• Skip to main content
  • Skip to primary sidebar
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Ôn thi đại học
    • Ôn thi Đánh giá năng lực
    • Ôn thi tốt nghiệp THPT
    • Ôn thi đánh giá tư duy
    • Tài liệu mới Update
    • Tài liệu kiến thức
  • Kiến thức
    • Toán
    • Vật Lý
    • Hóa Học
    • Ngữ Văn
    • Tiếng Anh
    • Sinh Học
  • kho tài lệu free
  • Tin tức học đường
  • Liên hệ

Ôn thi ĐGNL

Website chia sẻ tài liệu luyện thi miễn phí

Kết nối chúng tôi

  • Amazon
  • Facebook
  • Pinterest
  • Threads
  • Twitter
  • YouTube

Ngữ Văn

Nghị luận so sánh hai đoạn nhật kí Đặng Thùy Trâm và Mãi mãi tuổi hai mươi

Tác giả Tùng Teng posted 12/05/2025

Cùng tham khảo nội dung về Nghị luận so sánh hai đoạn nhật kí Đặng Thùy Trâm và Mãi mãi tuổi hai mươi được Onthidgnl chia sẻ sau đây. Nội dung thuộc Nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm kí kịch được chia sẻ trước đó. Các em tham khảo để có kỹ năng làm bài văn nghị luận văn học 600 chữ đạt điểm cao nhé.

Nghị luận so sánh hai đoạn nhật kí Đặng Thùy Trâm và Mãi mãi tuổi hai mươi

Đề minh họa: Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh hai đoạn nhật kí sau đây:

Đoạn trích 1:

3.7.1968

Tháng Bảy lại về với những cơn gió nam xào xạc thổi rung cây, từng buổi sớm mai dịu mát và từng đêm trăng êm ả giữa rừng. Trong cái nắng chói chang cháy bỏng tháng Bảy năm nay vẫn nặng trĩu đau thương căm thù. Từ những năm xa xôi, mình đã biết tháng Bảy với những ngày 20, ngày Hội nghị Hiệp thương (1). Nhưng nhận thức cho đầy đủ về ngày đó, về cả một quá trình cách mạng vĩ đại trên mảnh đất Việt Nam ngàn lần anh hùng này thì hình như mới độ sáu năm nay. Đó là một mùa hè ở Hà Nội, khi đêm tháng Bảy êm dịu âm trùm lấy không gian, trên con đường vắng mình từ giả người chiến sĩ giải phóng quân, tiễn anh lên đường đi vào cuộc kháng chiến thần thành. Từ đó đến nay, mình đã lớn thêm mỗi khi tháng Bảy lại về.

Giờ đây, cũng là một ngày tháng Bảy – giữa núi rừng, mình cùng thương binh chạy càn (2). Chạy còn ở tư thế chiến thắng, chỉ có những người Việt Nam chúng ta mới thấy được khi thể chiến thắng dù địch đang đuổi theo sau lưng, dù vai nặng trĩu ba lô, dù chân đạp rừng bảng suối đi lãnh địch.

Bỗng nhớ đến câu thơ của Tố Hữu:

“Khắp nơi đâu trên Trái Đất nay (3)

Như miền Nam đắng cay chung thuỷ

Như miền Nam gan góc dạn dày”

(Đặng Thuỳ Trâm, Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm,

NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2009, tr. 51-52)

Đoạn trích 2:

15.4.1972

Những ngày mà mình nhớ rất nhiều đến các bạn cùng lớp cùng học với minh, cùng trưởng. Có người đi bộ đội đã hi sinh, có người còn ở tiền tuyến, có người ở nhà và có người đi học nước ngoài. Mỗi người một công việc quan trọng do đất nước phân công. Mình rất tin rằng mỗi người bạn ấy sẽ có lúc nhớ lại những môi trường các bạn đã đi qua, sẽ nhớ những kỉ niệm chẳng bao giờ có thể phai nhoà và những ước muốn xôn xao khi cửa đời rộng mở – Có thể mượn ý Tổ Hữu mà nói ở đây: “Ta chính là hôm nay và các bạn chính là mãi mãi.”. Nhưng làm sao có thể có tương lai đẹp để khi không có những người hôm nay đang cầm súng, đang gian khổ đánh giặc. Riêng mình, hình như đây là một phần thưởng. Đi bộ đội, với mình không chỉ là đánh giặc. Được sống những ngày oanh liệt và về vang nhất của đất nước, khi mà dân tộc ta đang thắng lớn và bước nhanh đến ngày thắng lợi hoàn toàn, mình phải viết. Phải viết với tất cả năng lực của mình có được. Phải viết với sự say mê, cố gắng hết sức của bản thân. Viết với bao nhiêu gửi gắm và tin tưởng của bạn bè đối với mình.

(Nguyễn Văn Thạc, Mãi mãi tuổi hai mươi,

NXB Thanh niên, Hà Nội, 2005, tr. 148)

(1) Hội nghị Hiệp thương; chỉ ngày Hiệp định Genève về Việt Nam được kí kết.

(2) Chạy cân: nhanh chống tránh đi, rời đi trước cuộc vây bắt, giết chóc của quân giặc.

(3) Nguyên văn câu thơ của Tố Hữu: “Có nơi đâu trên dải đất này”.

Đề 2

Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá làm nổi bật điểm tương đồng và khác biệt trong hai đoạn trích sau:

Mùa xuân có thể định nghĩa là mùa mà toàn bộ cây nở thành hoa. Những ngọn đồi phía tây nam Huế bừng lên trong hương hoa cỏ, khiến người ta không thể ngồi yên cúi mặt lên trang sách. Hương cỏ tràn vào thành phố, như gần như xa, khiến tôi nghĩ rằng ở đâu đấy trên những sườn đồi, cánh cửa của vườn Địa Đàng đang mở ra, hoặc những nàng tiên đang múa hát dưới những gốc đào nở hoa, với mùi hương bát ngát như thể mùi tóc bay trong những chiều gió. Cỏ mọc ven những con đường trong thành phố, trên đó lưa thưa những chòm cây dại, như cây hoa ngũ sắc cười sặc sỡ dọc đường thơ ấu của tôi. Bay theo những bước chân lang thang của tôi là những con bướm, những cánh chuồn nghe ngày nắng lên tung tăng trong không gian, ghé cây này, vờn cây kia, trong một thành phố lúc nào cũng cổ xưa, văng vẳng điệu nhã nhạc của cung đình đã hoang phế. (Miền cỏ thơm, Hoàng Phủ Ngọc Tường)

Tôi đi vòng lại góc sân, nơi đó có cây lê đang nở hoa. Trên những cành thẳng có những chấm mắt nhỏ gồ ghề, dáng đối trúc, mấy chùm hoa trắng điểm lên ít lá non, xanh mơn mởn, bóng loáng. Cành to khỏe, hoa chỉ điểm năm ba chùm, nhưng người ta không cảm thấy là ít, hình như hoa lê sợ sự thừa thãi. Dưới trời quang đãng của tiết xuân muộn, trong nắng trong gió, những chùm hoa rung động nhẹ trước mắt tôi giống như bướm trắng, nhưng là những cánh bướm bay đến từ một phương trời nào khác. Bà Lan Hữu đang đứng bên thềm loay hoay buộc mấy cành hoa tường vi lên giàn. Bà ngẩng lên, nói với tôi: “Hoa lê nở dưới trăng càng bộc lộ hết cái thần của nó. Người xưa khen hoa này là biết tự cam ở nơi tịch mịch…”

(Đất, người xứ Huế, Hoàng Phủ Ngọc Tường)

Cách làm bài:

1. Các bước tiến hành trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm/ đoạn trích kí

a. Bước 1: Chuẩn bị

– Đọc kĩ đề bài và xác định các vấn đề đặt ra trong đề bài (Nội dung và nghệ thuật của hai đoạn trích)

– Đọc lại hai đoạn trích Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm và Mãi mãi tuổi hai mươi. Tìm và ghi lại những chi tiết liên quan đến đặc trưng thể loại nhật kí.

– Đọc kĩ yêu cầu khi viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm kí.

b. Bước 2 Tìm ý và lập dàn ý

– Tìm ý cho bài viết bằng cách đặt câu hỏi

+ Trong nhật kí của hai tác giả người kể chuyện là ai? Câu truyện gồm những sự việc và trải nghiệm nào? Điểm giống và khác nhau trong hai đoạn trích nhật kí quan tâm đến tâm trạng, tình cảm, ước mơ lẽ sống của hai tác giả?

+ Thủ pháp trần thuật kết hợp kể chuyện với miêu tả, nghị luận, trữ tình trong nhật kí của hai tác giả biểu hiện như thế nào?

+ Nêu điểm giống và khác nhau trong cách hai tác giả sử dụng và kết hợp các thủ pháp nghệ thuật đó?

+ Nhận xét, đánh giá về lời trần thuật và hiệu quả của thủ pháp nghệ thuật kết hợp trần thuật với miêu tả, nghị luận, trữ tình của hai tác giả.

a. Tìm ý

Các phương diện so sánh

Đoạn trích

Nhật kí Đặng Thùy Trâm

Đoạn trích

Mãi mãi tuổi hai mươi

Người kể chuyện

Ngôi kể thứ nhất, dưới điểm nhìn của nhân vật chính – bác sĩ Đặng Thùy Trâm

Ngôi kể thứ nhất, dưới điểm nhìn của nhân vật chính – liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc

Nội dung câu chuyện

Là những dòng ghi chép lại cụ thể một ngày của nữ bác sĩ cùng thương binh “chạy càn ở tư thế chiến thắng” mà nhớ về Hà Nội, ngày tiễn anh lên đường nhập ngũ và nghĩ về sức mạnh của con người Việt Nam.

Là những dòng ghi chép Ghi lại cụ thể một ngày của anh bộ đội trẻ Nguyễn Văn Thạc nhớ về những kỉ niệm với bạn bè cùng lớp học và xúc động, tự hào khi ý thức mình không chỉ đi đánh giặc mà còn được sống những ngày tháng oanh liệt, vẻ vang của đất nước…

Điểm giống về nội dung

– Đều ghi chép xác thực theo ngày tháng về sự kiện và suy nghĩ cụ thể của người viết,…

– Đều sử dụng kết hợp thủ pháp miêu tả với trần thuật để ghi lại sự kiện và bộc lộ nỗi nhớ gia đình, bạn bè, quê hương của người viết,…

– Cái “tôi” tác giả trong cả hai đoạn trích đều thể hiện suy nghĩ và tình cảm của thanh niên những năm tháng chống Mỹ cứu nước: giàu lí tưởng cách mạng. giàu lòng yêu nước, sẵn sàng hi sinh tuổi trẻ và ước mơ cả nhân vi độc lập, tự do của đất nước,…

Điểm khác về nội dung

Đoạn trích Nhật ki Đặng Thuỷ Trâm ghi lại cụ thể một ngày (3.7.1968) nữ bác sĩ cùng thương binh “chạy càn ở tư thế chiến thắng” mà nhớ về Hà Nội, ngày tiễn anh lên đường nhập ngũ và nghĩ về sức mạnh của con người Việt Nam.

Đoạn trích Mãi mãi tuổi hai mươi ghi lại cụ thể một ngày (15.4.1972), anh bộ đội trẻ Nguyễn Văn Thạc nhớ về những kỉ niệm với bạn bè cùng lớp học và xúc động, tự hào khi ý thức mình không chỉ đi đánh giặc mà còn được sống những ngày tháng oanh liệt, vẻ vang của đất nước…

Điểm giống về nghệ thuật

– Thủ pháp trần thuật kết hợp giữa kể chuyện với miêu tả, nghị luận, trữ tình; đều góp phần thể hiện tính cách của nhân vật chính trong đoạn trích.

Điểm khác về nghệ thuật

– Kết hợp trần thuật với miêu tả để khắc họa rõ nét khung cảnh chiến trường ác liệt- nơi làm việc của bác sĩ Đặng Thùy Trâm cũng như lý tưởng, suy nghĩ của cô.

Sử dụng kết hợp giữa trần thuật và miêu tả, biểu cảm để bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của người lính trẻ nhớ về những kỉ niệm với bạn bè cùng lớp học và xúc động, tự hào khi ý thức mình không chỉ đi đánh giặc mà còn được sống những ngày tháng oanh liệt, vẻ vang của đất nước…

b. Lập dàn ý

Bố cục

Nội dung cụ thể

Mở bài

– Giới thiệu hai tác giả, hai tác phẩm

– Nêu vấn đề nghị luận: so sánh, đánh giá giá trị nội dung, nghệ thuật hai đoạn trích

Thân bài

– Thông tin chung: tác giả, tác phẩm

– So sánh giá trị nội dung hai đoạn trích:

+ Phân tích điểm giống

+ Phân tích điểm khác

– So sánh giá trị nghệ thuật hai đoạn trích:

+ Phân tích điểm giống

+ Phân tích điểm khác

– Rút ra nhận xét, đánh giá về giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của hai đoạn trích

+ Những ghi chép chân thực của hai đoạn trích cho người đọc thấu hiểu về những hi sinh, mất mát của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước…

+ Những suy nghĩ cụ thể của người viết khiến người đọc vô cùng cảm phục lí tưởng sống, lòng yêu nước, sự hi sinh cao cả của một thế hệ trẻ vì độc lập tự do của đất nước,…

+ Hai đoạn trích chứa đựng giá trị nhân văn, khiến tuổi trẻ nhận thức được cần phải trân trọng cuộc sống hoả bình hôm nay, cần phải đóng góp cho đất nước những việc làm tích cực,…

Kết bài

Khẳng định lại giá trị của hai đoạn trích nhật kí.

c. Bước 3. Viết

– Triển khai các ý: Dựa vào dàn ý để viết từng phần. Mỗi phần cần có dẫn chứng cụ thể từ tác phẩm/ đoạn trích.

– Kết nối các phần: Đảm bảo mỗi phần có mối liên hệ với phần trước và sau. Sử dụng các từ nối để tạo sự liền mạch.

d. Bước 4. Kiểm tra và chỉnh sửa

Bảng kiểm kĩ năng viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm kí

Nội dung kiểm tra

Đạt

Chưa đạt

Mở bài

Giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận.

Thân bài

Phân tích điểm giống nhau, điểm khác nhau hoặc cả giống nhau và khác nhau giữa hai tác phẩm để làm nổi bật đối tượng so sánh.

Bài viết đủ ý. Các luận điểm, luận cứ phù hợp với vấn đề nghị luận nêu trong đề.

Các lí lẽ và bằng chứng sinh động, đặc sắc, giàu sức thuyết phục.

Phát biểu được những suy nghĩ và cảm xúc cá nhân sâu sắc.

Kết bài

Đã tổng hợp và gợi mở được vấn đề cần bàn luận trong bài.

Kĩ năng, trình bày diễn đạt

Bài viết có đủ ba phần và nội dung (độ dài) các phần cân đối.

Đã kết hợp được các phương thức biểu đạt và các thao tác nghị luận, nhất là thao tác chứng minh trong khi viết.

Đảm bảo chính tả, dùng từ và diễn đạt.

Sử dụng các từ ngữ, câu văn để liên kết các luận điểm, bằng chứng, lí lẽ.

Xem thêm:
Hướng dẫn viết bài nghị luận văn học 600 chữ
Hướng dẫn viết mở bài nghị luận Văn học
Kỹ năng viết đoạn văn nghị luận văn học
60 Mẫu mở bài nghị luận xã hội và hướng dẫn viết mở bài NLXH

…

Hy vọng bài viết “Nghị luận so sánh hai đoạn nhật kí Đặng Thùy Trâm và Mãi mãi tuổi hai mươi”… này sẽ là nguồn tài liệu giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài hơn trong môn ngữ văn ôn thi THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Nghị luận xã hội, Ngữ Văn; Tagged With: nghị luận xã hội

Nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm kí kịch

Tác giả Tùng Teng posted 12/05/2025

Cùng tham khảo nội dung về Nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm kí kịch được Onthidgnl chia sẻ sau đây. Nội dung thuộc Nghị luận so sánh hai tác phẩm văn học được chia sẻ trước đó. Các em tham khảo để có kỹ năng làm bài văn nghị luận văn học 600 chữ đạt điểm cao nhé.

Nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm kí kịch

Nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm kí kịch

3.1. Mục tiêu, yêu cầu của kiểu bài so sánh, đánh giá hai tác phẩm kí, kịch

– Mục tiêu: Chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai tác phẩm về nội dung và hình thức nghệ thuật. Đối tượng nghị luận của dạng bài so sánh, đánh giá hai tác phẩm kí, kịch có thể là so sánh cả tác phẩm, có thể là so sánh một yếu tố nội dung hoặc hình thức hoặc có thể so sánh hai đoạn trích kí hoặc kịch trong hai văn bản.

– Yêu cầu chung đối với dạng bài so sánh, đánh giá hai tác phẩm kí, kịch cũng giống như yêu cầu đối với dạng bài so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ, truyện: giới thiệu hai tác phẩm và vấn đề cần so sánh, đánh giả, giới thiệu thông tin về hai tác phẩm/ hai vở kịch; chỉ rõ và phân tích, đánh giá những điểm giống và khác giữa hai tác phẩm trên hai phương diện nội và nghệ thuật, nêu lên những đóng góp đặc sắc của từng tác phẩm; lí giải điểm giống, khác và ý nghĩa của việc so sánh, đánh giá.

Tiêu chí so sánh: Văn bản kí về Đề tài, số liệu, cách tiếp cận vấn đề,…

3.2. Quy trình viết

Bước 1: Đọc đề bài, xác định đúng vấn đề nghị luận: (So sánh, đánh giá đề tài, số liệu, cách tiếp cận vấn đề,…trong văn bản/ đoạn trích kí)

Bước 2: Tìm ý và xây dựng dàn ý phù hợp đối với từng dạng câu hỏi

* Tìm ý:

– Đọc văn bản/ đoạn trích. Đề xuất hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề.

– Xác định các ý chính cần trình bày trong bài viết (So sánh, đánh giá hai tác phẩm/ đoạn trích kí) bằng cách hoàn thiện nội dung vào bảng sau:

Cách thức xác định các yếu tố cơ bản của tản văn và tùy bút

Các yếu tố

So sánh

Tiếp cận vấn đề

Nội dung cụ thể

Yêu cầu

Văn bản/ đoạn trích 1

Văn bản/ đoạn trích 2

1

Đề tài

Đa dạng, nhiều lĩnh vực

Dùng bút dấu tô màu vào nội dung giống nhau của hai văn bản/ đoạn trích

2

Phương thức biểu đạt

Kết hợp yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình, nghị luận

3

Hình tượng cái Tôi trữ tình

Thể hiện thế giới tinh thần và đời sống tình cảm của tác giả

4

Ngôn ngữ

Ngôn ngữ giàu chất thơ, mang đậm dấu ấn cá nhân

5

Kết cấu

Chú trọng thể hiện dòng cảm xúc, tâm trạng

6

Cảm hứng chủ đạo

Cảm hứng lãng mạn (khuynh hướng lí tưởng hóa, góc nhìn từ chuẩn mực của cái đẹp). Có thể kết hợp cảm hứng anh hùng, châm biếm, bi kịch,…

7

Giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh

Thể hiện rõ và sâu các vấn đề về giá trị văn hóa và triết lí nhân sinh dựa trên những ghi chép và khảo sát của tác giả

Cách thức xác định các yếu tố cơ bản của truyện kí

Các yếu tố so sánh

Tiếp cận vấn đề

Nội dung cụ thể

Yêu cầu

Văn bản/ đoạn trích 1

Văn bản/ đoạn trích 2

1

Đề tài

Phạm vi hiện thực phản ánh trong tác phẩm

Dùng bút dấu tô màu vào nội dung giống nhau của hai văn bản/ đoạn trích

2

Cốt truyện

Trần thuật một nhân vật/anh hùng (có tính xác thực) trên mặt trận chiến đấu hoặc sản xuất

3

Nhân vật

Từ con người, sự việc có thật, nhà văn lựa chọn chi tiết, sự kiện, sắp xếp lại để tạo thành một tác phẩm truyện kí hấp dẫn

4

Ngôi kể điểm nhìn trần thuật

Thường là ngôi thứ ba, khắc họa chân dung, hành động, lời nói của nhân vật chính trong mối quan hệ với các nhân vật khác

5

Chi tiết, sự kiện giàu ý nghĩa

Nổi bật, hấp dẫn nêu được cá tính, đặc sắc riêng của nhân vật

6

Phi hư cấu

Người, sự việc có tính xác thực

7

Hư cấu

Là sự việc, chi tiết có khả năng phản ánh (đời sống) chứa đựng ý nghĩa, làm nổi bật chủ đề, khắc họa nhân vật thông qua lời kể và hình dung của chính tác giả

8

Chủ đề, tư tưởng, cảm hứng chủ đạo

– Chủ đề chính, chủ đề phụ

– Cảm xúc xuyên suốt tác phẩm

* Lập dàn ý

Các phần

So sánh đánh giá

hai tác phẩm kí

So sánh đánh giá

hai tác phẩm kịch

Mở bài

Giới thiệu hai tác phẩm văn học cần so sánh, nêu mục đích và cơ sở so sánh.

Giới thiệu hai tác phẩm văn học cần so sánh, nêu mục đích và cơ sở so sánh.

Thân bài

– Giới thiệu hai tác phẩm kí và nội dung, vấn đề cần so sánh, đánh giá

– Giới thiệu hai tác phẩm kí và nội dung, vấn đề cần so sánh, đánh giá

So sánh, đánh giá hai tác phẩm kí về các phương diện:

– Những điểm tương đồng/ khác biệt về nội dung: đề tài, chủ đề, cảm hứng, tư tưởng, thông điệp

– Những điểm tương đồng/ khác biệt về hình thức:

Kí trữ tình: Cách thể hiện nhân vật/ chủ thể trữ tình; cách liên tưởng, xây dựng hình ảnh biểu tượng, kết cấu, sử dụng từ ngữ, lời văn.

Kí tự sự (phóng sự, hồi kí, nhật kí): tính chất phi hư cấu và việc sử dụng hư cấu.

So sánh, đánh giá hai tác phẩm kịch về các phương diện:

– Những điểm tương đồng/ khác biệt về nội dung: đề tài, chủ đề, tư tưởng, thông điệp

– Những điểm tương đồng/ khác biệt về hình thức: cách xây dựng cốt truyện, nhân vật, xung đột, hành động phân cảnh/ lớp kịch; đối thoại, độc thoại,…

– Lí giải nguyên nhân dẫn đến sự tương đồng, khác biệt

– Đánh giá chung về nét tương đồng và khác biệt, khẳng định nét riêng độc đáo làm nên giá trị của mỗi tác phẩm.

Kết bài

Khẳng định lại những điểm tương đồng, khác biệt quan trọng; những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi tác phẩm kí

Khẳng định lại những điểm tương đồng, khác biệt quan trọng; những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi tác phẩm kịch.

Bước 3: Viết

– Triển khai các ý: Dựa vào dàn ý để viết từng phần. Mỗi phần cần có dẫn chứng cụ thể từ tác phẩm/ đoạn trích.

– Kết nối các phần: Đảm bảo mỗi phần có mối liên hệ với phần trước và sau. Sử dụng các từ nối để tạo sự liền mạch.

Bước 4: Chỉnh sửa, hoàn thiện

– Đối chiếu với yêu cầu của kiểu bài, dàn ý và bảng kiểm KN viết.

– Soát lỗi chính tả, lỗi diễn đạt (từ ngữ, câu văn, đoạn văn)

BẢNG KIỂM KĨ NĂNG SO SÁNH, ĐÁNH GIÁ HAI TÁC PHẨM KÍ, KỊCH

Đạt

Chưa đạt

Mở bài

Giới thiệu khái quát về hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch cần so sánh (tên tác phẩm, tác giả, xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác,…)

Nêu khái quát nội dung, vấn đề cần so sánh, đánh giá

Thân bài

Phân tích, so sánh điểm tương đồng của hai tác phẩm

Phân tích, so sánh điểm khác biệt của hai tác phẩm

Đánh giá phong cách sáng tác của mỗi tác phẩm (nếu cần)

Lập luận chặt chẽ, thể hiện được nhung suy nghĩ, cảm nhận riêng của người viết về hai tác phẩm

Có lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu lấy từ hai tác phẩm

Kết bài

Khẳng định lại những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi tác phẩm (truyện/ kí hoặc kịch)

Nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của mỗi tác giả (nếu cần)

Kĩ năng trình bày, diễn đạt

Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn, đáp ứng yêu cầu bố cục của kiểu bài

Sử dụng được một số mẫu câu so sánh; từ ngữ, câu văn tạo sự gắn kết giũa các luận điểm, giữa lí lẽ với bằng chứng

Xem thêm:
Hướng dẫn viết bài nghị luận văn học 600 chữ
Hướng dẫn viết mở bài nghị luận Văn học
Kỹ năng viết đoạn văn nghị luận văn học
60 Mẫu mở bài nghị luận xã hội và hướng dẫn viết mở bài NLXH

…

Hy vọng bài viết “Nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm kí kịch”… này sẽ là nguồn tài liệu giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài hơn trong môn ngữ văn ôn thi THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Nghị luận xã hội, Ngữ Văn; Tagged With: nghị luận xã hội

So sánh đánh giá nghệ thuật kể chuyện trong Ông ngoại và Giàn bầu trước ngõ

Tác giả Tùng Teng posted 12/05/2025

Cùng tham khảo nội dung về Nghị luận So sánh đánh giá nghệ thuật kể chuyện trong Ông ngoại và Giàn bầu trước ngõ được Onthidgnl chia sẻ sau đây. Nội dung thuộc Nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm truyện được chia sẻ trước đó. Các em tham khảo để có kỹ năng làm bài văn nghị luận văn học 600 chữ đạt điểm cao nhé.

So sánh đánh giá nghệ thuật kể chuyện trong Ông ngoại và Giàn bầu trước ngõ

Đề : Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá nghệ thuật kể chuyện trong hai đoạn trích truyện ngắn sau:

Văn bản 1:

(Tóm tắt đoạn đầu: Gia đình cậu mợ của Dung đi định cư nước ngoài. Mẹ Dung quyết định cho Dung sang ở với ông Ngoại để tiện bề trông nom ông. Dung dù không muốn nhưng vẫn nghe lời mẹ).

Sang bên ấy được hai hôm, Dung chạy về mẹ, than thở lướt sướt: “Ở với ông ngoại buồn muốn chết, đi học về, mở karaoke lại sợ ồn, nói chưa được mấy câu thì hết chuyện. Chẳng lẽ con lại nói chuyện tình yêu với ông ngoại à? Bọn bạn không dám lại nhà chơi. Ông khó lắm. Con mở nhạc cũng ngại, con nấu cơm khét ông mắng cả buổi. Suốt ngày ông cứ lo tỉa tót cho mấy chậu kiểng, mấy con cá vàng. Con hỏi:” Ngoại chăm sóc hoài không chán sao? “, Ngoại nói” Cây cũng có linh hồn. Con không tin, ghé tai vào nghe thử, có cây nào than buồn, có cây nào thèm nghe Michael Jackson đâu “.

(Thế nghĩa là có hai thế giới ở trong ngôi nhà. Thế giới của ông là mấy ông bạn già và thế giới của Dung là tiếng nhạc gào thét xập xình. Hai thế giới vừa giành giựt vừa hòa tan nhau.)

Hôm bữa Dung nói với ông:

Sao ông Chín bên nhà rủ ngoại đi tham gia câu lạc bộ gì đó, ngoại không đi?

Ông nhìn Dung thật lâu:” Ngoại sợ con ở nhà một mình buồn “. Dung chột dạ, có bao giờ đi chơi mà mình nghĩ tới ông không.

Có những sự thay đổi Dung không thể ngờ được. Bây giờ mỗi đêm Dung trở mình nghe ông ngoại ho khúc khắc. Nghe cây mai nhỏ nứt mình, nảy chồi Dung nghiện hương trầm tối tối ông thắp lên bàn thờ bà ngoại. Lắm khi lũ em Dung sang, chúng nó phá phách quậy tung cả lên, Dung mắng, chúng nó trề môi “Chị hai khó như một bà già”, Dung giật mình. Có lẽ quen với cái tĩng lặng trong sân mà mỗi chiều Dung giúp ông tưới cây, cái khoảng không xanh lạc lõng trong khói bụi, đâu đó, trên tàng me già, dăm chú chim hót líu lo Dung quen dáng ông ngoại với mái tóc bạc, với đôi mắt hõm, cái cằm vuông, quen mỗi tháng một lần cọc cạch lên phường lương hưu. Có một điều Dung ngày càng nhận ra tiếng ho của ông ngày càng khô và rời rạc như lời kêu cứu. Chủ nhật Dung cắm cúi lau chùi bên dàn karaoke phủ bụi, ông đứng lên nheo mắt:

– Sao con không hát, con hát rất hay mà. – Dung thoáng ngỡ ngàng, nó hỏi:

– Ngoại có thích nghe không?

Rồi mở máy. Hôm ấy Dung rất vui, lần đầu tiên nó hát cho riêng ông nghe và quan trọng nhất là ông đã ngồi lại đấy, gật gù.

(Tóm tắt: Sinh nhật Dung, ông và Dung cùng làm bánh kem mời bạn bè đến thật đông. Hôm ấy, hai ông cháu cùng nhảy điệu tango, đám bạn ai cũng khen, Dung hãnh diện lắm.)

(Trích Ông ngoại, tập truyện Ông ngoại, Nguyễn Ngọc Tư, NXB trẻ, 2001)

Văn bản 2:

(Tóm tắt: Gia đình tôi không thích giàn bầu vì gây bất tiện và khiến họ ngán ăn, nhưng không ai dám chặt vì đó là của bà nội, bà trồng để nhớ quê. Cha tôi cho rằng quê hương là khắp đất nước và đã đưa bà nội lên thành phố sống cùng gia đình).

Ở nhà tôi, công việc nhàn đến mức bà thơ thẩn vào rồi lại thơ thẩn ra. Nhà cao cửa rộng, khéo đi, cả ngày chẳng ai gặp mặt ai. Chị tôi đi học cả ngày, mẹ tôi đến sở. Bà ra cửa trước, tôi vào cửa sau, bà lên lầu, cha đi xuống, gặp nhau ở lối ngõ cầu thang, nội ngó cha, nhắc “Lúc này bay bận rộn, đến không không ăn cơm ở nhà, khéo ngã bệnh nghen con”. Cha cười “má khỏi lo”. Rồi mỗi người mỗi ngả. Bà năng xuống bếp, quấn quít ở đấy. Chị bếp khoe:

Bác ơi, con làm bánh tổ nè, bác cháu mình cùng ăn nghen.

Bà tôi gật gù khen ngon. Tôi tò mò nhón lấy một miếng ăn thử, nó ngòn ngọt dai dai. Thứ bánh nhà quê này xem ra có khác với Sandwich, chocolate. Bà làm nhiều thứ bánh lắm, không kể hết được, nào là bánh ngọt, bánh ú…toàn là bánh nhà quê, mà hình như chỉ tôi ăn, ba mẹ, chị Lan đều tránh xa xa hỏi “Bánh đó ăn ra làm sao? ” Tôi khoe “Sáng này nội làm bánh khọt ngọt ngon lắm.”Chị Lan tròn mắt” bánh gì tên ngộ vậy?

Ừ, ngộ, ngộ chứ. Nội mua về cái lò đất khói tù mù. Cha tôi chê. Nội mang ra ngoài hè để đỡ ám khói tường nhà. Bà bảo: “Làm bánh khọt thì phải đốt bằng lò đất, nó mới ngon”. Bà đốt lửa, mắt già tèm nhem nước mắt mùi khói thơm thơm, cay nồng. Mùa này nhiều trái bầu khô, nội hái vào móc ruột ra, lấy cái vỏ mằn mì gọt. Lâu lâu nội đưa lên nhìn, nheo nheo mắt. Tôi hỏi, nội gọt gì. Nội cười, đưa cho tôi mảnh vỏ dầy hình trái tim nỏ xíu.

– Mặt dây chuyền cho tụi nhỏ đeo. Tôi không nén được xuỳ một tiếng.

– Thời này ai đeo mấy thứ này, nội làm chỉ mất công.

Trong đôi mắt đùng đục của bà, tôi thấy có một nỗi buồn sâu kín…..

(Tóm tắt: Giàn bầu thưa dần đi khi trời mưa và bà nội tôi bị tai biến não, trở nên lơ ngơ và chỉ nhớ về quá khứ. Cha tôi nói rằng dù có thể đưa người ta ra khỏi quê hương, nhưng không thể tách quê hương ra khỏi trái tim họ, điều mà tôi thấy đúng khi nhìn bà nội ngồi lặng lẽ dưới giàn bầu).

(Trích Giàn bầu trước ngõ, Nguyễn Ngọc Tư(*), https://isach.info/story.php?story)

Chú thích:

(*) Nguyễn Ngọc Tư sinh năm 1976, quê ở Cà Mau. Giọng văn Nguyễn Ngọc Tư giàu chất Nam Bộ, lối kể nhẹ nhàng. Sáng tác của cô chủ yếu viết về những câu chuyện bình dị của con người vùng sông nước Nam Bộ.

Truyện ngắn Ông ngoại sáng tác năm 2001 nằm trong tuyển tập truyện ngắn dành cho thiếu nhi. Câu chuyện kể về Dung, một cô bé có tấm lòng nhân hậu.

Truyện ngắn Giàn bầu trước ngõ xoay quanh câu chuyện về một gia đình sống trong một ngôi nhà sang trọng nhưng lại có một giàn bầu lớn trước cửa nhà.

Cách làm bài:

Bước 1: Xác định vấn đề nghị luận: Nghệ thuật kể chuyện trong hai đoạn trích.

Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý:

* Tìm ý:

Các yếu tố so sánh

Cách tiếp cận vấn đề

Nội dung cụ thể

Văn bản/ đoạn trích 1

Văn bản/ đoạn trích 2

Đề tài

Tác phẩm đề cập đến vấn đề hiện thực nào?

Cuộc sống của hai thế hệ trong gia đình

Cuộc sống của các thế hệ trong gia đình

Cốt truyện, sự kiện

Những sự việc chính của truyện là gì? Sự việc đó được sắp xếp theo trật tự nào?

Nhân vật Dung được bố mẹ cho sang ở với ông ngoại khi cậu mợ đi nước ngoài.

Bố tôi đã đón bà nội ở quê lên thành phố sống cùng gia đình

Nhân vật

Có mấy nhân vật trong truyện? Đâu là nhân vật chính? Đâu là nhân vật phụ? Mối quan hệ giữa các nhân vật là gì? Hình dáng, đặc điểm, hành động, lời nói của các nhân vât là gì? Qua đó, em hiểu gì về nhân vật.

Trong truyện có nhân vật Dung và ông ngoại

Trong truyện có nhân vật ‘tôi”, bà nội, người cha, chị bếp, chị Lan…

Ngôi kể – Điểm nhìn

– Truyện được kể theo ngôi thứ ba.

– Người kể chuyện quan sát từ bên ngoài, thấu suốt đời sống nội tâm của nhân vật một cách khách quan

– Truyện được kể theo ngôi thứ nhất.

– Người kể chuyện hòa mình vào nhân vật làm cho câu chuyện trở nên chân thực, gần gũi

Lời kể chuyện

Lời kể chuyện của người kể? Có tác dụng đánh giá, mô tả, thể hiện điều gì? Lời nhân vật thể hiện điều gì?

Người kể chuyện dựa theo điểm nhìn của nhân vật Dung.

Người kể chuyện là nhân vật tôi dựa theo cảm xúc của người bà.

Chi tiết tiêu biểu

Truyện có những chi tiết nào ấn tượng, tiêu biểu? Ý nghĩa của chi tiết đó.

Tiếng ho hung hắng của ông ngoại

Bà làm bánh khọt, làm dây chuyền bằng vỏ bầu khô…

Chủ đề, tư tưởng, cảm hứng chủ đạo

Cảm xúc xuyên suốt tác phẩm là gì? Điều gì được toát lên từ nội dung, nhân vật,…?

Tình thân, tình cảm ông cháu trong gia đình

Tình thân, tình cảm bà cháu trong gia đình

Ý nghĩa, thông điệp

Truyện mang đến ý nghĩa? Bài học nào cho em và người tiếp nhận?

Trân trọng tình cảm gia đình, thấu hiểu chia sẻ với nhau trong mọi hoàn cảnh

Trân trọng những điểu giản dị trong cuộc sống

Sáng tạo riêng

Điểm đặc biệt trong nội dung và hình thức nghệ thuật của truyện khác biệt so với các tác giả khác là gì?

– Sự tinh tế và tài năng của tác giả thể hiện trong mỗi tác phẩm

– Sự tinh tế và tài năng của tác giả thể hiện trong mỗi tác phẩm

* Dàn ý

Bố cục

Nội dung cụ thể

Mở bài

Giới thiệu khái quát về tác giả và tên hai đoạn trích

– Nêu vấn đề nghị luận: So sánh nghệ thuật kể chuyện trong hai đoạn trích

Thân bài

– Giới thiệu khái quát về hai truyện ngắn:

+ Truyện ngắn Ông ngoại

+ Truyện Giàn bầu trước ngõ

– Giải thích: Nghệ thuật kể chuyện là một hình thức giao tiếp, truyền tải thông điệp, cảm xúc và thông tin thông qua việc kể lại các câu chuyện…

– Điểm giống nhau về nghệ thuật kể chuyện của hai đoạn trích:

+ Đều có cốt truyện đơn giản, thời gian ngắn, không gian nhỏ hẹp, xoay quanh cuộc sống đời thường, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình.

+ Ngôn ngữ đời thường, đậm chất Tây Nam Bộ và có giá trị biểu cảm cao; giọng điệu tự nhiên, nhẹ nhàng nhưng thấm thía.

– Điểm khác biệt:

+ Truyện ngắn: “Ông ngoại”

++ Ngôi kể thứ ba, người kể chuyện toàn tri cho phép người kể chuyện quan sát được tất cả các nhân vật.

++ Người kể chuyện dựa theo điểm nhìn của nhân vật Dung.

+ Truyện ngắn “Giàn bầu trước ngõ”

++ Ngôi kể thứ nhất, người kể chuyện hạn tri:

++ Câu chuyện dựa theo tâm trạng và cảm xúc của người bà đan xen giữa quá khứ và hiện tại: Bà tận hưởng việc làm bánh, tìm niềm vui trong những công việc truyền thống. Tuy nhiên bà vẫn có một nỗi buồn sâu kín.

– Đánh giá chung về sự tương đồng và khác biệt:

+ Cả hai đoạn trích đều là những câu chuyện hay, giản dị, mang đến cho người đọc những cảm xúc ấm áp, gần gũi.

+ Mỗi đoạn trích đề có những nét riêng biệt về cách kể chuyện nhưng đều thể hiện tài năng của Nguyễn Ngọc Tư trong việc miêu tả cuộc sống, con người và tình cảm gia đình.

+ Lí giải:

++ Cùng viết về chủ đề tình cảm gia đình, một trong những chủ đề mang tính nhân văn sâu sắc khi đề cập đến sự kết nối các thành viên trong gia đình.

++ Do phong cách sáng tác của Nguyễn Ngọc Tư thường hướng tới sự linh hoạt trong lời văn và nghệ thuật kể chuyện. Điều này đã tạo nên sự độc đáo trong nghệ thuật sáng tác văn học của tác giả.

Kết bài

– Khẳng định ý nghĩa của việc so sánh.

– Đánh giá sự đóng góp của hai tác phẩm đối với tác giả và đối với nền văn học Việt Nam đương đại.

* Bước 3: Viết

– Triển khai các ý: Dựa vào dàn ý để viết từng phần. Mỗi phần cần có dẫn chứng cụ thể từ tác phẩm/ đoạn trích.

– Kết nối các phần: Đảm bảo mỗi phần có mối liên hệ với phần trước và sau. Sử dụng các từ nối để tạo sự liền mạch.

* Bước 4: Chỉnh sửa, hoàn thiện

– Đối chiếu với yêu cầu của kiểu bài, dàn ý và bảng kiểm kĩ năng viết.

– Soát lỗi chính tả, lỗi diễn đạt (từ ngữ, câu văn, đoạn văn)

Bảng kiểm kĩ năng viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện

Nội dung kiểm tra

Đạt

Chưa đạt

Mở bài

Giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận: Nghệ thuật kể chuyện trong hai đoạn trích

Thân bài

Khái quát chung một cách ngắn gọn về hai đoạn trích

Phân tích điểm giống nhau giữa hai truyện để làm nổi bật nghệ thuật kể chuyện trong hai đoạn trích

Phân tích điểm điểm khác nhau giữa hai truyện để làm nổi bật nghệ thuật kể chuyện trong hai đoạn trích

Đánh giá được những điểm giống và khác nhau giữa hai truyện

Kết bài

Khẳng định lại giá trị của hai tác phẩm đối với tác giả và đối với văn học

Kĩ năng, trình bày diễn đạt

Bài viết có đủ ba phần và nội dung (độ dài) các phần cân đối

Đã kết hợp được các phương thức biểu đạt và các thao tác nghị luận

Đảm bảo chính tả, dùng từ và diễn đạt.

Sử dụng các từ ngữ, câu văn để liên kết các luận điểm, bằng chứng, lí lẽ.

Xem thêm:
Hướng dẫn viết bài nghị luận văn học 600 chữ
Hướng dẫn viết mở bài nghị luận Văn học
Kỹ năng viết đoạn văn nghị luận văn học
60 Mẫu mở bài nghị luận xã hội và hướng dẫn viết mở bài NLXH

…

Hy vọng bài viết “So sánh đánh giá nghệ thuật kể chuyện trong Ông ngoại và Giàn bầu trước ngõ”… này sẽ là nguồn tài liệu giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài hơn trong môn ngữ văn ôn thi THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Nghị luận xã hội, Ngữ Văn; Tagged With: nghị luận xã hội

So sánh đánh giá cảm xúc nhân vật trữ tình trong 2 bài thơ NHÀ THƠ VÀ NHỮNG ĐỐI THOẠI và CÔ ĐƠN

Tác giả Tùng Teng posted 12/05/2025

Cùng tham khảo nội dung về Nghị luận So sánh đánh giá cảm xúc nhân vật trữ tình trong 2 bài thơ NHÀ THƠ VÀ NHỮNG ĐỐI THOẠI và CÔ ĐƠN được Onthidgnl chia sẻ sau đây. Nội dung thuộc Nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm thơ được chia sẻ trước đó. Các em tham khảo để có kỹ năng làm bài văn nghị luận văn học 600 chữ đạt điểm cao nhé.

So sánh đánh giá cảm xúc nhân vật trữ tình trong 2 bài thơ NHÀ THƠ VÀ NHỮNG ĐỐI THOẠI và CÔ ĐƠN

Đề bài: Anh/Chị hãy viết bài văn (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá cảm xúc của nhân vật trữ tình trong hai bài thơ sau:

NHÀ THƠ VÀ NHỮNG ĐỐI THOẠI

Đối thoại 1: Với một nhà thơ

– Cháu thích làm gì nhất?

– Làm thơ

– (lắc đầu) Khổ lắm!

Đối thoại 2: Với một hoạ sĩ

– Nhớ tặng tôi tập thơ của em nhé!

– Nhất định rồi. Anh sẽ…

– Tôi sẽ đặt lên giá sách ở phòng khách nhà tôi. (!)

Đối thoại 3: Với một người buôn bán

– Cô thử đi buôn một chuyến xem,

– Giàu hơn bán chữ trăm lần!

– Tôi không bán chữ Tôi làm thơ

– Cô sống bằng gì?

– Viết báo

– Tôi chẳng viết nổi một dòng thơ

Quên đi

Đếm tiền sướng hơn chứ!

– Tôi làm thơ để giải toả những mong đợi

– Con người tôi nếu trừ thơ, không còn là tôi nữa

– Chị ta phá lên cười (!)

01.01.1998

(Vi Thuỳ Linh(1), Khát, NXB Phụ nữ, 2007, tr.17)

Và:

CÔ ĐƠN

Ta lại về nơi

không ai chờ đợi

chỉ nỗi buồn

tựa cửa thờ ơ

Hoa giấy rơi

thảng thốt trước nhà

những mảnh trời vừa nguội

Chiều buông

bóng ta đổ về ta nhức nhối

Bụi đường

Tóc rối

Lược cũng hững hờ

Ta về nhện lại những ước mơ

ngùn ngụt cùng hoa giấy nở

Giữa những cánh hoa

những tàn tro

ta nhặt nỗi cô đơn còn ấm lửa

(In trong tập thơ song ngữ Anh – Việt Những chiếc gai trong mơ, Nguyễn Bảo Chân(2), NXB Thế giới, 2010)

Chú thích:

(1) Vi Thùy Linh sinh năm 1980. Với chị, văn chương là hành trình nhọc nhằn và hạnh phúc, gian nan và đam mê mà tôi muốn tận hiến. Khi sáng tác, đòi hỏi khắc nghiệt của tôi, là buộc phải tìm ra cái mới, qua ngôn ngữ, thi ảnh, với tình cảm và trí tuệ tinh hoa, trong sáng nhất. Một nghệ sĩ đích thực mà không tạo ra được cái mới, dấu ấn phong cách riêng là phi sáng tạo, không làm được bổn phận với nghệ thuật và công chúng.

(2) Nguyễn Bảo Chân sinh ngày 23/11/1969, quê Thanh Hóa. Thơ chị luôn độc đáo về hình thức biểu đạt, nhiều cảm xúc, dụng chữ kỹ lưỡng, chắt lọc, đa tầng ngữ nghĩa, giàu thi ảnh. Trong đó có triết lý nhân sinh, tình yêu, những vấn đề xã hội và tâm tư ước vọng con người về một cuộc sống nhân văn, cao thượng. Thơ Nguyễn Bảo Chân giàu suy tưởng. Nỗi buồn trong thơ Bảo Chân không bi lụy mà là nỗi buồn đẹp, với tâm thế của một con người yêu thương cuộc đời, cảm ơn mỗi ngày được sống, đón nhận mọi buồn vui của nhân gian.

1.4.2. Quy trình so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ

Bước 1: Chuẩn bị

– Xác định cơ sở để triển khai nội dung so sánh: cảm xúc của nhân vật trữ tình.

– Phạm vi: Hai bài thơ “Nhà thơ và những đối thoại” của Vi Thùy Linh và “Cô đơn” của Nguyễn Bảo Chân.

– Phương diện so sánh: cảm xúc của nhân vật trữ tình .

Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý:

* Tìm ý:

– So sánh, đánh giá hai bài thơ dựa trên cơ sở nào?

– Cảm xúc của nhân vật trữ tình trong hai bài thơ.

– Điểm tương đồng giữa 2 tác phẩm là gì?

– Hai bài thơ đều bộc lộ cảm xúc cảm xúc cô đơn, một mình của hai nhân vật trữ tình.

– Đâu là điểm khác biệt giữa hai bài thơ?

– Những biểu hiện của cảm xúc và cách thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình trong mỗi bài thơ thể hiện khác nhau

– Yếu tố nào tạo nên điểm tương đồng và khác biệt của hai bài thơ?

– Phong cách thơ của 2 tác giả

– Đánh giá thế nào về giá trị của mỗi bài thơ.

– Mỗi bài thơ đã góp phần khẳng định vị trí, giá trị và phong cách thơ của hai tác giả.

* Dàn ý:

Bố cục

Nội dung cụ thể

Mở bài

– Giới thiệu 2 tác giả, 2 tác phẩm

– Nêu vấn đề nghị luận: so sánh, đánh giá giá trị nội dung, nghệ thuật hai đoạn trích.

Thân bài

* Khái quát:

– Giới thiệu sơ lược 2 tác giả, 2 bài thơ

– Nêu căn cứ, mục đích so sánh của 2 bài thơ: cảm xúc của nhân vật trữ tình

* So sánh:

– Điểm chung: cảm xúc cô đơn, một mình

– Điểm riêng:

+ “Nhà thơ và những đối thoại”:

++ sự cô đơn, không được thấu hiểu song hành với hoài bão, đam mê của nhà thơ;

++ Cảm xúc đơn độc cần thiết để tôi luyện bản lĩnh con người;

++ Xúc cảm được thể hiện qua hình thức thơ tự sự, không nhiều hình ảnh nhưng giàu chất suy tưởng, sâu sắc.

+ “Cô đơn”:

++ Xúc cảm cô đơn đến đau đớn, tuyệt vọng vẫn tồn tại bình thường trong cuộc sống. Kết đọng lại ở niềm tin, hy vọng hướng về tương lai, sự sống nảy mầm trong tuyệt vọng;

++ Hai xúc cảm tưởng như đối lập nhưng nảy sinh từ nhau bổ trợ cho nhau;

++ Xúc cảm được thể hiện qua bức tranh thơ giàu hình ảnh, trữ tình.

* Đánh giá:

– Ý nghĩa đối với phong cách thơ của hai tác giả.

– Giá trị tác phẩm:

+ “Nhà thơ và những đối thoại”: Nỗi đơn độc của con người trên hành trình theo đuổi đam mê; Ca ngợi đam mê, khát vọng cháy bỏng và lý tưởng của người nghệ sĩ chân chính

+ “Cô đơn”: Nỗi cô đơn không thể thiếu của con người trong cuộc sống; Niềm tin, lạc quan, hy vọng vào ngày mai tươi sáng.

Kết bài

– Khẳng định ý nghĩa của so sánh, đánh giá hai áng thơ.

– Có thể nêu những ấn tượng của bản thân.

Bước 3: Viết

– Viết bài theo dàn ý đã lập. Đảm bảo phần mở bài, kết bài ngắn gọn, gây được ấn tượng với người đọc; phần thân bài triển khai đầy đủ ý đã xác định.

– Thể hiện được khả năng cảm thụ văn học; lựa chọn dẫn chứng phù hợp, tiêu biểu…

– Thể hiện được sáng tạo riêng của cá nhân thông qua những phát hiện sâu sắc hoặc cách diễn đạt độc đáo.

Bước 4: Chỉnh sửa, hoàn thiện

– Đối chiếu bài viết với yêu cầu của bài và dàn ý để có hướng điều chỉnh; chú ý lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, từ ngữ…

Xem thêm:
Hướng dẫn viết bài nghị luận văn học 600 chữ
Hướng dẫn viết mở bài nghị luận Văn học
Kỹ năng viết đoạn văn nghị luận văn học
60 Mẫu mở bài nghị luận xã hội và hướng dẫn viết mở bài NLXH

…

Hy vọng bài viết “So sánh đánh giá cảm xúc nhân vật trữ tình trong 2 bài thơ NHÀ THƠ VÀ NHỮNG ĐỐI THOẠI và CÔ ĐƠN”… này sẽ là nguồn tài liệu giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài hơn trong môn ngữ văn ôn thi THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Nghị luận xã hội, Ngữ Văn; Tagged With: nghị luận xã hội

Nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm truyện

Tác giả Tùng Teng posted 12/05/2025

Cùng tham khảo nội dung về Nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm truyện được Onthidgnl chia sẻ sau đây. Nội dung thuộc Nghị luận so sánh hai tác phẩm văn học được chia sẻ trước đó. Các em tham khảo để có kỹ năng làm bài văn nghị luận văn học 600 chữ đạt điểm cao nhé.

Nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm truyện

2. Dạng bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện

2.1. Yêu cầu cơ bản của dạng bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện

– Nêu được vấn đề cần được so sánh, đánh giá; trình bày các thông tin khái quát về hai tác phẩm; xây dựng được tiêu chí so sánh; chỉ rõ và phân tích những điểm giống, khác trên cả hai phương diện nội dung, nghệ thuật của hai tác phẩm truyện; đưa ra những nhận xét, đánh giá phù hợp, chính xác về thể loại, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, phong cách nghệ thuật của từng nhà văn; nêu được ý nghĩa của việc đánh giá hai tác phẩm qua việc so sánh.

2.2. Tiêu chí so sánh

– Văn bản truyện: Cốt truyện, nhân vật, điểm nhìn trần thuật, cách kết thúc truyện, nghệ thuật miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật,…

2.3 Quy trình viết

Bước 1: Đọc đề bài, xác định đúng vấn đề nghị luận

So sánh, đánh giá cốt truyện, nhân vật, điểm nhìn trần thuật, cách kết thúc truyện, nghệ thuật miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật,… trong văn bản/ đoạn trích truyện.

Bước 2: Tìm ý và xây dựng dàn ý

* Tìm ý: Xác định các ý chính bằng các câu hỏi sau:

– Vì sao khi đọc truyện này độc giả thường liên hệ đến truyện kia? (xác lập cơ sở để so sánh hai tác phẩm truyện).

– Sự tương đồng giữa hai truyện thể hiện trên những phương diện chủ yếu nào?

– Điều gì dẫn đến sự “gặp gỡ” đó giữa hai truyện? (cắt nghĩa nguyên nhân của sự tương đồng).

– Tìm ra sự độc đáo của từng tác phẩm.

– Ý nghĩa của việc so sánh hai tác phẩm với nhau.

* Lập dàn ý:

Bước 3: Viết

– Triển khai các ý: Dựa vào dàn ý để viết từng phần. Mỗi phần cần có dẫn chứng cụ thể từ tác phẩm/ đoạn trích.

– Kết nối các phần: Đảm bảo mỗi phần có mối liên hệ với phần trước và sau. Sử dụng các từ nối để tạo sự liền mạch.

Bước 4: Chỉnh sửa, hoàn thiện

– Đối chiếu với yêu cầu của kiểu bài, dàn ý và bảng kiểm KN viết.

– Soát lỗi chính tả, lỗi diễn đạt (từ ngữ, câu văn, đoạn văn)

Xem thêm:
Hướng dẫn viết bài nghị luận văn học 600 chữ
Hướng dẫn viết mở bài nghị luận Văn học
Kỹ năng viết đoạn văn nghị luận văn học
60 Mẫu mở bài nghị luận xã hội và hướng dẫn viết mở bài NLXH

…

Hy vọng bài viết “Nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm truyện”… này sẽ là nguồn tài liệu giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài hơn trong môn ngữ văn ôn thi THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Nghị luận xã hội, Ngữ Văn; Tagged With: nghị luận xã hội

Nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm thơ

Tác giả Tùng Teng posted 12/05/2025

Cùng tham khảo nội dung về Nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm thơ được Onthidgnl chia sẻ sau đây. Nội dung thuộc Nghị luận so sánh hai tác phẩm văn học được chia sẻ trước đó. Các em tham khảo để có kỹ năng làm bài văn nghị luận văn học 600 chữ đạt điểm cao nhé.

Nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm thơ

Nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm thơ

1.1. Mục tiêu, yêu cầu của kiểu bài so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ

Nêu được vấn đề cần so sánh, giới thiệu được đối tượng cần so sánh; xây dựng được tiêu chí so sánh giữa hai tác phẩm thơ, phân tích, đánh giá điểm giống và khác trên cả hai phương diện nội dung, nghệ thuật; giải thích được nguyên nhân và nêu ý nghĩa của sự giống, khác….

1.2. Đối tượng nghị luận

Dạng bài so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ rất đa dạng: có thể so sánh cả tác phẩm, có thể so sánh một yếu tố nội dung hoặc hình thức hoặc có thể so sánh một khổ thơ, một đoạn thơ,… trong hai văn bản thơ.

1.3. Quy trình viết

Bước 1: Đọc đề bài, xác định đúng vấn đề nghị luận: (So sánh, đánh giá Hình ảnh, cấu tứ, nhân vật trữ tình, ngôn ngữ thơ,…trong văn bản/ đoạn trích thơ)

Bước 2: Tìm ý và xây dựng dàn ý phù hợp đối với từng dạng câu hỏi

* Tìm ý: Đọc văn bản/ đoạn trích. Đề xuất hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề.

– Xác định các ý chính cần trình bày trong bài viết (So sánh, đánh giá hai tác phẩm/ đoạn trích thơ) bằng cách hoàn thiện nội dung sau:

Lập dàn ý

Xem thêm:
Hướng dẫn viết bài nghị luận văn học 600 chữ
Hướng dẫn viết mở bài nghị luận Văn học
Kỹ năng viết đoạn văn nghị luận văn học
60 Mẫu mở bài nghị luận xã hội và hướng dẫn viết mở bài NLXH

…

Hy vọng bài viết “Nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm thơ”… này sẽ là nguồn tài liệu giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài hơn trong môn ngữ văn ôn thi THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Nghị luận xã hội, Ngữ Văn; Tagged With: nghị luận xã hội

Nghị luận so sánh hai tác phẩm văn học

Tác giả Tùng Teng posted 12/05/2025

Cùng tham khảo nội dung về Nghị luận so sánh hai tác phẩm văn học được Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để có kỹ năng làm bài văn nghị luận văn học 600 chữ đạt điểm cao nhé.

Nghị luận so sánh hai tác phẩm văn học

Yêu cầu của dạng bài so sánh hai tác phẩm văn học

1.1. Yêu cầu chung

– Xác định rõ mục đích so sánh.

– Xác định yếu tố so sánh phù hợp, nổi bật.

– Hiệu quả so sánh: đảm bảo làm nổi bật quy luật chung của sáng tạo văn chương/ cái hay, cái đẹp/tính độc đáo, nét đặc sắc riêng của mỗi tác phẩm.

– Không đề cao hay hạ bệ tác phẩm nào.

– Đưa quan điểm một cách tự nhiên mà giàu cảm xúc.

– Đưa dẫn chứng chính xác, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục.

1.2. Đối tượng, mục tiêu của bài nghị luận so sánh

– Đối tượng của dạng bài nghị luận so sánh rất đa dạng. So sánh hai tác phẩm của hai tác giả cùng hoặc không cùng một thời đại hoặc so sánh, đánh giá hai văn bản, hai đoạn trích có cùng thể loại hoặc có so sánh, đánh giá một khía cạnh, một đặc điểm về thể loại qua hai văn bản như nhân vật, tình huống, cái tôi trữ tình, chi tiết nghệ thuật, nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ, hình ảnh…

– Mục tiêu của kiểu bài so sánh, đánh giá hai tác phẩm là làm nổi bật những điểm tương đồng và khác biệt giữa các đối tượng so sánh, từ đó nêu ra những giá trị đặc sắc, các yếu tố cách tân và đóng góp mới mẻ của từng tác giả, tác phẩm. Đây là kiểu bài đặt ra nhiều thử thách đối với người viết trong việc xác định cơ sở và các phương diện cần so sánh, đánh giá, cũng như trong việc lựa chọn cách triển khai nội dung phù hợp để so sánh và đánh giá một cách thỏa đáng về hai tác phẩm thơ, truyện, kí, kịch.

1.3. Các cách triển khai cơ bản cho kiểu bài so sánh

– Có ba cách triển khai cơ bản đối với kiểu bài so sánh. Đó là cách triển khai nối tiếp, cách triển khai song hành, cách kết hợp nối tiếp và song hành.

– Điểm giống và khác nhau giữa ba cách được trình bày cụ thể dưới đây:

Mở bài

Giới thiệu hai tác phẩm được xác định là đối tượng của sự so sánh, đánh giá; nêu mục đích và cơ sở của việc so sánh, đánh giá.

Thân bài

Khái quát chung

Thông tin chung về hai tác giả, hai tác phẩm: hoàn cảnh ra đời, đề tài, vị trí của tác phẩm trong đời sống văn học…

Cách triển khai nối tiếp:

Luận điểm 1

Phân tích đối tượng thứ nhất về nội dung, nghệ thuật.

Luận điểm 2

Phân tích đối tượng thứ hai về nội dung, nghệ thuật.

Luận điểm 3

Nêu rõ điểm giống, khác; lí giải và nêu ý nghĩa.

– Điểm tương đồng:

+ Nội dung

+ Nghệ thuật

– Điểm khác biệt:

+ Nội dung

+ Nghệ thuật

– Lí giải vì sao có điểm tương đồng, khác biệt:

+ Bối cảnh thời đại.

+ Đặc trưng thi pháp của thời kỳ/ giai đoạn văn học.

+ Phong cách nghệ thuật riêng của tác giả.

– Ý nghĩa của sự tương đồng, khác biệt:

+ Sự thống nhất trong quan điểm, cách nhìn nhận của tác giả, đặc trưng thi pháp thời kỳ/ giai đoạn; xu thế chung của thời đại.

+ Sự độc đáo, đa dạng trong phong cách nghệ thuật. Sự phong phú của nền văn học.

Cách triển khai song hành

Luận điểm 1

Điểm giống nhau của hai đối tượng về nội dung, nghệ thuật.

Luận điểm 2

Điểm khác nhau của hai đối tượng về nội dung, nghệ thuật.

Luận điểm 3

Lí giải điểm giống nhau, khác nhau và nêu ý nghĩa.

– Lí giải vì sao có điểm tương đồng, khác biệt:

+ Bối cảnh thời đại.

+ Đặc trưng thi pháp của thời kỳ/ giai đoạn văn học.

+ Phong cách nghệ thuật riêng của tác giả.

– Ý nghĩa của sự tương đồng, khác biệt:

+ Sự thống nhất trong quan điểm, cách nhìn nhận của tác giả, đặc trưng thi pháp thời kỳ/ giai đoạn; xu thế chung của thời đại.

+ Sự độc đáo, đa dạng trong phong cách nghệ thuật. Sự phong phú của nền văn học.

Cách kết hợp nối tiếp và song hành

Luận điểm 1

Phân tích đối tượng 1 theo các phương diện đã xác định.

Luận điểm 2

Phân tích đối tượng thứ hai sẽ so sánh với đối tượng thứ nhất theo từng phương diện.

Luận điểm 3

Lí giải điểm giống nhau, khác nhau và nêu ý nghĩa.

– Lí giải vì sao có điểm tương đồng, khác biệt:

+ Bối cảnh thời đại.

+ Đặc trưng thi pháp của thời kỳ/ giai đoạn văn học.

+ Phong cách nghệ thuật riêng của tác giả.

– Ý nghĩa của sự tương đồng, khác biệt:

+ Sự thống nhất trong quan điểm, cách nhìn nhận của tác giả, đặc trưng thi pháp thời kỳ/ giai đoạn; xu thế chung của thời đại.

+ Sự độc đáo, đa dạng trong phong cách nghệ thuật. Sự phong phú của nền văn học.

Đánh giá

– Đánh giá chung về sự tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm và khẳng định giá trị độc đáo của mỗi tác phẩm.

– Khẳng định sự đóng góp của hai tác phẩm, hai tác giả.

Kết bài

– Khẳng định ý nghĩa của sự so sánh, đánh giá hai tác phẩm.

– Có thể nêu những ấn tượng của bản thân.

Các dạng bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học

1. Dạng bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ

1.1. Mục tiêu, yêu cầu của kiểu bài so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ

Nêu được vấn đề cần so sánh, giới thiệu được đối tượng cần so sánh; xây dựng được tiêu chí so sánh giữa hai tác phẩm thơ, phân tích, đánh giá điểm giống và khác trên cả hai phương diện nội dung, nghệ thuật; giải thích được nguyên nhân và nêu ý nghĩa của sự giống, khác….

1.2. Đối tượng nghị luận

Dạng bài so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ rất đa dạng: có thể so sánh cả tác phẩm, có thể so sánh một yếu tố nội dung hoặc hình thức hoặc có thể so sánh một khổ thơ, một đoạn thơ,… trong hai văn bản thơ.

1.3. Quy trình viết

Bước 1: Đọc đề bài, xác định đúng vấn đề nghị luận: (So sánh, đánh giá Hình ảnh, cấu tứ, nhân vật trữ tình, ngôn ngữ thơ,…trong văn bản/ đoạn trích thơ)

Bước 2: Tìm ý và xây dựng dàn ý phù hợp đối với từng dạng câu hỏi

* Tìm ý: Đọc văn bản/ đoạn trích. Đề xuất hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề.

– Xác định các ý chính cần trình bày trong bài viết (So sánh, đánh giá hai tác phẩm/ đoạn trích thơ) bằng cách hoàn thiện nội dung sau:

Lập dàn ý

2. Dạng bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện

2.1. Yêu cầu cơ bản của dạng bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện

– Nêu được vấn đề cần được so sánh, đánh giá; trình bày các thông tin khái quát về hai tác phẩm; xây dựng được tiêu chí so sánh; chỉ rõ và phân tích những điểm giống, khác trên cả hai phương diện nội dung, nghệ thuật của hai tác phẩm truyện; đưa ra những nhận xét, đánh giá phù hợp, chính xác về thể loại, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, phong cách nghệ thuật của từng nhà văn; nêu được ý nghĩa của việc đánh giá hai tác phẩm qua việc so sánh.

2.2. Tiêu chí so sánh

– Văn bản truyện: Cốt truyện, nhân vật, điểm nhìn trần thuật, cách kết thúc truyện, nghệ thuật miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật,…

2.3 Quy trình viết

Bước 1: Đọc đề bài, xác định đúng vấn đề nghị luận

So sánh, đánh giá cốt truyện, nhân vật, điểm nhìn trần thuật, cách kết thúc truyện, nghệ thuật miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật,… trong văn bản/ đoạn trích truyện.

Bước 2: Tìm ý và xây dựng dàn ý

* Tìm ý: Xác định các ý chính bằng các câu hỏi sau:

– Vì sao khi đọc truyện này độc giả thường liên hệ đến truyện kia? (xác lập cơ sở để so sánh hai tác phẩm truyện).

– Sự tương đồng giữa hai truyện thể hiện trên những phương diện chủ yếu nào?

– Điều gì dẫn đến sự “gặp gỡ” đó giữa hai truyện? (cắt nghĩa nguyên nhân của sự tương đồng).

– Tìm ra sự độc đáo của từng tác phẩm.

– Ý nghĩa của việc so sánh hai tác phẩm với nhau.

* Lập dàn ý:

Bước 3: Viết

– Triển khai các ý: Dựa vào dàn ý để viết từng phần. Mỗi phần cần có dẫn chứng cụ thể từ tác phẩm/ đoạn trích.

– Kết nối các phần: Đảm bảo mỗi phần có mối liên hệ với phần trước và sau. Sử dụng các từ nối để tạo sự liền mạch.

Bước 4: Chỉnh sửa, hoàn thiện

– Đối chiếu với yêu cầu của kiểu bài, dàn ý và bảng kiểm KN viết.

– Soát lỗi chính tả, lỗi diễn đạt (từ ngữ, câu văn, đoạn văn)

Xem thêm:
Hướng dẫn viết bài nghị luận văn học 600 chữ
Hướng dẫn viết mở bài nghị luận Văn học
Kỹ năng viết đoạn văn nghị luận văn học
60 Mẫu mở bài nghị luận xã hội và hướng dẫn viết mở bài NLXH

…

Hy vọng bài viết “Nghị luận so sánh hai tác phẩm văn học”… này sẽ là nguồn tài liệu giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài hơn trong môn ngữ văn ôn thi THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Nghị luận xã hội, Ngữ Văn; Tagged With: nghị luận xã hội

Nghị luận Phân tích đánh giá tác phẩm thơ

Tác giả Tùng Teng posted 12/05/2025

Cùng tham khảo nội dung về Nghị luận Phân tích đánh giá tác phẩm thơ được Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để có kỹ năng làm bài văn nghị luận văn học 600 chữ đạt điểm cao nhé.

Nghị luận Phân tích đánh giá tác phẩm thơ

Nghị luận Phân tích đánh giá tác phẩm thơ

Kiến thức chung về thể loại thơ

– Tứ thơ, kết cấu, mạch cảm xúc

– Nhân vật trữ tình, đối tượng trữ tình, không gian, thời gian

– Yếu tố tự sự, thủ pháp nghệ thuật, ngôn ngữ thơ

Một số dạng đề tiêu biểu

– Phân tích đánh giá nội dung và đặc sắc nghệ thuật của một bài thơ/đoạn thơ

– Phân tích đánh giá một số yếu tố nội dung hoặc hình thức của bài thơ/đoạn thơ.

Cách triển khai

Kiểu đề nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và đặc sắc nghệ thuật của một bài thơ/đoạn thơ

a. Yêu cầu và các bước làm bài

– Để viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá bài thơ/đoạn thơ, các em cần:

+ Đọc kĩ bài thơ/đoạn thơ, chú ý xác định nội dung và các yếu tố hình thức nổi bật. Chỉ ra giá trị của các yếu tố hình thức trong việc thể hiện nội dung, chủ đề của bài thơ/đoạn thơ.

+ Xác định các luận điểm trong bài viết; lựa chọn các dẫn chứng từ bài thơ/đoạn thơ cho mỗi luận điểm.

+ Liên hệ với các tác giả, tác phẩm có cùng đề tài, chủ đề, so sánh để nhận xét điểm gặp gỡ và sáng tạo riêng của tác giả được thể hiện trong bài thơ/ đoạn thơ

+ Suy nghĩ, nhận xét về những thành công và hạn chế (nếu có) của tác giả, về giá trị và sự tác động của bài thơ/ đoạn thơ đối với người đọc và với chính bản thân em.

– Các bước làm bài:

Bước 1. Tìm hiểu đề

– Kiểu bài: Nghị luận văn học (phân tích, đánh giá một bài thơ/đoạn thơ).

– Vấn đề nghị luận: Đặc sắc nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ/bài thơ.

– Phạm vi dẫn chứng: Đoạn thơ/bài thơ được nêu trong đề bài.

Bước 2. Tìm ý, lập dàn ý

* Tìm ý:

Để tìm ý, ta cần đặt các câu hỏi:

– Trong tác phẩm, cách sử dụng các yếu tố hình thức nào sau đây có thể xem là đặc sắc: chủ thể trữ tình, cách gieo vần, ngắt nhịp, ngắt dòng, chia đoạn, từ ngữ, hình ảnh, yếu tố tượng trưng, yếu tố siêu thực,…?

– Cách sử dụng các yếu tố đó có tác dụng thế nào trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm?,…

– Khi tìm ý cho việc phân tích, đánh giá chủ đề của bài thơ/đoạn thơ, cần trả lời các câu hỏi: Chủ đề của tác phẩm này là gì?

– Chủ đề đó có gì sâu sắc, mới mẻ? Chủ đề đó bao gồm các khía cạnh nào?,…

* Lập dàn ý

Phân bố các ý tìm được vào từng phần của bài viết theo gợi ý sau:

** Mở bài:

– Giới thiệu tác giả, tác phẩm

– Nêu rõ vấn đề nghị luận.

Thân bài

– Ý 1: Khái quát chung về hoàn cảnh sáng tác, chủ đề, nhan đề (nếu có).

– Ý 2: Phân tích, đánh giá vấn đề nghị luận. Chỉ ra, phân tích những nét đặc sắc, độc đáo của bài thơ. Mỗi nội dung phân tích cần có những từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu, dẫn ra từ tác phẩm.

+ Phân tích mạch ý tưởng, cảm xúc của nhân vật trữ tình (nhân vật trữ tình muốn biểu đạt điều gì, thông qua hình tượng nào, với cái nhìn và thái độ ra sao..)

+ Phân tích các hình ảnh thơ, từ ngữ…

+ Phân tích các biện pháp nghệ thuật; cách tổ chức nhịp điệu, nhạc điệu… từ đó làm nổi bật sự độc đáo, đặc sắc của bài thơ.

– Ý 3: So sánh, đối chiếu với tác phẩm khác có cùng chủ đề.

– Ý 4: Đánh giá những đặc sắc về nghệ thuật.

– Ý 5: Khẳng định giá trị tư tưởng của bài thơ, rút ra bài học.

** Kết bài:

– Khái quát, tổng hợp lại vẻ đẹp nội dung và hình thức của đoạn thơ/bài thơ.

– Nêu suy nghĩ, đánh giá khái quát và cảm xúc của bản thân về đoạn thơ/bài thơ

Bước 3. Viết

– Đảm bảo yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn.

– Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận.

– Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

– Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Bước 4. Chỉnh sửa và hoàn thiện

Đọc lại bài văn đã viết, đối chiếu với các yêu cầu đã nêu ở mỗi bước (chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý) để:

– Kiểm tra về nội dung và hình thức của bài viết.

– Nhận biết các lỗi còn mắc phải và cách chỉnh sửa.

– Tự đánh giá kết quả viết .

Ví dụ minh họa:

Nghị luận phân tích đánh giá nội dung và đặc sắc nghệ thuật bài thơ Thơ tình cuối mùa thu

Kiểu đề nghị luận phân tích, đánh giá một /một số yếu tố nội dung hoặc hình thức của tác phẩm thơ

a. Yêu cầu và các bước làm bài

– Để viết bài văn nghị luận phân tích, đánh một số yếu tố nội dung hoặc hình thức của bài thơ/ đoạn thơ, các em cần:

+ Đọc kĩ bài thơ/đoạn thơ, chú ý xác định vấn đề nghị luận (yếu tố nội dung/hình thức).

+ Chỉ ra biểu hiện của vấn đề nghị luận (yếu tố nội dung hoặc hình thức) trong bài thơ/đoạn thơ.

+ Xác định các luận điểm trong bài viết; lựa chọn các dẫn chứng từ bài thơ/đoạn thơ cho mỗi luận điểm.

+ Liên hệ với các tác giả, tác phẩm có cùng đề tài, chủ đề, so sánh để nhận xét điểm gặp gỡ và sáng tạo riêng của các tác giả.

+ Suy nghĩ, nhận xét về những thành công và hạn chế (nếu có) của tác giả, về giá trị và sự tác động của vấn đề trong bài thơ/ đoạn thơ đối với người đọc và với chính bản thân.

– Các bước làm bài:

Bước 1. Tìm hiểu đề

– Kiểu bài: Nghị luận văn học (phân tích, đánh giá một/một số yếu tố nội dung hoặc hình thức trong bài thơ/đoạn thơ).

– Vấn đề nghị luận: Một/một số yếu tố nội dung hoặc hình thức trong bài thơ/đoạn thơ.

– Phạm vi dẫn chứng: Đoạn thơ/bài thơ được nêu trong đề bài.

Bước 2. Tìm ý, lập dàn ý

* Tìm ý:

Để tìm ý, ta cần đặt các câu hỏi:

– Khi tìm ý cho việc phân tích, đánh giá một/một số yếu tố nội dung hoặc hình thức trong bài thơ/đoạn thơ cần trả lời các câu hỏi:

– Khi tìm ý, cần trả lời các câu hỏi: Vấn đề nghị luận là gì? Biểu hiện như thế nào trong tác phẩm? Tác dụng, vai trò của yếu tố nghị luận trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm?…

– Xác định được chủ đề, đặc sác nghệ thuật của tác phẩm; điểm gặp gỡ và sáng tạo riêng của tác giả so với các tác giả khác có tác phẩm cùng đề tài (trên khía cạnh yếu tố nghị luận) là gì?….

* Lập dàn ý

Phân bố các ý tìm được vào từng phần của bài viết theo gợi ý sau:

** Mở bài

– Dẫn dắt vấn đề

– Giới thiệu ngắn gọn khái quát về bài thơ và nêu cần vấn đề nghị luận.

** Thân bài

– Ý 1: Giới thiệu, giải thích về vấn đề nghị luận.

– Ý 2: Phân tích biểu hiện của vấn đề nghị luận trong tác phẩm thơ (Người viết có thể sắp xếp các ý theo trật tự khác, song cần khai thác làm nổi bật yếu tố nghị luận trong từng đoạn thơ tiêu biểu).

– Ý 3: Đánh giá vấn đề nghị luận: Nét độc đáo, vai trò trong việc thể hiện chủ đề, nội dung tư tưởng của tác phẩm.

– Ý 4: Liên hệ vấn đề nghị luận với tác phẩm khác có cùng đề tài…nhận xét điểm gặp gỡ và sáng tạo riêng của các tác giả.

– Ý 5: Suy nghĩ, nhận xét về giá trị của vấn đề nghị luận đối với tác phẩm thơ và sự tác động của vấn đề với người đọc và người sáng tạo.

** Kết bài

– Khẳng định lại vấn đề nghị luận.

– Nêu suy nghĩ về tác động của vấn đề nghị luận đối với người đọc và với chính bản thân.

Bước 3. Viết

– Đảm bảo yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn.

– Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý, phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận.

– Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

– Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Bước 4. Chỉnh sửa và hoàn thiện

Đọc lại bài văn đã viết, đối chiếu với các yêu cầu đã nêu ở mỗi bước (chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý) để:

– Kiểm tra về nội dung và hình thức của bài viết.

– Nhận biết các lỗi còn mắc phải và cách chỉnh sửa.

– Tự đánh giá kết quả viết .

Ví dụ minh họa:

Nghị luận Phân tích cấu tứ trong bài THƠ TÌNH NGƯỜI LÍNH BIỂN

Xem thêm:
Hướng dẫn viết bài nghị luận văn học 600 chữ
Hướng dẫn viết mở bài nghị luận Văn học
Kỹ năng viết đoạn văn nghị luận văn học
60 Mẫu mở bài nghị luận xã hội và hướng dẫn viết mở bài NLXH

…

Hy vọng bài viết “Nghị luận Phân tích đánh giá tác phẩm thơ”… này sẽ là nguồn tài liệu giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài hơn trong môn ngữ văn ôn thi THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Nghị luận xã hội, Ngữ Văn; Tagged With: nghị luận xã hội

Phân tích đánh giá một số yếu tố nội dung hoặc hình thức của bài thơ/đoạn thơ

Tác giả Tùng Teng posted 12/05/2025

Cùng tham khảo nội dung về Nghị luận Phân tích đánh giá một số yếu tố nội dung hoặc hình thức của bài thơ/đoạn thơ Onthidgnl chia sẻ sau đây. Nội dung thuộc Nghị luận Phân tích đánh giá tác phẩm thơ. Các em tham khảo để có kỹ năng làm bài văn nghị luận văn học 600 chữ đạt điểm cao nhé.

Phân tích đánh giá một số yếu tố nội dung hoặc hình thức của bài thơ/đoạn thơ

Phân tích đánh giá một số yếu tố nội dung hoặc hình thức của bài thơ/đoạn thơ

a. Yêu cầu và các bước làm bài

– Để viết bài văn nghị luận phân tích, đánh một số yếu tố nội dung hoặc hình thức của bài thơ/ đoạn thơ, các em cần:

+ Đọc kĩ bài thơ/đoạn thơ, chú ý xác định vấn đề nghị luận (yếu tố nội dung/hình thức).

+ Chỉ ra biểu hiện của vấn đề nghị luận (yếu tố nội dung hoặc hình thức) trong bài thơ/đoạn thơ.

+ Xác định các luận điểm trong bài viết; lựa chọn các dẫn chứng từ bài thơ/đoạn thơ cho mỗi luận điểm.

+ Liên hệ với các tác giả, tác phẩm có cùng đề tài, chủ đề, so sánh để nhận xét điểm gặp gỡ và sáng tạo riêng của các tác giả.

+ Suy nghĩ, nhận xét về những thành công và hạn chế (nếu có) của tác giả, về giá trị và sự tác động của vấn đề trong bài thơ/ đoạn thơ đối với người đọc và với chính bản thân.

– Các bước làm bài:

Bước 1. Tìm hiểu đề

– Kiểu bài: Nghị luận văn học (phân tích, đánh giá một/một số yếu tố nội dung hoặc hình thức trong bài thơ/đoạn thơ).

– Vấn đề nghị luận: Một/một số yếu tố nội dung hoặc hình thức trong bài thơ/đoạn thơ.

– Phạm vi dẫn chứng: Đoạn thơ/bài thơ được nêu trong đề bài.

Bước 2. Tìm ý, lập dàn ý

* Tìm ý:

Để tìm ý, ta cần đặt các câu hỏi:

– Khi tìm ý cho việc phân tích, đánh giá một/một số yếu tố nội dung hoặc hình thức trong bài thơ/đoạn thơ cần trả lời các câu hỏi:

– Khi tìm ý, cần trả lời các câu hỏi: Vấn đề nghị luận là gì? Biểu hiện như thế nào trong tác phẩm? Tác dụng, vai trò của yếu tố nghị luận trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm?…

– Xác định được chủ đề, đặc sác nghệ thuật của tác phẩm; điểm gặp gỡ và sáng tạo riêng của tác giả so với các tác giả khác có tác phẩm cùng đề tài (trên khía cạnh yếu tố nghị luận) là gì?….

* Lập dàn ý

Phân bố các ý tìm được vào từng phần của bài viết theo gợi ý sau:

** Mở bài

– Dẫn dắt vấn đề

– Giới thiệu ngắn gọn khái quát về bài thơ và nêu cần vấn đề nghị luận.

** Thân bài

– Ý 1: Giới thiệu, giải thích về vấn đề nghị luận.

– Ý 2: Phân tích biểu hiện của vấn đề nghị luận trong tác phẩm thơ (Người viết có thể sắp xếp các ý theo trật tự khác, song cần khai thác làm nổi bật yếu tố nghị luận trong từng đoạn thơ tiêu biểu).

– Ý 3: Đánh giá vấn đề nghị luận: Nét độc đáo, vai trò trong việc thể hiện chủ đề, nội dung tư tưởng của tác phẩm.

– Ý 4: Liên hệ vấn đề nghị luận với tác phẩm khác có cùng đề tài…nhận xét điểm gặp gỡ và sáng tạo riêng của các tác giả.

– Ý 5: Suy nghĩ, nhận xét về giá trị của vấn đề nghị luận đối với tác phẩm thơ và sự tác động của vấn đề với người đọc và người sáng tạo.

** Kết bài

– Khẳng định lại vấn đề nghị luận.

– Nêu suy nghĩ về tác động của vấn đề nghị luận đối với người đọc và với chính bản thân.

Bước 3. Viết

– Đảm bảo yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn.

– Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý, phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận.

– Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

– Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Bước 4. Chỉnh sửa và hoàn thiện

Đọc lại bài văn đã viết, đối chiếu với các yêu cầu đã nêu ở mỗi bước (chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý) để:

– Kiểm tra về nội dung và hình thức của bài viết.

– Nhận biết các lỗi còn mắc phải và cách chỉnh sửa.

– Tự đánh giá kết quả viết .

Ví dụ minh họa:

Nghị luận Phân tích cấu tứ trong bài THƠ TÌNH NGƯỜI LÍNH BIỂN

Xem thêm:
Hướng dẫn viết bài nghị luận văn học 600 chữ
Hướng dẫn viết mở bài nghị luận Văn học
Kỹ năng viết đoạn văn nghị luận văn học
60 Mẫu mở bài nghị luận xã hội và hướng dẫn viết mở bài NLXH

…

Hy vọng bài viết “Phân tích đánh giá một số yếu tố nội dung hoặc hình thức của bài thơ/đoạn thơ”… này sẽ là nguồn tài liệu giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài hơn trong môn ngữ văn ôn thi THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Nghị luận xã hội, Ngữ Văn; Tagged With: nghị luận xã hội

Phân tích đánh giá nội dung và đặc sắc nghệ thuật của một bài thơ/đoạn thơ

Tác giả Tùng Teng posted 12/05/2025

Cùng tham khảo nội dung về Nghị luận Phân tích đánh giá nội dung và đặc sắc nghệ thuật của một bài thơ/đoạn thơ Onthidgnl chia sẻ sau đây. Nội dung thuộc Nghị luận Phân tích đánh giá tác phẩm thơ. Các em tham khảo để có kỹ năng làm bài văn nghị luận văn học 600 chữ đạt điểm cao nhé.

Phân tích đánh giá nội dung và đặc sắc nghệ thuật của một bài thơ/đoạn thơ

Phân tích đánh giá nội dung và đặc sắc nghệ thuật của một bài thơ/đoạn thơ

a. Yêu cầu và các bước làm bài

– Để viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá bài thơ/đoạn thơ, các em cần:

+ Đọc kĩ bài thơ/đoạn thơ, chú ý xác định nội dung và các yếu tố hình thức nổi bật. Chỉ ra giá trị của các yếu tố hình thức trong việc thể hiện nội dung, chủ đề của bài thơ/đoạn thơ.

+ Xác định các luận điểm trong bài viết; lựa chọn các dẫn chứng từ bài thơ/đoạn thơ cho mỗi luận điểm.

+ Liên hệ với các tác giả, tác phẩm có cùng đề tài, chủ đề, so sánh để nhận xét điểm gặp gỡ và sáng tạo riêng của tác giả được thể hiện trong bài thơ/ đoạn thơ

+ Suy nghĩ, nhận xét về những thành công và hạn chế (nếu có) của tác giả, về giá trị và sự tác động của bài thơ/ đoạn thơ đối với người đọc và với chính bản thân em.

– Các bước làm bài:

Bước 1. Tìm hiểu đề

– Kiểu bài: Nghị luận văn học (phân tích, đánh giá một bài thơ/đoạn thơ).

– Vấn đề nghị luận: Đặc sắc nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ/bài thơ.

– Phạm vi dẫn chứng: Đoạn thơ/bài thơ được nêu trong đề bài.

Bước 2. Tìm ý, lập dàn ý

* Tìm ý:

Để tìm ý, ta cần đặt các câu hỏi:

– Trong tác phẩm, cách sử dụng các yếu tố hình thức nào sau đây có thể xem là đặc sắc: chủ thể trữ tình, cách gieo vần, ngắt nhịp, ngắt dòng, chia đoạn, từ ngữ, hình ảnh, yếu tố tượng trưng, yếu tố siêu thực,…?

– Cách sử dụng các yếu tố đó có tác dụng thế nào trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm?,…

– Khi tìm ý cho việc phân tích, đánh giá chủ đề của bài thơ/đoạn thơ, cần trả lời các câu hỏi: Chủ đề của tác phẩm này là gì?

– Chủ đề đó có gì sâu sắc, mới mẻ? Chủ đề đó bao gồm các khía cạnh nào?,…

* Lập dàn ý

Phân bố các ý tìm được vào từng phần của bài viết theo gợi ý sau:

** Mở bài:

– Giới thiệu tác giả, tác phẩm

– Nêu rõ vấn đề nghị luận.

Thân bài

– Ý 1: Khái quát chung về hoàn cảnh sáng tác, chủ đề, nhan đề (nếu có).

– Ý 2: Phân tích, đánh giá vấn đề nghị luận. Chỉ ra, phân tích những nét đặc sắc, độc đáo của bài thơ. Mỗi nội dung phân tích cần có những từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu, dẫn ra từ tác phẩm.

+ Phân tích mạch ý tưởng, cảm xúc của nhân vật trữ tình (nhân vật trữ tình muốn biểu đạt điều gì, thông qua hình tượng nào, với cái nhìn và thái độ ra sao..)

+ Phân tích các hình ảnh thơ, từ ngữ…

+ Phân tích các biện pháp nghệ thuật; cách tổ chức nhịp điệu, nhạc điệu… từ đó làm nổi bật sự độc đáo, đặc sắc của bài thơ.

– Ý 3: So sánh, đối chiếu với tác phẩm khác có cùng chủ đề.

– Ý 4: Đánh giá những đặc sắc về nghệ thuật.

– Ý 5: Khẳng định giá trị tư tưởng của bài thơ, rút ra bài học.

** Kết bài:

– Khái quát, tổng hợp lại vẻ đẹp nội dung và hình thức của đoạn thơ/bài thơ.

– Nêu suy nghĩ, đánh giá khái quát và cảm xúc của bản thân về đoạn thơ/bài thơ

Bước 3. Viết

– Đảm bảo yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn.

– Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận.

– Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

– Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Bước 4. Chỉnh sửa và hoàn thiện

Đọc lại bài văn đã viết, đối chiếu với các yêu cầu đã nêu ở mỗi bước (chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý) để:

– Kiểm tra về nội dung và hình thức của bài viết.

– Nhận biết các lỗi còn mắc phải và cách chỉnh sửa.

– Tự đánh giá kết quả viết .

Ví dụ minh họa:

Nghị luận phân tích đánh giá nội dung và đặc sắc nghệ thuật bài thơ Thơ tình cuối mùa thu

Xem thêm:
Hướng dẫn viết bài nghị luận văn học 600 chữ
Hướng dẫn viết mở bài nghị luận Văn học
Kỹ năng viết đoạn văn nghị luận văn học
60 Mẫu mở bài nghị luận xã hội và hướng dẫn viết mở bài NLXH

…

Hy vọng bài viết “Phân tích đánh giá nội dung và đặc sắc nghệ thuật của một bài thơ/đoạn thơ”… này sẽ là nguồn tài liệu giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài hơn trong môn ngữ văn ôn thi THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Nghị luận xã hội, Ngữ Văn; Tagged With: nghị luận xã hội

  • « Go to Previous Page
  • Page 1
  • Page 2
  • Page 3
  • Page 4
  • Page 5
  • Interim pages omitted …
  • Page 97
  • Go to Next Page »

Primary Sidebar

Tìm kiếm

Danh mục nổi bật

  • Nghị luận xã hội
  • Nghị luận văn học
  • Soạn Văn 12
    • Kết nối tri thức tập 1
    • Kết nối tri thức tập 2
    • Chân trời sáng tạo tập 1
    • Chân trời sáng tạo tập 2
    • Cánh Diều tập 1
    • Cánh Diều tập 2

FOLLOW CHÚNG TÔI

    FANPAGE:
    Facebook.com/onthidgnlcom

  • GROUP FACEBOOK
  • 2K7 Ôn thi ĐGNL, ĐGTD, Đại học 2025 - Chia sẻ Kho tài liệu miễn phí
  • KÊNH YOUTUBE:


Bài viết mới nhất

  • Soạn văn 10 theo tác phẩm của chương trình ngữ văn lớp 10
  • Soạn Văn 12 sách mới đầy đủ và chi tiết các tác phẩm
  • Soạn văn 11 theo Hệ thống văn bản đọc hiểu sách Ngữ Văn 11
  • Chuyên_Đề_Nguyên_Hàm_Và_Tích_Phân_Ôn_Thi_Tốt_Nghiệp_THPT_2025_Giải_Chi_Tiết
  • Chuyên_Đề_Một_Số_Yếu_Tố_Về_Xác_Suất_Ôn_Thi_Tốt_Nghiệp_THPT_2025_Giải_Chi_Tiết

Copyright © 2025 · Onthidgnl.com
Sitemap | Giới thiệu | Liên hệ | Chính sản bảo mật | Điều khoản và điều kiện