Cùng tham khảo nội dung về Định hướng khai thác Tác phẩm thơ chữ tình được Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để có kỹ năng làm bài văn nghị luận đạt điểm cao nhé.
Mục lục
Định hướng khai thác Tác phẩm thơ chữ tình
1. Tìm hiểu tiểu sử của tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm thơ
Tác giả nào, tác phẩm ấy. Mỗi tác phẩm thơ là thế giới nội tâm của nhà thơ, thể hiện tư tưởng, thái độ, tình cảm của nhà thơ đối với cuộc sống, thể hiện khát vọng chân – thiện – mỹ của nhà thơ. Mỗi nhà thơ đều sinh ra trong một hoàn cảnh gia đình, với những sở thích, lối sống nào đó và sống trong một bối cảnh lịch sử – xã hội nhất định. Môi trường gia đình và xã hội, với những biểu hiện đa dạng của nó về chính trị, kinh tế, văn hoá, ảnh hưởng trực tiếp đến tư tưởng và tình cảm của nhà thơ, và điều này được phản ánh trong tác phẩm ở một phạm vi nào đó.
Để hiểu nội dung của tác phẩm trữ tình trước hết học sinh nắm chắc được tiểu sử của tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. Không nắm được tiểu sử tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, thì không thể hiểu đúng, đánh giá đúng được tác phẩm.
Như khi đọc – hiểu văn bản “Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải, để thấy được khát vọng sống và cống hiến tha thiết, mãnh liệt, một quan niệm sống đẹp của nhà thơ thì giáo viên cần hướng dẫn để học sinh tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” ra đời vào tháng 11, năm 1980 – vào những ngày cuối đời của tác giả. Khi ấy nhà thơ đang bị bệnh nặng, đang nằm điều trị ở bệnh viện Đa khoa Huế. Mặc dù các bác sĩ chẩn đoán ông không thể sống thêm bao lâu nữa và ông viết bài thơ vào một ngày cuối đông, nhưng cả bài thơ vẫn bao trùm sắc màu tươi sáng, rạng rỡ, đầy sức sống của cảnh vật và tâm hồn, đặc biệt là khát vọng được sống, được cống hiến cho cuộc đời, cho quê hương, đất nước.
2. Đọc và quan sát bước đầu để hiểu bài thơ
Một trong những yêu cầu của việc dạy và học môn Ngữ văn THCS hiện nay là rèn các kỹ năng “Nghe – Đọc – Nói – Viết”. Vì vậy trước khi tìm hiểu tác phẩm thơ trữ tình, trước hết cần phải đọc. Đọc là bước đầu để hiểu bài thơ. Đọc tác phẩm văn học trước hết chúng ta tiếp xúc với những hình thức nghệ thuật cụ thể của ngôn từ nghệ thuật. Đó là những dấu câu và cách ngắt nhịp, là vần điệu, âm hưởng và nhạc tính, là từ ngữ và hình ảnh, là câu và sự tổ chức đoạn văn, là văn bản và thể loại của văn bản… Phân tích tác phẩm văn học không được thoát ly văn bản có nghĩa là trước hết phải bám sát các hình thức biểu hiện lên của ngôn từ nghệ thuật, chỉ ra vai trò và ý nghĩa của chúng trong việc thể hiện nội dung. Vậy nên chúng ta phân tích thơ trữ tình phải dựa trên thi pháp. Qua việc đọc, để xác định giọng điệu chủ đạo của bài thơ. Đọc hiểu, đọc phát hiện, đọc phân tích, đọc diễn cảm, đọc sáng tạo, trong đó đọc diễn cảm là một phương pháp cơ bản để giúp học sinh cảm nhận được giá trị của tác phẩm. Một bài thơ hay, nhưng nếu đọc không đúng giọng điệu, âm hưởng của bài thơ sẽ làm hỏng giá trị của thơ, người đọc không thể cảm được tư tưởng tình cảm của tác giả thể hiện trong từng câu, từng chữ của bài thơ.
3. Phân tích tiêu đề bài thơ
Tiêu đề một tác phẩm thơ nơi thể hiện tinh thần cơ bản của nội dung bài thơ. Cũng có khi có những bài thơ không có đề (vô đề) có thể tác giả muốn để người đọc, qua nội dung bài thơ, suy ngẫm và tưởng tượng mà tự hiểu. Đề thơ có thể chỉ nên được coi như một định hướng để hiểu đúng bài thơ.
Mặt khác tiêu đề bài thơ thường chứa đựng những thông tin quan trọng đối với người đọc về ý nghĩa của toàn bộ tác phẩm. Đôi khi người ta có thể không hiểu bài thơ nếu người ta không chú ý đến tiêu đề bài thơ. Cũng có khi người đọc hiểu sai bài thơ, nếu hiểu không chính xác tiêu đề của nó. Bởi khi sáng tác, bao giờ các tác giả cũng phải đặt tên cho đứa con tinh thần, của sự sáng tạo nghệ thuật một lần của mình một cái tên. Đặt tiêu đề cho tác phẩm là một cách gây ấn tượng, tạo cảm xúc cũng như kích thích sự tò mò nơi người đọc. Vì thế khi đọc – hiểu bài thơ trữ tình nào cùng phải phân tích kỹ tiêu đề bài thơ.
Ví dụ: Khi tìm hiểu bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật, tôi đã hướng dẫn học sinh phát hiện những điểm mới lạ trong nhan đề bài thơ như: Nhan đề dài, đã là tác phẩm thờ nhưng lại thêm hai chữ “Bài thơ” ở phía trước. Để từ đó giúp học sinh khám phá ra nhan đề là một dụng ý chất thực của cuộc nghệ thuật của tác giả: Đem chất thơ đặt cạnh hình ảnh những chiếc xe không kính – kháng chiến khốc liệt, vừa tạo ra ấn tượng với người đọc, vừa nhấn mạnh chất thơ mộng, lãng mạn bên cạnh cái khốc liệt, gian nan trong tâm hồn người chiến sĩ lái xe.
4. Xác định chủ đề bài thơ
Chủ đề là vấn đề lớn được đặt ra trong tác phẩm, chủ đề lưu giữ tư tưởng chủ đạo của bài thơ mà nhà thơ đã khái quát hoá một vấn đề xã hội hoặc đời sống. Chủ đề tác phẩm thơ là tâm trạng của nhân vật trữ tình trước một vấn đề nào đó trong hiện thực đời sống. Hiểu được chủ đề là bước quan trọng đầu tiên để có thể phân tích được bài thơ. Khi phân tích văn học nói chung, thơ nói riêng ta cần phải nắm chủ đề của tác phẩm. Xác định được chủ đề của thi phẩm sẽ góp phần định hướng, chi phối mọi thao tác phân tích của chúng ta.
Thơ ca thuộc loại tác phẩm trữ tình, do vậy chủ đề của bài thơ luôn là cảm xúc, tâm trạng, thái độ,… của nhân vật trữ tình đối với một sự vật, sự việc, con người nào đó. Nói cách khác, thơ là sản phẩm của trái tim, tâm hồn người nghệ sĩ, nên dù muốn hay không nó phải mang hơi ấm tâm hồn, nhịp đập trái tim người nghệ sĩ.
5. Xác định nhân vật trữ tình trong bài thơ
Như đã trình bày, nhân vật trữ tình là con người đang cảm xúc, rung động trong thơ. Nội dung trữ tình trong thơ luôn được thể hiện thông qua nhân vật trữ tình. Sâu xa hơn, tác giả cũng chỉ có thể thể hiện xúc cảm của mình thông qua nhân vật trữ tình. Độc giả cần phân biệt nhân vật trữ tỉnh và nhân vật tự sự. Sự phân biệt ấy dựa vào việc đối lập những nét đặc trưng của loại tác phẩm trữ tình và tự sự. Sự phân biệt này giúp ích rất lớn trong quá trình phân tích thơ. Nhân vật trữ tình là con người, nhưng đó là con người của tâm trạng, của cảm xúc… chứ không phải con người hành sự, đi đứng, nói năng, như nhân vật tự sự. Do đó, khi phân tích nhân vật trữ tình ta cần phải tập trung khai thác thế giới tâm trạng của nhân vật. Phân tích thơ mà không nói được tâm trạng của nhân vật trữ tình thì coi như không phân tích được gì cả!
6. Phân tích hình tượng của bài thơ
Phân tích nhân vật trữ tình (Chủ thể trữ tình)
Nhân vật trữ tình là người phát ngôn trong bài thơ. Nó chia sẻ với chúng ta những điều quan sát được cũng như tư tưởng và tình cảm. Khi phân tích giáo viên cần phân biệt rõ hai khái niệm: nhân vật trữ tình và nhân vật trong tác phẩm trữ tình. Nhân vật trong tác phẩm trữ tình là đối tượng để nhà thơ gửi gắm tâm sự, cảm xúc, suy nghĩ …của mình, là nguyên nhân trực tiếp khêu gợi nguồn cảm hứng cho tác giả. Nhân vật trữ tình không phải là đối tượng để nhà thơ miêu tả mà chính là những cảm xúc, ý nghĩ, tình cảm, tâm trạng, suy tư…về lẽ sống và con người được thể hiện trong tác phẩm.
Khi đọc một bài thơ, trước mắt chúng ta không chỉ xuất hiện những cảnh thiên nhiên, sinh hoạt, những con người mà còn một hình tượng của một ai đó đang ngắm nhìn, rung động, suy tư về chúng, về cuộc sống nói chung. Hình tượng ấy chính là nhân vật trữ tình. Đó là tâm hồn, nỗi niềm, tấm lòng…mà người đọc cảm nhận được qua tác phẩm thơ ca.
Phần lớn nhân vật trữ tình xuất hiện với tư cách là những tình cảm, tâm trạng, suy tư… của chính bản thân nhà thơ. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp nhân vật trữ tình không phải là hiện thân của tác giả. Do tính chất tiêu biểu, khái quát của nhân vật trữ tình nên nhà thơ có thể tưởng tượng, hóa thân vào đối tượng để xây dựng nhân vật trữ tình theo quy luật điển hình hóa trong sáng tạo nghệ thuật. Có thể coi đây là những nhân vật trữ tình nhập vai. Vì vậy, khi phân tích nhân vật trữ tình giáo viên cần phân biệt cho học sinh, có hai dạng thức là cái tôi trữ tình và chủ thể trữ tình ẩn.
Phân tích hình tượng trữ tình
Như người hoạ sĩ, nhà thơ cũng xây dựng hình tượng trữ tình thông qua những phần (hoặc những đoạn) khác nhau. Nhà thơ xây dựng hình tượng trữ tình thông qua ngôn ngữ nghệ thuật. Thông qua ngôn ngữ nghệ thuật, nhà thơ nâng cao sức tưởng tượng cho người đọc.
Người học có thể hình dung ra vị thế của nhà thơ và khát vọng, tư tưởng tình cảm, thái độ của tác giả trước cuộc sống. Nhà thơ đã vẽ bằng ngôn từ bức tranh phong cảnh thiên nhiên và cuộc sống rất sống động với đủ các gam màu, với ánh sáng, đường nét, với các cung bậc cảm xúc ở độ tuyệt đích của chúng, cùng với nhịp thơ, hơi thơ và giọng thơ thật đắm say, thật hồ hởi, thật cuồng nhiệt, khiến người đọc như cũng bị cuốn theo cái rạo rực, mê say đó.
Phân tích hình tượng ngôn ngữ
– Phân tích vần, nhịp điệu, âm điệu:
+ Tác phẩm thơ trữ tình để bộc lộ những tình cảm mạnh mẽ, những ý tập trung, hàm súc thì phải tìm cho mình những lời văn phù hợp với yêu cầu gây ấn tượng mạnh, không phải chỉ bằng ý nghĩa của từ mà còn bằng cả âm thanh, nhịp điệu của từ ngữ nữa. Hệ thống vần điệu và thanh điệu là những yếu tố cơ bản tạo nên tính nhạc của Tiếng Việt nói chung và ngôn từ văn học nói riêng. Nhạc tính này, do đặc điểm ngôn ngữ của từng dân tộc, được biểu hiện khác nhau. Trong thơ Việt Nam, tính nhạc thường được biểu hiện ở các mặt: sự cân đối, trầm bổng, nhịp nhàng và trùng điệp. Vì vậy khi phân tích thơ trữ tình chúng ta cần chú ý phân tích vần thơ, cách gieo vần. Hình thức gieo vần góp phần tạo độ âm vang cho các câu thơ, nó mang giá trị nghệ thuật và giá trị biểu cảm cao. Các nhà thơ hay chọn vần để trình bày, biểu đạt tình cảm và tư tưởng.
+ Bên cạnh vần, nhịp điệu có vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với thơ trữ tình. Nó giúp nhà thơ nâng cao khả năng biểu cảm, cảm xúc. Phân tích thơ trữ tình tình không thể không chú ý đến phân tích nhịp thơ. Để xác định nhịp điệu của từng bài thơ ngoài việc đọc từng câu thơ cho ngân vang âm điệu và làm bừng sáng hình ảnh thơ.
– Phân tích từ ngữ và biện pháp tu từ:
Ngôn từ văn học là loại ngôn từ đã được chắt lọc từ ngôn ngữ đời thường, được nâng cấp, sửa sang, làm cho nó càng óng ả, giàu đẹp hơn. Tiếp xúc với một bài thơ trữ tình trước hết là tiếp xúc với hình thức nghệ thuật ngôn từ. Như thế phân tích thơ trữ tình trước hết phải xuất phát từ chính những hình thức nghệ thuật ngôn từ mà chỉ ra vai trò và tác dụng của chúng trong việc thể hiện tình cảm, thái độ của nhà thơ. Từ ngữ và các biện pháp tu từ là yếu tố quan trọng nhất của hình thức chất lượng ngôn từ. Các biện pháp tu từ chính là những phương tiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ trang điểm cho ngôn từ văn học. có nhất nhiều biện pháp tu từ về từ: ẩn dụ, so sánh, hoán dụ,hân hóa, điệp từ, điệp ngữ…Tất cả những cách ấy nhằm mục đích giúp người nói, người viết có nhiều cách diễn đạt hay hơn, đẹp hơn, phong phú hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Vì vậy việc phân tích từ ngữ, biện pháp tu từ trong thơ trữ tình chính là khám phá ra cái hay cái đẹp của bài thơ và hiểu hơn nội dung bài thơ cần biểu đạt.
7. Bình giảng
Bên cạnh việc phân tích tìm ra cái hay của ngôn từ, giá trị nghệ thuật của thơ, việc bình thơ cũng đóng vai trò quan trọng trong giảng dạy thơ trữ tình. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học mặc dù giáo viên là người định hướng chỉ đạo hoạt động học, học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức nhưng ta không nên bỏ qua việc bình thơ. Bình thơ là đưa ra những bình luận, đánh giá mang cảm quan của người đọc về những tín hiệu, những chi tiết, hình ảnh giàu tính nghệ thuật trong bài thơ.
…
Tham khảo:
Hướng dẫn viết mở bài nghị luận Văn học
Hướng dẫn nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm văn học
Kỹ năng viết đoạn văn nghị luận văn học
Kỹ năng viết văn nghị luận về một tác phẩm truyện
Hy vọng rằng nội dung về Định hướng khai thác Tác phẩm thơ chữ tình…sẽ là tài liệu ôn tập ngữ văn hiệu quả giúp các bạn nắm chắc kiến thức làm bài nghị luận xã hội và giúp bạn tự tin hơn trong kỳ thi tốt nghiệp THPT. Hãy tham khảo và luyện tập thật nhiều để đạt kết quả tốt cho kỳ thi sắp tới nhé!
Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:
FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom
Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl
Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7
Bộ sưu tập bài viết liên quan Nghị luận văn học: https://onthidgnl.com/chuyen-muc/nghi-luan-van-hoc/