Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Sóng (Xuân Quỳnh) | Văn 11 Cánh Diều được Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 11 Cánh Diều được tốt nhé.
Mục lục
Soạn bài Sóng ( sách cánh diều 11): Chuẩn bị
Một số vấn đề cần lưu ý về tác phẩm:
Đề tài bài thơ Sóng: tình yêu
Chủ đề: diễn tả chân thực vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ luôn khao khát được hạnh phúc, yêu thương. Họ gắn bó với một trái tim luôn trăn trở, lo âu và một tấm lòng luôn mong muốn được hy sinh, dâng hiến cho tình yêu.
Nhân vật trữ tình: nhân vật “em, anh”
Bài thơ chính là lời của nhân vật “em” nói với “anh” về những trăn trở, lo âu của một trái tim luôn khát khao hạnh phúc, nguyện hy sinh, dâng hiến cho tình yêu.
Nhan đề bài thơ “Sóng”: Ngắn gọn, “sóng” là hình tượng trung tâm của tác phẩm. Nó thể hiện những cảm xúc, cung bậc tình cảm của trái tim của người con gái trong tình yêu với những bản tính vốn có.
Thể thơ năm chữ với giọng điệu nhịp nhàng, cách ngắt nhịp linh hoạt gợi âm hưởng của những con sóng. Các biện pháp tu từ được sử dụng, hình ảnh mang tính biểu tượng…
Thông điệp bài thơ “Sóng” muốn gửi gắm: Người phụ nữ trong tình yêu luôn có những trăn trở, suy tư. Họ luôn khao khát được hy sinh và dâng hiến cho tình yêu.
Đôi nét về Tác giả Xuân Quỳnh:
Nhà thơ Xuân Quỳnh sinh năm 1942, mất năm 1988, tên thật là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.
Quê quán: xã La Khê, thị xã Hà Đông, Tỉnh Hà Đông, nay thuộc Quận Hà Đông, Hà Nội.
Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ nữ xuất sắc, được mệnh danh là nữ hoàng thơ tình yêu của Việt Nam với những tác phẩm thơ nổi tiếng và được nhiều người biết đến. Bà được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2011.
Thơ Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm trong sáng, gần gũi, bình dị của đời sống gia đình và cuộc sống hàng ngày, bộc lộ những rung cảm và khát vọng của một trái tim phụ nữ chân thành, đằm thắm và tha thiết.
Một số tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ Xuân Quỳnh: Các tập thơ: Chồi biếc (1963), Hoa dọc chiến hào (1968), Lời ru trên mặt đất (1978), Chờ trăng (1981), Tự hát (1984). Trong đó có một số bài thơ đặc biệt nổi tiếng: Thuyền và biển, Sóng, Tiếng gà trưa, Thơ tình cuối mùa thu…; Một số tác phẩm viết cho thiếu nhi: Mùa xuân trên cánh đồng (truyện thiếu nhi, 1981), Bầu trời trong quả trứng (thơ văn thiếu nhi, 1982)…
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Sóng:
“Sóng” được Xuân Quỳnh sáng tác năm 1967 trong chuyến đi công tác tại vùng biển Diêm Điền. Trước khi Sóng ra đời, nhà thơ đã phải trải qua những đổ vỡ trong tình yêu. Đây là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách thơ của Xuân Quỳnh. Tác phẩm được in trong tập Hoa dọc chiến hào năm 1968.
Đọc hiểu
Câu 1: Chú ý các trạng thái ngược của sóng và nguyên nhân sóng từ sông ra bể.
Trả lời:
Các trạng thái trái ngược của sóng:
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ”
⇒ Những cung bậc, sắc thái khác nhau của sóng giống như những cung bậc tình cảm phong phú và những trạng thái đối lập phức tạp, đầy nghịch lí của người con gái khi yêu.
Nguyên nhân sóng từ sông ra bể:
“Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể”
→ Diễn tả khát vọng được vươn xa, thoát khỏi những gì chật chội, nhỏ hẹp và tầm thường.
⇒ Thể hiện quan niệm mới về tình yêu: Yêu là tự nhận thức để vươn tới cái rộng lớn, cao xa, phù hợp với mình để có thể vẫy vùng trong sự tự do và hạnh phúc.
Câu 2: Hình tượng “sóng” gợi lên những suy nghĩ gì về tình yêu?
Trả lời:
Tình yêu vẫn luôn là nỗi khát khao, là niềm khát vọng của tuổi trẻ, nó làm cho con người cảm giác bồi hồi, xao xuyến rung động trái tim của lứa đôi, của con trai và con gái, của em và anh.
Tình yêu cũng như con sóng, luôn mãi mãi trường tồn vĩnh hằng với thời gian.
⇒ Lời khẳng định về khát vọng tình yêu cháy bỏng, mãnh liệt luôn thường trực và rực cháy trong trái tim tuổi trẻ.
Câu 3: Tác dụng của biện pháp tu từ điệp (điệp từ ngữ và điệp cú pháp) trong bài thơ là gì?
Trả lời:
Biện pháp điệp từ ngữ và điệp cú pháp được Xuân Quỳnh sử dụng nhằm nhấn mạnh dù ở bất cứ đâu, dù phải đối mặt muôn vàn những khó khăn, cách trở thì người con gái ấy vẫn một lòng thủy chung, son sắt với người mình yêu thương. Bên cạnh đó, phép tu từ còn làm cho những câu thơ có nhịp điệu, có sự liên kết và gây ấn tượng hơn trong lòng người đọc.
2.4 Câu 4: Chú ý khát vọng của người phụ nữ trong tình yêu.
Trả lời:
“Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.”
“Làm sao” gợi nên sự băn khoăn, khắc khoải, ước ao được hóa thành “trăm con sóng nhỏ” để có thể muôn đời vỗ mãi vào bờ.
⇒ Thể hiện khát vọng mãnh liệt của người phụ nữ được hòa mình vào cuộc đời, được sống hạnh phúc trong “biển lớn tình yêu” với một tình yêu trường cửu, bất diệt với thời gian.
Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 15 SGK Văn 11/1 Cánh diều: “Em có nhận xét gì về nhịp điệu, âm điệu của bài thơ? Nhịp điệu, âm điệu đó được gợi lên từ những yếu tố nào?”
Nhịp điệu, âm điệu của bài thơ xao xuyến, rộn ràng, được gợi nên bởi các yếu tố:
Âm điệu, nhịp điệu của bài thơ lúc nhịp nhàng, lúc dồn dập giống như những con sóng, lúc dữ dội lúc lại dịu êm.
Những câu thơ 5 chữ ngắn gọn, giữa các câu thơ được ngắt nhịp linh hoạt, mô phỏng cái đa dạng của từng nhịp sóng: 2/3 (Dữ dội/và dịu êm – Ồn ào/và lặng lẽ); 3/1/1 (Em nghĩ về/anh/em); 3/2 (Em nghĩ về/ biển lớn – Từ nơi nào/sóng lên).
Các cặp câu đối xứng xuất hiện liên tiếp, câu sau nối thừa tiếp câu trước tựa như những đợt sóng xô bờ, sóng tiếp sóng đầy dạt dào: dữ dội và dịu êm – ồn ào và lặng lẽ, con sóng dưới lòng sâu – con sóng trên mặt nước, dẫu xuôi về phương bắc – dẫu ngược về phương nam.
⇒ Qua đó, có thể thấy được bài thơ như một khúc hát âm vang luôn ngân nga những giai điệu đắm say của nó trong những trái tim đang yêu. Nhà thơ đã sống đắm say, đã yêu hết mình, đã luôn khao khát một cách rất mực chân thành trong những dòng thơ tình yêu đầy mê mải, thiết tha của mình.
Câu 2 trang 15 SGK Văn 11/1 Cánh diều: “Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng “sóng”, được gợi tả với những biểu hiện khác nhau. Hãy chỉ ra những biểu hiện đó.”
Trả lời:
Những biểu hiện của hình tượng “sóng” trong bài thơ:
Ở khổ thơ thứ nhất và 2, “sóng” được đặt trong những trạng thái đối cực nhau: Dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ, đã gợi sự liên kết trạng thái tâm lí của tình yêu.
Sang đến khổ 3 và khổ 4, hình tượng “sóng” đã được nhà thơ nhận thức về tình yêu của mình – tình yêu ấy sánh ngang biển lớn, cuộc đời. Xuân Quỳnh đặt câu hỏi băn khoăn, hoài nghi về nguồn cội của sóng, của tình yêu thương nhưng bất lực.
→ Hành trình của sóng chính là khát vọng tìm đến cái rộng lớn, cao cả – biển cả. Đó chính là khát vọng chinh phục tình yêu, khát vọng muôn đời của con người.
Khổ 5 và 6: Nỗi nhớ trong tình yêu được so sánh bằng những liên tưởng độc đáo và đầy thú vị:
+ Nỗi nhớ trong lòng người con gái đang yêu: Thao thức cả khi ngủ khi thức, nó luôn da diết, mãnh liệt.
+ Trong nỗi nhớ da diết, nhà thơ thể hiện được sự thủy chung tuyệt đối cùng niềm tin son sắt vào tình yêu – cuộc sống, tình yêu nào cũng sẽ tới được bến bờ hạnh phúc.
Khổ 8: Thể hiện sự lo âu, trăn trở. Sự khao khát hạnh phúc hiện tại, ý thức sâu sắc sự hữu hạn của đời người và sự mong manh bền chặt của tình yêu.
Khổ 9: Khát được hòa mình vào biển lớn, tình yêu và cuộc đời. Khát vọng sống hết mình cho tình yêu với sự hi sinh, dâng hiến
Câu 3 trang 15 SGK Văn 11/1 Cánh diều: “Phân tích sự tương đồng giữa tâm trạng của người phụ nữ đang yêu với những trạng thái của sóng trong bài thơ”.
Trả lời:
Nét tương đồng:
Bản tính và khát vọng của sóng và nhân vật “em”:
+ Con sóng không chấp nhận không gian “sông” chật hẹp, “không hiểu” nổi sóng nên quyết tâm “tìm ra tận bể” khoáng đạt, để được là chính mình.
+ Em cũng vậy, cũng luôn khát khao tìm được tình yêu để được yêu thương và thấu hiểu, được là chính mình. Bản chất của sóng từ “ngày xưa” đến “ngày sau” vẫn không hề thay đổi. Đó cũng chính là khát vọng muôn đời của “em”: được sống trong tình yêu bằng cả tuổi trẻ.
Những nỗi niềm của em về sóng, về tình yêu:
+ Đối diện với “muôn trùng sóng bể”, “em” đã có những suy tư, khát khao nhận thức bản thân, người mình yêu, “biển lớn” tình yêu.
+ “Em” băn khoăn về khởi nguồn của “sóng” rồi tự lý giải bằng quy luật của tự nhiên, nhưng rồi tự nhận thấy rằng khởi nguồn của sóng, thời điểm bắt đầu tình yêu thật bí ẩn.
Nỗi nhớ, lòng thủy chung của sóng và em:
+ “Sóng” nhớ đến bờ: nỗi nhớ bao trùm không gian (dưới lòng sâu – trên mặt nước), dằng dặc theo thời gian (ngày – đêm), nhớ đến “không ngủ được”.
+ “Sóng nhớ bờ” chính là “em” nhớ “anh”, nỗi nhớ của “em” cũng bao trùm không gian, thời gian, thậm chí thường trực trong tiềm thức, trong suy nghĩ “cả trong mơ còn thức”.
Khát vọng tình yêu vĩnh cửu của “em”: Sóng chính là biểu tượng cho tình yêu mãnh liệt, trường tồn bởi vậy “em” khát khao được “tan ra” “thành trăm con sóng nhỏ” để được sống hết mình trong “biển lớn tình yêu”, để tình yêu bất diệt, vĩnh cửu. Đó cũng là khát khao của em được hiến dâng và hy sinh cho tình yêu muôn thuở.
Mối quan hệ giữa “sóng” và “em”:
“Sóng” là một thực thể mang trong mình nhiều tính chất đối lập: dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ. Ẩn sâu hình ảnh “sóng” là hình ảnh “em”, bản tính của sóng chính là tính khí của “em” trong tình yêu.
“Sóng” và “em” tuy hai nhưng là một, có khi phân tách có khi sóng đôi để diễn tả tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu.
Câu 4 trang 15 SGK Văn 11/1 Cánh diều: “Chỉ ra và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ trong bài thơ”.
Trả lời:
– Biện pháp tu từ đối lập và nhân hóa (khổ 1): “Dữ dội và dịu êm…Sóng tìm ra tận bể”.
→ tác giả mượn hình ảnh sóng để nói lên tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu, nó giống như những đợt sóng kia.
– Biện pháp điệp cấu trúc “con sóng” ở (khổ 5)
→ Phép điệp cấu trúc ở khổ 5 được sử dụng 3 lần như một điệp khúc của bản tình ca cùng với những giai điệu da diết, như một ám ảnh thường trực về tình yêu và nỗi nhớ. Ba câu thơ ấy gắn liền với hình ảnh sóng giống như những đợt sóng gối lên nhau.
– Biện pháp tu từ ẩn dụ “ngực trẻ” trong (hai câu thơ cuối)
→ Trong suy ngẫm và liên tưởng của người phụ nữ đang yêu, mặt biển giống như lồng ngực cường tráng, trẻ trung của trời đất. Còn sóng giống như nhịp đập trong trái tim rạo rực yêu đương của biển. Chữ “trẻ” mang đến cho người đọc cảm nhận về những nhịp sóng muôn đời trào dâng mãnh liệt khiến cho biển muôn đời trẻ trung. Và tình yêu cũng thế, nó đem đến cho con người sự trẻ trung, mạnh mẽ, nhiệt huyết của tuổi thanh xuân.
Câu 5 trang 15 SGK Văn 11/1 Cánh diều: “Cảm nhận của em về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ Sóng”.
Trả lời:
Tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ Sóng:
– Đó là một tâm hồn sôi nổi, mạnh mẽ, luôn khao khát tình yêu thương.
– Là người thấu hiểu, một lòng chung thủy với tình yêu.
– Tâm hồn bộc trực, thành thực bày tỏ tình yêu nhưng vẫn đầy sự nhân hậu, nữ tính, chung thủy.
⇒ Tâm hồn đó có những đặc điểm vừa sôi nổi dữ đội, lại vừa dịu êm dịu dàng. Một trái tim luôn khao khát yêu thương nhưng cũng nhiều trăn trở lo âu. Người phụ nữ vừa mang vẻ đẹp truyền thống lại hiện đại.
Câu 6 trang 15 SGK Văn 11/1 Cánh diều: “Hình tượng người phụ nữ trong bài thơ Sóng có điểm gì tương đồng và mới so với người phụ nữ trong ca dao và văn học trung đại mà em biết?”
Trả lời:
– Điểm tương đồng: người phụ nữ trong bài thơ “Sóng” và người phụ nữ trong ca dao với văn học trung đại đều thể hiện tình yêu mang những nét đẹp truyền thống, cùng những cung bậc tình cảm, tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu: trái tim nhân hậu rạo rực yêu thương, luôn khao khát tình yêu và luôn hướng tới một tình yêu cao thượng, lớn lao.
– Điểm khác nhau: người phụ nữ trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh thể hiện cái tôi trong tình yêu đầy mới mẻ, mạnh mẽ và hiện đại. Từ đó khẳng định niềm tin bất diệt vào tình yêu, bày tỏ khát vọng thành thực của bản thân muốn được dâng hiến, sống hết mình cho tình yêu.
…
Mong rằng nội dung chuẩn bị về Soạn bài Sóng (Xuân Quỳnh) | Văn 11 Cánh Diều…sẽ là tài liệu soạn văn 11 cần thiết giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức bài học trước khi lên lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!
Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:
FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom