ta cần nhìn vào bức tranh lớn hơn. Việc này thể hiện tôn trọng đối với sự đa dạng và sự biến đổi trong văn hóa và nghệ thuật. Thay vì cố gắng đánh giá mọi tác phẩm dựa trên một bộ tiêu chí cụ thể, chúng ta cần nhận thức về sự tiến hóa của nghệ thuật và cách mỗi thời đại đóng góp vào sự phong phú và đa dạng của văn hóa. Tư duy này cũng đồng nghĩa với việc không cố gắng xác định một thời đại nào đó là tốt hơn hoặc quan trọng hơn. Thay vào đó, nó khuyến khích ta xem xét cách mỗi thời kỳ nói lên những câu chuyện và giá trị riêng của nó thông qua nghệ thuật. Điều này giúp ta hiểu rằng mỗi thời đại đều đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển và giàu có của văn hóa và nghệ thuật.

Câu 3: Vì sao khi xuất hiện trên thi đàn Việt Nam, chữ tôi lại “bỡ ngỡ” và “như lạc loài”?

Khi chữ “tôi” xuất hiện trong thơ và văn của Việt Nam, nó thường được miêu tả là “bỡ ngỡ” và “như lạc loài” vì trong văn hóa truyền thống của Việt Nam, sự cá nhân, tập trung vào bản thân, và bày tỏ cảm xúc cá nhân thường không được coi trọng, và thậm chí là không phù hợp. Trong văn học và thơ cổ điển Việt Nam, tập trung vào cộng đồng, quê hương, gia đình và các giá trị tập thể thường được ưu tiên hơn là tập trung vào bản thân. Việc sử dụng chữ “tôi” thường đi kèm với việc bày tỏ cảm xúc cá nhân và tìm kiếm sự thể hiện cá nhân, điều mà trước đây không phổ biến trong văn học và thơ truyền thống Việt Nam. Sự thay đổi này đánh dấu sự xuất hiện của phong trào Thơ mới, trong đó các nhà thơ đã bắt đầu tự do hơn trong việc bày tỏ cảm xúc, quan điểm cá nhân và tập trung vào “tôi” của họ. Nhưng việc này cũng đã đối mặt với sự phản đối và tranh cãi từ một phần trong xã hội. Trong bối cảnh xã hội đang trải qua nhiều thay đổi lớn, sự thay đổi về tư duy và cách tiếp cận văn hóa cũng đem lại sự “bỡ ngỡ” và mâu thuẫn. Tuy nhiên, phong trào Thơ mới đã thể hiện sự tự do trong sáng tạo và bày tỏ cá nhân, giúp làm thay đổi diện mạo của văn học Việt Nam và đưa nó tiến vào một hướng mới.

Câu 4: Đoạn văn cho biết điều gì về đặc điểm hồn thơ của các nhà thơ mới?

Hồn thơ của các nhà thơ mới tràn đầy sự đam mê và sự tìm kiếm. Họ như những người phiêu lưu trên biển trường tình, tự do khám phá mọi khía cạnh của cuộc sống và tâm hồn. Họ điên cuồng trong tình yêu, tôn vinh sự đẹp đẽ và những cảm xúc mãnh liệt. Nhưng qua thời gian, sự cuồng nhiệt dường như đã phai mờ, để lại sự tỉnh táo, cảm nhận sâu sắc hơn về cuộc sống và tình yêu. Mặc dù tình yêu không còn bền vững nhưng đó vẫn là nguồn cảm hứng cho họ, và họ trở về với tâm hồn, khám phá sự tương tác giữa quê hương và bản thân mình. Những nhà thơ mới thể hiện sự độc lập và tự do trong việc sáng tạo nghệ thuật. Họ không sợ thách thức, không bị ràng buộc bởi các quy tắc cũ, mà tìm kiếm những phong cách mới, tiếp cận đầy sáng tạo. Họ dám nghĩ, dám thử nghiệm, và dám đánh đổ những biên giới cũ trong thơ ca.

Câu 5: Các nhà thơ lãng mạn đã giải tỏa bi kịch đời mình bằng cách nào?

Các nhà thơ lãng mạn đã giải tỏa bi kịch đời mình bằng cách đưa bi kịch ấy gửi cả vào tiếng Việt, biến chúng thành những tác phẩm thơ ca đầy màu sắc và tinh thần. Trong quá trình này, họ đã sử dụng ngôn ngữ và hình ảnh phong phú để tạo ra những tác phẩm thơ đầy cảm xúc và tâm trạng. Các nhà thơ lãng mạn đã thể hiện mối quan tâm sâu sắc đối với cuộc sống, tình yêu, và những thách thức của thời đại bằng cách sáng tạo trong từng câu thơ, tạo nên một nguồn cảm hứng cho người đọc và thể hiện sự đánh thức và tự do trong sáng tạo thơ ca của họ. Nhờ vào việc biểu đạt một cách tinh tế qua ngôn ngữ thơ, các nhà thơ này đã giúp người đọc thấu hiểu và cảm nhận sâu sắc hơn về những khía cạnh của cuộc sống và tình yêu. Điều này đã tạo nên sự kết nối mạnh mẽ giữa tác giả và người đọc, giúp giải tỏa bi kịch đời mình và tạo ra những tác phẩm thơ vĩ đại trong nền văn học Việt Nam.

3.3 Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 trang 132 sách văn 11/2 cánh diều

Nhan đề “Một Thời Đại Trong Thi Ca” trong ngữ cảnh của tác phẩm của Hoài Thanh thường được hiểu là mô tả một giai đoạn đặc biệt trong lịch sử và phát triển của thi ca Việt Nam. Đây là giai đoạn khi thơ mới nảy nở và phát triển mạnh mẽ, đánh dấu sự thay đổi lớn về nội dung, hình thức, và tư duy trong thơ ca của Việt Nam. Trong tác phẩm này, “một thời đại” thường được hiểu là giai đoạn từ cuối thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20, khi các nhà thơ mới nổi lên và bắt đầu thể hiện tư duy, cảm xúc, và ngôn ngữ thơ mới mẻ, độc đáo. Đây là thời kỳ thơ mới đánh bại thơ cũ và bắt đầu thể hiện một tinh thần sáng tạo mới mẻ trong thơ ca Việt Nam. Tuy nhiên, nhan đề này cũng có thể được hiểu một cách rộng hơn, thể hiện sự thay đổi và phát triển liên tục trong thi ca qua các giai đoạn lịch sử khác nhau. Điều này đánh dấu sự tiến bộ và đa dạng trong nghệ thuật thơ ca, thể hiện sự phản ánh của các thế hệ thi sĩ đối với xã hội, văn hóa và tình yêu quê hương.

Câu 2 trang 132 sách văn 11/2 cánh diều

Trong phần 1 của văn bản, để thuyết phục người đọc về sự chiến thắng của thơ mới đối với thơ cũ, tác giả đã mở một cuộc so sánh chi tiết và sâu rộng giữa hai dòng thơ này. Từng bài thơ, từng nhà thơ trong phong trào thơ mới được đánh giá, phân tích, và đặt vào bối cảnh của thời kỳ, nền văn hóa, và tâm trạng của xã hội Việt Nam tại thời điểm đó.Tác giả sử dụng ví dụ cụ thể từ các bài thơ để minh họa sự tiến bộ và sáng tạo của thơ mới so với thơ cũ. Thông qua việc phân tích các câu thơ, cách diễn đạt ý, và tầm ảnh hưởng của từng nhà thơ, tác giả tạo ra một hình ảnh rõ ràng về sự thay đổi trong cách thể hiện và nội dung của thơ qua thời kỳ chuyển mạch từ thơ cổ điển sang thơ mới. Bằng cách này, tác giả đã thực hiện một cuộc tranh luận logic và lôi kéo cảm xúc của người đọc bằng cách trình bày sự phát triển đáng kể của thơ mới và tầm quan trọng của nó trong việc thể hiện tinh thần và bản sắc của thời đại. Cuối cùng, thông qua sự so sánh rõ ràng này, tác giả đã hình dung một hình ảnh rõ nét về tầm quan trọng của thơ mới và cách nó đã làm thay đổi thế giới của văn thơ ở Việt Nam.

Câu 3 trang 132 sách văn 11/2 cánh diều

Luận điểm

Cứ đại thể thì tất cả tinh thần thời xưa – hay thơ cũ – và thời mới nay – hay thơ mới – có thể gom lại trong hai chữ tôi và ta.

Lý lẽ

Bởi vậy cho nên, khi chữ tôi, với các nghĩa tuyệt đối của nó, xuất hiện giữa thi đàn Việt Nam, bao nhiêu con mắt nhìn nó một cách khó chịu.

– Thi nhân ta cơ hồ đã mất hết cái cốt cách hiện ngang ngày trước.

– Đời chúng ta đã nằm trong vòng chữ tôi.

Dẫn chứng

– Qua các câu thơ của Xuân Diệu:

“Người giai nhân: bến đợi dưới cây già;

Tình du khách: thuyền qua không buộc chặt.”

– Hay qua câu thơ của một nhà thơ cũ:

“Ô hay! Cảnh cũng ửa người nhỉ!

Ai thấy ai mà chẳng ngẩn ngơ?

Câu 4 trang 132 sách văn 11/2 cánh diều

Tác giả đặt ra một luận điểm cung cấp cái nhìn khái quát về nội dung này: Bi kịch không chỉ xuất hiện và ảnh hưởng đến cuộc sống của cá nhân, mà nó còn chảy vào sâu trong dòng chảy của thơ ca và xã hội trong thời kỳ đó. Bi kịch này không chỉ đơn thuần là một trải nghiệm cá nhân mà còn phản ánh một phần của tâm hồn và tình cảm quê hương, xã hội, và thời cuộc. Nó là một phần không thể thiếu trong việc hiểu rõ sự thay đổi và phát triển của văn hóa và thi ca trong một thời đại nào đó. Nhưng điều đáng chú ý ở đây là bi kịch này không chỉ là về cuộc sống cá nhân, mà còn là về tất cả mọi người và xã hội nơi họ sống. Nó là một phần không thể tách rời của sự phát triển của thi ca và tư duy văn hóa trong giai đoạn đó, và nó thể hiện qua cảm xúc, tình cảm, và tâm trạng trong thơ của các nhà thơ thời kỳ đó.

Câu 5 trang 132 sách văn 11/2 cánh diều

Đoạn văn trên sử dụng một sự kết hợp của các phương thức biểu đạt, bao gồm sử dụng từ ngôn ngữ, tình cảm và hình ảnh thơ. Đây là một sự kết hợp phong phú giữa ngôn ngữ mô tả cảm xúc và hình tượng thơ để thể hiện tâm trạng và trải nghiệm của người viết. Sự kết hợp này có tác dụng tạo ra một biểu đạt mạnh mẽ và sâu sắc về sự thay đổi trong cuộc sống và tâm hồn của người viết. Nó giúp độc giả cảm nhận được một loạt cảm xúc và tâm trạng phức tạp, từ sự phấn khích khi “thoát lên tiên” và “phiêu lưu trong trường tình” đến sự “điên cuồng” và “đắm say,” rồi đến sự “bơ vơ” và “buồn trở về.”

Tác dụng của sự kết hợp này là làm nổi bật sự biến đổi và sự thất vọng trong cuộc sống và tâm hồn của người viết. Nó cho thấy rằng cuộc hành trình qua nhiều trạng thái tình cảm khác nhau đã thay đổi tâm trạng của người viết, từ niềm phấn khích đến sự cô đơn và buồn bã. Sự kết hợp này cũng giúp thể hiện sự phức tạp của tâm trạng con người và sự biến thiên của cảm xúc trong cuộc sống.

Câu 6 trang 132 sách văn 11/2 cánh diều

Đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản nghị luận văn học của Hoài Thanh:

Phong cách tỉ mỉ và hùng tráng: Hoài Thanh sử dụng ngôn ngữ chi tiết và tường thuật một cách tỉ mỉ để miêu tả các nhà thơ của phong trào Thơ mới. Từng tên tuổi nhà thơ được đặc tả bằng những từ ngữ chính xác và tinh tế, như “rộng mở,” “mơ màng,” “hùng tráng,” “trong sáng,” “ảo não,” “quê mùa,” “kì dị,” “thiết tha,” “rạo rực,” “băn khoăn.” Điều này tạo nên hình ảnh sống động và đa dạng về cá nhân hóa của mỗi nhà thơ, với một loạt đặc điểm độc đáo.

Sử dụng so sánh và ví von: Hoài Thanh sử dụng các từ “như,” để so sánh các đặc điểm của các nhà thơ Thơ mới với nhau. Sử dụng so sánh giúp người đọc dễ dàng so sánh và thấu hiểu tính cách và tài năng của từng nhà thơ trong phong trào này.

Tone mạnh mẽ và đánh giá tích cực: Từ ngôn ngữ được sử dụng, ta có thể thấy sự ngưỡng mộ và đánh giá tích cực của Hoài Thanh đối với các nhà thơ Thơ mới. Cách anh ta mô tả họ thể hiện sự thán phục và sự tự hào trong việc bảo vệ và thể hiện tinh thần thơ mới.

Phong trào Thơ mới lãng mạn 1932 – 1945:

Đoạn văn này nêu bật sự đa dạng và phong phú của phong trào Thơ mới trong giai đoạn 1932 – 1945. Các nhà thơ trong phong trào này có những đặc điểm, tài năng và phong cách riêng biệt. Điều này thể hiện tính đa dạng và phong phú của thơ mới trong giai đoạn này.

Nhắc đến các nhà thơ nổi bật như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Huy Thông, Nguyễn Nhược Pháp, Huy Cận, Nguyễn Bính, Chế Lan Viên, và Xuân Diệu, đoạn văn tôn vinh đóng góp của từng nhà thơ cho phong trào Thơ mới và tạo nên một bức tranh tổng quan về sự thăng hoa và sự đa dạng của thơ mới trong giai đoạn này.

…

Mong rằng nội dung chuẩn bị về Soạn bài Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh) | Văn 11 Cánh Diều…sẽ là tài liệu soạn văn 11 cần thiết giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức bài học trước khi lên lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Ngữ Văn; Tagged With: ngữ văn 11

Soạn bài Tôi có một giấc mơ (M. Lu-thơ-kinh) | Văn 11 Cánh Diều

Tác giả Tiến Vũ posted 24/02/2025

Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Tôi có một giấc mơ (M. Lu-thơ-kinh) | Văn 11 Cánh Diều được Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 11 Cánh Diều được tốt nhé.

Soạn bài Tôi có một giấc mơ (M. Lu-thơ-kinh) | Văn 11 Cánh Diều

1. Soạn bài Tôi có một giấc mơ sách cánh diều 11 tập 2: Chuẩn bị

1.1 Đọc các thông tin sau và đoán xem tác giả đã “mơ” về điều gì? Vì sao tác giả lại “mơ” về điều đó?

Trong giấc mơ của mình, tác giả đã thấy một xã hội công bằng khi mà màu da không còn là khoảng cách, là thước đo nữa. Ở nơi đó người da đen được đối xử bình đẳng, được làm tất cả những điều mà người da trắng vẫn đang làm hàng ngày.

Tác giả có giấc mơ đó bởi trong thực tế nghiệt ngã đang xảy ra tình trạng phân biệt chủng tộc, phân biệt màu da với những người da đen mà chính tác giả – một người da đen gốc Phi đang phải gánh chịu.

1.2 Đọc toàn bộ văn bản và ghi lại những cảm nhận hoặc ấn tượng đầu tiên của em.

Điều em ấn tượng nhất sau khi đọc toàn bộ tác phẩm chính là hiện thực bất công mà những người da đen đang phải chịu đựng, không thể phản kháng, Chỉ vì màu da, thứ họ không thể lựa chọn hay nỗ lực thay đổi mà họ phải nhận những sự phân biệt, coi thường vô lý

2. Soạn bài Tôi có một giấc mơ sách cánh diều 11 tập 2: Đọc hiểu

2.1 Hãy tìm hiểu Tuyên ngôn Giải phóng con người mà tác giả nhắc đến.

Tuyên ngôn Giải phóng con người mà tác giả nhắc đến chính là tuyên ngôn giải phóng nô lệ – Emancipation Proclamation do cựu tổng thống Hoa Kỳ Abraham Lincoln đã đề xuất.

Bản tuyên ngôn với nội dung chính là nhấn mạnh công cuộc giải phóng chế độ nô lệ.

Tuy bản tuyên ngôn này không thành một điều luật cho đất nước bởi nó không được quốc hội thông qua nhưng đây chính là một mệnh lệnh của tổng thống, của một Tổng tư lệnh quân đội đưa ra.

2.2 Kinh muốn thuyết phục những người tham gia tuần hành không làm điều gì?

Kinh muốn thuyết phục những người tham gia không làm những việc:

Chúng ta không được phép gây ra những hành động sai trái.

Chúng ta không được phép làm dịu cơn khát tự do của mình bằng cách uống nước từ chiếc cốc của sự đắng cay và lòng thù hận.

Chúng ta không cho phép sự kháng nghị sáng tạo của chúng ta thoái hóa thành hành động bạo lực thô bạo.

Không ngừng nghỉ.

2.3 Hãy chú ý những từ ngữ, cụm từ, cấu trúc câu được lặp đi lặp lại trong đoạn này và suy nghĩ về tác dụng của chúng.

Từ ngữ, cụm từ, cấu trúc câu được lặp đi lặp lại trong đoàn này là “Chúng ta không…”

Cách lặp cấu trúc này có tác dụng nhấn mạnh những điều mà người tham gia không được làm để có thể tiếp tục cuộc đấu tranh chống lại những điều bất công, dẫn đường đến một tương lai cuộc sống tự do bình đẳng.

2.4 Sau mỗi điệp khúc “Tôi có một giấc mơ” là một ước mong nào của tác giả?

Sau mỗi điệp khúc “Tôi có một giấc mơ” là một ước mong của tác giả về một đất nước có quyền bình đẳng, về một tương lai mà tất cả con người được tự do sinh sống theo thực tế năng lực của mình, theo phẩm chất của họ chứ không phải là do màu da khác nhau.

2.5 Chú ý cách diễn đạt giàu hình ảnh trong phần 3.

Trong phần 3, tác giả đã lựa chọn cách diễn đạt rất giàu hình ảnh, có sức gợi dây ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc như:

Ngọn núi tuyệt vọng

Bản nhạc giao hưởng du dương của tình bằng hữu.

Sự bất hòa inh ỏi trong đất nước.

3. Soạn bài Tôi có một giấc mơ sách cánh diều 11 tập 2: Trả lời câu hỏi sau khi đọc

3.1 Câu 1 trang 128 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Luận đề của bài viết Tôi có một giấc mơ là gì? Luận đề ấy đã được triển khai qua các phần thế nào?

Luận đề của bài viết Tôi có một giấc mơ là nói về giấc mơ của nhân vật Tôi về một lời kêu gọi cho cuộc đấu tranh giành quyền bình đẳng của những người da đen.

Luận đề đó đã được triển khai qua 3 phần với nội dung:

Phần 1: Nói về thực trạng cuộc sống bị đối xử bất công của những con người da đen

Phần 2: Là diễn biến cuộc đấu tranh đòi quyền bình đẳng của những con người da đen

Phần 3: Nói về giấc mơ của những người da đen ở đất nước Mỹ

3.2 Câu 2 trang 128 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Ở phần (1), Kinh đã thuyết phục mọi người về sự tham gia của mình trong hoạt động tuần hành bằng cách nào?

Ở phần 1, Kinh đã nhấn mạnh vấn đề người da đen đang phải sống trong sự bất công ngay cả chính trên quê hương của mình dù Lincoln đã ký vào bản Tuyên ngôn Giải phóng nô lệ cả trăm năm về trước để thuyết phục mọi người tham gia hoạt động tuần hành.

3.3 Câu 3 trang 128 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Trong phần 2, để làm rõ luận điểm “chúng ta không thoả mãn…” trong cuộc “đấu tranh vì quyền con người”, tác giả đã đưa ra những lí lẽ nào? Vì sao người viết không đưa ra những dẫn chứng cụ thể?

Trong phần 2, để làm rõ luận điểm “chúng ta không thoả mãn…” trong cuộc “đấu tranh vì quyền con người”, tác giả đã đưa ra những lí lẽ:

+ Và khi chúng ta bước đi, chúng ta phải cam kết rằng chúng ta luôn luôn tiến về phía trước. Chúng ta không được phép quay lại.

+ Chúng ta không bao giờ thỏa mãn khi người da đen vẫn là nạn nhân của sự sợ hãi trong im lặng trước hành vi tàn bạo của cảnh sát.

+ Chúng ta không bao giờ thỏa mãn khi mà cơ thể chúng ta mệt mỏi sau chặng đường dài, không thể thuê một căn phòng trong các nhà nghỉ dọc đường cao tốc hay các khách sạn trong thành phố.

+ Chúng ta không bao giờ thỏa mãn khi người da đen chỉ có thể chuyển từ ngôi nhà ổ chuột nhỏ hơn sang ngôi nhà ổ chuột lớn hơn.

+ Chúng ta không bao giờ thỏa mãn khi những đứa trẻ của chúng ta còn bị tước đoạt cá tính và bị đánh cắp nhân phẩm bởi kí hiệu tuyên bố “Chỉ dành cho người da trắng”.

+ Chúng ta không bao giờ thỏa mãn khi mà vẫn còn người da đen ở Mi-xi-xi-pi (Mississippi) không được đi bầu cử và bất kì người da đen nào ở Niu Oóc (New York) cũng nghĩ rằng anh ta chẳng có gì để bầu cử.

Tác giả không đưa ra những dẫn chứng cụ thể bởi thời điểm đó nhưng người da đen không có quyền lên tiếng cho những bất công của mình. Chính vì vậy, tác giả đã dùng những lý lẽ này như là một cách lên tiếng đòi quyền tự do cho chính bản thân mình.

3.4 Câu 4 trang 128 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Biện pháp tu từ nào đã được sử dụng nhiều lần trong văn bản? Hãy phân tích tác dụng của biện pháp này trong việc thể hiện mục đích, thái độ của người diễn thuyết.

Tác giả đã sử dụng rất nhiều lần biện pháp nghệ thuật điệp ngữ trong văn bản này như: Tôi có một giấc mơ, chúng ta không,…nhằm nhấn mạnh ước mơ của mình về một cuộc sống bình đẳng, không còn chuyện phân biệt màu da.

3.5 Câu 5 trang 128 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Chọn một trong hai luận điểm sau và dùng lí lẽ, dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ:

“Giấc mơ” của Kinh đến nay đã trở thành hiện thực.

“Giấc mơ” của Kinh đến nay chưa trở thành hiện thực.

Em chọn luận điểm “Giấc mơ” của Kinh đến nay chưa trở thành hiện thực với những lý lẽ và dẫn chứng cụ thể là:

Vào tháng 7 năm 2019, hàng ngàn người đã đổ xuống đường để biểu tình phản đối sự vụ cảnh sát đã bắt chết hai người da màu.

Trong tháng 5 năm 2020 tại Mỹ đã có một vụ việc gây ra náo loạn dư luận, là giọt nước tràn ly cho nạn phân biệt chủng tộc giữa người da trắng với người da màu. Đó là sự việc của một người cựu cảnh sát da trắng đã trực tiếp gây ra cái chết của người đàn ông da màu George Floyd.

Có thể thấy hàng năm ở Mỹ, theo thống kê có hơn 1000 vụ cảnh sát nổ súng giết người da màu và đa số trong đó là người Mỹ gốc Phi.

3.6 Câu 6 trang 128 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Với tiêu đề “Giấc mơ của tôi”, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 dòng) hoặc vẽ một bức tranh thể hiện mong muốn về sự chấm dứt một tình trạng xấu / tiêu cực nào đó đang xảy ra với nhân loại hoặc đất nước mình.

Xã hội ngày càng hiện đại, các ngành công nghệ càng phát triển, các phương tiện giao thông càng nhiều thì vấn đề ô nhiễm môi trường càng là vấn đề nhức nhối cần giải quyết. Đa dạng sinh học ngày càng mất dần, từ nguồn nước, đất hay không khí đều bị ô nhiễm nặng. Đây là một vấn đề thực sự nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của toàn nhân loại, toàn trái đất. Nhưng dường như dù ai cũng biết nhưng vẫn có không ít người vì lợi ích cá nhân mà sẵn sàng phá hủy môi trường. Tưởng chừng nhỏ như việc vứt rác vào đúng nơi quy định cũng rất khó khăn với họ. Không chỉ là tuyên truyền, chúng ta cần có những điều luật, những chế tài trực tiếp để có sự răn đe với những con người thiếu ý thức. Ai cũng muốn được sống trong một môi trường xanh, sạch, đẹp và mỗi chúng ta cũng cần góp sức mình cho một tương lai tốt đẹp đó. Chỉ khi chúng ta cùng hành động thì mới có thể đạt được mục tiêu lâu dài này.

…

Mong rằng nội dung chuẩn bị về Soạn bài Tôi có một giấc mơ (M. Lu-thơ-kinh) | Văn 11 Cánh Diều…sẽ là tài liệu soạn văn 11 cần thiết giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức bài học trước khi lên lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Ngữ Văn; Tagged With: ngữ văn 11

Soạn bài Trương Chi (Nguyễn Đình Thi) | Văn 11 Cánh Diều

Tác giả Tiến Vũ posted 24/02/2025

Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Trương Chi (Nguyễn Đình Thi) | Văn 11 Cánh Diều được Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 11 Cánh Diều được tốt nhé.

Soạn bài Trương Chi (Nguyễn Đình Thi) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Tự đánh giá: Trương Chi sách cánh diều 11 tập 2

1. Câu 1 trang 120 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Đáp án: D. 1 – 4 – 3 – 2

2. Câu 2 trang 121 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Đáp án: Đáp án A: Vườn nhà Mị Nương.

3. Câu 3 trang 121 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Đáp án: Đáp án D: Gương mặt sáng láng, ít được thấy ở trên đời

4. Câu 4 trang 121 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Đáp án: Đáp án B: Sững sờ, thất vọng.

5. Câu 5 trang 121 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Tìm những ví dụ tiêu biểu cho thấy các chỉ dẫn sân khấu có vai trò quan trọng trong việc làm sáng tỏ bối cảnh, hành động, tâm trạng nhân vật, xung đột trong lời thoại của nhân vật.

Ví dụ tiêu biểu cho thấy các chỉ dẫn sân khấu có vai trò quan trọng trong việc làm sáng tỏ bối cảnh, hành động, tâm trạng nhân vật, xung đột trong lời thoại của nhân vật:

“Ánh đèn từ trên lầu xuống dưới nhà….bóng tối mờ” đã làm sáng tỏ bối cảnh gặp mặt giữa Trương Chi và Mỵ Nương

“Vùng đến bên Trương Chi, muốn ôm rồi lại quay đi, bưng mặt, khóc nức nở” đã làm sáng tỏ hành động của Mị Nương, giúp cho tâm lý và tâm trạng nhân vật được thể hiện rõ ràng hơn.

6. Câu 6 trang 121 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Lời thoại của Mị Nương và bà vú về Trương Chi ở đầu văn bản kịch (cảnh 1) cho thấy hình ảnh của Trương Chi như thế nào trong cảm nhận của Mị Nương?

Lời thoại của Mị Nương và bà vú về Trương Chi ở đầu văn bản kịch cho thấy trong cảm nhận của Mị Nương về Trương Chi là một người dịu dàng. Cùng với ngoại hình ưa nhìn nên Mị Nương có ấn tượng rất tốt với Trương Chi cả về ngoại hình lẫn tính cách.

7. Câu 7 trang 121 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Xung đột không thể hoá giải trong tâm hồn Mị Nương là gì? Dựa vào đâu có thể khẳng định điều đó?

Trong tâm hồn Mị Nương, xung đột lớn nhất chính là khi cô phát hiện ra ngoại hình thực sự của Trương Chi khác xa so với lần đầu cô gặp anh. Dù rất yêu thương con người Trương Chi nhưng Mị Nương vẫn không thể chấp nhận được ngoại hình xấu xí này.

8. Câu 8 trang 121 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Em có suy nghĩ gì về câu nói của Trương Chi với Mị Nương: “Ừ, thôi anh cũng chẳng muốn em yêu anh như yêu một cái bóng mờ…”?

Khi Trương Chi nói với Mị Nương câu “Ừ, thôi anh cũng chẳng muốn em yêu anh như yêu một cái bóng mờ…” là khi chính anh hiểu được thân phận của mình. Anh biết rõ nhất hiện thực về ngoại hình xấu xí của bản thân, biết rằng chính mình không muốn có một tình yêu dối lừa không chân thật giữa cả hai bên. Điều mà Trương Chi mong muốn chính là một tình yêu đúng nghĩa, trọn vẹn khi người ấy có thể yêu thương cả ngoại hình của anh.

9. Câu 9 trang 121 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Theo em, nhân vật Trương Chi hay Mị Nương mới là nhân vật bi kịch? Vì sao?

Theo suy nghĩ của em, cả Trương Chi và Mỵ Nương đều là nhân vật bi kịch vì:

Nhân vật Trương Chi dù có giọng ca trời phú với tính cách hiền lành tử tế nhưng lại sinh ra trong gia đình nghèo khó cùng với ngoại hình xấu xí. Khi mà Mị Nương phát hiện ra dung mạo thật của anh cũng như là sau khi thấy thái độ của người thương, anh đã tự biết thân phận mình mà chủ động nói lên lời chia tay. Nhưng chính Trương Chi lại chọn kết thúc mối tình đầy đau khổ bằng cách kết thúc chính sinh mạng của mình.

Còn với nhân vật Mị Nương, dù đã từng rất yêu mến Trương Chi, dù đã rất hy vọng vào một tình yêu tươi sáng, dù cho cô đã sẵn sàng từ bỏ cuộc sống giàu sang phú quý nhưng khi nhìn thấy nhan sắc thật sự của chàng cô đã phải nức nở từ bỏ. Tình yêu giờ đây không còn đẹp như trong mơ mà nó tràn đầy sự nghiệt ngã của số phận. Cô đã phải quay lưng bỏ chạy trước tình yêu của đời mình.

10. Câu 10 trang 121 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Thông điệp mà vở kịch Trương Chi muốn gửi đến người đọc là gì? Thông điệp đó còn có ý nghĩa như thế nào với cuộc sống hôm nay?

Vở kịch Trương Chi muốn gửi đến cho người đọc thông điệp cuộc sống, đó chính là sự tự chấp nhận bản thân mình. Cuộc đời này anh cũng có điểm mạnh và điểm yếu, không một ai giống ai cả nên hãy trân trọng cuộc sống của chính mình.

Cho đến tận ngày hôm nay, đây vẫn là một thông điệp có giá trị lớn, có ý nghĩa với tất cả mọi người, mọi đất nước, mọi độ tuổi. Bởi xã hội ngày càng hiện đại thì phần vật chất bên ngoài thường được đánh giá cao hơn nội tâm bên trong.

…

Mong rằng nội dung chuẩn bị về Soạn bài Trương Chi (Nguyễn Đình Thi) | Văn 11 Cánh Diều…sẽ là tài liệu soạn văn 11 cần thiết giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức bài học trước khi lên lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Ngữ Văn; Tagged With: ngữ văn 11

Soạn bài Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) | Văn 11 Cánh Diều

Tác giả Tiến Vũ posted 24/02/2025

Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) | Văn 11 Cánh Diều được Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 11 Cánh Diều được tốt nhé.

Soạn bài Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) | Văn 11 Cánh Diều

1. Soạn bài Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) | Tôi muốn được là tôi toàn vẹn: Chuẩn bị

1.1 Tác giả Lưu Quang Vũ

Tiểu sử

Tác giả Lưu Quang Vũ (1948 – 1988), sinh ra ở Phú Thọ, ông là con trai của nhà viết kịch Lưu Quang Thuận.

Nhắc đến Lưu Quang Vũ, ta lại nhớ đến ông là một nhà viết kịch, nhà thơ kiêm nhà văn hiện đại của Việt Nam. Ông chính là một tài năng trong lĩnh vực văn chương nghệ thuật, trong mỗi một lĩnh vực, Lưu Quang Vũ đều để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng bạn đọc.

Năm 1954, gia đình Lưu Quang Vũ chuyển về sống tại Hà Nội.

Từ năm 1965 đến 1970, ông nhập ngũ và gia nhập vào Quân chủng phòng không – không quân.

Từ năm 1970 đến 1978, ông xuất ngũ và làm nhiều nghề để kiếm sống: làm tại Xưởng Cao su Đường sắt do Tạ Đình Đề làm Giám đốc, làm hợp đồng cho nhà xuất bản Giải phóng, hay chấm công trong một đội cầu đường, vẽ pano và áp phích,…

Từ năm 1978 đến 1988, Lưu Quang Vũ làm biên tập viên “Tạp chí sân khấu”.

Giữa lúc tài năng đang vào độ chín, Lưu Quang Vũ đã qua đời trong một tai nạn ô tô trên quốc lộ 5 tại Hải Dương cùng người bạn đời là nhà thơ Xuân Quỳnh và con trai Lưu Quỳnh Thơ.

Sự nghiệp văn học

Phong cách nghệ thuật: Kịch của nhà văn Lưu Quang Vũ thể hiện nhiều cách tân độc đáo; quan tâm thể hiện sự xung đột trong cách sống và quan niệm sống, đồng thời bày tỏ khát vọng hoàn thiện nhân cách con người.

Tác phẩm chính

– Lưu Quang Vũ để lại di sản văn học đồ sộ bao gồm kịch, thơ và tiểu luận, với các tác phẩm nổi bật như Hồn Trương Ba da hàng thịt, Tôi và chúng ta, Sống mãi tuổi 17, Hương cây, Nàng Sita, Ngọc Hân công chúa,…

→ Các tác phẩm của Lưu Quang Vũ giàu tính hiện thực và nhân văn, in đậm dấu ấn của từng giai đoạn trong cuộc sống của ông và đã để lại một dấu ấn đáng kể trong lòng công chúng.

1.2 Sự khác biệt giữa truyện cổ tích và tác phẩm kịch của Lưu Quang Vũ

Trả lời:

Sự khác biệt đó là: Lưu Quang Vũ đã hiện đại hóa để chuyển thành vở kịch và phân tích một cách cụ thể những rắc rối khi hình hài và linh hồn không đồng nhất với nhau, thể hiện rõ hơn sự mâu thuẫn về những tranh cãi trong chính nhân vật Trương Ba.

Cái kết hoàn toàn khác nhau, trong truyện cổ tích chấp nhận sự sắp đặt của thần linh nhưng trong vở kịch thì Trương Ba không chịu được khi phải sống ở trong thân xác người khác. Vì không còn là chính mình cho nên đã chọn cách ra đi để trả lại thân xác cho anh Hàng Thịt.

2. Soạn bài Tôi muốn được là tôi toàn vẹn: Đọc văn bản

Nội dung chính:

Được sống trên đời và được là người chính là một điều thật quý giá nhưng chỉ khi ta được là chính mình, sống một cách trọn vẹn với việc theo đuổi và phát huy những giá trị tốt đẹp của bản thân còn là một điều quý giá hơn. Sự sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi mà con người được sống đúng với quy luật của tự nhiên với sự hài hòa và đồng điệu giữa thể xác và tâm hồn.

2.1 Vì sao càng về cuối, lời thoại của Trương Ba càng ngắn lại?

Trả lời:

Càng về cuối, lời thoại của nhân vật Trương Ba càng ngắn lại vì lúc này ông cảm thấy bất lực, tuyệt vọng đến mức không biết phải nói gì.

2.2 Lập luận này của Đế Thích có ý nghĩa gì trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm?

Trả lời:

Lập luận này của nhân vật Đế Thích đối lập làm mâu thuẫn giữa quan niệm sống của ông và Hồn Trương Ba sâu sắc thêm. Đế Thích có quan niệm sống chỉ là sống, nhưng Hồn Trương Ba lại có quan niệm nên sống là chính mình, làm tôi một cách trọn vẹn, được hòa hợp cả về thể xác lẫn tinh thần. Qua đó, nhà văn Lưu Quang Vũ nhấn mạnh không thể có một tâm hồn thanh cao ở trong một thân xác phàm tục. Con người chỉ thực sự cảm thấy hạnh phúc khi được sống là chính mình, được hoà hợp giữa xác và hồn, trong và ngoài, nội dung và hình thức trong một thể thống nhất toàn vẹn chứ không phải cuộc sống chắp vá, bất nhất: “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”.

2.3 Suy nghĩ của em về cách hành xử của các nhân vật trên Thiên Đình?

Trả lời:

Cách hành xử của những nhân vật trên Thiên Đình: dù họ làm những công việc rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến con người nhân gian nhưng lại làm việc một cách tắc trách hay chỉ vì cảm xúc cá nhân mà để cho một đứa trẻ nhỏ phải chết. Hành động của những nhân vật này đáng phải lên án.

2.4 Em có bất ngờ trước quyết định này của Trương Ba không?

Trả lời:

Em không cảm thấy bất ngờ trước quyết định của nhân vật Trương Ba vì sau khi nhập vào xác người Hàng Thịt, Hồn Trương Ba đã hiểu được rằng dù nhập vào bất kì ai thì cũng sẽ không thể đồng nhất được, chỉ có Xác Trương Ba mới có thể hợp với hồn chính ông. Nhân vật này đã nhận thức rõ được điều này và không muốn lặp lại bi kịch như trước nữa.

3. Soạn bài Tôi muốn được là tôi toàn vẹn: Trả lời câu hỏi sau khi đọc

3.1 Câu 1 trang 109 SGK văn 11/2 Cánh diều:

Trả lời:

Cuộc đối thoại giữa Hồn Trương Ba và Xác Hàng Thịt trong Hồn Trương Ba đã cho thấy có những xung đột như sau:

– Lời đối thoại: “tôi đã chán cái chỗ ở không phải của tôi… ra khỏi cái xác này, dù chỉ một lát” cho thấy sự chán ngấy cái cảnh phải ở trong thân xác của người khác. Đây chính là bi kịch bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo.

– Cả linh hồn và thể xác đều là hai thứ vô cùng quan trọng và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bất chấp sự phủ nhận yếu ớt của phần hồn, phần thân xác đã hùng hồn đưa ra những minh chứng cho thấy hồn của Trương Ba cũng tha hóa theo nhu cầu của hắn.

→ Qua đó, người đọc có thể thấy được sự thay đổi thái độ của Hồn Trương Ba ở trong cuộc đối thoại với Xác Hàng Thịt. Từ thái độ rất hùng hồn và kiên quyết đã trở nên yếu ớt hơn sau khi nghe phần xác đưa ra những chứng cứ.

3.2 Câu 2 trang 109 SGK văn 11/2 Cánh diều:

Trả lời:

Những ví dụ tiêu biểu cho thấy việc các chỉ dẫn sân khấu có vai trò vô cùng quan trọng trong việc làm sáng tỏ từ bối cảnh, hành động, cho đến tâm trạng nhân vật, sự biến đổi và vận động của xung đột kịch

– Lời thoại “Tới đây, bắt đầu lớp kịch…. chỉ còn là thân xác” giúp cho việc miêu tả khung cảnh diễn ra việc thay đổi thân xác cho nhân vật Trương Ba một cách rõ nét, giúp độc giả có thể hình dung dễ dàng hơn.

– Lời dẫn “như tuyệt vọng” trước lời thoại “Trời!” của Hồn Trương Ba đã nhấn mạnh tâm trạng của nhân vật trong hoàn cảnh của câu chuyện.

3.3 Câu 3 trang 109 SGK văn 11/2 Cánh diều:

Trả lời:

Sự khác biệt đến mức đối lập về quan điểm giữa Hồn Trương Ba và Đế Thích được tác giả thể hiện qua những lời thoại tiêu biểu như:

– Nhân vật Đế Thích: Với Đế Thích, được sống là tốt rồi nên sống dù đôi khi người ta không được là chính mình thì vẫn không sao. Vì vậy, ông đã nói với Trương Ba: “Ông phải sống, dù với bất cứ giá nào”.

– Nhân vật Trương Ba: Với nhân vật Trương Ba, được sống là chính mình mới là điều tuyệt vời nhất. Do đó, ông đã nói với Đế Thích rằng “tôi muốn được là tôi toàn vẹn”, “không thể sống với bất cứ giá nào được”. Sống không là mình toàn vẹn “còn khổ hơn là cái chết”.

– Trương Ba đã trách Đế Thích rằng: “Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!” rất đúng đắn vì sự sống chỉ ý nghĩa khi con người được sống là chính mình một cách toàn vẹn. Việc Trương Ba sống dựa vào xác hàng thịt đã khiến hồn ông trở thành nô lệ cho thân xác ấy và không được sống đúng với con người mình.

Sự khác biệt này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cao trào trong việc xây dựng xung đột kịch, nhấn mạnh quan niệm sống của nhân vật Trương ba.

3.4 Câu 4 trang 109 SGK văn 11/2 Cánh diều:

Trả lời:

– Điều khiến cho Hồn Trương Ba cương quyết lựa chọn cái chết cho mình là bởi ông cảm thấy vô cùng đau khổ, chán nản và xấu hổ khi phải sống trong thân xác của Hàng thịt. Trương Ba cảm thấy mình dần bị thay đổi, trở nên bạo lực hơn, ham vật chất và có những cảm xúc không đúng đắn khi ở bên vợ ông hàng thịt.

– Theo em, cái chết ấy cho thấy đặc điểm bi kịch của con người đó là khi sống mà không được là chính mình của nhân vật trong thể loại bi kịch.

3.5 Câu 5 trang 109 SGK văn 11/2 Cánh diều:

Trả lời:

Theo em, tác giả Lưu Quang Vũ đã không lựa chọn cách kết thúc như trong truyện cổ tích cho vở kịch của mình bởi vì ông muốn truyền tải thông điệp sống chết chính là quy luật tự nhiên ở đời, chết không phải là hết. Bằng cái chết, dường như nhân vật Trương Ba đã gìn giữ được những kỉ niệm tốt lành, đã giữ cho các thế hệ đời sau niềm tin vào con người vào cuộc sống.

3.6 Câu 6 trang 109 SGK văn 11/2 Cánh diều:

Trả lời:

Trong đoạn trích, em tâm đắc nhất với triết lí nhân sinh về quan niệm sống của tác giả Lưu Quang Vũ “tôi muốn được là tôi toàn vẹn”.

Bởi được sống làm chính mình mới là điều quý giá nhất trên cuộc đời này. Sự sống chỉ trọn vẹn khi nó được sự hài hòa giữa phần hồn và phần xác. Con người để có cuộc sống tốt đẹp cần phải biết đấu tranh với nghịch cảnh, bảo vệ nhân phẩm và phẩm chất tốt đẹp của bản thân. Nó mang ý nghĩa vô cùng đặc biệt và quan trọng trong cuộc sống hôm nay khi mà có rất nhiều vấn đề, nghịch cảnh xảy ra khiến cho con người chúng ta không thể là chính mình.

…

Mong rằng nội dung chuẩn bị về Soạn bài Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) | Văn 11 Cánh Diều…sẽ là tài liệu soạn văn 11 cần thiết giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức bài học trước khi lên lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Ngữ Văn; Tagged With: ngữ văn 11

Soạn bài Thề nguyền và vĩnh biệt (Trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét, Sếch-xpia) | Văn 11 Cánh Diều

Tác giả Tiến Vũ posted 23/02/2025

Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Thề nguyền và vĩnh biệt (Trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét, Sếch-xpia) | Văn 11 Cánh Diềuu được Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 11 Cánh Diều được tốt nhé.

Soạn bài Thề nguyền và vĩnh biệt (Trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét, Sếch-xpia) | Văn 11 Cánh Diều

1. Soạn bài Thề nguyền và vĩnh biệt sách cánh diều 11 tập 2: Chuẩn bị

1.1 Tác giả Uy-li-am Sếch-xpia (William Shakespeare)

William Shakespeare được ghi nhận sinh ngày 23 tháng 4 năm 1564 mất ngày 23 tháng 4 năm 1616.

Ông sinh và lớn lên tại Stratford-upon-Avon, đây là một thị trấn tại trung tâm Vương quốc Anh.

Ông kết hôn vào năm 18 tuổi với Anne Hathaway và có ba đứa con.

William Shakespeare được nhân loại đánh giá là nhà văn vĩ đại, là thiên tài văn học của đất nước Anh.

Các đề tài mà ông quan tâm và đặt ngòi bút là thể loại kịch lịch sử, bi kịch và hài kịch. Văn phong của ông rất khéo léo và đặc biệt, dễ để nhận ra giữa hàng trăm nghìn tác phẩm hài kịch của các tác giả khác.

Một số tác phẩm nổi bật trong sự nghiệp văn học của ông có thể kể đến:

Hài kịch: The history of Cardenio, All’s well that ends well, As you like it,…

Bi kịch: Hamlet, The tragedy of Cymbeline, King of Britain, Anthony and Cleopatra,…

1.2 Đoạn trích

Đoạn trích trong vở kịch nổi tiếng “Rô-mê-ô và Giu-li-ét” của tác giả William Shakespeare

2. Soạn bài Thề nguyền và vĩnh biệt sách cánh diều 11 tập 2: Đọc hiểu

2.1 Chú ý cách hình dung của Rô-mê-ô về Giu-li-ét.

Cách hình dung của Rô-mê-ô về Giu-li-ét được nhấn mạnh:

Vẻ đẹp như mặt trời

Là “Vừng đông đẹp tươi”

Là người mà chàng sùng kính, là người mà Rô-mê-ô yêu thương…

2.2 Tại sao Giu-li-ét lại nói: “Chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thôi”?

Giu-li-ét nói vậy bởi tình yêu của họ sẽ không thể được chúc phúc, được tác thành bởi mối thù ân oán của hai gia tộc với nhau. Dù họ có yêu nhau đến đâu thì cũng khó có thể vượt qua được định kiến xã hội, không thể giúp cho họ ở bên nhau.

2.3 Chú ý sự nguy hiểm mà Rô-mê-ô phải đối mặt để được gặp Giu-li-ét.

Để được gặp Giu-li-ét, Rô-mê-ô đã phải vượt qua bao gian nan nguy hiểm như phải vượt tường với rủi ro phải đối mặt với cái chết nếu bị bắt được.

2.4 Tại sao Giu-li-ét lại nghĩ tiếng hót là của chim họa mi?

Giu-li-ét nghĩ đến tiếng hót của chim họa mi bởi cô nhớ đến tiếng hót quen thuộc của những con chim đêm đêm đậu trên cành lựu trước cửa sổ phòng cô.

2.5 Chú ý sự tương phản giữa ánh sáng và tăm tối trong câu thoại này của Rô-mê-ô.

Sự tương phản giữa ánh sáng và bóng tối được thể hiện trong câu thoại “Mỗi lúc một sáng…thêm vào tăm tối” của Rô-mê-ô. Câu thoại thể hiện sự đối lập khi mà trời sáng cũng là lúc chàng và nàng phải rời xa nhau. Cả hai cùng chìm đắm trong cảm giác lưu luyến, nhớ nhung muốn ở bên nhau mãi mãi.

2.6 Cách cảm nhận của Rô-mê-ô và Giu-li-ét về nhau có gì lưu ý?

Rô-mê-ô và Giu-li-ét có cùng một cách cảm nhận giống nhau khi cả hai cùng có cảm giác, đây sẽ là lần cuối cùng họ có cơ hội gặp nhau. Dù ở cạnh nhau, nhìn thấy nhau nhưng vẫn không rõ ràng thấy hình ảnh của nhau rất mờ nhạt như cảnh báo tâm trạng đau thương cũng như dự báo trước một tương lai u tối.

3. Soạn bài Thề nguyền và vĩnh biệt sách cánh diều 11 tập 2: Trả lời câu hỏi sau khi đọc

3.1 Câu 1 trang 101 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Đoạn trích xoay quanh cuộc đối thoại của những nhân vật nào? Mối quan hệ của họ là gì?

Đoạn trích xoay quanh đoạn hội thoại giữa Rô-mê-ô và Giu-li-ét. Họ là một tình nhân, là nhân vật chính của cả vở kịch.

Nhưng thực tế, mối quan hệ của họ lại là kẻ thù truyền kiếp khi mà dòng họ của cả hai chính là kẻ thù không đội trời chung với nhau.

3.2 Câu 2 trang 101 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Cảnh gặp gỡ, tình tự của Rô-mê-ô và Giu-li-ét luôn phải diễn ra trong khoảng thời gian và không gian nào? Vì sao?

Rô-mê-ô và Giu-li-ét luôn phải lén lút gặp nhau vào ban đêm, khi mà tất cả mọi người đều đã đi ngủ. Bởi vì tình yêu của họ không được bố mẹ, gia đình hai bên chúc phúc, họ bị bắt phải ở trong mối quan hệ thù địch không thể có nhau, không thể công khai với bất kỳ ai.

3.3 Câu 3 trang 101 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Tìm và phân tích những lời đối thoại cho thấy:

a) Tình yêu say đắm giữa Rô-mê-ô và Giu-li-ét.

b) Những rào cản, khó khăn ngáng trở mối tình say đắm của họ.

Những đoạn thoại cho thấy “Tình yêu say đắm giữa Rô-mê-ô và Giu-li-ét”

Câu thoại của Rô-mê-ô: “Ái tình, ái tình đã xui tôi tìm kiếm. Ái tình đã cho tôi lời khuyên, và tôi đã cho ái tình đôi mắt. Tôi chẳng phải là tay thuỷ thủ, nhưng giá nàng có ở nơi bờ biển xa xăm nhất, thì tôi cũng sẵn sàng liều mình vì báu vật.”

-> Rô-mê-ô đã cảm thấy chính tình yêu đã đưa lối dẫn đường để chàng tìm thấy đường đến với Giu-li-ét. Tình yêu đó sẽ soi sáng, dù cho nàng ở đâu đi đâu đi chăng nữa thì chàng đều có thể tìm thấy.

Câu thoại của Giu-li-ét: “Cái tên kia đâu có phải là xương thịt của chàng, chàng hãy đổi nó lấy cả tấm thân em” và “Chàng hãy từ bỏ tên họ đi”.

-> Bởi vì tình yêu mà họ sẵn sàng thay tên đổi họ, vứt bỏ thân phận của mình chỉ để có thể ở bên nhau. Họ sẵn sàng làm mọi thứ để có thể nắm tay nhau một cách công khai, để nhận được lời chúc phúc của mọi người.

– Những đoạn thoại cho thấy “Những rào cản, khó khăn ngáng trở mối tình say đắm của họ”:

“Nàng là họ Ca-piu-lét sao? Ôi oan trái yêu quý, đời sống của ta nay nằm trong tay người thù”.

“Chàng hãy khước từ cha chàng và từ chối dòng họ của chàng đi…”

“chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thôi”

“Từ nay, tôi sẽ không bao giờ còn là Rô-mê-ô nữa”; “tôi thù ghét cái tên tôi…”

“chẳng phải Rô-mê-ô cũng chẳng phải Môn-ta-ghiu…”

3.4 Câu 4 trang 102 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Hãy chỉ ra sự thay đổi trong âm hưởng chính của tình yêu từ Cảnh II, Hồi hai sang Cảnh V, Hồi ba? Sự thay đổi này góp phần thể hiện chủ đề của văn bản như thế nào?

Sự thay đổi trong âm hưởng chính của tình yêu từ Cảnh II hồi hai sang Cảnh V hồi ba được thể hiện:

Cả Rô-mê-ô và Giu-li-ét đã trúng tiếng sét ái tình của nhau khi lần đầu chạm mắt trong buổi dạ tiệc. Đáng nhẽ Rô-mê-ô sẽ trở về nhà ngay sau bữa tiệc nhưng chàng lại lựa chọn nghe theo tiếng gọi của tình yêu, trèo tường vào vườn nhà nàng để có thể nói lên tình cảm đang chất chứa trong lòng mình.

Rô-mê-ô không tiếc lời yêu thương, liên tục nhấn mạnh lại hai chữ “tình yêu” để khẳng định tình cảm của mình với Giu-li-ét. Chính điều này đã khiến cho Giu-li-ét tin tưởng hơn vào tình yêu, sẵn sàng từ bỏ thân phận gia cảnh đang có để theo đuổi tình yêu lứa đôi.

-> Sự thay đổi trong âm hưởng tình yêu này đã có tác dụng trong việc thể hiện tình cảm của nhân vật chính trong vở kịch.

3.5 Câu 5 trang 102 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Lời thoại nào trong đoạn trích khiến em cảm thấy thú vị nhất? Vì sao?

Lời thoại mà em cảm thấy thú vị nhất trong đoạn trích là lời thoại đầu của Rô-mê-ô: “Ái tình, ái tình đã xui tôi tìm kiếm. Ái tình đã cho tôi lời khuyên, và tôi đã cho ái tình đôi mắt. Tôi chẳng phải là tay thuỷ thủ, nhưng giá nàng có ở nơi bờ biển xa xăm nhất, thì tôi cũng sẵn sàng liều mình vì báu vật.”

Lời thoại này đã thể hiện chân thật tình yêu của Rô-mê-ô dành cho người tình Giu-li-ét của mình. Dù nàng có ở phương trời nào, dù có ở nơi đâu thì tình yêu cũng sẽ dẫn đường cho họ tìm thấy nhau.

3.6 Câu 6 trang 102 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Cảnh thề nguyền của Rô-mê-ô và Giu-li-ét (Cảnh II, Hồi hai) khiến em liên tưởng đến tác phẩm nào trong văn học Việt Nam? Sự liên tưởng đó đem đến cho em những cảm xúc và suy nghĩ gì?

Nhắc đến cảnh tượng thề nguyền thì trong nền văn học Việt Nam em nhớ ngay tới đoạn trích trong tác phẩm Truyện Kiều cũng nói cảnh lứa đôi hẹn ước trao duyên. Đó là cảnh ước hẹn dưới đêm trăng sáng của Thúy Kiều với Kim Trọng.

Những hình ảnh vốn đẹp đẽ hạnh phúc thiêng liêng đó lại tạo cho em cảm giác đau lòng bởi cả hai câu chuyện đều không có được một cái kết hạnh phúc. Những người yêu nhau chân thành lại không thể đến được với nhau. Họ đều bị ngoại cảnh, xã hội tác động, phải chia cắt tách biệt nhau trong đau đớn. Chính những câu chuyện này khiến em liên tưởng đến những tình huống trong thực tế, về tình yêu, về sự hy vọng, về những cảnh tượng tuyệt vọng trong mỗi đời người.

…

Mong rằng nội dung chuẩn bị về Soạn bài Thề nguyền và vĩnh biệt (Trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét, Sếch-xpia) | Văn 11 Cánh Diều…sẽ là tài liệu soạn văn 11 cần thiết giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức bài học trước khi lên lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Ngữ Văn; Tagged With: ngữ văn 11

Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng) | Văn 11 Cánh Diều

Tác giả Tiến Vũ posted 23/02/2025

Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng) | Văn 11 Cánh Diều được Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 11 Cánh Diều được tốt nhé.

Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng) | Văn 11 Cánh Diều

1. Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài: Tìm hiểu chung

1.1 Tác giả Nguyễn Huy Tưởng

a. Tác giả

Nguyễn Huy Tưởng sinh năm 1912 mất năm 1960 trong một gia đình nhà nho yêu nước tại Từ Sơn, Bắc Ninh.

Từ năm 18 tuổi ông đã tham gia các hoạt động yêu nước ở Hải Phòng.

Đến năm 1945 ông tham gia biên tập cho tạp chí Tiên Phong Văn hóa cứu quốc.

Sau cách mạng thành công ông nắm vị trí Tổng thư ký Ban trung ương đời sống mới.

Đến năm 1954 ông làm ủy viên của Hội nhà văn Việt Nam.

b. Sự nghiệp sáng tác

Chủ đề cảm hứng chủ yếu của ông là viết về lĩnh vực lịch sử nhằm bày tỏ lòng yêu nước và triết lý sống của bản thân.

Ông có các tác phẩm nổi tiếng như: Kịch Vũ Như Tô sáng tác năm 1941, kịch Bắc Sơn sáng tác năm 1946, tiểu thuyết Sống mãi với thủ đô viết năm 1961,…

1.2 Tác phẩm Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

a. Hoàn cảnh ra đời

Tác giả Nguyễn Huy Tưởng đã sử dụng một câu chuyện có thật vào năm 1516 để làm cốt truyện. Đây là năm vua lợn Lê Tương Dực đã sau Vũ Như Tô xây điện có 100 nóc cùng với công trình quy mô đồ sộ Cửu Trùng Đài để thỏa mãn sự ăn chơi sa đọa của mình.

b. Tóm tắt

Tác phẩm xoay quanh nhân vật chính là Vũ Như Tô. Ông là một kiến trúc sư đại tài của thời đại, là một người nghệ sĩ chính trực trọng tình trọng nghĩa. Nhưng ông lại sinh ra ở thời loạn lạc có ông bạo quân Lê Tương Dực sống xa hoa trụy lạc. Vua lợn đã sai ông, ép ông xây dựng một công trình lớn có tên Cửu Trùng Đài làm nơi ăn chơi với đám cung nữ. Một phần do bị ép, một phần muốn cống hiến năng lực của bản thân cho các công trình của đất nước, Vũ Như Tô đã hết lòng xây dựng Cửu trùng đài. Nhưng thực tế, công trình này lại làm cho dân chúng thêm cực khổ, khiến nhân dân phẫn nộ quyết nổi dậy thiêu rụi Cửu trùng đài, xử tử Vũ Như Tô.

c. Giá trị nội dung và nghệ thuật

Giá trị nội dung: Qua bi kịch của nhân tài Vũ Như Tô, tác giả đã nêu lên một vấn đề nhức nhối về khoảng cách giữa nghệ thuật với đời sống. Sự khác nhau giữa nghệ thuật thẩm mỹ cao siêu với thực tế đói nghèo của nhân dân.

Giá trị nghệ thuật:

Tác giả đã xây dựng chuỗi mâu thuẫn liên tục để đẩy tấn bi kịch lên tận cùng.

Sử dụng ngôn ngữ chọn lọc, có tính khái quát tổng hợp.

Các nhân vật được xây dựng hình ảnh rất khéo léo, được khắc họa tính cách chân thực thông qua từng chi tiết ngôn ngữ, tâm trạng và cả hành động.

2. Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài kết nối tri thức

2.1 Trả lời câu hỏi trong khi đọc văn bản

Câu 1: Lời thoại và hành động thể hiện thái độ gì của các nhân vật?

Vũ Như Tô: Ông cảm thấy bất ngờ khi người dân cho rằng việc xây Cửu trùng đài của ông là sai. Ông vẫn tự tin vào những điều mình làm và không cho rằng mình có tội.

Đan Thiềm: Lo lắng khuyên Vũ Như Tô trốn đi

Câu 2: Tình huống kịch được miêu tả trong lớp I là gì?

Người dân không cần Cửu trùng đài vì để xây dựng công trình này đã khiến cho nhân dân ngày càng đói nghèo

Câu 3: Bối cảnh nào được tái hiện thông qua các chỉ dẫn sân khấu.

Bối cảnh tiếng quân ầm ầm, tiếng ngựa hí, tiếng chiêng tiếng trống khi nhân dân nổi lên.

Câu 4: Chú ý thái độ của Vũ Như Tô, Đan Thiềm khi Nguyễn Vũ xuất hiện

Khi Nguyễn Vũ xuất hiện:

Đan Thiềm cảm thấy lo lắng. Hết lời khuyên Vũ Như Tô chạy trốn.

Vũ Như Tô cảm thấy bình thường vì với ông việc xây Cửu Trùng Đài là cho lợi ích chung. Ông không hề làm gì sai không thẹn với lương tâm nên ông nhất quyết không chạy.

Câu 5: Sự kiện nào được miêu tả trong lớp III.

Cái chết cả vua và Nguyễn Vũ, sự làm phản của Trịnh Duy Sản.

Câu 6: Sự kiện nào được miêu tả trong lớp IV.

Trong lớp IV là tình thế nguy cấp khi vua chết, Nguyễn Hoằng Dụ lập tức mang quân đến đốt kinh thành, nhân dân quá nửa theo phe địch.

Câu 7: Chú ý sự khác biệt trong hành động, thái độ của các nhân vật trong tình thế nguy ngập.

Vũ Như Tô: phản đối việc phá Cửu Trùng Đài

Nội gián:ủng hộ việc phá hủy Cửu Trùng Đài.

Câu 8: Chú ý thái độ của Vũ Như Tô và Đan Thiềm.

Vũ Như Tô: bình tĩnh vì luôn tin rằng mình không sai.

Đan Thiềm: vội vàng giục Vũ Như Tô bỏ trốn.

Câu 9: Chú ý hành động của đám cung nữ và quân nổi loạn.

Đám cung nữ: Quỳ vội van xin,liên tục đổ mọi lỗi lên Đan Thiềm.

Quân nổi loạn: trực tiếp bắt đám cung nữ.

Câu 10: Hành động, lời thoại của Vũ Như Tô và Đan Thiềm thể hiện thái độ gì của nhân vật?

Vũ Như Tô: Hiên ngang không sợ chết, không khuất phục trước quân nổi loạn

Đan Thiềm: Van xin tha cho Vũ Như Tô

Câu 11: Chú ý sự đối lập trong lời thoại, hành động của Vũ Như Tô và đám quân sĩ.

Vũ Như Tô: Khẳng định tin rằng mình không có tội. Xây Cửu trùng đài là vì đất nước.

Đám quân sĩ: Oán trách Vũ Như Tô vì cửu trùng đài mà bao con người đã hy sinh ngã xuống

Câu 12: Chú ý thái độ của Vũ Như Tô khi biết Cửu Trùng Đài bị đốt cháy.

Vũ Như Tô đau đớn gục ngã khi biết Cửu trùng đài đã bị đốt cháy.

2.2 Trả lời câu hỏi sau khi đọc văn bản

Câu 1 trang 141 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức

Tóm tắt các sự kiện chính trong đoạn trích. Bạn có nhận xét gì về diễn biến của các sự kiện?

Đan Thiềm khuyên Vũ Như Tô bỏ trốn. Bởi lúc này toàn dân đã nhận định rằng ông là kẻ tội nhân, là thủ phạm khiến cho bao gia đình ly tán khi thanh niên bị bắt đi xây dựng Cửu trùng đài.

Trịnh Duy Sản âm mưu với Trịnh Tri Sâm và Lê Quang Đô hòng lập vui mới.

Hoàng thượng qua đời

Nguyễn Vũ tử tử

Nguyễn Hoàng Dục kéo quân đến đốt kinh thành ngay khi biết tin nhà vua qua đời. Những người thợ xây dựng Cửu trùng đài quá nửa đã theo phe quân nổi loạn

Vũ Như Tô vẫn tin mình trong sạch dù cho Đan Thiềm hết sức khuyên nhủ ông chạy trốn đi để bảo toàn tính mạng.

Quân nổi loạn bắt hết cung nữ, đốt cửu trùng đài

Đan Thiềm cầu xin tha chết cho Vũ Như Tô dù có phải thay bằng tính mạng của mình. Đây chính là thái độ trọng nhân tài của cô.

Vũ Như Tô vĩnh biệt Đan Thiềm và Cửu trùng đài.

Các sự kiện hay diễn biến của tác phẩm đều xoay quanh cuộc đời nhân vật Vũ Như Tô.

Câu 2 trang 141 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức

Tình huống kịch được miêu tả trong đoạn trích là gì? Trước tình huống đó, mỗi nhân vật đã có những phản ứng, hành động như thế nào? Những phản ứng, hành động đó thể hiện đặc điểm tính cách gì của nhân vật?

Tình huống kịch: mâu thuẫn giữa nhà nghệ thuật với thực tế người dân thực hiện công trình đó. Lợi dụng triều đình rối ren khi vua mất, quân phản nghịch đã nổi dậy đốt Cửu trùng đài

Phản ứng của các nhân vật:

Vũ Như Tô: bình thản khi luôn khẳng định mình không sai, mình vẫn luôn vì đất nước.

Đan Thiềm: Lo lắng giục Vũ Như Tô chạy trốn.

Qua những phản ứng và hành động đó ta có thể thấy được bản chất tốt đẹp của Đan Thiềm khi cô luôn yêu cái đẹp trọng người tài, sẵn sàng hy sinh thân mình bảo vệ cái đẹp. Còn Vũ Như Tô là người tài giỏi chính trực không khuất phục trước bất cứ ai nhưng lại quá không hiểu cuộc sống.

Câu 3 trang 141 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức

Tình huống kịch được miêu tả trong đoạn trích là gì? Trước tình huống đó, mỗi nhân vật đã có những phản ứng, hành động như thế nào? Những phản ứng, hành động đó thể hiện đặc điểm tính cách gì của nhân vật?

Xung đột chính

Tầng lớp thống trị với tầng lớp bị trị

Vũ Như Tô với những người thợ xây

Nghệ thuật với đời sống.

Câu 4 trang 141 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức

Phân tích diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô được thể hiện trong đoạn trích (dựa vào các lời thoại và hành động của nhân vật).

Khi bị vua ép ông thề chết không làm, không khuất phục trước tiền bạc của cải. Nhưng khi nghĩ tác phẩm này sẽ làm đẹp cho đất nước thì ông đã vì nghệ thuật mà quên đi thực tế đời sống.

Ông quyết không trốn chạy không sợ hãi khi dân chúng nổi loạn

Vũ Như Tô vừa là nạn nhân vừa là tội nhân khi ông hết mình vì nghệ thuật không nhận ra cái sai của mình.

Ông đau đớn xót xa khi đứa con tinh thần của mình bị thiêu rụi.

Câu 5 trang 141 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức

Hình tượng Cửu Trùng Đài trong vở kịch có ý nghĩa gì? Bạn có suy nghĩ gì về những phản ứng khác nhau của các nhân vật khi Cửu Trùng Đài bị đốt cháy?

Ý nghĩa của Cửu trùng đài:

Với Vũ Như Tô và Đan Thiềm: đây là ước mơ của người làm nghệ thuật, muốn để lại tác phẩm cho đời

Với vua chúa triều đình: là thứ khẳng định đẳng cấp, là biểu tượng cho quyền lực giàu có. Đây chính là minh chứng cho sự xa hoa thối nát của chế độ khi mà đất nước nhân dân còn khổ nhưng vua quan lẫn ăn chơi xa đọa.

Với nhân dân: là xương máu của bao con người, là sự thù với giai cấp thống trị. Đây chính là nợ máu, là sự căm thù chồng chất với thời đại với chế độ đương thời.

Với chính nó Cửu trùng đài là một tác phẩm nghệ thuật kinh điển, là giấc mơ của bao con người làm nghệ thuật. Nếu được xây dựng thành công thì đây sẽ là tác phẩm kinh điển để lại giá trị cho trăm ngàn năm sau, là di tích của đất nước. Nhưng thực tế đây chỉ là một giấc mơ vì nó sẽ không thể thành hiện thực, là sự tồn tại ngắn ngủi, là thực tế đẫm xương máu của người dân khi đánh đổ xây dựng nó.

Khi Cửu trùng đài bị đốt rụi, Vũ Như Tô và Đan Thiềm đau đớn xót xa còn nhân dân thì hò reo ăn mừng. Vũ Như Tô tuyệt vọng “rú” lên “Đốt thực rồi! Đốt thực rồi!”.

Câu 6 trang 141 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức

Vở kịch gợi cho bạn suy nghĩ gì về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống, giữa lý tưởng và thực tế, giữa cá nhân và lịch sử?

Qua tác phẩm ta nhận thấy, nghệ thuật và cuộc sống phải song hành với nhau. Không thể vì quá chìm đắm trong nghệ thuật mà xa rời cuộc sống, dẫm lên lợi ích của những người khác. Không được sống trong u mê, ảo ảnh mà xa rời thế giới thực, quên đi những giá trị của cuộc sống. Không thể vì sự cao siêu nhất thời mà khiến cho bao con người đau khổ.

Câu 7 trang 141 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức

Trong lời đề tựa kịch Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng viết:

“Than ôi! Như Tô phải hay những kẻ giết Như Tô phải? Ta chẳng biết.

Cầm bút chẳng qua cùng một bệnh với Đan Thiềm.”

Lời đề tựa này cho thấy thái độ gì của tác giả đối với các nhân vật? Thái độ đó được biểu hiện như thế nào qua văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài?

Lời tựa chính là sự băn khoăn mâu thuẫn của tác giả khi cuộc sống và nghệ thuật khó có thể vẹn toàn cả hai. Chúng ta không thể vừa muốn có tác phẩm nghệ thuật hùng vĩ để đời nhưng vẫn khiến cho tất cả dân chúng hạnh phúc.

Nếu Vũ Như Tô không nhận lời xây dựng Cửu trùng đài thì vua lợn Lê Tương Dực cũng sẽ không thể yêu cầu nhân dân thỏa mãn mong muốn của mình. Khát vọng của Vũ Như Tô là đúng đắn nhưng nó lại chưa phù hợp với thực tế của nhân dân, vô tình tạo ra gánh nặng cho toàn dân chúng.

Đan Thiềm và Vũ Như Tô dù yêu nghệ thuật nhưng lại quá u mê ngu muội quên đi thực tế. Có thể yêu nghệ thuật vì nghệ thuật nhưng phải có sự ủng hộ của nhân dân, phải song hành với lợi ích của đa số người, phải phù hợp với thực tế.

2.3 Kết nối đọc viết trang 141 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức

Vĩnh biệt Cửu trùng đài chính là thực tế giữa nghệ thuật cao quý với cuộc sống thường ngày của mỗi con người. Hầu như mỗi người đều có một tài năng riêng của mình, muốn thể hiện muốn cống hiến cho đời nhưng đâu phải ai cũng có thể cân bằng thỏa mãn nghệ thuật với cuộc sống. Ước mơ đấy luôn đẹp, luôn đúng đắn nhưng nó không được quá viển vông để có thể biến thành sự thực. Ước mơ đấy cũng không được làm ảnh hưởng đến những người xung quanh. Để đạt được ước mơ của mình, con người phải từng bước từng bước nỗ lực để sớm biến ước mơ thành hiện thực.

3. Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài chân trời sáng tạo

3.1 Trả lời câu hỏi trước khi đọc văn bản

Ước mơ là một thứ mà hầu như đứa trẻ nào cũng từng nghĩ đến và từng có, nhưng nó lại dần nhạt dần và biến mất theo thời gian chúng ta lớn lên. Khi mà lên lớp cô giáo hỏi ước mơ của em là gì em mới chợt nghĩ ra em muốn làm một nhà thiết kế thời trang. Đó không phải là một câu nói vui nhất thời mà là sự suy nghĩ cẩn thận sau khi nhớ đến những quyển vở vẽ đầy những bộ quần áo. Khi đó em chỉ nghĩ, làm nhà thiết kế thời trang chỉ cần có đam mê, có ý tưởng, có thể vẽ là được. Nhưng khi càng lớn lên, thực tế ngày càng đổi khác khi ngoài ý tưởng, ngoài vẽ ta sẽ cần hàng trăm những sự nỗ lực khác, không chỉ về năng lực mà còn về kinh phí. Chính vì vậy, không biết từ bao giờ ước mơ đó đã dần nhạt lại để chờ một khi em có thể tự tin hơn vào bản thân, chuẩn bị cho mình những bước đi chắc chắn để tiến đến ước mơ.

3.2 Trả lời câu hỏi khi đọc văn bản

Câu 1: Lời thoại của Vũ Như Tô và Đan Thiềm cho thấy họ có quan điểm như thế nào về hành động và cảm xúc của quần chúng nhân dân.

Họ cảm bất ngờ và ấm ức khi mọi người đều cho rằng việc xây dựng Cửu trùng đài là sai trái.

Câu 2: Vì sao Đan Thiềm luôn cố tỏ ra lo lắng còn Vũ Như Tô lại không

Bởi Vũ Như Tô vẫn tin rằng mình đúng, mình không làm gì sai còn Đan Thiềm đã nắm rõ được tình hình thực tế.

Câu 3: Từ lời của Nguyễn Vũ, bạn dự đoán điều gì sẽ xảy ra với các nhân vật trong đoạn trích?

Vua là người nóng tính, không suy nghĩ nhiều khi hành động khi tát Duy Sản giữa chợ.

Duy Sản là kẻ có sĩ diện cao, ngay sau khi bị tát đã ghi thù với vua và Nguyễn Vũ.

Câu 4: Chú ý giọng điệu các lời thoại của Đan Thiềm trong đoạn này.

Giọng điệu và lời thoại cho thấy Đan Thiềm đang rất lo lắng, sợ hãi khi Vũ Như Tô bị đuổi giết. Nàng trân trọng người tài nên sẵn sàng đứng ra cầu xin tha mạng cho Vũ Như Tô dù phải đánh đổi bằng tính mạng của mình.

Câu 5: So sánh biểu cảm của Vũ Như Tô và quân sĩ trước sự sụp đổ của Cửu Trùng Đài.

Vũ Như Tô: xót xa đau đớn khi thấy Cửu Trùng Đài bị thiêu rụi

Quân sĩ: Vui mừng hò reo, hả hê khi thấy biểu cảm của Vũ Như Tô và Cửu Trùng Đài trong biển lửa.

3.3 Trả lời câu hỏi sau khi đọc văn bản

Câu 1 trang 119 SGK Văn 11/1 Chân trời sáng tạo

Đó là mâu thuẫn của nhân dân với tầng lớp vua chúa phong kiến. Chính trong hoàn cảnh khó khăn đấy, Trịnh Duy Sản đã nổi dậy tạo phản giết vua đốt Cửu Trùng Đài.

Câu 2 trang 119 SGK Văn 11/1 Chân trời sáng tạo

Xung đột trong tác phẩm chủ yếu là giữa: nhân dân với vua chúa, Vũ Như Tô với những người xây dựng.

Câu 3 trang 119 SGK Văn 11/1 Chân trời sáng tạo

Cửu Trùng Đài hiện lên như một di tích kiến trúc tráng lệ, là biểu tượng cho nghệ thuật cũng như thể hiện sự giàu có của quốc gia.

Nhưng để có kiến trúc này đánh đổi là bao xương máu của những người dân bị bắt đi xây dựng.

Đẹp đẽ thuần túy tính nghệ thuật nhưng Cửu trùng đài lại chỉ là nơi để vua quan chơi bời, nhậu nhẹt gái gú.

Câu 4 trang 119 SGK Văn 11/1 Chân trời sáng tạo

Giọng điệu Đan Thiềm đầy gấp gáp, lo lắng cho tính mạng Vũ Như Tô.

Vũ Như Tô lại bình thản như không vì ông vẫn cảm thấy mình không sai nên không phải chạy trốn.

Câu 5 trang 119 SGK Văn 11/1 Chân trời sáng tạo

Tương đồng khi cả hai không thể hiểu tại sao xây dựng một công trình nghệ thuật vĩ đại đó lại là sai trái. Tại sao người dân không hiểu mà đuổi giết họ.

Khác biệt:

Đan Thiềm nắm rõ được tình hình thực tế mà hoảng sợ, lo lắng giục Vũ Như Tô chạy trốn.

Vũ Như Tô thì bình thản không lo sợ.

Từ đó ta thấy được Đan Thiềm là người trọng nhân tài, sẵn sàng hy sinh thân mình để bảo vệ người tài. Nhưng lựa chọn xây dựng cái đẹp của cô lại sai khi nó ảnh hưởng đến tính mạng và cuộc sống của vô số dân chúng. Dẫn đến việc Vũ Như Tô bị đuổi giết còn Cửu trùng đài bị thiêu rụi ngày khi chưa được xây dựng xong.

Câu 6 trang 119 SGK Văn 11/1 Chân trời sáng tạo

Ngay cả khi đối diện với cái chết, Vũ Như Tô vẫn không hiểu ông sai ở đâu, ông không hiểu nghệ thuật có gì sai mà khiến mọi người căm thù ghét bỏ đến như vậy. Ông bị giết mà lòng vẫn không phục, không tin rằng mình có tội.

Câu 7 trang 119 SGK Văn 11/1 Chân trời sáng tạo

Theo em, Vũ Như Tô là tấn bi kịch với nhiều chủ đề khác nhau. Ngay cả khi Vũ Như Tô đã chết, tác giả vẫn không khẳng định lại được là Vũ Như Tô đúng hay dân chúng là người đúng. Chính vì vậy ta có thể hiểu rằng không có cái gì là toàn diện. Cái đúng sai cũng chỉ là tương đối, sẽ thay đổi theo từng góc nhìn khác nhau.

Câu 8 trang 119 SGK Văn 11/1 Chân trời sáng tạo

Thông điệp mà tác giả muốn để cập chính là khoảng cách giữa nghệ thuật chân chính với cuộc sống hàng ngày.

Đó chính là lời khuyên cẩn thận với việc theo đuổi nghệ thuật. Nghệ thuật chỉ đẹp khi chúng ta theo đuổi nó đúng cách, không u mê để rồi xa rời đời sống thực tế giẫm đạp lên lợi ích của người khác.

4. Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài cánh diều

4.1 Trả lời câu hỏi đọc hiểu

Câu 1: Chú ý việc Vũ Như Tô hoàn toàn “sống” với Cửu Trùng Đài và không hề biết về thế cuộc?

Vũ Như Tô chính là kiểu người hoàn toàn sống trong thế giới nghệ thuật của mình mà xa rời cuộc sống, không biết gì về thời cuộc.

Dù trong lúc nguy cấp bị đuổi giết khi mà toàn dân căm thù mình thì ông vẫn không hiểu mình sai ở đâu, ông vẫn tự tin cho rằng mình không có lỗi nên không phải trốn chạy: “Sao bà nói lạ? Đài Cửu Trùng chưa xong, tôi trốn đi đâu. Làm gì phải trốn?”, “Tôi làm gì nên tội?”,…

Kể cả khi Đan Thiềm hết lời khuyên ông trốn chạy đi trước để bảo toàn tính mạng thì ông vẫn nhất quyết không đi, nhất định không tin rằng nhân dân sẽ tìm cách phá đi tuyệt tác của mình.

Câu 2: Những cái chết ở đây có phải là cái chết của nhân vật bi kịch không?

Những cái chết của hoàng thượng hay Nguyễn Vũ không thể nói là cái chết của nhân vật bi kịch. Bởi lẽ các nhân vật này chết đi không phải vì lý tưởng sống tốt đẹp, không phải vì bảo vệ đất nước dân tộc,…

Câu 3: Chú ý tác dụng của những chỉ dẫn sân khấu trong văn bản

Những chỉ dẫn sân khấu trong văn bản có tác dụng làm cho sân khấu chân thực hơn, giống như những hình ảnh thực tế mà người xem có thể nhìn được đó là những tiếng quân reo dữ dội, có tiếng đổ nhà đổ cửa,…

Câu 4: Tại sao trong mắt quân khởi loạn thì Vũ Như Tô bị xếp cùng hạng với những người cung nữ?

Với người dân Vũ Như Tô cũng chỉ giống như những cung nữ bởi lẽ với họ, Vũ Như Tô cũng chỉ là người tay sai của nhà vua, làm việc cho vui không suy nghĩ hại nước hại dân.

Câu 5: Chú ý hình ảnh của Đan Thiềm trong mắt của quân khởi loạn và Ngô Hạch.

Trong mắt quân khởi loạn và Ngô Hạch thì Đan Thiềm là “Con đĩ già”, “Con dâm phụ”,…là loại người phụ nữ xấu xa chuyên đi dụ dỗ quyến rũ người khác. Đây chính là thái độ khinh bỉ với cô.

Câu 6: Lúc này có phải Vũ Như Tô hoàn toàn cô độc?

Dường như lúc này Vũ Như Tô đã trở nên hoàn toàn cô độc vì không một ai hiểu lý tưởng của ông. Xung quanh ông giờ này chỉ có sự thù địch, căm ghét muốn ông chết đi để mọi người đỡ khổ.

Câu 7: Chú ý phản ứng của quân sĩ trước lời nói của Vũ Như Tô

Trước lời nói của Vũ Như Tô, quân sĩ thực sự rất tức giận, họ coi thường những gì ông đang làm và không muốn nghe ông giải thích “Quân điên rồ, câm ngay đi không chúng ông vả vỡ miệng bây giờ” “Người ta oán mày hơn oán quỷ. Câm ngay đi.”

Câu 8: Câu nói cuối cùng của Vũ Như Tô thể hiện tâm trạng gì của nhân vật?

Câu nói cuối cùng thể hiện thái độ chán chường, chua chát, mất niềm tin vào cuộc sống cũng như là sự buông xuôi khi không còn bất cứ hy vọng vào ai nữa không thể khiến mọi người có thể hiểu mình “Thôi thế là hết. Dẫn ta đến pháp trường.”

4.2 Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 trang 95 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Tìm những ví dụ tiêu biểu cho thấy các chỉ dẫn sân khấu của tác giả có vai trò quan trọng trong việc làm sáng tỏ bối cảnh, hành động, tâm trạng nhân vật, xung đột trong lời thoại của nhân vật.

Những ví dụ tiêu biểu cho thấy các chỉ dẫn sân khấu của tác giả có vai trò quan trọng trong việc làm sáng tỏ bối cảnh, hành động,…

Là phần ghi chú cho lời nói của Đan Thiềm “Tôi ở đây” – có tiếng quân reo: “Giết chết Vũ Như Tô, giết chết lũ công nữ.”

Là sự “thản nhiên” Bà ở đây, vậy tôi cũng ở đây, nguy biến ta cùng chịu. Chữ “thản nhiên” khi nói đến thái độ của Vũ Như Tô đã thể hiện thái độ của ông trước sự hò reo đe dọa của quân phản loạn đòi giết chết mình.

Là biểu cảm “thở hổn hển” của Đan Thiềm khi báo tin nguy hiểm cho Vũ Như Tô. Đây chính là sự lo lắng khẩn trương của cô khi vội vàng chạy đến khuyên Vũ Như Tô chạy đi khỏi nguy hiểm.

Là tiếng “quân ầm ầm, tiếng trống, tiếng chiêng, tiếng tù và, tiếng ngựa hí” đang nhanh chóng kéo đến bắt Vũ Như Tô.

Tất cả những chi tiết ở trong ngoặc kép đã miêu tả không khí hoàn cảnh xung quanh của nhân vật cũng như sự việc diễn ra.

Câu 2 trang 95 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Thống kê các nhân vật xuất hiện ở từng lớp kịch theo hướng dẫn trong bảng. Em có nhận xét gì về sự xuất hiện của các nhân vật trong các lớp kịch?

Lớp I

Nhân vật: Đan Thiềm và Vũ Như Tô

Diễn biến: Đan Thiềm gấp rút đến báo tin Trịnh Duy Sản đang đưa quân phản loạn hướng đến triều đình. Họ đang tìm để bắt giết Vũ Như Tô. Đan Thiềm hết lời khuyên nhủ Vũ Như Tô chạy trốn đi nhưng Vũ Như Tô đã từ chối không chịu.

Lớp V

Nhân vật: Đan Thiềm và Vũ Như Tô

Diễn biến: Lớp này thể hiện suy nghĩ của Vũ Như Tô và thái độ của ông khi nhất quyết không chạy trốn dù Đan Thiềm khuyên can như thế nào.

Lớp VI

Nhân vật: Kim Phượng, Đan Thiềm và các cung nữ

Diễn biến: Nội dung nói về sự sợ hãi của Kim Phượng, Đan Thiềm và các cung nữ khi quân phản loạn đổ vào thành phá được cửa điện.

Lớp VII

Nhân vật: Kim Phượng, Đan Thiềm, các cung nữ, Ngô Hạnh và quân phản loạn

Diễn biến: Quân phản loạn tràn vào thành đòi giết không chỉ Vũ Như Tô mà còn cả những người ở trong phù ông. Kim Phượng thì tìm cách đổ tội cho Vũ Như Tô và Đan Thiềm với hy vọng thoát thân. Còn Đan Thiềm thì hy sinh thân mình để xin tha chết cho Vũ Như Tô.

Lớp VIII

Nhân vật: Vũ Như Tô, Ngô Hạch và quân sĩ

Diễn biến: Vũ Như Tô vẫn không hiểu thời cuộc, ông vẫn đòi gặp An Hòa Hầu để tiếp tục xây dựng Cửu Trùng Đài. Quân sĩ thì ngược lại, họ phát cuồng đòi giết ông, khinh thường ông,…

Lớp IX

Nhân vật: Vũ Như Tô, Ngô Hạch và quân sĩ

Diễn biến: Đây là lúc Cửu Trùng Đài bị phá hủy, Vũ Như Tô hoàn toàn tuyệt vọng buông xuôi để quân sĩ dẫn ra pháp trường.

Câu 3 trang 95 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Trong đoạn trích, sự xung đột trong quan điểm của Ngô Hạch và quân sĩ với quan điểm của Vũ Như Tô về Cửu Trùng Đài được thể hiện như thế nào? Vì sao có sự khác biệt này?

Với Vũ Như Tô: ông vẫn luôn là con người tài năng, luôn sống với nghệ thuật và Cửu trùng đài chính là sản phẩm tâm huyết nhất của ông, là điều mà cả đời ông theo đuổi thực hiện.

Với Ngô Hạch và quân sĩ: Cửu Trùng Đài chính là gánh nặng của toàn dân, là thứ khiến cho thanh niên trai tráng bị bắt đi xây dựng, rời xa gia đình thậm chí là đổ mạng vì một thứ vô bổ.

Sự khác biệt này xuất hiện bởi tư tưởng, quan điểm và lý tưởng của Vũ Như Tô và những người này hoàn toàn trái ngược nhau.

Câu 4 trang 95 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Phân tích những phản ứng của Vũ Như Tô trước các sự kiện dồn dập xảy ra. Từ đây, em hiểu gì về bi kịch của Vũ Như Tô?

Bi kịch của Vũ Như Tô chính là:

Ông đã vì nghệ thuật mà xa rời thực tế. Ông coi nghệ thuật là cuộc sống, là tính mạng của mình, sẵn sàng làm mọi thứ của để phục vụ tác phẩm đó. Nhưng dù bất cứ thời đại nào thì nghệ thuật và cuộc sống cũng phải song hành với nhau. Không thể sống chỉ vì nghệ thuật và rồi dẫm đạp lên lợi ích, tính mạng của người khác. Cửu trùng đài có thể là tuyệt phẩm có một không hai nếu được xây dựng thành công nhưng đánh đổi lại chính là việc người dân bị tăng thuế phí, biết bao gia đình phải ly tán mẹ xa con, vợ xa chồng để làm nhân công xây dựng. Đó cũng là bao nhiêu mồ hôi xương máu đã gục xuống để xây dựng từng viên gạch. Chính sự đánh đổi quá lớn này khiến cho nhân dân nổi dậy, tìm cách đánh đổ vua quan triều đình, tìm lại cuộc sống bình yên cho mình.

Nhưng bi kịch càng lớn hơn khi chính Vũ Như Tô lại không thể nhận thức được cái sai của mình. Dù biết nhân dân bạo loạn, dù Đan Thiềm khuyên nhủ thế nào thì ông cũng không cho rằng mình sai. Ông không hiểu tại sao mọi người lại phản đối nghệ thuật gay gắt đến vậy.

Ngay cả khi ông bị bắt thì Vũ Như Tô vẫn hiên ngang tự tin rằng mình không sai, vẫn ca ngợi sự đẹp đẽ của Cửu Trùng Đài, vẫn đòi thuyết phục An Hòa hầu để tiếp tục hoàn thiện tác phẩm này.

Và rồi với chính ông, bi kịch lớn nhất là khi chính mắt ông nhìn thấy ước mơ cả đời bị đốt rụi. Lúc này ông hoàn toàn tuyệt vọng, ông buông xuôi và chấp nhận đi theo kiệt tác đời mình.

Câu 5 trang 95 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Theo em, có thể nói tới những chủ đề nào trong văn bản kịch Vũ Như Tô và đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài?

Có thể chọn những chủ đề khác nhau khi đọc bi kịch của Vũ Như Tô:

Ước mơ cả đời của Vũ Như Tô cũng như tài năng nghệ thuật và khát khao hoài bão của ông.

Sự ngưỡng mộ, trung thành với nghệ thuật, với người tài của Đan Thiềm dành cho Vũ Như Tô.

Cái kết của Cửu Trùng Đài và nguyên nhân khiến cho nó và tác giả Vũ Như Tô bị toàn dân căm ghét.

Câu 6 trang 95 SGK Văn 11/2 Cánh diều

Trong lời đề tựa vở kịch Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng có viết “Than ôi! Như Tô phải hay nhưng kẻ giết Như Tô phải? Ta chẳng biết.” Theo em, Vũ Như Tô phải hay không phải? Vì sao?

Sau khi đọc toàn tác phẩm, ta có thể thấy được không có cái gì là toàn diện khi Vũ Như Tô vừa đúng vừa sai, vừa đáng thương vừa đáng trách.

Vũ Như Tô yêu nghệ thuật, là người khẳng khái vì nghệ thuật nhưng ông lại không hiểu thời cuộc. Ông lại vì lý tưởng đẹp đẽ của bản thân mà lại hành hạ những người khác, ông bắt họ theo mình dù họ có muốn hay không. Tác phẩm chỉ hoành tráng chỉ đẹp khi tất cả mọi người vui vẻ thưởng thức chứ không phải trong lúc đất nước đói nghèo lại bắt nhân dân dồn sức dồn của làm những việc vô nghĩa.

Nhưng nói lại thì Vũ Như Tô luôn suy nghĩ vì dân vì nước, luôn muốn lưu giữ lại cho đất nước những tác phẩm nghệ thuật đẹp nhất có giá trị đến ngàn đời sau.

…

Mong rằng nội dung chuẩn bị về Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng) | Văn 11 Cánh Diều…sẽ là tài liệu soạn văn 11 cần thiết giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức bài học trước khi lên lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Ngữ Văn; Tagged With: ngữ văn 11

  • Page 1
  • Page 2
  • Page 3
  • Interim pages omitted …
  • Page 12
  • Go to Next Page »

Primary Sidebar

Tìm kiếm

Danh mục nổi bật

  • Nghị luận xã hội
  • Nghị luận văn học
  • Soạn Văn 12
    • Kết nối tri thức tập 1
    • Kết nối tri thức tập 2
    • Chân trời sáng tạo tập 1
    • Chân trời sáng tạo tập 2
    • Cánh Diều tập 1
    • Cánh Diều tập 2

FOLLOW CHÚNG TÔI

    FANPAGE:
    Facebook.com/onthidgnlcom

  • GROUP FACEBOOK
  • 2K7 Ôn thi ĐGNL, ĐGTD, Đại học 2025 - Chia sẻ Kho tài liệu miễn phí
  • KÊNH YOUTUBE:


Bài viết mới nhất

  • Soạn văn 10 theo tác phẩm của chương trình ngữ văn lớp 10
  • Soạn Văn 12 sách mới đầy đủ và chi tiết các tác phẩm
  • Soạn văn 11 theo Hệ thống văn bản đọc hiểu sách Ngữ Văn 11
  • Chuyên_Đề_Nguyên_Hàm_Và_Tích_Phân_Ôn_Thi_Tốt_Nghiệp_THPT_2025_Giải_Chi_Tiết
  • Chuyên_Đề_Một_Số_Yếu_Tố_Về_Xác_Suất_Ôn_Thi_Tốt_Nghiệp_THPT_2025_Giải_Chi_Tiết

Copyright © 2025 · Onthidgnl.com
Sitemap | Giới thiệu | Liên hệ | Chính sản bảo mật | Điều khoản và điều kiện