Cùng tham khảo nội dung về Soạn bài Thị Mầu lên chùa (trích Quan âm Thị Kính, chèo cổ Việt Nam) | Văn 10 Chân trời sáng tạo Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Chân trời sáng tạo được tốt nhé.
Mục lục
Soạn bài Thị Mầu lên chùa (trích Quan âm Thị Kính, chèo cổ Việt Nam) | Văn 10 Chân trời sáng tạo:: Trước khi đọc
Câu 1: Bạn đã bao giờ nghe nói tới thành ngữ “Oan Thị Kính” hay chưa? Bạn hiểu ý nghĩa của câu thành ngữ này như thế nào?
Phương pháp giải:
Chia sẻ về quan điểm của bản thân.
Lời giải chi tiết:
– Em đã từng nghe tới câu thành ngữ “Oan Thị Kính”.
– Theo em, thành ngữ ở trên ý muốn chỉ những nỗi oan khuất cùng cực mà không thể nào giãi bày ra hay được minh oan.
Câu 2: Quan sát hình ảnh dưới đây ở trong vở chèo Quan Âm Thị Kính sau đó dự đoán về tính cách và thái độ của hai nhân vật.
Phương pháp giải:
– Quan sát thật kỹ hình ảnh (ở trang 113, SGK Ngữ Văn 10, tập một).
– Đưa ra lời dự đoán của chính mình.
Lời giải chi tiết:
– Thị Mầu: tính cách vô cùng mưu mô và xảo quyệt; thái độ hết sức vui vẻ khi đã đạt được mục đích của bản thân.
– Thị Kính: tính cách hết sức hiền lành và chấp nhận với số phận; thái độ vô cùng cam chịu
Trong khi đọc
Câu 1 Đọc lướt sau đó cho biết nhân vật nào có nhiều lời thoại nhất ở trong đoạn trích này?
Phương pháp giải:
– Đọc lướt toàn bộ đoạn trích.
– Chú ý vào cái tên của các nhân vật có lời thoại.
Lời giải chi tiết:
Đoạn trích ở trên gồm có 2 nhân vật có lời thoại đó là Thị Mầu và Kính Tâm. Trong đó, nhân vật Thị Mầu là nhân vật có nhiều lời thoại nhất.
Câu 2 Từ câu trả lời của câu hỏi 1, bạn hình dung như thế nào về sự khác biệt ở trong thái độ của hai nhân vật này?
Phương pháp giải:
Tham khảo những lời thoại của hai nhân vật có trong đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
Số lời thoại của nhân vật Thị Mầu chiếm số lượng lớn, nhiều hơn khi so với nhân vật Thị Kính, từ đó cho thấy rằng:
– Kính Tâm: ít nói và kiệm lời, dường như luôn có thái độ né tránh và không muốn tiếp chuyện với Thị Mầu.
– Thị Mầu: nhiều lời, nói chuyện không có điểm dừng, thái độ vô cùng hài lòng với những mục đích mà mình đạt được.
Câu 3 Tìm ra những từ ngữ nhằm miêu tả nhân vật Kính Tâm trong lời thoại của nhân vật Thị Mầu. Việc sử dụng những từ ngữ ấy cho thấy được điều gì trong tính cách của nhân vật Thị Mầu?
Phương pháp giải:
– Đọc thật kĩ văn bản.
– Chú ý vào những từ ngữ nhằm miêu tả nhân vật Kính Tâm thông qua lời thoại của nhân vật Thị Mầu.
Lời giải chi tiết:
– Những từ ngữ nhằm miêu tả nhân vật Kính Tâm trong lời thoại của nhân vật Thị Mầu.
+ Đẹp như sao băng.
+ Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang.
→ Từ việc sử dụng những từ ngữ phía trên cho thấy Thị Mầu là một người hám sắc và lẳng lơ, có những lời lẽ không thích hợp ở nơi cửa chùa.
Câu 4 Đoạn hát ghẹo tiểu của Thị Mầu đã cho thấy nhân nhân vật quan niệm như thế nào trong tình yêu? Chú ý vào những từ ngữ và hình ảnh thể hiện nên quan niệm trong tình yêu của Thị Mầu.
Phương pháp giải:
– Đọc thật kĩ đoạn hát ghẹo tiểu của nhân vật Thị Mầu.
– Chú ý vào những từ ngữ và hình ảnh.
Lời giải chi tiết:
Đoạn hát ghẹo tiểu của nhân vật Thị Mầu cho thấy được quan niệm về tình yêu của nhân vật Thị Mầu đó là: tình yêu đối với cô chỉ như một trò đùa, không biết phân biệt những thứ sai trái (ghẹo tiểu ở nơi chùa Phật).
Sau khi đọc
Câu 1 Điền vào bảng dưới đây một vài câu đối thoại, độc thoại và bàng thoại của nhân vật Thị Mầu, Thị Kính cùng với tiếng đế ở trong văn bản trên (làm vào vở):
Từ ngôn ngữ và giọng điệu trên, hãy nhận xét tính cách của nhân vật Thị Mầu và Thị Kính?
Phương pháp giải:
– Đọc lại toàn bộ đoạn trích và chú ý vào những câu đối thoại, độc thoại và bàng thoại của các nhân vật nêu trên.
Lời giải chi tiết:
Nhân vật
Đối thoại
Độc thoại
Bàng thoại
Thị Mầu
– Đây rồi nhé!
– Tên em ấy à?
– Là Thị Mầu, con gái phú ông…Chưa chồng đấy nhá!.
– Đưa chổi đây em quét rồi em nói chuyện này cho mà nghe!
– Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!
– Người đâu mà đẹp như sao băng thế nhỉ?
– Lẳng lơ ở đây cũng chẳng mòn.
– Đẹp thì người ta khen chứ sao!
– Nhà tao còn ối trâu!
Thị Kính
Tiếng đế (người xem)
– A di đà Phật! Chào cô lên chùa!.
– Cô cho biết tên để tôi vào lòng sớ!
– Tôi đã đèn nhang xong, mời cô vào lễ Phật.
– Cô buông ra để tôi quét chùa kẻo sư phụ người quở chết!
– Mười tư, rằm!
– Ai lại đi khen chú tiểu thế cô Mầu ơi!
– Mầu ơi mất bò rồi!
– Mầu ơi nhà mày có mấy chị em? Có ai như mày không?
– Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!
– Nam mô A di đà Phật!.
– Khấn nguyện thập phương …Quỷ thần soi xét!
Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc … Chứ có biết đâu mình cũng chỉ là…
Từ ngôn ngữ cùng với giọng điệu phía trên cho thấy:
– Thị Mầu là người vô cùng táo bạo và phóng khoáng.
– Thị Kính thì trầm lặng, nhẹ nhàng, e dè, mang đậm chất của một người con gái đã quy y cửa Phật.
Câu 2 Lời thoại của nhân vật Thị Mầu cho thấy tình cảm và cảm xúc của nhân vật đã có sự thay đổi như thế nào từ đầu tới cuối đoạn trích? Điền những từ ngữ chỉ tình cảm và cảm xúc cùng với những lời thoại tương ứng vào sơ đồ dưới đây (làm vào vở):
Phương pháp giải:
– Đọc kĩ lại toàn bộ văn bản.
– Chú ý vào những lời thoại của nhân vật Thị Mầu.
Lời giải chi tiết:
Câu 3 Lời thoại của nhân vật Thị Mầu cho thấy nhân vật đó quan niệm như thế nào về tình yêu và sự hạnh phúc?
Phương pháp giải:
– Đọc kĩ lại toàn bộ văn bản.
– Chú ý vào lời thoại và ngôn ngữ của nhân vật Thị Mầu để thấy được quan niệm trong tình yêu và sự hạnh phúc của cô.
Lời giải chi tiết:
Lời thoại của nhân vật Thị Mầu cho thấy nhân vật này quan niệm về tình yêu và sự hạnh phúc vô cùng đơn giản, chủ yếu là đi theo sở thích của chính mình. Thị Mầu khá phóng khoáng và vô cùng thoải mái trong chuyện tình yêu cũng như sự hạnh phúc, bỏ qua những rào cản về mặt giáo lý, lễ nghi hoặc gia đình. Với cô, chỉ cần bản thân mình cảm thấy thích người ta là quá đủ, không hề bận tâm tới bất cứ vấn đề gì, có duyên là sẽ đến. “Phải duyên thời lấy/ Chớ nghe họ hàng”.
Câu 4 Trong đoạn trích Thị Mầu lên chùa, tiếng đế đã thể hiện quan điểm như thế nào về nhân vật Thị Mầu? Em có đồng tình với quan điểm ấy hay không? Tại sao?
Phương pháp giải:
– Đọc thật kỹ những lời thoại của tiếng đế.
– Đưa ra quan điểm của bản thân.
Lời giải chi tiết:
– Trong đoạn trích Thị Mầu lên chùa, tiếng đế đã thể hiện trực tiếp quan điểm về nhân vật Thị Mầu thông qua những câu từ:
+ “Ai lại đi khen chú tiểu thế cô Mầu ơi!”.
+ “Mầu ơi nhà mày có mấy chị em? Có ai như mày không?”
+ “Dơ lắm! Mầu ơi!”.
+ “Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!”.
→Qua cách gọi cũng như cách sử dụng từ ngữ để nói về nhân vật Thị Mầu, tiếng đế đã coi cô như một người phụ nữ không có gia giáo, không biết lễ nghĩa và vô cùng lẳng lơ. Có lẽ, tiếng đế có một cái nhìn hết sức tiêu cực về nhân vật Thị Mầu.
→ Theo quan điểm của bản thân em, nếu xét vào thời kì đó, em cũng đồng tình với quan điểm của tiếng đế bởi vì những tính cách như vậy của Thị Mầu hoàn toàn không phù hợp với nét đẹp truyền thống của những người phụ nữ thời xưa.
Câu 5 Ứng xử của nhân vật Thị Kính đã thể hiện quan điểm gì của tác giả dân gian? Quan điểm ấy có còn vẹn nguyên giá trị ở trong xã hội ngày nay hay không?
Phương pháp giải:
– Chú ý vào những lời thoại thể hiện lên tính cách của nhân vật Thị Kính.
– Đối chiếu những tính cách ấy với xã hội ngày nay.
Lời giải chi tiết:
– Ứng xử của nhân vật Thị Kính đã thể hiện được quan điểm của tác giả dân gian về người phụ nữ xưa đó là sự hiền lành, hiểu lễ nghĩa, có tài sắc vẹn toàn, luôn biết nghe theo lời gia đình.
– Theo em, quan điểm ấy ở một vài nơi vẫn còn giữ nguyên được giá trị. Bởi đấy là những đức tính vô cùng tốt đẹp và cần có ở một người phụ nữ.
Câu 6 Những dấu hiệu nào giúp cho bạn nhận biết được Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo?
Phương pháp giải:
– Đọc kĩ lại toàn bộ văn bản.
– Đọc kĩ phần lý thuyết về văn bản chèo trong phần Tri thức Ngữ văn.
Lời giải chi tiết:
Những dấu hiệu để nhận biết Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo:
– Đề tài: văn bản xoay quanh vấn đề về giáo dục cách sống, cách ứng xử giữa con người với con người trong dân gian.
– Tích truyện (cốt truyện): được trích ra từ vở chèo Quan Âm Thị Kính.
– Nhân vật: có đào thương với đào lệch (đào lẳng).
– Cấu trúc: cấu trúc của văn bản chứa rất nhiều màn và cảnh, mỗi cảnh lại đóng một vai trò nhất định khác nhau.
– Lời thoại: bao gồm cả lời thoại của nhân vật lẫn tiếng đế cùng với 3 hình thức: đối thoại, độc thoại và bàng thoại. Đồng thời, lời thoại của những nhân vật trong văn bản có bao gồm cả lời nói lẫn lời hát.
Câu 7 Trong hai nhân vật Thị Kính và Thị Mầu, nhân vật nào đã để lại ấn tượng sâu sắc hơn đối với em? Tại sao?
Phương pháp giải:
Đưa ra quan điểm của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Theo quan điểm bản thân em, nhân vật để lại nhiều ấn tượng sâu sắc hơn với em là Thị Mầu. Nhân vật ấy đã mang tới một làn gió mới cho hình tượng người phụ nữ Việt Nam bởi tính cách vô cùng mạnh mẽ và tự tin thể hiện được cái tôi của mình, dám nói lên tình cảm của bản thân mặc cho những lễ nghĩa giáo nghi có ngăn cấm.
…
Mong rằng nội dung: Soạn bài Thị Mầu lên chùa (trích Quan âm Thị Kính, chèo cổ Việt Nam) | Văn 10 Chân trời sáng tạo…sẽ là nguồn tài liệu soạn văn 11 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!
Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:
FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom