• Skip to main content
  • Skip to primary sidebar
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Ôn thi đại học
    • Ôn thi Đánh giá năng lực
    • Ôn thi tốt nghiệp THPT
    • Ôn thi đánh giá tư duy
    • Tài liệu mới Update
    • Tài liệu kiến thức
  • Kiến thức
    • Toán
    • Vật Lý
    • Hóa Học
    • Ngữ Văn
    • Tiếng Anh
    • Sinh Học
  • kho tài lệu free
  • Tin tức học đường
  • Liên hệ

Ôn thi ĐGNL

Website chia sẻ tài liệu luyện thi miễn phí

Kết nối chúng tôi

  • Amazon
  • Facebook
  • Pinterest
  • Threads
  • Twitter
  • YouTube

Anh hùng và nghệ sĩ Văn bản nghị luận Nguyễn Trãi

Soạn bài Nguyễn Trãi – nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ (A. Ma-ta Mơ Bâu) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Tác giả Tiến Vũ posted 27/02/2025

Cùng tham khảo nội dung về Soạn bài Nguyễn Trãi – nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ (A. Ma-ta Mơ Bâu) | Văn 10 Chân trời sáng tạo Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Chân trời sáng tạo được tốt nhé.

Soạn bài Nguyễn Trãi - nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ (A. Ma-ta Mơ Bâu) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Nguyễn Trãi – nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ (A. Ma-ta Mơ Bâu) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

1. Theo em, chủ đề của văn bản và quan điểm của tác giả đã thể hiện tập trung trong câu văn nào của bài?

Phương pháp giải:

Đọc thật kỹ toàn bộ văn bản.

Lời giải chi tiết:

Theo em, chủ đề của văn bản và quan điểm của tác giả đã thể hiện tập trung trong câu văn: “Có nên phân biệt tách bạch ở ông nhà ngoại giao, nhà hiền triết và nhà thơ không?”.

2. Chỉ ra mạch lập luận trong văn bản (có thể sử dụng đến sơ đồ).

Phương pháp giải:

– Đọc thật kỹ toàn bộ văn bản.

– Đánh dấu vào những luận điểm chính.

Lời giải chi tiết:

Mạch lập luận trong văn bản:

– Giới thiệu khái quát về Nguyễn Trãi và khẳng định được giá trị tư tưởng của ông.

– Khẳng định Nguyễn Trãi là một nhà ngoại giao, một nhà hiền triết và một nhà thơ thông qua sự phân tích về cuộc đời và sự nghiệp của ông:

+ Tư tưởng nhân nghĩa đã xuất phát từ thuở thiếu thời của Nguyễn Trãi và biểu hiện của tư tưởng nhân nghĩa ở trong những tác phẩm của ông.

+ Giá trị các tác phẩm của Nguyễn Trãi bao gồm Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập, Dư địa chí.

+ Thế giới ẩn dật của thơ Nguyễn Trãi thông qua Quốc âm thi tập và cảnh cuối đời của chính ông.

3. Chỉ ra các yếu tố biểu cảm có trong văn bản.

Phương pháp giải:

– Đọc thật kĩ văn bản.

– Chú ý vào những yếu tố biểu cảm ở trong văn bản.

Lời giải chi tiết:

Yếu tố biểu cảm có ở trong văn bản đã được thể hiện thông qua câu:

“Sáu trăm năm sau, nỗi thao thức canh cánh của nhà hành động và nhà thơ Nguyễn Trãi vẫn là nỗi thao thức canh cánh bên lòng của tất cả những người yêu công lý và nhân đạo trên đời này”.

4. Xác định ý nghĩa văn bản phía trên.

Phương pháp giải:

Đọc thật kỹ toàn bộ văn bản.

Lời giải chi tiết:

Ý nghĩa văn bản đó là Khẳng định về những giá trị ở trong những tác phẩm của Nguyễn Trãi cùng với tầm vóc của ông.

5. Tìm một vài từ ngữ và câu văn có trong văn bản, nhất là trong đoạn cuối, thể hiện được tình cảm của tác giả đối với Nguyễn Trãi.

Phương pháp giải:

– Đọc thật kĩ văn bản.

– Chú ý vào đoạn cuối.

– Đánh dấu vào những từ ngữ và câu văn thể hiện được tình cảm của tác giả đối với Nguyễn Trãi.

Lời giải chi tiết:

– “Con thuyền “ưu ái cũ” ấy, một sáng sớm, đã tan vỡ ở Lệ Chi viên, gần Côn Sơn. Là nạn nhân của những mưu đồ đen tối, Nguyễn Trãi bị hành hình cùng với hầu hết gia tộc.”

– “Sáu trăm năm sau, nỗi thao thức canh cánh của nhà hành động và nhà thơ Nguyễn Trãi vẫn là nỗi thao thức canh cánh bên lòng của tất cả những người yêu công lý và nhân đạo trên đời này”.

…

Mong rằng nội dung: Soạn bài Nguyễn Trãi – nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ (A. Ma-ta Mơ Bâu) | Văn 10 Chân trời sáng tạo…sẽ là nguồn tài liệu soạn văn 10 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 10 Chân trời sáng tạo, Ngữ Văn; Tagged With: Anh hùng và nghệ sĩ Văn bản nghị luận Nguyễn Trãi, ngữ văn 10

Soạn bài Dục Thuý sơn (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Tác giả Tiến Vũ posted 27/02/2025

Cùng tham khảo nội dung về Soạn bài Dục Thuý sơn (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Chân trời sáng tạo được tốt nhé.

Soạn bài Dục Thuý sơn (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Dục Thuý sơn (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Câu 1 trang 47 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Núi Dục Thúy được miêu tả với vẻ đẹp như thế nào? Chỉ ra cách miêu tả độc đáo của tác giả trong hai câu thực của bài thơ.

– Núi Dục Thúy qua lời miêu tả của tác giả hiện lên với vẻ đẹp hùng vĩ diễm lệ như cảnh đẹp nơi tiên giới.

– Cách miêu tả núi Dục Thúy trong hai câu thực của tác giả độc đáo ở chỗ:

Khéo léo sử dụng phép đối để người đọc có thể dễ dàng thấy được sự đối lập giữa sự nổi lên như đóa sen của ngọn núi và độ rơi của bóng tháp trên đỉnh núi xuống mặt nước. Tác giả đã sử dụng góc nhìn thẳng đứng để cảm nhận và miêu tả thiên nhiên nơi đây.

Phép đối tẩu mã ở đây là cảnh bông hoa sen nổi lên trên mặt nước. Qua bông hoa đó phát triển dần lên thành cảnh sắc của chốn bồng lai tiên cảnh.

Câu 2 trang 47 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong hai câu luận? Những hình ảnh “trâm thanh ngọc”, “kính thúy hoàn” có tác dụng biểu cảm ra sao?

– Trong hai câu luận, tác giả đã sử dụng đan xen cả hai biện pháp nghệ thuật nhân hóa và so sánh. So sánh hình ảnh bóng của tháp như một chiếc trâm màu xanh ngọc còn ánh sáng của nơi sông nước khi phản chiếu ngọn núi như một cô thiếu nữ đang soi mái tóc xanh biếc của mình.

– Việc sử dụng biện pháp nghệ thuật này khiến cho tác phẩm thơ có sức gợi hơn, tạo cho người đọc những liên tưởng tới núi non cảnh vật. Tất cả những điều đó gửi đến cho người đọc những vẻ đẹp của núi Dục Thúy.

Câu 3 trang 47 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Chỉ ra mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ. Vì sao ở hai câu kết tác giả nhắc đến Trương Thiếu bảo? Điều này có ý nghĩa gì?

– Mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ đi từ sự chiêm ngưỡng vẻ đẹp của núi Dục Thúy đến nỗi lòng hiu quạnh khi nhớ đến quan Trương Thiếu Bảo.

– Tác giả Nguyễn Trãi đã nhớ đến Trương Thiếu Bảo bởi trước đây Trương Thiếu Bảo đã từng tới núi Dục Thúy và ông đã khắc một bài ký trên tháp nơi núi này.

– Khi Nguyễn Trãi nhớ đến Trương Thiếu Bảo như là dẫn chứng cho câu ca dao “uống nước nhớ nguồn”. Đây cũng là chứng minh cho dòng chảy của thời gian.

Câu 4 trang 47 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Hình ảnh nào trong bài thơ để lại trong bạn ấn tượng sâu sắc nhất?

Trong bài thơ, hình ảnh mà mang lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất chính là hình ảnh bông hoa sen nổi trên mặt nước. Em ấn tượng bởi tưởng chừng đây là hình ảnh quen thuộc có thể dễ thấy ở làng quê Việt Nam mà qua lời thơ của tác giả lại mang theo một rung cảm khác. Đây cũng là chứng minh cho vẻ đẹp tâm hồn của tác giả Nguyễn Trãi.

…

Mong rằng nội dung: Soạn bài Dục Thuý sơn (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo…sẽ là nguồn tài liệu soạn văn 10 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 10 Chân trời sáng tạo, Ngữ Văn; Tagged With: Anh hùng và nghệ sĩ Văn bản nghị luận Nguyễn Trãi, ngữ văn 10

Soạn bài Bảo kính cảnh giới – bài 43 (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Tác giả Tiến Vũ posted 27/02/2025

Cùng tham khảo nội dung về Soạn bài Bảo kính cảnh giới – bài 43 (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Chân trời sáng tạo được tốt nhé.

Soạn bài Bảo kính cảnh giới - bài 43 (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Bảo kính cảnh giới – bài 43 (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Câu 1 trang 44 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Nhận xét về cách quan sát và miêu tả bức tranh ngày hè của Nguyễn Trãi (chú ý cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, huy động các giác quan,…).

– Tác giả Nguyễn Trãi đã quan sát rất kỹ bức tranh ngày hè và đã khéo léo miêu tả bức tranh đó một cách chân thực và sống động để nói lên tình yêu thiên nhiên đất nước của chính bản thân mình.

– Cách sử dụng hình ảnh sống động “đùn đùn” mang nghĩa dồn dập tuôn chảy ra, “giương” rộng ra, “phun”, “tiễn”,… để tạo nên sự căng tràn sức sống của vạn vật trong mùa hè. Tất cả những hình ảnh kết hợp lại khiến cho mùa hè vừa quen thuộc lại vẫn mới lạ, ấn tượng.

– Tác giả Nguyễn Trãi không chỉ sử dụng thị giác sắc bén của mình mà còn phối hợp với thính giác và khứu giác để có thể cảm nhận mùa hè một cách trọn vẹn nhất, toàn diện nhất.

Câu 2 trang 44 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Chỉ ra nét đặc sắc của bài thơ qua một số yếu tố hình thức nghệ thuật như: cách gieo vần, số tiếng, cách ngắt nhịp trong các dòng thơ (chú ý dòng thơ đầu, dòng thơ cuối) và tác dụng của chúng trong việc thể hiện cảm xúc của chủ thể trữ tình.

– Nét đặc sắc của bài thơ đã được tác giả thể hiện qua:

Thể thơ đặc biệt, thất ngôn xen lục ngôn với cách ngắt nhịp độc đáo

Câu đầu tiên và câu cuối cùng (Câu 1 và câu 8) chỉ có sáu chữ.

Câu thứ ba và thứ tư sử dụng cách ngắt nhịp ¾.

Câu đầu tiên và câu cuối cùng có thể tách trở thành một câu hoàn chỉnh. Đây là sự khác biệt với các bài thơ Đường luật khác bởi theo truyền thống thông thường câu một và câu hai phải gắn với nhau thành một chỉnh thể, câu bảy và câu tám cũng phải gắn liền với nhau như vậy.

=> Tất cả những nét đặc sắc này đã tạo ra dấu ấn cá nhân trong sự nghiệp thơ ca của Nguyễn Trãi. Qua đó còn thể hiện được tài quan sát sự vật hiện tượng và khả năng mang những điều mình thấy vào các tác phẩm văn học của ông cùng với tình yêu thiên nhiên đất nước, yêu cái đẹp của tác giả.

Câu 3 trang 44 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Chỉ ra mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ. Từ đó nhận xét vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi.

– Mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ được thể hiện xuyên suốt:

Câu đầu tiên: Thể hiện tâm trạng thanh thản thư thái của tác giả đang ngắm cảnh thiên nhiên.

Câu thứ hai đến câu thứ sáu: Là tâm trạng rộn ràng, phấn chấn của tác giả trước cảnh thiên nhiên ngày hè.

Hai câu thơ cuối cùng: Thể hiện niềm yêu thương tha thiết của tác giả với đất nước, với cuộc đời.

Từ mạch cảm xúc đó ta có thể cảm nhận được tác giả Nguyễn Trãi là người yêu thiên nhiên, luôn sống hòa mình với thiên nhiên và đặc biệt là tình yêu đất nước yêu nhân dân.

…

Mong rằng nội dung: Soạn bài Bảo kính cảnh giới – bài 43 (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo…sẽ là nguồn tài liệu soạn văn 10 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 10 Chân trời sáng tạo, Ngữ Văn; Tagged With: Anh hùng và nghệ sĩ Văn bản nghị luận Nguyễn Trãi, ngữ văn 10

Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Tác giả Tiến Vũ posted 27/02/2025

Cùng tham khảo nội dung về Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Chân trời sáng tạo được tốt nhé.

Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Nội dung và tóm tắt:

Nội dung: Văn bản đã phân tích được tình hình khó khăn của quân nhà Minh và vạch rõ ra nguy cơ bại vong của quân giặc nếu như vẫn ngoan cố giữ thành chờ đợi viện binh.

Tóm tắt: Trong bài viết, Nguyễn Trãi rõ ràng chỉ định nguyên tắc cơ bản cho việc sử dụng binh là sự hiểu biết sâu sắc về thời cuộc và bối cảnh chiến tranh. Tác giả tận dụng giọng điệu bề trên để làm cho tướng giặc cảm thấy sự coi thường đối với sự thiếu hiểu biết của họ. Thông qua phân tích kỹ lưỡng về thời đại, tình hình và mối quan hệ giữa hai phe, Nguyễn Trãi làm cho tướng giặc thấy rõ sáu nguyên nhân không thể tránh khỏi thất bại của họ. Trong phần kết thúc của bức thư, tác giả mở ra hai lựa chọn cho tướng giặc: một là đầu hàng, hai là mở cửa thành để đối mặt với quân nghĩa quân Lam Sơn trong trận chiến. Tuy nhiên, ông cũng vẫn chỉ ra cho chúng thấy được rằng đầu hàng chính là kế sách tốt nhất để đỡ bị hao binh tổn tướng.

Trả lời câu hỏi trước khi đọc

Bài thơ Bảo kính cảnh giới – bài 57 của Nguyễn Trãi đã có câu: “Đao bút phải dùng tài đã vẹn”. Hình ảnh “đao bút” đã nói lên được quan niệm gì về vai trò của nhà văn và văn chương ở trong hoàn cảnh đất nước có ngoại xâm?

Lời giải chi tiết:

Bài thơ Bảo kính cảnh giới – bài 57 của tác giả Nguyễn Trãi đã có câu: “Đao bút phải dùng tài đã vẹn”. Hình ảnh “đao bút” đã nói lên được quan niệm về vai trò của nhà văn. Văn chương cũng chính là thứ vũ khí để chiến đấu, sử dụng văn chương làm nên sự đấu tranh của nhà văn ở trong hoàn cảnh đất nước có giặc ngoại xâm.

Trong khi đọc

Câu 1: Những từ nào được nhắc lại nhiều lần ở trong đoạn này? Điều đó tạo nên ý nghĩa gì?

Lời giải chi tiết:

– Từ được nhắc lại nhiều lần ở trong đoạn này đó là từ: thời thế.

→ Việc nhắc lại nhiều lần từ “thời thế” cũng đã cho thấy rằng tác giả đang nhấn mạnh vào từ đó, để cho Vương Thông có thể chú ý và hiểu được tình hình lúc bấy giờ của quân Minh ở trên đất Đại Việt.

Câu 2: Tác giả nhắc đến những chuyện xưa nhằm mục đích gì?

Lời giải chi tiết:

Việc tác giả đã nhắc đến những chuyện xưa nhằm để “ôn cố nhi tri tân” (ôn câu chuyện cũ mà hiểu ngày nay), cho Vương Thông có thể hiểu được sự thất bại tất yếu của quân Minh khi ở trên đất Đại Việt.

Câu 3: Chỉ ra các nguyên nhân khiến tác giả cho rằng quân giặc tất yếu phải thua.

Lời giải chi tiết:

Các nguyên nhân khiến tác giả cho rằng quân giặc tất yếu sẽ phải thua là:

– Yếu tố về thiên thời: Nước lũ vào mùa hạ chảy tràn, cầu sàn, rào lũy sạt lở, củi cỏ thì thiếu thốn, ngựa thì dễ chết quân cũng dễ ốm.

– Yếu tố về địa lợi: “Nước xa không cứu được lửa gần”, viện binh có đến thì cũng sẽ muôn phần phải thua, viện binh thua, bọn Vương Thông cũng tất sẽ bị bắt.

– Yếu tố về nhân hòa:

+ Không được lòng dân do luôn luôn bị động binh dao, liên tiếp bày và đánh dẹp.

+ Gian thần chuyên chính, bạo chúa đang giữ ngôi, người cốt nhục hại nhau, chốn cung đình thì sinh biến.

– Yếu tố về cả thiên – địa – nhân: Nghĩa quân Lam Sơn trên dưới đã cùng lòng, hăng say tập luyện chăm chỉ, khí giới tinh, vừa cày ruộng, vừa đánh với quân giặc; Quân sĩ ở trong thành của Vương Thông lại đều đang mỏi mệt, chúng tự chuốc lấy bại vong.

– Đội quân hùng mạnh, tinh nhuệ và chiến mã khỏe của nhà Minh đã tập trung chủ yếu ở biên giới phía bắc nhằm ngăn chặn quân Nguyên, không dành sức lực cho việc xâm lược về hướng phương Nam, đặc biệt là về Đại Việt

Câu 4: Giải pháp tác giả đưa ra hợp lí như thế nào cho cả đôi bên?

Lời giải chi tiết:

Giải pháp mà tác giả đưa ra hợp lí cho cả đôi bên là:

– Về phía quân Minh của Vương Thông: biết chém lấy đầu của Phương Chính, Mã Kỳ để đem nộp nhằm hàn gắn vết thương của nhân dân nước Đại Việt.

– Phía Đại Việt: giữ lễ, sẵn sàng để nối lại sự hòa hảo, sửa sang lại cầu đường, sắm sửa thêm thuyền ghe để có thể đưa quân Minh về nước một cách yên ổn.

Sau khi đọc

Câu 1 trang 43 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Cho biết mục đích và đối tượng của bức thư. Việc tác giả đã chọn cách nghị luận dưới hình thức một bức thư sẽ có tác dụng như thế nào?

Lời giải chi tiết:

– Mục đích của bức thư: khiêu khích hoặc dụ hàng, nhằm thực hiện được chiến lược “mưu phạt tâm công”.

– Đối tượng: Vương Thông và quân sĩ của nhà Minh ở Đại Việt.

– Tác giả đã lựa chọn hình thức nghị luận dưới dạng một bức thư với mục đích tác động đến cả tư tưởng và tình cảm của đối phương. Qua việc này, ông ta mong muốn tạo ra sự chuyển biến trong suy nghĩ, cảm xúc, và thái độ của đối tượng nhằm mục đích thuyết phục, thúc đẩy sự hiểu biết và hỗ trợ cho quan điểm mình.

Câu 2 trang 43 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Trong đoạn trích dưới đây, câu văn nào đã nêu luận điểm, câu văn nào đã nêu lí lẽ, bằng chứng?

Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi. Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc trở bàn tay mà thôi. Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư? Sao đáng để cùng bàn việc binh được?

Lời giải chi tiết:

– Câu văn đã nêu lên luận điểm: Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi.

– Câu văn nêu được lí lẽ:

+ Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy.

+ Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc mà thôi.

– Câu văn nêu ra bằng chứng:

+ Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư?

+ Sao đáng để cùng bàn việc binh được?

Câu 3 trang 43 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Ở phần 2, tác giả nhiều lần vạch rõ ra sự giả trá, gian dối của quân Minh và cho rằng như thế sẽ là trái với “mệnh trời”. Hãy dẫn ra thêm một số từ ngữ, câu văn cho thấy được điều đó. Theo bạn, vì sao việc nói đến “mệnh trời” lại rất cần thiết trong bức thư này?

Lời giải chi tiết:

– Từ ngữ, câu văn đã cho thấy được sự giả trá, gian dối của quân Minh và cho rằng như thế chính là trái với “mệnh trời”:

Trước đây bề ngoài thì giả cách giảng hòa, bên trong ngầm mưu gian trá, cứ đào hào đắp lũy, ngồi đợi viện binh, tâm tích không minh bạch, trong ngoài lại khác nhau, sao có thể khiến tôi tin tưởng mà không nghi ngờ cho được. Cổ nhân nói: “Bụng dạ người khác ta lường đoán biết”, nghĩa là thế đó. Xưa kia, Tần thôn tính sáu nước, chế ngự bốn phương, mà đức chính không sửa, nên thân mất nước tan. Nay Ngô mạnh không bằng Tần, mà hà khắc lại quá, không đầy mấy năm nối nhau mà chết, ấy là mệnh trời, không phải sức người vậy.

– Việc nói đến “mệnh trời” lại vô cùng cần thiết trong bức thư này là vì:

+ “mệnh trời” là điều mà không ai được đi ngược lại.

+ Vương Thông là người có khả năng thuyết phục, chắc chắn sẽ hiểu rõ được tư tưởng thiên mệnh của Nho giáo.

+ Nhắc đến “mệnh trời” cho thấy được sự tất yếu, thuận theo tự nhiên của việc quân Minh đã phải chịu thua trận, đồng thời thuyết phục được Vương Thông ra đầu hàng.

Câu 4 trang 43 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Khái quát những nguyên nhân thất bại tất yếu của quân Minh mà tác giả đã vạch rõ trong phần 3. Điều gì đã tạo nên được tính chất đanh thép, quyết đoán trong phần này?

Lời giải chi tiết:

– Khái quát được những nguyên nhân gây ra thất bại tất yếu của quân Minh mà tác giả cũng đã vạch rõ ở trong phần 3: do không được sự ủng hộ từ 3 yếu tố: thiên thời – địa lợi – nhân hòa.

– Giọng văn đầy mạnh mẽ, dứt khoát; dẫn ra được các lí lẽ, bằng chứng xác đáng đã tạo nên được tính chất đanh thép, quyết đoán ở trong phần này.

Câu 5 trang 43 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Trong phần 4, tác giả cũng đã gợi ra cho Vương Thông được những lựa chọn nào? Từ đó, bạn hiểu gì về cách ứng xử của Nguyễn Trãi, Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn?

Lời giải chi tiết:

Ở trong phần 4, tác giả đã gợi ra được cho Vương Thông những lựa chọn:

– Ra hàng, chém lấy đầu của Phương Chính, Mã Kỳ sau đó đem nộp và được quân dân của Đại Việt cho về nước một cách đường hoàng, giữ lễ.

– Nếu không nghe theo giải pháp mà tác giả đưa ra, thì nghĩa quân Lam Sơn sẽ quyết một trận được thua, mà trận chiến ấy phần thua chắc chắn dành cho quân Minh.

→ Nguyễn Trãi, Lê Lợi, và nghĩa quân Lam Sơn đã thể hiện cách ứng xử trượng phu, và họ vẫn tạo ra cơ hội cho Vương Thông nếu anh ta biết cách tận dụng.

Câu 6 trang 43 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Nêu ra những lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận mà bạn đã rút ra được sau khi đọc văn bản Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi. Nhận xét về nét nghệ thuật viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi.

Lời giải chi tiết:

– Những lưu ý mà em đã rút ra được ở trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận sau khi đọc tác phẩm Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi:

+ Chú ý để tìm ra được các luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng để thấy được những sự liên kết của văn bản.

+ Cần hiểu được chính xác mục đích và đối tượng hướng đến của văn bản.

– Nghệ thuật trong viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi.

+ Lập luận rất chặt chẽ.

+ Có hệ thống lí lẽ, dẫn chứng khá minh bạch, rõ ràng, xác thực.

+ Tác giả không chỉ sử dụng lí lẽ mà còn vỗ về, hứa hẹn tạo ra điều kiện cho quân Minh rút lui để làm chúng mềm lòng.

…

Mong rằng nội dung: Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo…sẽ là nguồn tài liệu soạn văn 10 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 10 Chân trời sáng tạo, Ngữ Văn; Tagged With: Anh hùng và nghệ sĩ Văn bản nghị luận Nguyễn Trãi, ngữ văn 10

Soạn bài Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Tác giả Tiến Vũ posted 27/02/2025

Cùng tham khảo nội dung về Soạn bài Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Chân trời sáng tạo được tốt nhé.

Soạn bài Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo: trước khi đọc

Bạn biết những tác phẩm nào ở trong văn học Việt Nam gắn liền với các sự kiện trọng đại, đồng thời thể hiện sâu sắc sự yêu nước và niềm tự hào dân tộc? Hãy kể tên tác phẩm kèm theo tên tác giả.

Phương pháp giải:

Nêu những hiểu biết của bản thân về những tác phẩm ở trong văn học Việt Nam gắn liền với những sự kiện trọng đại, thể hiện sâu sắc về tình cảm yêu nước và niềm tự hào dân tộc.

Lời giải chi tiết:

Một số tác phẩm ở trong văn học Việt Nam gắn liền với những sự kiện trọng đại, thể hiện sâu sắc về lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc: Thiên đô chiếu (tác giả Lý Thái Tổ), Dụ chư tì tướng hịch văn (tác giả Trần Quốc Tuấn), Nam quốc sơn hà (tác giả Lý Thường Kiệt), …

Trong khi đọc

Câu 1 (trang 34, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Tác giả đã nêu ra quan điểm nhân nghĩa tại đầu bài cáo nhằm mục đích gì?

Phương pháp giải:

– Đọc kỹ lại đoạn 1.

– Chú ý vào quan niệm về nhân nghĩa của tác giả Nguyễn Trãi.

– Hiểu được quan niệm về nhân nghĩa của tác giả Nguyễn Trãi.

Lời giải chi tiết:

Việc Nguyễn Trãi nêu ra quan điểm về nhân nghĩa phần đầu bài cáo nhằm đưa ra quan điểm cá nhân của ông về vấn đề “nhân nghĩa” dựa trên khái niệm gốc từ Nho gia. Đồng thời, làm tiền đề cho toàn bộ bài cáo, cho độc giả thấy được rằng khởi nghĩa Lam Sơn là một cuộc khởi nghĩa chính nghĩa, có mục đích rất rõ ràng và lấy dân làm gốc.

Câu 2 (trang 34, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Ở đoạn 2, tác giả đã cho thấy giặc Minh gây ra những tội ác nào trên đất nước ta?

Phương pháp giải:

– Đọc kỹ lại đoạn 2.

– Chú ý vào những hình ảnh và từ ngữ miêu tả tội ác mà quân giặc đã gây ra trên đất nước ta.

Lời giải chi tiết:

Ở đoạn 2, tác giả đã cho thấy giặc Minh gây ra những tội ác to lớn trên đất nước ta:

– Thừa cơ gây họa khi chính sự Đại Việt chưa được yên ổn, gây nhiều nhiễu loạn.

– Sử dụng những thủ đoạn hết sức tàn ác để làm khổ nhân dân (Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/ Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ).

– Đánh thuế, Hành hạ và đánh đập nhân dân tàn khốc, bắt dân ta phải phục dịch suốt hơn 20 năm (ép xuống biển đi mò ngọc; đãi cát để tìm vàng trong rừng sâu, nước độc).

– Vơ vét và bóc lột của cải của nhân dân ta.

Câu 3 (trang 36, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Dựa vào những hình ảnh ở cuối đoạn 3a (“Nhân dân…lấy ít địch nhiều”), em hãy dự đoán về diễn biến tiếp đến của cuộc khởi nghĩa.

Phương pháp giải:

– Chú ý vào những hình ảnh xuất hiện ở cuối đoạn 3a.

– Đưa ra lời dự đoán.

Lời giải chi tiết:

– Những hình ảnh xuất hiện ở cuối đoạn 3a thể hiện về sự quyết tâm chống giặc để giành lại sự độc lập tự do cho dân tộc như: dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới; lấy yếu để chống mạnh, tình thần đoàn kết, …

– Từ đó có thể hình dung ra được, diễn biến tiếp theo của cuộc khởi nghĩa là sức mạnh của sự đoàn kết của dân tộc sẽ được lên ngôi. Sự đồng lòng và quyết tâm mạnh mẽ đó sẽ giúp đất nước giành được thắng lợi vẻ vang, đánh đuổi được hết lũ giặc ngoại xâm.

Câu 4 (trang 38, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Bạn hình dung ra sao về khí thế chiến thắng của nghĩa quân ở trong đoạn 3b?

Phương pháp giải:

– Đọc kỹ lại đoạn 3b.

– Chú ý vào những hình ảnh và từ ngữ miêu tả khí thế chiến thắng của nghĩa quân ở trong đoạn 3b.

Lời giải chi tiết:

Sau khi đọc xong đoạn 3b, có thể cảm nhận rằng khí thế chiến thắng của nghĩa quân như đang được lan rộng khắp nơi, càng đánh sẽ càng hăng, tinh thần đó chưa có lúc nào hạ nhiệt; đánh bằng sự căm phẫn tột độ trước những tội ác mà quân giặc đã gây ra cho dân tộc ta trong suốt 20 năm qua. Bên cạnh đó, là sự thất bại hàng loạt của lũ giặc ngoại xâm, càng khiến cho tinh thần chiến đấu trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết.

Câu 5 (trang 39, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

So với những đoạn phía trên, giọng nghị luận trong đoạn này có gì khác biệt?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ lại đoạn cuối.

Lời giải chi tiết:

So với các đoạn phía trên, giọng nghị luận trong đoạn này mang tính chất tổng kết toàn bài hay cũng chính là sự tổng kết cho những cuộc chiến thắng lịch sử vẻ vang của dân tộc. Vì vậy, giọng điệu nghị luận cũng trở nên hùng hồn, đầy tự hào, vui mừng và mang theo một niềm tin mới cho đất nước sau khi đã chiến thắng lũ giặc ngoại xâm.

Sau khi đọc

Câu 1 trang 39 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Xác định hoàn cảnh ra đời và mục đích viết của bài cáo. Những dấu hiệu gì giúp bạn nhận biết được Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận?

Phương pháp giải:

– Đọc kỹ lại văn bản.

– Đọc lý thuyết ở phần Tri thức Ngữ Văn.

– Nhận biết được những dấu hiệu của văn bản nghị luận.

Lời giải chi tiết:

– Hoàn cảnh ra đời: Bình Ngô đại cáo ra đời ngay sau khi nghĩa quân Lam Sơn đánh thắng được giặc nhà Minh.

– Mục đích viết của bài cáo: tuyên bố cho toàn thể nhân dân biết về sự kiện vô cùng trọng đại của dân tộc và đất nước ta chính là sự thắng lợi vẻ vang trong công cuộc kháng chiến chống giặc nhà Minh.

– Dấu hiệu để nhận biết Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận:

+ Thể loại văn bản: thể cao là một trong những thể văn nghị luận trong cổ thời xưa.

+ Có hệ thống luận điểm rất rõ ràng, được chia ra thành các đoạn, đi kèm với đó là những lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục nhằm chứng minh và làm sáng rõ luận điểm.

Câu 2 trang 39 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Có người nhận định như sau: Bình Ngô đại cáo là một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta và tính chất tuyên ngôn đó thể hiện rõ ngay ở trong phần mở đầu của bài cáo. Cho biết ý kiến của em về nhận định nêu trên.

Phương pháp giải:

– Đọc kỹ lại văn bản.

– Nêu ra quan điểm của bản thân.

– Hiểu được một đất nước độc lập cần được thể hiện dựa trên những yếu tố nào.

Lời giải chi tiết:

Em đồng ý với nhận định rằng: Bình Ngô đại cáo là một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta và tính chất tuyên ngôn đó thể hiện rõ ngay ở trong phần mở đầu của bài cáo. Cho biết ý kiến của em về nhận định nêu trên.

– Văn bản Bình Ngô đại cáo được ra đời với mục đích tuyên bố trước toàn thể nhân dân ta về công cuộc kháng chiến chống giặc nhà Minh giành thắng lợi. Vì vậy văn bản này có thể được coi như một bản tuyên ngôn độc lập.

– Tính chất tuyên ngôn đó được tác giả thể hiện rất rõ ràng ở trong phần mở đầu:

Như nước Đại Việt ta từ trước

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

Núi sông bờ cõi đã chia

Phong tục Bắc Nam cũng khác

Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.

→ Sự độc lập chủ quyền của đất nước Đại Việt đã được xác định rất rõ ràng thông qua việc: có nền văn hiến từ lâu đời; ranh giới và lãnh thổ đã được phân chia một cách rõ ràng; có phong tục tập quán riêng biệt ở mỗi vùng; có vua và có truyền thống lịch sử lâu đời có thể sánh ngang với các nước khác.

Câu 3 trang 39 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Chứng minh “nhân nghĩa” trong câu mở đầu là một tư tưởng quan trọng xuyên suốt cả bài cáo. Lời mở đầu ấy cùng với những câu văn tiếp theo trong phần 1 có quan hệ nối kết như thế nào với những phần 2, 3a, 3b, 4 của bài cáo?

Phương pháp giải:

– Chú ý vào hai câu mở đầu.

– Hiểu được khái niệm nhân nghĩa cùng với quan điểm “nhân nghĩa” của tác giả Nguyễn Trãi.

Lời giải chi tiết:

“Nhân nghĩa” ở trong câu mở đầu: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân; Quân điếu phạt trước lo trừ bạo chính là một tư tưởng quan trọng xuyên suốt toàn bài cáo. Lời mở đầu ấy cùng với những câu văn tiếp theo trong phần 1 có quan hệ kết nối với những phần 2, 3a, 3b, 4 trong bài.

+ Nguyễn Trãi vừa tiếp thu lại vừa kế thừa quan niệm “nhân nghĩa” dựa theo nghĩa gốc của Nho gia. Đối với tác giả, “nhân nghĩa” cốt yếu chính là lấy dân làm gốc, mang đến cuộc sống bình yên cho nhân dân bằng cách diệt trừ sự bạo ngược, đánh bại những kẻ dám đi ngược lại với nguyên lí “nhân nghĩa” mà tác giả Nguyễn Trãi đã đưa ra.

+ Sau khi nêu ra tư tưởng nhân nghĩa, tác giả Nguyễn Trãi đã cho thấy rằng những hành động của quân giặc nhà Minh hoàn toàn trái ngược so với điều này ở trong phần 2 (Vì tư tưởng Nho giáo mà nhà Minh đã sử dụng trong hệ thống chính trị).

+ Sang phần 3a và 3b, Nguyễn Trãi cho ta thấy sự chính nghĩa đã giúp cho khởi nghĩa Lam Sơn giành được chiến thắng vẻ vang.

+ Phần 4, Nguyễn Trãi có thể khẳng định rằng Xã tắc từ đây vững bền/ Giang sơn từ đây đổi mới chính là nhờ vào sự nhân nghĩa của ông cũng như nghĩa quân Lam Sơn theo đuổi.

Câu 4 trang 39 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Dựa vào bố cục của văn bản, hãy tóm tắt những luận điểm chính ở trong bài cáo và nhận xét về cách tổ chức và cách sắp xếp hệ thống luận điểm của tác giả. (Có thể sử dụng lời nói, bảng biểu hoặc sơ đồ tư duy).

Phương pháp giải:

– Đọc kỹ lại toàn bộ văn bản.

– Tóm tắt những ý chính dựa trên bố cục văn bản đã được chia sẵn.

Lời giải chi tiết:

Những luận điểm chính ở trong bài cáo:

– Luận điểm 1: Khẳng định về độc lập và chủ quyền của dân tộc Đại Việt.

– Luận điểm 2: Tội ác của giặc nhà Minh đi ngược tư tưởng nhân nghĩa không thể nào tha thứ.

– Luận điểm 3: Nghĩa quân Lam Sơn đã giành được thắng lợi.

– Luận điểm 4: Khẳng định tư tưởng nhân nghĩa có thể giúp giữ gìn cũng như xây dựng đất nước.

→ Nhận xét: Cách tổ chức và sắp xếp hệ thống luận điểm của tác giả vô cùng hợp lý và thuyết phục.

Câu 5 trang 39 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Phân tích cách dùng lí lẽ và bằng chứng của tác giả ở trong phần 1 hoặc phần 2 của bài cáo.

Phương pháp giải:

– Đọc kỹ lại phần 1 hoặc phần 2.

– Chú ý vào các lý lẽ và dẫn chứng đã được đưa ra nhằm chứng minh cho luận điểm ở trong các phần.

Lời giải chi tiết:

* Phân tích cách sử dụng lý lẽ và bằng chứng của tác giả ở trong phần 1:

– Luận điểm: Khẳng định về độc lập và chủ quyền của dân tộc Đại Việt.

+ Lí lẽ: Đại Việt là một nước có văn hiến và có lịch sử lâu đời.

+ Bằng chứng: có nền văn hiến lâu đời, cùng với phong tục tập quán riêng biệt ở mỗi dân tộc, có những triều đại lịch sử Việt Nam và những anh hùng hào kiệt đã bảo vệ được đất nước khỏi lũ giặc ngoại xâm.

→ Lí lẽ và bằng chứng đã được đi liền với nhau. Bằng chứng được đưa ra một cách cụ thể, ngay cạnh lý lẽ để làm sáng tỏ và góp phần giúp chứng minh cho luận điểm.

* Phân tích cách dùng lý lẽ và bằng chứng của tác giả ở trong phần 2:

– Luận điểm: Tội ác của giặc nhà Minh đi ngược lại với tư tưởng nhân nghĩa không thể nào tha thứ.

+ Lí lẽ: “Quân cuồng Minh đã thừa cơ gây họa”.

+ Bằng chứng: tác giả đã đưa ra rất nhiều bằng chứng chính là những tội ác của giặc “Nướng dân đen… Tan tác cả nghề canh cửi”.

→ Lí lẽ và bằng chứng đã được đi liền với nhau. Bằng chứng được đưa ra một cách cụ thể, ngay bên lý lẽ nhằm làm sáng rõ và góp phần chứng minh cho luận điểm.

Câu 6 trang 39 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Phân tích sự kết hợp giữa các yếu tố tự sự (lược thuật về sự việc) với yếu tố nghị luận ở trong phần 3a (hoặc phần 3b) của bài cáo.

Phương pháp giải:

– Đánh dấu những yếu tố tự sự và yếu tố nghị luận ở trong phần 3a hoặc 3b.

– Nhận xét về sự kết hợp của hai yếu tố ấy.

Lời giải chi tiết:

Sự kết hợp giữa yếu tố tự sự (lược thuật về sự việc) với yếu tố nghị luận ở trong phần 3b:

– Yếu tố tự sự: Kể lại những trận chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn cùng với đó là sự thất bại thảm hại của quân nhà Minh.

– Yếu tố nghị luận: Khẳng định về sự nhân nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn, cũng khẳng định tư tưởng nhân nghĩa đã giúp cho nghĩa quân Lam Sơn giành được chiến thắng.

→ Như vậy, có thể thấy được rằng, trong phần này, yếu tố tự sự đã được sử dụng để làm bằng chứng để chứng minh và làm sáng rõ cho luận điểm (tức yếu tố nghị luận)

Câu 7 trang 39 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Cách sử dụng từ ngữ và các thủ pháp nghệ thuật (liệt kê, ẩn dụ, đối, thậm xưng,…) trong việc xây dựng hình ảnh và tạo nhịp điệu trong bài cáo có tác dụng biểu cảm như thế nào?

Phương pháp giải:

– Đọc kỹ lại văn bản.

– Chú ý về cách sử dụng từ ngữ và các thủ pháp nghệ thuật (liệt kê, ẩn dụ, đối, thậm xưng,…)

Lời giải chi tiết:

– Liệt kê: liệt kê những tội ác mà lũ giặc ngoại xâm đã gây ra đối với dân tộc Đại Việt và người đọc cảm nhận được sự khốn khổ của nhân dân cũng như sự tàn ác và bạo ngược của giặc.

– Đối: Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương; đối lập giữa sự nhân nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn với sự tàn ác và ngang ngược của quân giặc nhà Minh; sự chiến thắng vẻ vang của nghĩa quân Lam Sơn và sự thất bại vô cùng thảm hại của quân nhà Minh thể hiện về sự tự hào và tự tôn dân tộc, sức mạnh của nghĩa quân Lam Sơn, của cả một dân tộc Đại Việt.

– Ẩn dụ: làm cho câu văn giàu hình ảnh, đồng thời làm tăng sức gợi hình và gợi cảm cho sự diễn đạt.

– Thậm xưng: gây ấn tượng rất mạnh đến cho người đọc, khắc sâu nội dung vào trong trí nhớ.

→Tất cả góp phần đều tạo nên sự biểu cảm và hấp dẫn trong việc xây dựng hình ảnh hay tạo nhịp điệu trong bài cáo. Từ đó, khiến cho bài nghị luận không còn trở nên khô khan mà còn vừa hợp tình hợp lí, lại vừa thuyết phục độc giả.

Câu 8 trang 39 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Nhận xét về sự thay đổi trong giọng điệu nghị luận của bài cáo qua mỗi đoạn. Theo bạn, việc xem Bình Ngô đại cáo như một “thiên cổ hùng văn” có xứng đáng hay không? Vì sao?

Phương pháp giải:

– Đọc kỹ từng đoạn và đưa ra được lời nhận xét về giọng điệu ở trong từng đoạn.

– Đưa ra ý kiến của chính mình.

Lời giải chi tiết:

– Sự thay đổi giọng điệu nghị luận của bài cáo thông qua từng đoạn:

+ Đoạn 1: Hùng hồn, khẩu khí và mang tính khẳng định.

+ Đoạn 2: Xót thương cho nhân dân, đồng thời căm phẫn trước tội ác của giặc.

+ Đoạn 3: Đanh thép và tự hào.

+ Đoạn 4: Khiêm tốn, tự hào và vui mừng.

– Theo em, việc xem Bình Ngô đại cáo như một “thiên cổ hùng văn” hoàn toàn xứng đáng, bởi:

+ Yếu tố “thiên cổ”: đây là một văn bản viết về khẳng định chủ quyền cho Đại Việt, tương đương với bản tuyên ngôn độc lập của một đất nước.

+ Yếu tố “hùng văn”: có thể khẳng định chắc chắn rằng Bình Ngô đại cáo là một bản “hùng văn”. “Hùng văn” là từ mà Tô Thế Huy đã sử dụng cho các tác phẩm, trong đó có tác phẩm của tác giả Nguyễn Trãi (theo PGS. TS Nguyễn Thanh Tùng tra cứu).

…

Mong rằng nội dung: Soạn bài Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo…sẽ là nguồn tài liệu soạn văn 10 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 10 Chân trời sáng tạo, Ngữ Văn; Tagged With: Anh hùng và nghệ sĩ Văn bản nghị luận Nguyễn Trãi, ngữ văn 10

Primary Sidebar

Tìm kiếm

Danh mục nổi bật

  • Nghị luận xã hội
  • Nghị luận văn học
  • Soạn Văn 12
    • Kết nối tri thức tập 1
    • Kết nối tri thức tập 2
    • Chân trời sáng tạo tập 1
    • Chân trời sáng tạo tập 2
    • Cánh Diều tập 1
    • Cánh Diều tập 2

FOLLOW CHÚNG TÔI

    FANPAGE:
    Facebook.com/onthidgnlcom

  • GROUP FACEBOOK
  • 2K7 Ôn thi ĐGNL, ĐGTD, Đại học 2025 - Chia sẻ Kho tài liệu miễn phí
  • KÊNH YOUTUBE:


Bài viết mới nhất

  • Soạn văn 10 theo tác phẩm của chương trình ngữ văn lớp 10
  • Soạn Văn 12 sách mới đầy đủ và chi tiết các tác phẩm
  • Soạn văn 11 theo Hệ thống văn bản đọc hiểu sách Ngữ Văn 11
  • Chuyên_Đề_Nguyên_Hàm_Và_Tích_Phân_Ôn_Thi_Tốt_Nghiệp_THPT_2025_Giải_Chi_Tiết
  • Chuyên_Đề_Một_Số_Yếu_Tố_Về_Xác_Suất_Ôn_Thi_Tốt_Nghiệp_THPT_2025_Giải_Chi_Tiết

Copyright © 2025 · Onthidgnl.com
Sitemap | Giới thiệu | Liên hệ | Chính sản bảo mật | Điều khoản và điều kiện