• Skip to main content
  • Skip to primary sidebar
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Ôn thi đại học
    • Ôn thi Đánh giá năng lực
    • Ôn thi tốt nghiệp THPT
    • Ôn thi đánh giá tư duy
    • Tài liệu mới Update
    • Tài liệu kiến thức
  • Kiến thức
    • Toán
    • Vật Lý
    • Hóa Học
    • Ngữ Văn
    • Tiếng Anh
    • Sinh Học
  • kho tài lệu free
  • Tin tức học đường
  • Liên hệ

Ôn thi ĐGNL

Website chia sẻ tài liệu luyện thi miễn phí

Kết nối chúng tôi

  • Amazon
  • Facebook
  • Pinterest
  • Threads
  • Twitter
  • YouTube

Thơ văn Nguyễn Trãi

Soạn bài Thư dụ Vương Thông lần nữa (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Cánh Diều

Tác giả Tiến Vũ posted 02/03/2025

Tham khảo nội dung Soạn bài Thư dụ Vương Thông lần nữa (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Cánh Diều mà Onthidgnl sẽ chia sẻ dưới đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Cánh Diều được tốt nhé.

Soạn bài Thư dụ Vương Thông lần nữa (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Thư dụ Vương Thông lần nữa (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Cánh Diều

Câu 1 Sắp xếp lại các câu sau sao cho đúng trình tự lần lượt: luận điểm – lí lẽ – dẫn chứng mà tác giả Nguyễn Trãi đã trình bày ở trong thư.

a. Được thời có thế, thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời mất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển thành nguy.

b. Trước đây, các ông bề ngoài thì giả cách giảng hòa, bên trong ngầm mưu gian trá, cứ đào hào, đắp lũy, ngồi đợi viện binh, tâm tính không minh bạch, trong ngoài lại khác nhau, sao có thể khiến ta tin tưởng mà không nghi ngờ cho được.

c. Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi.

Lời giải chi tiết:

Trình tự chính xác: luận điểm – lí lẽ – dẫn chứng ⇒ c – a – b.

Câu 2 Bức tranh của tác giả Nguyễn Trãi đã chỉ ra sáu điều phải thua của lũ quân Minh. Em hãy điền vào vở về những nội dung còn thiếu ở phần cột B rồi ghép theo thứ tự điều phải thưa ở phần cột A tương ứng với các nội dung ở cột B sao cho chính xác nhất.

A

B

a. Điều phải thua thứ nhất

1. Luôn luôn động binh đao, liên tiếp bày đánh đẹp, dân sống không yên, nhao nhao thất vọng.

b. Điều phải thua thứ hai

2. Gian thần chuyên chính, bạo chúa giữ ngôi, người cốt nhục hại nhau, chốn cung đình sinh biến.

c. Điều phải thua thứ ba

3. Nước lũ mùa hạ chảy tràn, cầu sàn, rào lũy sụp lở, củi cỏ thiếu thốn, ngựa chết, quân ốm.

d. Điều phải thua thứ tư

4. Nay các con đường, cửa ải xa xôi hiểm trở đều bị binh lính và voi chiến của ta dồn giữ, nếu viện binh có đến, thì cũng muôn phần tất phải thua; viện binh đã thua, bọn các ông tất bị bắt.

e. Điều phải thua thứ năm

5. Nay ta dấy nghĩa binh, trên dưới đồng lòng, anh hùng hết sức, quân sĩ càng luyện, khí giới càng tinh, vừa cày ruộng vừa đánh giặc. Còn quân sĩ trong thành thì đều mệt mỏi, tự chuốc bại vong.

g. Điều phải thua thứ sáu

6. Nước ông quân mạnh, ngựa khỏe, nay đều đóng cả ở biên giới phía bắc để phòng bị quân Nguyên, không rỗi mà nhìn đến phương nam được.

Lời giải chi tiết:

⇒ a – 3; b – 4; c – 6; d – 1; e – 2; g – 5

Câu 3 Nhận định nào sau đây không đúng về thái độ của nhà văn Nguyễn Trãi thông qua cách xưng hô với quân Minh?

A. Nguyễn Trãi đã quá nhún nhường trước mặt kẻ thù khi quân ta đang ở trong thế mạnh hơn chúng.

B. Nguyễn Trãi cũng có lúc tỏ ra tôn trọng kẻ thù nhưng rất kiên quyết khi chúng đã động chạm đến quyền lợi của dân tộc.

C. Ông đã phân loại được kẻ thù để có cách xưng hô đã tỏ thái độ rõ ràng với từng loại người. Ngay với Tổng binh Vương Thông, khi cần thiết Nguyễn Trãi cũng vẫn có cách xưng hô cứng rắn mang tính chất cảnh cáo.

D. Mục đích của bức thư chính là nhằm mở đường cho kẻ thù có thể rút quân về nước, chấm dứt đi chiến tranh, đem lại nền hòa bình, độc lập cho dân tộc nên sự nhún nhường ở trong cách xưng hô của tác giả là hợp lí.

Đáp án A.

Câu 4 Trong bài Thư dụ Vương Thông lần nữa, đã có đoạn viết: “Trước, Phương Chính, Mã Kỳ chuyên làm điều hà khắc, bạo ngược, dân chúng lầm than, thiện hạ oán thán. Đào phần mộ ở làng ấp ta, bắt vợ con của dân ta, người sống bị hại, người chết ngậm oan. Nếu các ông biết xét kỹ sự thế, nhận rõ thời cơ, chém lấy đầu Phương Chính, Mã Kỳ, đem nộp trước cửa quân, thì sẽ tránh cho người trong thành khỏi bị giết, hàn gắn vết thương trong nước, hòa hảo lại thông, can qua dứt hẳn.” Câu nào ở dưới đây đã nêu lên đúng mục đích của đoạn thư phía trên?

A. Việc đòi chém Phương Chính, Mã Kỳ chính là điều kiện để hai bên có thể giảng hòa và chấm dứt chiến tranh.

B. Tác giả đã kể tội Phương Chính, Mã Kỳ ở trong bức thư nhằm chia rẽ nội bộ của kẻ địch, khiến cho chúng nghi kỵ, sát phạt qua lại lẫn nhau.

C. Đoạn văn đã lên án về tội ác của quân Minh, chỉ đích danh thủ phạm để cho người dân và binh lính là người Việt trong thành trở căm phẫn rồi nổi dậy, kết hợp trong và ngoài cùng tiến đánh thành.

D. Những câu văn đó cũng đã thể hiện được ý chí và quyết tâm mãnh liệt của nhân dân Đại Việt ở trong việc tiêu diệt đi quân Minh nếu chúng nhất quyết không chịu giảng hòa và rút quân về nước.

Đáp án B

Câu 5 Từ những nguồn tư liệu mà em có thể tìm hiểu được, hãy trình bày thêm về hoàn cảnh ra đời của Thư dụ Vương Thông một lần nữa và hãy cho biết quan điểm của tác giả Nguyễn Trãi được thể hiện ở trong bức thư.

Lời giải chi tiết:

Hoàn cảnh đưa đến sự xuất hiện của Thư dụ Vương Thông một lần nữa qua một trong những lá thư gửi đến ông. Lúc này, thành Đông Quan (tức Hà Nội hiện nay) đang bị quân ta bao vây, và quân địch bên trong thành đang phải đối mặt với những khó khăn nghiêm trọng. Bức thư được viết vào giai đoạn sau sự kiện Liễu Thăng bị giết tại gò Mã Yên. Trong thời điểm này, Vương Thông, không đợi lệnh của vua Minh, đã tự quyết định “giảng hòa” với quân Lam Sơn và sau đó rút quân về đất nước.

Nguyễn Trãi đề cập đến quan điểm về chiến thuật quân sự, nhấn mạnh rằng để đạt được chiến thắng, người lãnh đạo binh lính cần phải hiểu rõ về tình hình thời thế, khéo léo sử dụng binh sĩ, đặt giặc vào tình huống khó khăn và sau đó rút quân về nước.

Câu 6 Hãy phân tích về nghệ thuật lập luận được tác giả Nguyễn Trãi đã thể hiện ở trong bức thư (từ quan niệm về thời thế, chỉ rõ về âm mưu và tình thế của đối phương, vạch ra được các nguyên nhân có thể dẫn đến được sự thất bại của chúng, tới việc đưa ra được các giải pháp kết thúc chiến tranh) để có thể làm rõ chiến lược “mưu phạt, tâm công” của nghĩa quân Lam Sơn khi trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược đất nước.

Lời giải chi tiết:

Về phía nghệ thuật lập luận của tác giả:

Nguyễn Trãi trong “Thư dụ Vương thông” đã xây dựng một lập luận chặt chẽ. Ông bắt đầu bằng quan điểm rằng sử dụng binh phải hiểu biết về thời và thế. Sau đó, ông phân tích tình hình của quân Vương Thông ở thành Đông Quan, chỉ ra rằng việc bại trận là không thể tránh khỏi. Cuối cùng, ông khuyên bảo rằng rút quân về nước sẽ mang lại lợi ích lớn hơn.

Bức thư không chỉ đơn thuần là biểu đạt những lý lẽ mà còn là sự thể hiện thái độ khinh bỉ và xỉ mắng, một cách vạch mặt quân địch và đánh vào niềm hy vọng của họ vào viện binh. Cuối cùng, nó còn khiêu khích đối phương bằng cách sỉ nhục và thách đánh, để làm rõ uy thế của quân ta.

Tác giả không chỉ dùng những lí lẽ mà còn các câu từ vỗ về, hứa hẹn tạo được điều kiện cho giặc có thể rút lui làm cho chúng bị mềm lòng.

Câu 7 Phân tích về một số những từ ngữ, hình ảnh ở trong những bức thư để làm nổi bật lên được tư thế, niềm tin, ý chí và tinh thần đầy yêu chuộng hòa bình của thế hệ cha ông ta trước những kẻ thù xâm lược

Trả lời:

Chỉ rõ về sự thất bại của quân địch, khẳng định được thế tất thắng của quân ta ta (sáu cớ bại vong).

Khuyên dụ quân địch đầu hàng, mở ra đường để thoái lui cho đối phương: “sửa sang cầu cống, mua sắm tàu thuyền, thuỷ lục hai đường, tùy theo ý muốn; quân ra khỏi bờ cõi, muôn phần bảo đảm được yên ổn”.

Câu 8 Bức thư giúp em hiểu biết thêm điều gì về tư tưởng và tài năng của Nguyễn Trãi?

Trả lời:

Qua bài “Thư dụ Vương Thông”, một lần nữa, giống như một đòn đánh mạnh vào kế hoạch giữ quân trong thành, chờ viện binh sang để phản công quân ta của tướng lính và binh lính nhà Minh. Bức thư đã thể hiện một tài nghệ nghị luận xuất sắc của Nguyễn Trãi trong lịch sử văn học dân tộc.

…

Mong rằng nội dung: Soạn bài Thư dụ Vương Thông lần nữa (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Cánh Diềusẽ là nguồn tài liệu soạn văn 10 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 10 Cánh diều, Ngữ Văn; Tagged With: ngữ văn 10, Thơ văn Nguyễn Trãi

Soạn bài Bảo kính cảnh giới – bài 43 (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Cánh Diều

Tác giả Tiến Vũ posted 01/03/2025

Tham khảo nội dung Soạn bài Bảo kính cảnh giới – bài 43 (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Cánh Diều mà Onthidgnl sẽ chia sẻ dưới đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Cánh Diều được tốt nhé.

Soạn bài Bảo kính cảnh giới - bài 43 (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Bảo kính cảnh giới – bài 43 (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Cánh Diều

Câu 1 : Nhận xét về cách quan sát và miêu tả bức tranh ngày hè của Nguyễn Trãi (chú ý cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, huy động các giác quan,…).

Trả lời:

Cách quan sát và miêu tả bức tranh ngày hè của Nguyễn Trãi đi từ cảnh thiên nhiên đến cảnh sinh hoạt, từ đó nói lên niềm tha thiết lớn với đời.

– Các từ đùn đùn (dồn dập tuôn ra), giương (giương rộng ra), phun, tiễn (ngát, nức) gợi tả sức sống căng đầy chất chứa từ bên trong tạo vật, tạo nên những hình ảnh mới lạ, gây ấn tượng.

– Tác giả không chỉ cảm nhận bức tranh ngày hè bằng thị giác mà còn bằng thính giác và khứu giác.

Câu 2 : Chỉ ra nét đặc sắc của bài thơ qua một số yếu tố hình thức nghệ thuật như: cách gieo vần, số tiếng, cách ngắt nhịp trong các dòng thơ (chú ý dòng thơ đầu, dòng thơ cuối) và tác dụng của chúng trong việc thể hiện cảm xúc của chủ thể trữ tình.

Trả lời:

Bài thơ viết bằng thể thất ngôn xen lục ngôn. Nhìn vào số câu, cách gieo vần, lối đối ngẫu ở bốn câu giữa, thì thấy bài thơ vẫn là dạng thất ngôn bát cú. Nhưng có hai điểm khác:

– Câu 1 và câu 8 chỉ có sáu chữ.

– Câu 3 và câu 4 ngắt nhịp 3/4.

Hai điểm khác biệt này làm cho cấu trúc bài thơ thay đổi:

– Câu 1 và câu 8 trở thành câu độc lập, khác với thể thơ Đường luật khi câu 1 phải gắn với câu 2 thành một “liên” chỉnh thể. Câu 7 và câu 8 cũng vậy.

– So với thể thơ Đường luật, cấu trúc tiết tấu của bài thơ thất ngôn bát cú đa dạng hơn. Ở bài Cảnh ngày hè:

Câu 1: ngắt nhịp 1/2/3

Câu 2: ngắt nhịp 4/3 (hoặc 1/3/3)

Câu 3: ngắt nhịp 3/4

Câu 4: ngắt nhịp 3/4

Câu 5: ngắt nhịp 4/3

Câu 6: ngắt nhịp 4/3

Câu 7: ngắt nhịp 4/3

Câu 8: ngắt nhịp 3/3

Câu 3 : Chỉ ra mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ. Từ đó nhận xét vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi.

Trả lời:

– Mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ từ thư thái đến phấn chấn, cảnh vật góp phần đưa đến những suy ngẫm với tác giả.

Câu 1: Tâm trạng thư thái, thanh thản trước thiên nhiên

Câu 2 đến câu 6: Tâm trạng phấn chấn trước cảnh ngày hè rộn ràng

Hai câu cuối: Niềm tha thiết lớn với đời.

– Nguyễn Trãi có tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp và cả ưu dân ái quốc. Bài thơ Cảnh ngày hè đặc sắc về cả nội dung và nghệ thuật. Qua đó, ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi. Ông là người yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước. Nhưng trên hết, ông là một người vừa có tài, vừa có tâm bởi ông luôn lo lắng cho nhân dân, cho đất nước. Ông muốn cống hiến nhiệt huyết của mình để nhân dân hạnh phúc, ấm no, đất nước giàu mạnh. Tư tưởng của Nguyễn Trãi như một bài học gửi gắm cho thế hệ trẻ về lòng yêu nước, ước mong cống hiến cho đất nước.

…

Mong rằng nội dung: Soạn bài Bảo kính cảnh giới – bài 43 (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Cánh Diềusẽ là nguồn tài liệu soạn văn 10 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 10 Cánh diều, Ngữ Văn; Tagged With: ngữ văn 10, Thơ văn Nguyễn Trãi

Soạn bài Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Cánh Diều

Tác giả Tiến Vũ posted 01/03/2025

Tham khảo nội dung Soạn bài Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Cánh Diều mà Onthidgnl sẽ chia sẻ dưới đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Cánh Diều được tốt nhé.

Soạn bài Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Cánh Diều: Đọc hiểu

Câu 1 Chỉ ra luận đề và nêu tác dụng của nghệ thuật đối ở trong những câu văn biền ngẫu.

Phương pháp giải:

– Đọc kỹ lại để biết nghĩ đoạn đầu văn bản.

– Chú ý vào những câu văn biền ngẫu.

Lời giải chi tiết:

– Luận đề: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”

→ Nhân nghĩa có nghĩa là tình thương người mà làm theo lẽ phải. Tư tưởng nhân nghĩa là tiền đề cho cơ sở lý luận trong cuộc kháng chiến.

– Tác dụng của nghệ thuật đối ở trong các câu văn biền ngẫu chính là: Giúp tăng thêm tính hài hòa ở trong cách diễn đạt, nhấn mạnh và tăng tính thuyết phục cho những câu văn biền ngẫu.

Câu 2 Những tư tưởng và chân lí khách quan nào đã được khẳng định làm căn cứ triển khai toàn bộ nội dung trong bài Đại cáo?

Phương pháp giải:

– Đọc kỹ lại văn bản.

– Đánh dấu và chú ý những tư tưởng và chân lý khách quan nào được cho là căn cứ triển khai toàn bộ nội dung của bài Đại cáo.

Lời giải chi tiết:

– Những tư tưởng và chân lý khách quan đã được khẳng định làm căn cứ để triển khai toàn bộ nội dung của bài Đại cáo đó là:

+ Nguyễn Trãi khẳng định rằng mỗi dân tộc đều có quyền bình đẳng vì mỗi dân tộc sẽ đều có: nền văn hiến riêng biệt, có phong tục tập quán và có những triều đại làm chủ, có các anh hùng hào kiệt:

“Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”

→ Các dân tộc đều có quyền bình đẳng như nhau. Lời văn khẳng định quyền độc lập và tự chủ của dân tộc.

Câu 3 Chú ý giọng điệu của đoạn cáo trạng cũng như hệ thống hình ảnh, cách nêu chứng cứ để có thể kết tội kẻ thù.

Phương pháp giải:

– Đọc kỹ văn bản.

– Đánh dấu vào hệ thống hình ảnh, cách nêu chứng cứ để kết tội bọn kẻ thù.

Lời giải chi tiết:

– Giọng điệu của đoạn cáo trạng:

+ Tác giả đã sử dụng thái độ căm phẫn và tức giận khôn cùng cùng với giọng điệu vô vùng đanh thép khi tố cáo được tội ác của giặc nhà Minh.

– Hệ thống hình ảnh và chứng cứ về tội ác của quân giặc nhà Minh:

+ Lừa dối nhân dân ta: “dối trời, lừa dân”, …

+ Tàn sát man rợ những người vô tội: “nướng dân đen” hay “vùi con đỏ”, …

+ Bóc lột nhân dân ta bằng chế độ thuế khóa hết sức nặng nề: “nặng thuế khóa”, …

+ Bắt phu phen và phục dịch: bắt người phải “mò ngọc”, “đãi cát tìm vàng”, …

+ Vơ vét của cải

+ Hủy hoại cả một nền văn hóa Đại Việt

Câu 4 Chú ý vào việc tác giả hóa thân vào Lê Lợi để diễn tả về nỗi lòng của lãnh tụ của cuộc khởi nghĩa.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ lại đoạn tác giả hóa thân thành Lê Lợi để diễn tả về nỗi lòng của lãnh tụ cuộc khởi nghĩa.

Lời giải chi tiết:

– Việc tác giả hóa thân thành Lê Lợi để diễn tả được nỗi lòng của vị lãnh tụ cuộc khởi nghĩa:

+ Nguồn gốc xuất thân: là một người nông dân áo vải với câu nói “chốn hoang dã nương mình”

+ Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa đó là “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”

+ Có lòng căm thù giặc vô cùng sâu sắc và sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống…”

+ Có lý tưởng và hoài bão vô cùng lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước…dành phía tả”.

+ Có lòng quyết tâm để thực hiện được lí tưởng lớn đó là “Đau lòng nhức óc…nếm mật nằm gai…suy xét đã tinh”.

→ Tác giả hóa thân thành Lê Lợi Lê Lợi để diễn tả Lê Lợi vừa là một người bình dị vừa là anh hùng đứng lên khởi nghĩa.

Câu 5 Nghĩa quân đã gặp rất nhiều những khó khăn nào và điều gì đã giúp họ có thể vượt qua được?

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ lại phần văn bản.

– Đánh dấu những khó khăn mà bọn họ gặp phải sau đó nói đến cách họ vượt qua.

Lời giải chi tiết:

– Nghĩa quân đã gặp được những khó khăn như:

+ Những thiếu thốn về quân trang và lương thực: binh còn yếu, có khi lương cạn, nhân tài ít

– Điều đã giúp họ vượt qua được đó là:

+ Tinh thần của quân và dân: Gắng chí và quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng và đoàn kết (sử dụng 2 điển tích để dựng cần trúc và hòa nước sông)

Câu 6 Đề bài: Nhịp điệu câu văn đã diễn tả cuộc chiến đấu và những chiến công ở đây có gì đặc biệt?

Phương pháp giải:

Chú ý nhịp điệu của câu văn diễn tả về cuộc chiến đấu và các chiến công.

Lời giải chi tiết:

Ở đây, nhịp điệu câu văn trở nên rất hùng hồn, thể hiện được chí khí và tinh thần đánh giặc của quân dân ta.

Câu 7 Đề bài: Cách thể hiện khí thế chiến thắng của quân ta cùng với sự thất bại của quân nhà Minh ở đây có gì đó khác với đoạn trước?

Phương pháp giải:

– Đọc kỹ lại đoạn văn nêu lên khí thế chiến thắng của quân dân ta và thất bại của quân nhà Minh.

– So sánh với những đoạn phía trước đó.

Lời giải chi tiết:

Cách thể hiện khí thế chiến thắng của quân dân ta cũng như sự thất bại của quân nhà Minh ở đây có khác nào đoạn trước: Nghệ thuật đối lập đã được thể hiện rất rõ ràng những nét đối cực ở trong cuộc chiến giữa ta với địch, từ tính chất cuộc chiến cho tới khí thế, những chiến công, sức mạnh và cách ứng xử: “Chẳng đánh mà người chịu khuất, ta đây mưu phạt tâm công”.

Câu 8 Tính chất hùng tráng và hào sảng của đoạn văn đã được thể hiện thế nào thông qua việc sử dụng hình ảnh, nhịp điệu câu văn, ngôn từ, cách so sánh, …?

Phương pháp giải:

Chú ý vào cách tác giả sử dụng hình ảnh, ngôn từ, cách so sánh, nhịp điệu câu văn, …

Lời giải chi tiết:

– Nghệ thuật cường điệu được thể hiện qua đoạn dưới đây:

“Gươm mài đá, đá núi phải mòn

Voi uống nước, nước sông phải cạn

Đánh hai trận tan tác chim muông

Cơn gió to trút sạch lá khô

Tổ kiến hổng sụt toang đê vỡ

Đô đốc Thôi Tụ lê gối dâng tờ tạ tội”

– Cách so sánh:

“Tướng giặc bị cầm tù, như hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng”

→ Nhịp điệu hết sức dồn dập, nghệ thuật thì cường điệu, hình ảnh so sánh đã thể hiện rõ tính chất hùng tráng và hào sảng trong đoạn văn.

Câu 9 Đề bài: Phần kết đã thể hiện được tư tưởng và khát vọng gì của dân tộc và với một nguồn cảm xúc nghệ thuật như thế nào?

Phương pháp giải:

– Đọc kỹ lại phần kết.

– Đưa ra tư tưởng và khát vọng đã được thể hiện ở trong phần kết.

Lời giải chi tiết:

– Phần kết đã thể hiện tư tưởng và khát vọng của dân tộc cũng với một cảm xúc nghệ thuật tự hào với giọng điệu vô cùng trang trọng và hào sảng cho thấy được niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả

– Sử dụng những hình ảnh về tương lai đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, những hình ảnh của vũ trụ đó là “ nhật nguyệt, kiền khôn, ngàn thu sạch làu”.

Trả lời câu hỏi

Câu 1 Đề bài: Tìm hiểu tác phẩm Bình Ngô đại cáo theo bố cục dưới đây và tóm tắt nội dung cơ bản của mỗi phần:

– Phần mở đầu (“Việc nhân nghĩa… chứng cớ còn ghi”).

– Phần 2 (“Vừa rồi… Ai bảo thần nhân chịu được”)

– Phần 3 (“Ta đây… Cũng là chưa thấy xưa nay”)

– Phần kết (“Xã tắc từ đây… Ai nấy đều hay”).

Chỉ ra mối liên hệ giữa các phần ở trong tác phẩm này và hãy cho biết: Bài Đại cáo viết về vấn đề như thế nào

Phương pháp giải:

– Đọc kỹ lại văn bản.

– Hiểu rõ nội dung chính trong từng phần.

– Đưa ra mối liên hệ giữa các phần với nhau.

Lời giải chi tiết:

– Tóm tắt nội dung cơ bản trong từng phần:

+ Phần mở đầu (“Việc nhân nghĩa… chứng cớ còn ghi”): Phần đầu nói đến tư tưởng nhân nghĩa.

+ Phần 2 (“Vừa rồi… Ai bảo thần nhân chịu được”): Phần hai soi chiếu lý luận vào trong thực tiễn.

+ Phần 3 (“Ta đây… Cũng là chưa thấy xưa nay”): Phần tiếp theo nói đến diễn biến khởi nghĩa Lam Sơn. Hình tượng của người anh hùng Lê Lợi là người nông dân áo vải, lựa chọn núi Lam Sơn để dấy nghĩa với lòng căm thù giặc vô cùng sâu sắc và sục sôi cùng lý tưởng và hoài bão lớn lao cùng với lòng người quyết tâm để thực hiện được lí tưởng lớn.

+ Phần kết (“Xã tắc từ đây… Ai nấy đều hay”): Phần cuối cùng dùng những hình ảnh về tương lai của đất nước nhằm nhấn mạnh niềm tin và ý chí: xã tắc từ đây sẽ được vững bền, Giang sơn từ đây cũng được đổi mới.

→ Các phần ở trong tác phẩm này có mối liên hệ vô cùng chặt chẽ và logic. Bài Đại cáo viết về vấn đề vạch trần tội ác của lũ thù xâm lược, ca ngợi về thắng lợi của công cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

Câu 2 Tư tưởng nổi bật được thể hiện xuyên suốt trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo là gì? Hãy làm sáng tỏ được tư tưởng ấy.

Phương pháp giải:

– Đọc kỹ lại văn bản.

– Nêu ra tư tưởng nổi bật đã được thể hiện xuyên suốt tác phẩm Bình Ngô đại cáo

Lời giải chi tiết:

Tư tưởng nổi bật đã được thể hiện xuyên suốt tác phẩm Bình Ngô đại cáo là: Tư tưởng nhân nghĩa, được thể hiện trong lòng tự hào về ý thức của dân tộc, về nền văn hiến của dân tộc ta. Nhân nghĩa chính là yêu nước thương dân, là việc căm thù giặc, diệt bạo tàn để mang đến một cuộc sống hạnh phúc cho nhân dân.

Câu 3 Chọn một đoạn tiêu biểu có trong bài Đại cáo sau đó phân tích để thấy được tác dụng của nghệ thuật lựa chọn hình ảnh và ngôn từ, nghệ thuật đối cùng với nhịp điệu của câu văn biền ngẫu đã tạo ra âm hưởng của tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

Phương pháp giải:

– Chọn một đoạn tùy ý.

– Phân tích tác dụng của nghệ thuật lựa chọn hình ảnh và ngôn từ, nghệ thuật đối cùng với nhịp điệu của câu văn biền ngẫu đã tạo ra âm hưởng của tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

Lời giải chi tiết:

Đại cáo bình Ngô được coi như một áng “thiên cổ hùng văn” muôn đời bất hủ, là bản tuyên ngôn vô cùng đanh thép và hùng hồn về nền độc lập cùng với vị thế dân tộc. Trong đó, cốt lõi chính là phần đầu của tác phẩm với lý tưởng nhân nghĩa được thể hiện vô cùng rõ ràng:

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo

Nhân nghĩa là tư tưởng chủ đạo trong tác phẩm Đại cáo bình Ngô, là mục tiêu chiến đấu hết sức cao cả và thiêng liêng trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Mở đầu bài cáo tác giả đã nêu ra luận đề chính nghĩa. Việc nhân nghĩa của tác giả Nguyễn Trãi ở đây chính là “yên dân” và “trừ bạo”. “Yên dân” là việc giúp dân có một cuộc sống ấm no và hạnh phúc, như vậy khi dân có yên thì nước mới được ổn định và mới phát triển được. Tác giả đưa vào “yên dân” như để khẳng định về đạo lý “lấy dân làm gốc” là quy luật tất yếu trong tất cả thời đại là tài sản, là sức mạnh và sinh khí cho một quốc gia.

Không những thế, nhân nghĩa còn được gắn liền với việc bảo vệ chủ quyền của đất nước, khẳng định chủ quyền của quốc giac cùng với tinh thần độc lập dân tộc:

Như nước Đại Việt ta từ trước

…

Song hào kiệt đời nào cũng có.

Xuyên suốt đoạn thơ, Nguyễn Trãi đã sử dụng rất nhiều từ ngữ để chỉ tính chất hiển nhiên vốn có khi nêu rõ được sự tồn tại của Đại Việt: “đã lâu”, “từ trước”, “đã chia” và “cũng khác” giúp làm tăng sức thuyết phục lên gấp bội. Nghệ thuật thành công nhất trong đoạn một – cũng như là bài cáo – chính là thể văn biền ngẫu đã được nhà thơ khai thác một cách triệt để. Phần còn lại của đoạn đầu chính là chứng cớ để khẳng định về nền độc lập, về các cuộc chiến trước đó với phương Bắc trong lịch sử chúng đều bị thất bại là chứng cớ giúp khẳng định rõ nhất.

Câu 4 Hãy phân tích về vai trò của yếu tố biểu cảm ở trong tác phẩm Đại cáo thông qua các dẫn chứng cụ thể.

Phương pháp giải:

– Đọc kỹ lại văn bản.

– Đánh dấu vào những đoạn có sử dụng đến yếu tố biểu cảm.

Lời giải chi tiết:

– Vai trò của những yếu tố biểu cảm ở trong bài Đại cáo: giúp cho bài Đại cáo có sự hiệu quả và thuyết phục hơn, vì nó tác động vô cùng mạnh mẽ và trực tiếp tới tình cảm và cảm xúc của người nghe và người đọc; giúp cho tác phẩm Đại cáo trở nên thấu tình đạt lý hơn.

– Một số dẫn chứng như sau:

+ “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

….. Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”

→ Yếu tố biểu cảm giúp khẳng định được lí tưởng nhân nghĩa cùng với khẳng định chủ quyền của nước Đại Việt ta.

+ “Lấy chí nhân để thay cường bạo

Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật

Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay”

→ Yếu tố biểu cảm đã giúp thể hiện chí khí và tinh thần đánh giặc cho quân và dân ta.

Câu 5 Quan niệm về quốc gia và dân tộc được tác giả Nguyễn Trãi thể hiện ở trong bài Đại cáo như thế nào? Vì sao Bình Ngô đại cáo lại được coi là “bản tuyên ngôn độc lập thứ hai” của dân tộc ta?

Phương pháp giải:

– Chú ý vào cách tác giả quan niệm về quốc gia và dân tộc.

– Nêu lên quan điểm của bản thân.

Lời giải chi tiết:

– Quan niệm về quốc gia và dân tộc đã được Nguyễn Trãi thể hiện rất rõ ràng trong bài Đại cáo: Nguyễn Trãi đã khẳng định rằng mỗi dân tộc có quyền bình đẳng do mỗi dân tộc đều có nền văn hiến riêng biệt, có phong tục tập quán cùng với đó là các triều đại làm chủ, có sự xuất hiện của các anh hùng hào kiệt. Điều này thể hiện nên ý thức cao độ về độc lập chủ quyền của tác giả.

– Bình Ngô đại cáo được xem là “bản tuyên ngôn độc lập thứ hai” của dân tộc do tác giả Nguyễn Trãi đã khẳng định được chủ quyền lãnh thổ cùng với nền độc lập của nước nhà. Bình ngô đại cáo của tác giả Nguyễn Trãi vang lên như một khúc tráng ca bất diệt, ca ngợi chiến thắng vô cùng hiển hách, khẳng định độc lập chủ quyền cho dân tộc ta.

Câu 6 Theo em, những bài học về lịch sử nào được Nguyễn Trãi thể hiện ở trong Bình Ngô đại cáo? Bài học ấy em thấy vẫn có ý nghĩa trong ngày nay?

Phương pháp giải:

Đưa ra quan điểm của bản thân mình.

Lời giải chi tiết:

– Theo em, những bài học lịch sử được Nguyễn Trãi thể hiện ở trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo là:

+ Cho ta thấy được rằng những tội ác man rợ của giặc nhà Minh xâm lược đối với dân ta → bồi dưỡng ý chí căm thù giặc thật sâu sắc, tinh thần đoàn kết để chống giặc của nhân dân.

+ Người lãnh tụ của nghĩa quân vô cùng sáng suốt quên ăn, đau lòng và dốc sức lãnh đạo nghĩa quân chống giặc ngoại xâm.

– Bài học về sự đoàn kết của dân tộc ta chín là bài học mà em thấy vẫn có ý nghĩa to lớn đối với mọi người và mọi thời, nhất là thời hòa bình được độc lập như ngày hôm nay.

Câu 7 Vận dụng những hiểu biết của em về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Trãi, em hãy viết một đoạn văn (độ dài khoảng 10 – 12 dòng) triển khai ý chính dưới đây: “Nguyễn Trãi không chỉ là người anh hùng đánh giặc mà còn là nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc”.

Phương pháp giải:

– Đọc lại những văn bản và kiến thức nói đến cuộc đời và thơ văn Nguyễn Trãi.

– Viết đoạn văn dựa theo chủ đề cho sẵn.

Lời giải chi tiết:

Nguyễn Trãi không chỉ là một người anh hùng đánh giặc mà ông còn là nhà thơ và nhà văn lớn của dân tộc. Nguyễn Trãi tham gia vào khởi nghĩa Lam Sơn, dâng Bình Ngô sách (Kế sách đánh đuổi quân nhà Minh), cùng Lê Lợi và những tướng lĩnh bàn bạc về việc quân, vạch ra đường lối chiến lược cho công cuộc khởi nghĩa. Đồng thời, ông giúp cho Lê Lợi soạn thảo chiếu lệnh, văn thư, ngoại giao và góp phần hết sức quan trọng trong sự nghiệp giải phóng. Ngoài việc là một anh hùng lỗi lạc, Nguyễn Trãi còn để lại một di sản to lớn ở trên các lĩnh vực với nhiều tác phẩm có giá trị như là Đại cáo bình Ngô, Quân trung từ mệnh tập, Ức Trai thi tập, … Thơ văn của ông đã phản ánh chính bức chân dung Nguyễn Trãi cùng với vẻ đẹp về một sự hài hòa, vừa vĩ nhân lại vừa bình thường. Thiên nhiên chan hòa và tươi đẹp cũng là một trong những yếu tố không thể nào thiếu được trong các sáng tác của ông. Quả thật, khi nhắc đến Nguyễn Trãi, chúng ta nhận thấy đó là con người vừa lớn lao, cao cả lại vừa rất đỗi thân thương và gần gũi.

…

Mong rằng nội dung: Soạn bài Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Cánh Diềusẽ là nguồn tài liệu soạn văn 10 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 10 Cánh diều, Ngữ Văn; Tagged With: ngữ văn 10, Thơ văn Nguyễn Trãi

Soạn bài Nguyễn Trãi – Cuộc đời và sự nghiệp | Văn 10 Cánh Diều

Tác giả Tiến Vũ posted 01/03/2025

Tham khảo nội dung Soạn bài Nguyễn Trãi – Cuộc đời và sự nghiệp | Văn 10 Cánh Diều mà Onthidgnl sẽ chia sẻ dưới đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Cánh Diều được tốt nhé.

Soạn bài Nguyễn Trãi - Cuộc đời và sự nghiệp | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Nguyễn Trãi – Cuộc đời và sự nghiệp | Văn 10 Cánh Diều: Chuẩn bị

Nguyễn Trãi (1380-1442) là một nhân vật lịch sử nổi tiếng của Việt Nam. Ông sống và hoạt động trong một thời kì đầy biến động, đầy hoạn nạn và âu lo của lịch sử dân tộc.

Về chính trị xã hội, Nguyễn Trãi đã chứng kiến sự sụp đổ của triều Trần, sự thành lập và sụp đổ của triều Hồ, và 20 năm dưới thời thuộc Minh và chống Minh thuộc.

Về văn hóa, Nguyễn Trãi sống trong một thời kì vắt nối giữa hai chặng đường lịch sử văn hóa Việt Nam.

Cuộc đời Nguyễn Trãi có những sự kiện và dấu mốc quan trọng sau:

Năm 1400, ông đỗ Thái học sinh và cùng cha làm quan dưới triều Hồ.

Năm 1407, giặc Minh xâm lược nước ta, Nguyễn Trãi cùng Lê Lợi phất cờ khởi nghĩa Lam Sơn và giành chiến thắng vẻ vang.

Cuối năm 1427, đầu năm 1428, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi vẻ vang, Nguyễn Trãi nhận lệnh Lê Lợi viết Bình Ngô đại cáo, một áng văn bất hủ của dân tộc Việt Nam.

Nguyễn Trãi hăng hái tham gia vào công cuộc xây dựng và cải cách lại đất nước sau khi bị tàn phá bởi chiến tranh.

Năm 1439, Nguyễn Trãi cáo lão xin về ở ẩn tại Côn Sơn.

Năm 1440, ông được vua Lê Thái Tông chiêu dụ mời ra giúp nước.

Năm 1442, Nguyễn Trãi bị gian thần hãm hại nên phải chịu án oan Lệ Chi viên và bị khép vào tội “tru di tam tộc”.

Năm 1464, Lê Thánh Tông sau khi lên ngôi đã minh oan cho Nguyễn Trãi và cho sưu tầm lại thơ văn của ông.

Đọc hiểu

Nguyễn Trãi có vai trò, vị trí như thế nào trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?

– Nguyễn Trãi là mưu sĩ của nghĩa quân Lam Sơn, là người đã soạn thảo Bình Ngô sách, cùng Lê Lợi và các tướng lĩnh tham gia xây dựng chiến lược, kế sách cho cuộc khởi nghĩa

bàn bạc việc quân, vạch ra đường lối chiến lược của cuộc khởi nghĩa.

– Về vai trò ngoại giao, Nguyễn Trãi giúp Lê Lợi soạn thảo chiếu lệnh, văn thư, bài hịch, thư dụ hàng, thư nghị hòa, đấu tranh ngoại giao với quân Minh, góp phần quan trọng vào sự nghiệp giải phóng đất nước.

Chú ý những đóng góp của Nguyễn Trãi cho đất nước và bi kịch cuối đời ông.

– Nguyễn Trãi đã có nhiều đóng góp lớn như:

Sau khi đánh đuổi giặc Minh lập lại hòa bình, ông đem hết tâm huyết, tài năng, sức lực tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước.

Dù đã về quê ở ẩn tại Côn Sơn nhung khi được vua Lê Thái Tông trọng dụng ông vẫn dốc sức mình phụng sự cho đất nước.

Cuộc đời Nguyễn Trãi gặp phải bi kịch lớn:

Do quá tài năng và ngay thẳng mà Nguyễn Trãi bị các gian thần trong triều lúc bấy giờ căm ghét. Năm 1442, ông bị gian thần hãm hại vu cho tội giết vua và phải chịu bản án “tru di tam tộc” vô cùng thảm khốc (vụ án Lệ Chi Viên).

Chú ý các lĩnh vực mà Nguyễn Trãi có đóng góp và các tác phẩm chính của ông.

– Nguyễn Trãi còn đã để lại nhiều di sản và thành tựu to lớn trên các lĩnh vực như tư tưởng, chính trị, quân sự, ngoại giao, lịch sử, văn học, địa lí,… Một số tác phẩm gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Trãi:

Quân trung từ mệnh tập

Cảnh ngày hè

Đại cáo bình Ngô

Ức trai di tập Nam Việt dư địa chí

Phú núi Chí Linh

Bài ca Côn Sơn (Côn Sơn ca)

Lam Sơn thực lục

Nguyễn Trãi có đóng góp như thế nào về văn hóa?

Nguyễn Trãi là một nhân vật lịch sử nổi tiếng của Việt Nam, không chỉ là một công thần có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược, mà còn là một danh nhân văn hóa kiệt xuất. Ông đã có những đóng góp to lớn cho nền văn hóa Việt Nam, cả về văn học, lịch sử, ….

Nguyễn Trãi là một nhà quân sự tài ba, có nhiều đóng góp trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược. Ông là tác giả của Binh thư yếu lược, một bộ sách về binh pháp, trong đó nêu ra những nguyên tắc cơ bản của chiến tranh, đồng thời đưa ra những kế sách đánh giặc hiệu quả.

Trong lĩnh vực văn hóa, Nguyễn Trãi có những ý tưởng mới mẻ về việc đổi mới hình luật, âm nhạc, khoa cử, tiến hành các quy chế về lễ nghi, nội trị, biên soạn sách vở,…

Nguyễn Trãi là một nhà thơ, nhà văn lớn của Việt Nam, với nhiều tác phẩm văn học có giá trị. Ông là tác giả của tập thơ chữ Hán Ức Trai thi tập, tập thơ Nôm đầu tiên của Việt Nam Quốc âm thi tập, và nhiều tác phẩm văn học khác như Bình Ngô đại cáo, Lam Sơn thực lục, Quân trung từ mệnh tập,…

Nguyễn Trãi là một nhà sử học lớn của Việt Nam, với nhiều tác phẩm lịch sử có giá trị. Ông là tác giả của Lam Sơn thực lục, bộ sử chính thức đầu tiên của nhà Lê, ghi chép lại toàn bộ quá trình khởi nghĩa Lam Sơn, từ lúc mới thành lập đến lúc giành thắng lợi. Ngoài ra, Nguyễn Trãi còn là tác giả của Quân trung từ mệnh tập, một tập sách ghi chép những mệnh lệnh, chiếu chỉ của Lê Lợi trong thời gian kháng chiến chống quân Minh.

Những nội dung cơ bản của phần này là gì?

Nội dung cơ bản của phần này đó là ngợi ca những đóng góp to lớn của Nguyễn Trãi trong lĩnh vực văn học có tác động lớn tới truyền thống và xu hướng văn học nước nhà sau này.

Câu nào nêu nhận xét khái quát về con người Nguyễn Trãi thể hiện trong thơ văn?

Câu văn thể hiện được nét khái quát về con người Nguyễn Trãi đó là: “Đó là con người chí hiếu, luôn ….ra đồng trong một ngày xuân.

Bài viết đã dẫn ra những tác phẩm nào của Nguyễn Trãi?

Những tác phẩm của Nguyễn Trãi đã được trích dẫn trong bài viết:

– Tặng bạn (Tặng hữu nhân).

– Quốc âm thi tập bài 7, Ngôn chí

– Quốc âm thi tập bài 6, Mạn thuật

– Quốc âm thi tập bài 19, Thuật hứng, bài 19

Phần này nêu vấn đề gì trong thơ văn Nguyễn Trãi?

Vấn đề trong thơ Nguyễn Trãi đã được nêu lên:

Ngợi ca rằng văn thơ Nguyễn Trãi là sự kết tinh nghệ thuật của suốt chiều dài lịch sử văn học Việt Nam.

Thừa nhận rằng Nguyễn Trãi đã có công lớn trong việc hoàn thiện, phát triển, khởi đầu nhiều thể loại văn học.

Chú ý vị trí và đóng góp của hai tập thơ Ức trai thi tập, Quốc âm thi tập.

Ức trai thi tập và Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi là những tập thơ quan trọng trong nền văn học Việt Nam.

Ức trai thi tập là tập thơ chữ Hán của Nguyễn Trãi. Tập thơ đã đưa thơ chữ Hán Việt Nam đạt đến độ nhuần nhuyễn, tinh tế. Thơ của Nguyễn Trãi trong Ức trai thi tập thể hiện một thế giới thẩm mĩ phong phú, vừa trí tuệ, hào hùng, lại vừa trữ tình, lãng mạn.

Quốc âm thi tập là tập thơ Nôm tiên phong của nền văn học nước ta. Tập thơ đã tái khẳng định rằng tiếng Việt là một ngôn ngữ văn học có khả năng phản ánh sâu sắc thế giới nội tâm con người cũng như đời sống xã hội hằng ngày. Nguyễn Trãi đã đem lại cho thơ Nôm một hệ thống thẩm mĩ mới, đưa vào trong các bài thơ của mình những câu ca dao, tục ngữ, ngôn ngữ dân dã và những hình ảnh rất đỗi bình dị đời thường.

Kết thúc văn bản, người viết khẳng định điều gì?

Kết thúc văn bản, người viết khẳng định rằng suốt cuộc đời, Nguyễn Trãi đã dành hết tài năng, tâm huyết và sức lực của mình để góp phần giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước và phát triển văn hóa nước nhà.

Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 Văn bản bao gồm hai phần chính:

Phần I: Người anh hùng của dân tộc: Khái quát sơ bộ về cuộc đời và liệt kê những đóng góp của Nguyễn Trãi đối với đất nước.

Phần II: Nhà văn hóa, nhà văn kiệt xuất: Chỉ ra những đóng góp và các thành tựu nổi bật của Nguyễn Trãi trong lĩnh vực văn hóa và văn học.

Câu 2 Trong thời đại mà Nguyễn Trãi từng sống đã xảy ra nhiều biến đổi về bối cảnh lịch sử, văn hóa. Sau đây là một vài điểm lưu ý về những thay đổi đó:

Đây là thời kỳ mà nước ta bị giặc Minh xâm lược. Chúng đè nén áp bức bóc lột dân ta vô cùng nặng nề. Trong bối cảnh ý, nhiều anh hùng hào kiệt các nơi đứng lên đấu tranh khởi nghĩa và đem lại những thắng lợi vô cùng huy hoàng cũng như những thất bại cần xem xét rút kinh nghiệm.

Thời kỳ này nước ta cũng đã có những thay đổi về giáo dục. Các chính sách giúp đào tạo, trọng dụng nhân tài được đề xuất. Chế độ khoa cử cũng được cải tiến giúp loại bỏ tiêu cực và sàng lọc được người tài tốt hơn.

Về văn hóa: Nguyễn Trãi sống trong một thời kỳ bản lề của hai chặng đường lịch sử văn hóa Việt Nam.

Một số những cột mốc quan trọng trong cuộc đời của Nguyễn Trãi:

Năm 1406: Nguyễn Trãi dâng lên vua Lê bản Kế sách đánh đuổi quân Minh – Bình Ngô sách

Năm 1428, ông viết Bình Ngô đại cáo sau khi cuộc khởi nghĩa toàn thắng,

Năm 1426, ông giúp Lê Lợi xây dựng đất nước sau chiến tranh, đặc biệt là trong khía cạnh văn hóa

→ Những cột mốc trên là nền tảng và con đường cho sự nghiệp văn chương của Nguyễn Trãi.

Câu 3 trang 10 SGK Văn 10/2 Cánh diều

– Ông để lại nhiều di sản trên nhiều lĩnh vực: tư tưởng, quân sự, chính trị, ngoại giao, lịch sử, văn học, địa lí, .,.. với nhiều tác phẩm có giá trị.

– Những tập thơ của Nguyễn Trãi bằng cả chữ Hán và chữ Nôm đều là những tác phẩm hay và nổi tiếng, có hình ảnh và ngôn từ đặc sắc.

Câu 4 Thơ Nguyễn Trãi thường viết về các nội dung như sau:

Tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân

Những suy tư về thiên nhiên đất nước tình yêu

Niềm khao khát có thể xây dựng một quốc gia thịnh vượng thái bình

Bản thân con người Nguyễn Trãi hiện lên rất chân thực trong những áng văn thơ của ông

Là con người chí hiếu

Coi trọng tình nghĩa và gắn bó với quê hương

Câu 5 Những đóng góp to lớn trong nghệ thuật thơ văn của Nguyễn Trãi đã được văn bản nêu lên là:

Nguyễn Trãi đã biến những cái dân dã bình dị đời thường trở nên vô cùng tự nhiên khi đi vào thơ văn để qua đó tạo nên những rung động thẩm mỹ.

Ẩn chứa trong thơ văn của Nguyễn Trãi đó là những chiêm nghiệm của bản thân ông về con người khi chứng kiến những nghịch cảnh bất công đầy éo le của xã hội.

Là sự tổng hợp, kinh tinh của những gì đẹp đẽ nhất nền văn học Việt nam xuyên suốt nhiều thế kỷ qua.

Thành công lớn của Nguyễn Trãi trong các thể loại như: thơ chữ Nôm, phú, v.v.

Câu 6 trang 10 SGK Văn 10/2 Cánh diều

Nguyễn Trãi là một người tài năng liêm khiết nhưng lại bị gian thần hãm hại, cuộc đời gặp nhiều oan trái bất hạnh.

Nguyễn Trãi luôn nêu cao tư tưởng nhân đạo, ông luôn đấu tranh cho đất nước và sự ấm no của nhân dân.

Thơ văn của ông ẩn chứa những tư tưởng triết lý sâu sắc và giản dị

Nguyễn Trãi đã rất thành công trên nhiều lĩnh vực và ông cũng là một tấm gương sáng trong việc mạnh dạn đổi mới sáng tạo.

=> Vì những lý do trên mà Nguyễn Trãi được người đời sau ngợi ca là anh hùng dân tộc đồng thời là nhà văn hóa, nhà văn kiệt xuất.

…

Mong rằng nội dung: Soạn bài Nguyễn Trãi – Cuộc đời và sự nghiệp | Văn 10 Cánh Diềusẽ là nguồn tài liệu soạn văn 10 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 10 Cánh diều, Ngữ Văn; Tagged With: ngữ văn 10, Thơ văn Nguyễn Trãi

Primary Sidebar

Tìm kiếm

Danh mục nổi bật

  • Nghị luận xã hội
  • Nghị luận văn học
  • Soạn Văn 12
    • Kết nối tri thức tập 1
    • Kết nối tri thức tập 2
    • Chân trời sáng tạo tập 1
    • Chân trời sáng tạo tập 2
    • Cánh Diều tập 1
    • Cánh Diều tập 2

FOLLOW CHÚNG TÔI

    FANPAGE:
    Facebook.com/onthidgnlcom

  • GROUP FACEBOOK
  • 2K7 Ôn thi ĐGNL, ĐGTD, Đại học 2025 - Chia sẻ Kho tài liệu miễn phí
  • KÊNH YOUTUBE:


Bài viết mới nhất

  • Soạn văn 10 theo tác phẩm của chương trình ngữ văn lớp 10
  • Soạn Văn 12 sách mới đầy đủ và chi tiết các tác phẩm
  • Soạn văn 11 theo Hệ thống văn bản đọc hiểu sách Ngữ Văn 11
  • Chuyên_Đề_Nguyên_Hàm_Và_Tích_Phân_Ôn_Thi_Tốt_Nghiệp_THPT_2025_Giải_Chi_Tiết
  • Chuyên_Đề_Một_Số_Yếu_Tố_Về_Xác_Suất_Ôn_Thi_Tốt_Nghiệp_THPT_2025_Giải_Chi_Tiết

Copyright © 2025 · Onthidgnl.com
Sitemap | Giới thiệu | Liên hệ | Chính sản bảo mật | Điều khoản và điều kiện