• Skip to main content
  • Skip to primary sidebar
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Ôn thi đại học
    • Ôn thi Đánh giá năng lực
    • Ôn thi tốt nghiệp THPT
    • Ôn thi đánh giá tư duy
    • Tài liệu mới Update
    • Tài liệu kiến thức
  • Kiến thức
    • Toán
    • Vật Lý
    • Hóa Học
    • Ngữ Văn
    • Tiếng Anh
    • Sinh Học
  • kho tài lệu free
  • Tin tức học đường
  • Liên hệ

Ôn thi ĐGNL

Website chia sẻ tài liệu luyện thi miễn phí

Kết nối chúng tôi

  • Amazon
  • Facebook
  • Pinterest
  • Threads
  • Twitter
  • YouTube

Kịch bản chèo và tuồng

Soạn bài Xử kiện (trích Nghêu Sò Ốc Hến, tuồng đồ) | Văn 10 Cánh Diều

Tác giả Tiến Vũ posted 01/03/2025

Tham khảo nội dung Soạn bài Xử kiện (trích Nghêu Sò Ốc Hến, tuồng đồ) | Văn 10 Cánh Diều mà Onthidgnl sẽ chia sẻ dưới đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Cánh Diều được tốt nhé.

Soạn bài Xử kiện (trích Nghêu Sò Ốc Hến, tuồng đồ) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Xử kiện (trích Nghêu Sò Ốc Hến, tuồng đồ) | Văn 10 Cánh Diều

Câu 1 trang 90 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Đáp án: A. Chốn huyện nha

Câu 2

Đáp án: C. Lời khai của Trùm Sò và Thị Hến mâu thuẫn, không biết đúng sai, phân định thế nào cho thoả đáng

Câu 3

Đáp án: D. Lợi dụng thói háo sắc của quan lại để tìm cách thoát tội

Câu 4

Đáp án: A. Đổi trắng thay đen.

Câu 5

Đáp án: A. Đều là kịch bản sân khấu dân gian.

6. Tình huống nào tạo ra tiếng cười trong đoạn trích trên.

Phương pháp giải:

Đọc và phân tích kĩ đoạn trích

Lời giải chi tiết:

Tình huống tạo ra tiếng cười trong đoạn trích đó là việc phân xử công lý dựa trên sắc đẹp, lời ăn nói ngọt ngào của Thị Hến như rót mật vào tai Huyện Trìa. Tình huống này đã tố cáo và phản ánh rõ thói hư tật xấu của thời xưa, vì sắc dục mà làm mờ đi lý trí, công bằng và công lý.

Câu 7 Hãy phân tích ý nghĩa của tiếng cười trong đoạn trích Xử kiện.

Phương pháp giải:

Đọc, tìm hiểu và phân tích kỹ tác phẩm

Lời giải chi tiết:

Tiếng cười trong đoạn trích Xử kiện đã tố cáo và lên án thói hư tật xấu của bọn quan lại thời phong kiến, chính cách xử kiện đổi trắng thay đen này đã lộ rõ bản chất của người cầm quyền, đáng lẽ là người cầm cân nảy mực thì phải công minh nhưng ông quan huyện lại chọn sắc dục chứ không hề quan tâm đến những bằng chứng. Đoạn trích Xử kiện đã tạo ra tiếng cười sảng khoái từ sự mâu thuẫn và tình huống giữa những nhân vật tạo ra, tiếng cười ở đây không chỉ là tiếng cười tự nhiên mà còn là tiếng cười phê phán, lên án, châm biếng.

Câu 8 Những đặc điểm của kịch bản tuồng được thể hiện ở văn bản Xử kiện như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc và tìm hiểu tác phẩm, củng cố lại những kiến thức về thể loại tuồng.

Lời giải chi tiết:

Đặc điểm của kịch tuồng được thể hiện trong văn bản Xử kiện là những thủ pháp gây cười như kết cục bất ngờ, chơi chữ. Tình huống truyện hết sức bất ngờ, trái ngược hoàn toàn so với dự đoán là Trùm Sò sẽ thắng kiện nhưng cuối cùng lại về tay Hến.

Câu 9 Hãy viết một đoạn văn ngắn (độ dài khoảng 6-8 dòng) bày tỏ suy nghĩ của em về bản án mà Huyện Trìa đưa ra.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ tác phẩm, xác định rõ mục tiêu và yêu cầu của đề bài.

Lời giải chi tiết:

Trích đoạn Xử Kiện ở trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến nói về cuộc xử kiện của một viên quan được xem là đứng đầu một huyện. Huyện Trìa đã đưa ra một bản án cho vợ chồng Trùm Sò, tội hống hách và ỷ phú gia nhằm ăn hiếp quả phụ thân cô sau đó xử phạt theo pháp công đó là “ Cứ lấy đúng pháp công / Tội cả chồng lẫn vợ”. Có thế thấy được quan huyện xử phạt dựa vào bản năng của người đàn ông ham sắc dục chứ không phải vì tham lam về mặt tiền bạc, bản án dựa theo đúng những gì đề ra, không thêm và cũng không bớt tội nhưng lại không hề có sự công bằng, Thị Hến thì được tha bổng còn Trùm sò vừa bị phạt lại vừa không lấy lại được những của cải đã mất.

…

Mong rằng nội dung: Soạn bài Xử kiện (trích Nghêu Sò Ốc Hến, tuồng đồ) | Văn 10 Cánh Diềusẽ là nguồn tài liệu soạn văn 10 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 10 Cánh diều, Ngữ Văn; Tagged With: Kịch bản chèo và tuồng, ngữ văn 10

Soạn bài Thị Mầu lên chùa (trích Quan âm Thị Kính, chèo cổ Việt Nam) | Văn 10 Cánh Diều

Tác giả Tiến Vũ posted 01/03/2025

Tham khảo nội dung Soạn bài Thị Mầu lên chùa (trích Quan âm Thị Kính, chèo cổ Việt Nam) | Văn 10 Cánh Diều mà Onthidgnl sẽ chia sẻ dưới đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Cánh Diều được tốt nhé.

Soạn bài Thị Mầu lên chùa (trích Quan âm Thị Kính, chèo cổ Việt Nam) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Thị Mầu lên chùa (trích Quan âm Thị Kính, chèo cổ Việt Nam) | Văn 10 Cánh Diều: Chuẩn bị

Hình ảnh Thị Mầu lên chùa ở trong bức ảnh phía trên đã gợi cho em ấn tượng như thế nào?

Trả lời:

Hình ảnh Thị Mầu lên chùa ở trong bức ảnh phía trên gợi cho em đây là một người con gái xinh đẹp và dịu dàng, thoát ra nét đoan trang nhưng lại có thêm phần hờ hững và lẳng lơ.

Đọc hiểu

Câu 1 Chú ý vào ngôn ngữ và hình ảnh của những nhân vật cùng với chỉ dẫn sân khấu.

Trả lời:

– Chỉ dẫn sân khấu:

(Thị Mầu: ra nói; đế; hát; xưng danh; đế; đế; đế; đê; hát ghẹo tiểu; nói; Tiểu Kính bỏ chạy; nấp; xông ra, nắm tay tiểu kính; Tiểu Kính bỏ chạy; đế; hát; hạ

Tiểu Kính: tụng kinh; ra, nói)

– Hành động của nhân vật Thị Mầu: xông ra để nắm tay chú tiểu

– Ngôn ngữ thể hiện nhân vật Thị Mầu: ngôn ngữ của một người lẳng lơ, thấy chú tiểu đẹp thì mê, mà đã mê thì ghẹo, mà ghẹo thì phải ghẹo cho tới nơi tới chốn. Thị mầu ghẹo chú tiểu được diễn tả thông qua chính hai điệu hát “Cấm giá” và “Bình thảo”

+ “Cấm giá” vì nhân vật Thị Mầu mới ve vãn nên câu thơ còn có sự e ấp tế nhị:

“Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba

Thấy sư mười bốn vãi già mười lăm

Tôi muốn cho một tháng đôi rằm”

+ “Bình thảo” khi sự ve vãn bên ngoài không mang lại kết quả, khi mà Thị Mầu đã bốc lửa, Thị Mầu muốn đốt cháy với chú tiểu thì lời ca ở trong điệu hát không còn sự ngọt ngào:

“Người đâu ở chùa này

Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang

Ấy mấy thầy tiểu ơi”

“Thầy như táo rụng sân đình

Em như gái rở, đi rình của chua

– Ngôn ngữ và hành động của Tiểu Kính: Giữ khoảng cách, luôn tìm cách từ chối và lẩn tránh, luôn luôn tụng kinh “Niệm Nam mô A Di Đà Phật!”

Câu 2 Thị Mầu lên chùa có gì khác so với lệ thường?

– Chú ý vào những con số trong lời nói cùng với câu hát của Thị Mầu.

Trả lời:

– Thị Mầu lên chùa có sự khác biệt so với lệ thường đó là: Người ta sẽ lên chùa vào mười tư hoặc rằm; còn Thị Mầu lên chùa vào mười ba.

– Các con số ở trong lời nói và câu hát của nhân vật Thị Mầu đó là: mười ba, mười bốn và mười lăm.

Câu 3 Trong lời giới thiệu với nhân vật chú tiểu, Thị Mầu đã đặc biệt nhấn mạnh vào thông tin gì?

Trả lời:

– Trong lời giới thiệu với nhân vật chú tiểu, Thị Mầu đã đặc biệt nhấn mạnh vào thông tin “chưa chồng”

“Tuổi vừa đôi tám, chưa chồng đấy thầy tiểu ơi!

Chưa chồng đây nhá!”

Câu 4 – Thị Mầu có quan tâm tới việc vào lễ Phật hay không?

– Chú ý vào hành động và ngôn ngữ bày tỏ tình cảm của nhân vật Thị Mầu.

Trả lời:

– Thị Mầu không hề quan tâm tới việc vào lễ Phật.

– Hành động và ngôn ngữ bày tỏ tình cảm của nhân vật Thị Mầu đã được thể hiện thông qua câu:

“Người đâu ở chùa này

Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang

Ấy mấy thầy tiểu ơi”

“Thầy như táo rụng sân đình

Em như gái rở, đi rình của chua”.

Câu 5 : Phép so sánh có trong lời của Thị Mầu có điểm gì độc đáo?

Trả lời:

Lối nói ví von so sánh đã thể hiện được khát khao yêu đương của nhân vật Thị Mầu.

“Thầy như táo rụng sân đình

Em như gái rở, đi rình của chua”

+ Cây táo mọc tại sân đình thường cao, sau mùa xuân sẽ chín rụng. Vì ít được chăm sóc lại già cỗi cho nên táo vừa chua lại vừa chát.

+ Còn người phụ nữ nghén, người đời sẽ gọi là gái rở, thường thèm của chua, có khi thèm đến xót lòng.

→ Người đàn bà ăn dở mà gặp phải quả táo, hơn nữa lại là táo rụng mà còn rụng ở sân đình thì nỗi khát khao thèm muốn lại càng tăng thêm gấp bội phần. Nhặt quả táo lên chắc chắn người con gái ăn dở đó phải nhai nuốt ngấu nghiến.

→ Việc Thị Mầu ví mình như gái rở, ví tiểu Kính như trái táo rụng ở sân đình thì hình ảnh vừa thật lại vừa rõ nét mà cũng vô cùng dễ hiểu cho những người xem.

Câu 6 – Những câu hát ở trong phần này đều tập trung thể hiện một điều gì?

– Câu “Trúc xinh […] chẳng xinh!” có điểm gì khác với ca dao

Trả lời:

– Những câu hát ở trong phần này tập trung thể hiện về nỗi lòng, nỗi khát khao được hạnh phúc của nhân vật Thị Mầu nhưng luôn bị chú tiểu ngó lơ.

– Câu ca dao:

“Trúc xinh trúc mọc đầu đinh

Em xinh em đứng một mình cũng xinh.”

→ So sánh hình dáng của cây trúc với người phụ nữ Việt Nam vừa trẻ trung, mong manh lại xinh đẹp cho dù có đứng ở đâu, dù ở bất cứ góc độ nào vẫn xinh.

+ Trong vở chèo Thị Mầu lên chùa có câu:

“Trúc xinh trúc mọc sân đình

Em xinh em đứng một mình chẳng xinh.”

→ Ở trong câu ca dao phía trên, người phụ nữ dù đứng một mình, hay dù đứng ở đâu, bất cứ góc độ nào cũng xinh; còn trong vở chèo Thị Mầu thì nó đã được biến tấu đi, nhằm ghẹo chú tiểu, ẩn ý muốn nói người phụ nữ xinh đẹp cần phải có đôi có cặp thì mới xinh, còn đứng một mình sẽ không thể nào xinh được.

Câu 7 : Đoạn trích có những chỉ dẫn sân khấu như thế nào? Tác dụng của những chỉ dẫn ấy đối với người đọc là gì?

Trả lời:

(Thị Mầu: ra nói; để; hát; xưng danh; đế; đế; đế; đê; hát ghẹo tiểu; nói; Tiểu Kính bỏ chạy; nấp; xông ra, nắm tay tiểu kính; Tiểu Kính bỏ chạy; đế; hát; hạ

Tiểu Kính: tụng kinh; ra, nói)

– Hành động của Thị Mầu đó là xông ra để nắm tay chú tiểu

– Ngôn ngữ thể hiện Thị Mầu là ngôn ngữ của một người lẳng lơ, thấy chú tiểu đẹp thì mê, mà đã mê thì ghẹo, mà đã ghẹo thì ghẹo tới nơi tới chốn. Thị mầu ghẹo tiểu đã được diễn tả thông qua chính hai điệu hát “Cấm giá” cùng “Bình thảo”

+ “Cấm giá” do nhân vật Thị Mầu mới ve vãn nên những câu thơ còn có sự e ấp tế nhị:

“Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba

Thấy sư mười bốn vãi già mười lăm

Tôi muốn cho một tháng đôi rằm”

+ “Bình thảo” khi mà sự ve vãn bên ngoài không mang lại kết quả, khi mà Thị Mầu đã bốc lửa, Thị Mầu muốn đốt cháy cùng với chú tiểu thì lời ca ở trong điệu hát không còn sự ngọt ngào:

“Người đâu ở chùa này

Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang

Ấy mấy thầy tiểu ơi”

“Thầy như táo rụng sân đình

Em như gái rở, đi rình của chua

– Tác dụng: Giúp cho người đọc hiểu được ý nghĩa của những từ mới, giúp cho người đọc hiểu được cách thức cùng với trình tự trình diễn của các nhân vật, từ đó có thể theo dõi và hiểu rõ được nội dung của toàn bộ vở chèo.

Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1: Thị Mầu đã sử dụng ngôn ngữ và hành động như thế nào nhằm bày tỏ tình cảm với chủ tiểu? Tiếng gọi “thầy tiểu ơi!” được lặp lại nhiều lần có tác dụng gì trong biểu lộ nỗi lòng Thị Mầu? Em thấy ấn tượng nhất với lời bày tỏ tình cảm nào của nhân vật Thị Mầu? Tại sao?

Trả lời:

– Ngôn ngữ và hành động của nhân vật Thị Mầu khi bày tỏ tình cảm với chú tiểu:

+ Khen “đẹp như sao băng”, đôi mắt thì sắc như dao bổ cau liếc đi rồi liếc lại, đôi môi đỏ mọng lúc nào cũng nở nụ cười như hoa và nhất là những lời bóng gió, ẩn ý đầy chất dân gian nhằm “đánh” đi những lượng tin cần thiết mà vô cùng da diết về phía chú tiểu

+ Đợi cơ hội Tiểu Kính ra sau đó nắm tay Tiểu Kính, đòi quét chùa thay cho Tiểu Kính, lại còn mời mọc. Ta thấy được sự táo bạo, mãnh liệt và quyết tâm; không hề có sự e thẹn, do dự hay ngại ngùng.

– Tiếng gọi “thầy tiểu ơi” được lặp đi lặp lại rất nhiều lần đã bộc lộ về nỗi lòng say mê và yêu thương tha thiết của nhân vật Thị Mầu. Mầu khao khát có được tình yêu, được đáp lại tình yêu một cách chân thành, Mầu dám phơi bày ruột gan tình cảm của chính mình ra trước mặt tất cả mọi người, dám thổ lộ và dám tấn công.

– Em ấn tượng nhất với tỏ tình của Thị Mầu như sau:

“Một cành tre, năm bảy cành tre

Phải duyên thì lấy, chớ nghe họ hàng

Ấy mấy thầy tiểu ơi!…

Mẫu đơn giồng cạnh nhà thờ

Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau”

– Bởi đây chính là lời tỏ tình da diết chứa chan những mong ước về sự tự do yêu đương, tự do được lựa chọn hôn nhân. Dám yêu và dám lên tiếng vì tình yêu – giữa một xã hội phong kiến chỉ có duy nhất một Thị Mầu. Mầu cất lên tiếng nói nữ quyền nhằm lật đổ thành trì lễ giáo cũ kỹ đã trở thành giáo điều, dám đạp đổ những lệ làng và những đạo đức giả, những quan niệm hết sức cổ hủ đã chà đạp lên thân phận và tước đoạt sự hạnh phúc con người. Trong dòng nghĩ suy thông qua lời hát ghẹo của Thị Mầu đã ẩn chứa niềm khát khao chung tình – khao khát chính đáng về một tình yêu.

Câu 2 : Thông qua ngôn ngữ và hành động của nhân vật Tiểu Kính ở trong đoạn trích, em có nhận xét như thế nào về nhân vật này?

Trả lời:

– Nhận xét: Nhân vật Tiểu Kính có vẻ đẹp trai ngời ngời mà lòng dạ lại thẳng băng, trơ trơ tựa như gỗ đá, người tĩnh tọa đều đều, liên hồi gõ mõ và niệm Nam mô A di đà Phật, vẻ mặt cố tỏ ra sự bất động, lạnh lùng, cam chịu và giỏi nhẫn nhịn.

Câu 3 : Thông qua một số trích dẫn ngôn ngữ của tác giả dân gian và của nhân vật Thị Mầu: Em có đồng tình với cách đánh giá phái trên của tác giả dân gian (qua tiếng đế) về nhân vật Thị Mầu cùng với thái độ và suy nghĩ của nhân vật Thị Mầu không? Tại sao?

Trả lời:

– Em đồng tình với cánh đánh giá phía trên của tác giả dân gian. Vì:

Từ đâu mà Thị Mầu đã được xây dựng là một người con gái lẳng lơ, không phải là một người con gái theo quan niệm “tam tòng tứ đức” thời xưa cho nên, thông qua lời đề thì những cái dở hay cái xấu của Thị Mầu đã được bộc lộ rõ ràng hơn. Cái dở ở đây chỉ duy nhất đó là sự mù quáng; mà đã yêu đương say đắm và dữ dội đến như thế rồi thì có mù quáng cũng là điều dễ hiểu, do đó có thể dễ thông cảm, và hơn thế nữa, chỉ thấy dễ thương mà thôi. Cái mù quáng của nhân vật Thị Mầu nằm ở chỗ cô không nhận biết đối tượng của chính mình… Thầy Tiểu mà cô mê thực chất chính là Thị Kính giả trai. Sự mù quáng của nhân vật Thị Mầu cùng với cơn yêu đương. Những lời đế đó không chỉ giúp cho Thị Mầu thể hiện được rõ bản thân của mình mà còn khiến cho giá trị của những yếu tố trong vở chèo dân gian là cách sử dụng gậy ông lại đập lưng ông mà văn học dân gian hết sức thiện nghệ nhằm phê phán, hơn nữa, bóc trần được cái đạo đức giả của đạo đức quan trong phong kiến.

Câu 4 :Theo em, nhân vật Thị Mầu là một người như thế nào? Hãy viết một đoạn văn (độ dài khoảng 8 – 10 dòng) nêu ra nhận xét của bản thân về nhân vật này.

Trả lời:

Thị Mầu là một người con gái có cá tính riêng biệt, dám vượt qua những khuôn khổ vốn có của Nho Giáo để có thể bày tỏ và thể hiện bản thân, Thị Mầu như đại diện cho biết bao nỗi khát vọng của những người phụ nữ xưa. Tuy những hành động của Thị Mầu ở trong chùa là điều không được phép làm nhưng bởi sự hối thúc và khao khát có được tình yêu mà lý trí đã bị lu mờ.

Nhân vật Thị Mầu trong vở chèo cổ biểu hiện cho một phẩm chất rất khác của người phụ nữ Việt Nam đó chính là khát khao yêu đương. Đây là quyền cơ bản của những người phụ nữ nói riêng và của con người nói chung. Khi lớn lên cần phải được tự do tìm hiểu và yêu đương cũng như phải lấy được người mình yêu. Nhưng đối lập với cái quyền ấy ở trong xã hội phong kiến chính là một lớp sơn đạo đức giả tạo của chế độ hà khắc nhằm trói buộc biết bao người phụ nữ đã phải tuân theo “tam tòng” cũng như “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” chứ không được phép lựa chọn tình yêu và sự hạnh phúc cho riêng mình. Cô ý thức được tự do trong tình yêu bộc lộ trong lời nhủ mình và khuyên chị em chớ có nghe họ hàng. Thị Mầu là một con người của nghệ thuật.

Câu 5 : Em biết những tác phẩm văn học nào đã lấy cảm hứng từ hình tượng của nhân vật Thị Mầu trong vở chèo Quan Âm Thị Kính?

Trả lời:

– Thị Mầu, Lẳng lơ Thị Mầu, Cãi,… (Ở trong tập Cuối thơ của Hoàn Nguyễn)

– Thị Màu (của Anh Ngọc)

– Này em Thị Mầu (của Ngân Vịnh)

…

Mong rằng nội dung: Soạn bài Thị Mầu lên chùa (trích Quan âm Thị Kính, chèo cổ Việt Nam) | Văn 10 Cánh Diềusẽ là nguồn tài liệu soạn văn 10 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 10 Cánh diều, Ngữ Văn; Tagged With: Kịch bản chèo và tuồng, ngữ văn 10

Soạn bài Mắc mưu Thị Hến (trích Nghêu Sò Ốc Hến, tuồng đồ) | Văn 10 Cánh Diều

Tác giả Tiến Vũ posted 01/03/2025

Tham khảo nội dung Soạn bài Mắc mưu Thị Hến (trích Nghêu Sò Ốc Hến, tuồng đồ) | Văn 10 Cánh Diều mà Onthidgnl sẽ chia sẻ dưới đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Cánh Diều được tốt nhé.

Soạn bài Mắc mưu Thị Hến (trích Nghêu Sò Ốc Hến, tuồng đồ) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Mắc mưu Thị Hến (trích Nghêu Sò Ốc Hến, tuồng đồ) | Văn 10 Cánh Diều: Chuẩn bị

– Đọc toàn bộ văn bản Mắc mưu Thị Hến.

– Dựa vào tóm tắt của vở tuồng và bức ảnh minh hoạ ở trên đây, em hãy đoán xem mưu kế của Thị Hến là gì.

Trả lời:

– Dựa vào tóm tắt cùng với hình minh họa, em đoán Thị Hến sẽ hẹn Nghêu tối tới nhà, nhưng lại cho mời cả Huyện Trìa lẫn Đề Hầu cùng đến. Thị Hến sử dụng mưu để dụ cả ba cùng xuất đầu lộ diện và sẽ có một phen bẽ mặt.

Đọc hiểu

Chú ý những chỉ dẫn sân khấu nhằm xác định ngôn ngữ và hành động của từng nhân vật.

Trả lời:

– Nghêu: Tiếng Đề Hầu kêu cửa, Từ gầm giường bò ra.

– Đế Hầu: vào, trốn, ông Huyện vào, Huyện Trìa tới; Nói ngoài cửa, Lổm cổm bò ra.

– Thị Hến: Nghêu chui xuống gầm phản.

– Huyện Trìa: Hạ.

Hình dung về cử chỉ, điệu bộ, thái độ và hành động của Nghêu khi biết Đề Hầu đang gõ cửa nhà của Thị Hến.

Trả lời:

– Nghêu khi biết Đề Hầu đang gõ cửa của nhà Thị Hến thì vô cùng ngạc nhiên, hoảng loạn và tìm chỗ để trốn.

Đoán xem Thị Hến sẽ làm gì với Đề Hầu.

Trả lời:

Em đoán Thị Hến sẽ mở cửa mời Đề Hầu vào trong nhà và sử dụng những lời lẽ ngon ngọt để nói với Đề Hầu nhằm dụ dỗ ông ta mắc mưu (tình cảm gắn bó lâu dài và không có sự thay đổi nên chuyện ân ái cứ thong thả uống rượu trà vui chơi), giả bộ hỏi về việc tu mà lại phá giới nhằm tạo nên hiềm khích giữa Nghêu và Đề Hầu.

Đoán xem Nghêu cảm thấy như thế nào khi nghe lời phán của Đề Hầu.

Trả lời:

– Theo em, Nghêu sẽ cảm thấy vô cùng hoang mang và lo sợ khi nghe thấy lời phán của Đề Hầu.

Hình dung gương mặt, cử chỉ và thái độ của Đề Hầu khi nghe thấy tiếng quan huyện.

Trả lời:

– Khi nghe thấy tiếng quan huyện, Đề Hầu sẽ vô cùng ngạc nhiên, mặt biến sắc và sợ hãi đến kinh hồn. Nếu bị phát hiện thì Đề Hầu sẽ rất đau khổ vì vậy mà hắn ta đã đi tìm chỗ để trốn.

Chú ý vào hành động của Nghêu.

Trả lời:

– Hành động của Nghêu:

+ Từ gầm giường bò ra, sử dụng những lời lẽ ngon ngọt nhằm nịnh quan huyện và lợi dụng cơ hội để tố cáo tội Đề Hầu với quan “chỉ thị dâm ô chi loại!”

+ Đưa ra lý lẽ đó là “thầy tu mà phá giới cùng lắm chỉ bị đánh đòn còn thầy Lại phạm giam thì phải chết” nhằm đe dọa Đề Hầu.

Chú ý vào hành động của Đề Hầu

Trả lời:

– Hành động của Đề Hầu: Lổm cổm bò ra và tố cáo Thị Hến với Nghêu mưu mẹo lừa gạt hắn ta sau đó chịu lỗi trước quan huyện.

Cả ba nhân vật đã đi ra khỏi nhà Thị Hến với tâm trạng như thế nào?

Trả lời:

– Ba nhân vật đã cảm thấy bực tức, xấu hổ và ăn năn, hứa với lòng sẽ không bao giờ ngứa nghề và tham mê của lạ.

Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 trang 74 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Xác định bối cảnh (không gian và thời gian) cùng với những nhân vật tham gia vào câu chuyện trong đoạn trích Mắc mưu Thị Hến. Hãy tóm tắt về nội dung của đoạn trích.

Trả lời:

– Không gian và thời gian ở trong đoạn trích Mắc mưu Thị Hến là một không gian hẹp chỉ có từ nhà thị Hến ra tới cửa khi có người tới, thời gian là khi trời tăm tối.

– Nhân vật tham gia đó là Thị Hến, Nghêu, Đề Hầu, huyện Trìa.

– Tóm tắt nội dung của đoạn trích: Ba người Nghêu, Đề Hầu và huyện Trìa đều mong muốn có được Thị Hến. Trời tối Thị Hến đã hẹn Nghêu đến nhà, nhưng Nghêu không hề hay biết được Thị Hến đã mời luôn cả hai người kia tới. Nghêu tới đầu tiên, khi đang ngồi để tán tỉnh Thị Hến thì Đề Hầu bất ngờ gõ cửa vào khiến cho Nghêu phải chui vào gầm phản để trốn. Khi Hầu Đề vào nhà còn chưa ấm chỗ thì Huyện Trìa cũng đến, Đề Hầu cũng vội tìm chỗ trốn. Khi đủ cả ba người ở trong nhà, Thị Hến liền bày mưu để cho Nghêu từ trong gầm giường bò ra, Đề Hầu ngồi ở trong thúng chui ra. Tất cả cùng nhau xuất đầu để lộ diện và bị một phen bẽ mặt.

Câu 2 trang 74 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Phân tích một vài yếu tố tạo nên tiếng cười ở trong đoạn trích: tình huống, ngôn ngữ cùng với hành động của những nhân vật,…

Trả lời:

– Yếu tố tạo nên tiếng cười ở trong đoạn trích phía trên xuất phát từ ngôn ngữ và hành động của nhân vật Nghêu, Nghêu được biết tới là ông bói mù, với các câu nói hài hước và tếu táo.

– Nghêu tới nhà Thị Hến nhằm tán tỉnh nàng nhưng chưa kịp làm gì thì đã thấy Đề Hầu gõ cửa tới. Khi đó lão sốt vó lo lắng, hoang mang và sợ hãi đã nhanh chóng để tìm được chỗ trốn “Trốn chỗ nào khác chỉ cho min/ (Chớ) Ra cửa có thầy Đề đứng đó!” Sợ bị phát hiện Nghêu đã chui xuống dưới gầm phản của nhà Hến.

– Hành động của một kẻ nhút nhát và sợ sệt. Nhưng rồi khi nghe thấy Huyện Trìa nói đến việc “Phàm tu hành mà đã xuất gia/ Có phá giới đánh đòn phát lạc” thì Nghêu đã từ gầm phản chui ra và thay đổi sắc mặt vui vẻ nhằm lấy lòng, còn nịnh hót khen ngợi những lời của Huyện Trìa là đúng đắn khác hoàn toàn so với lúc ban đầu khi Đề Hầu tới, Nghêu đã lật mặt thay đổi cảm xúc tuy vẫn còn có sự run sợ nhưng hắn lại vô cùng ngon ngọt. Tác giả đã rất thành công trong việc sử dụng ngôn ngữ hành động nhằm tạo ra tiếng cười.

Câu 3 trang 74 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Chỉ ra sau đó phân tích tác dụng của một vài chỉ dẫn sân khấu có ở trong văn bản Mắc mưu Thị Hến.

Trả lời:

– Một số chỉ dẫn sân khấu bao gồm: Tiếng Đề Hầu kêu cửa, trời trời, Đề Hầu vào, hứ, Nghêu chui xuống gầm phản, Huyện Trìa tới, chui choa, Đề Hầu trốn, uầy, Huyện Trìa vào, từ gần giường bò ra….

– Những chỉ dẫn sân khấu ấy đã giúp cho tác phẩm thêm phần sinh động, hấp dẫn và tạo được tiếng cười sảng khoái, khiến cho không khí tuồng càng ngày càng trở nên hấp dẫn. Đây cũng được coi là một phần tạo ra cái hay cho tuồng, giúp cho vở tuồng thêm phần đặc sắc hơn. Những chỉ dẫn sân khấu ấy đã giúp cho nhân vật được tỏa sáng, lộ rõ bản chất và cá tính của nhân vật.

Câu 4 trang 74 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Trong văn bản, tác giả dân gian đã thể hiện thái độ ra sao đối với những nhân vật?

Trả lời:

– Trong văn bản, tác giả dân gian đã thể hiện ra thái độ phê phán và châm biếm với những nhân vật thông qua những hành động và ngôn ngữ. Tác giả đã phơi bày cho chúng ta thấy về những thói hư tật xấu và bộ mặt tham lam giả dối, hèn nhát cùng với những dục vọng tầm thường của các tầng lớp cường hào ác bá phong kiến. Còn đối với nhân vật Hến – người đàn bà góa ta lại cảm thấy trong cô có một khao khát được hạnh phúc và được bảo vệ, Hến rất trẻ trung, thông minh cũng có, xinh đẹp cũng có nhưng ở trong mắt mọi người nàng lại lẳng lơ và điêu ngoa. Tất cả đã được tác giả dân gian khắc họa rất đầy đủ diện mạo bức tranh làng quê thời phong kiến buổi suy tàn.

Câu 5 trang 74 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Em ấn tượng nhất với chi tiết và hình ảnh nào có trong đoạn trích? Tại sao?

Trả lời:

– Em ấn tượng nhất với chi tiết cuối cùng của Thị Hến sau khi Nghêu, Đề Hầu và Huyện Trìa tức giận rời khỏi nhà của Thị Hến. Bởi vì hình ảnh ấy đã cho chúng ta thấy được trí tuệ của người phụ nữ Việt Nam, cả ba người đều là những người có chức và có quyền mà lại bị mắc mưu của một người đàn bà góa, một người phụ nữ chân yếu tay mềm. Mưu kế ấy đã thành công vang dội, còn dạy dỗ cho đám người ấy hết thói làm càn như “tới ngõ nói điêu” hay “đến nhà làm bậy”,…

Câu 6 trang 74 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Tiếng cười trong đoạn trích Mắc mưu Thị Hến còn có ý nghĩa đối với cuộc sống ngày hôm nay không? Tại sao?

Trả lời:

– Tiếng cười trong đoạn trích Mắc mưu Thị Hến vẫn còn có ý nghĩa đối với cuộc sống ngày hôm nay.

– Bởi vì đây chính là vở tuồng hài dân gian, tiếng cười ở trong vở tuồng này có ý nghĩa hết sức to lớn, không chỉ giúp cho ta sảng khoái về tinh thần sau cả một ngày làm việc mệt mỏi, mà nó còn là các bài học vô cùng thâm thúy mà ta đáng suy ngẫm rất nhiều. Xem tuồng ta thấy như cả một bầu trời tuổi thơ đang ùa về, không gian bối cảnh mang đậm nét của thôn quê Bắc Bộ, có thể xã hội hiện đại đã phát triển, nhiều thứ mới cao cấp hơn cũng đã ra đời nhưng chỉ có tiếng cười ở trong tuồng không khiến ta cảm thấy nhàm chán, không khiến ta mất đi sự náo nức ngóng mỗi giai đoạn bởi trong đó tuồng vẫn giữ nguyên được những yếu tố truyền thống hấp dẫn.

…

Mong rằng nội dung: Soạn bài Mắc mưu Thị Hến (trích Nghêu Sò Ốc Hến, tuồng đồ) | Văn 10 Cánh Diềusẽ là nguồn tài liệu soạn văn 10 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 10 Cánh diều, Ngữ Văn; Tagged With: Kịch bản chèo và tuồng, ngữ văn 10

Soạn bài Xuý Vân giả dại (trích chèo Kim Nham) | Văn 10 Cánh Diều

Tác giả Tiến Vũ posted 01/03/2025

Tham khảo nội dung Soạn bài Xuý Vân giả dại (trích chèo Kim Nham) | Văn 10 Cánh Diều mà Onthidgnl sẽ chia sẻ dưới đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Cánh Diều được tốt nhé.

Soạn bài Xuý Vân giả dại (trích chèo Kim Nham) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Xuý Vân giả dại (trích chèo Kim Nham) | Văn 10 Cánh Diều: Chuẩn bị

Câu 1: Văn bản đã kể lại sự việc gì và diễn biến của sự việc đó diễn ra như thế nào?

– Văn bản đã kể về cuộc đời của nàng Xúy Vân có nhan sắc có tài năng nhưng một phút giây yếu lòng đã lựa chọn ruồng bỏ chồng mình theo tên sở khanh Trần Phương.

– Diễn biến văn bản:

Xúy Vân – con gái của huyện Tề là người con gái đẹp người đẹp nết. Nàng được cha gả cho chàng thanh niên nghèo ham học chờ khoa thi Kim Nham.

Nhưng khi chồng chỉ chú ý đến sách vở thi cử, xa nhà không quan tâm đến nàng thì tên nhà giàu sở khanh Trần Phương đã tán tỉnh hứa hẹn Xúy Vân, xui cô giả điên giả dại để lấy lý do ruồng bỏ chồng.

Khi cô giả điên, người chồng Kim Nham đã hết sức hết lòng tìm mọi cách cứu chữa nhưng không được nên đành dựa theo nguyện vọng thả cô đi.

Những từ diễn giả nhanh chóng biến thành điên thật khi cô biết được tên sở khanh đã lật mặt chối bỏ cô, phản bội lại lời thề non hẹn biển đã từng nói.

Khi Kim Nham thi cử thành công đỗ đạt vinh danh về làng, anh đã nhìn thấy Xúy Vân điên dại phải cùng đường ăn xin. Khi Kim Nham sai lính đưa nắm cơm và nén bạc cho Xúy Vân khiến cô tủi nhục nhảy sông tự vẫn.

Câu 2: Nhân vật chính ở trong văn bản là ai? Nhân vật được thể hiện qua những chi tiết ngôn ngữ, hành động và tâm trạng,… như thế nào?

– Dễ nhận thấy, nhân vật chính trong văn bản là nàng Xúy Vân.

– Nhân vật được thể hiện qua những chi tiết, ngôn ngữ, hành động và tâm trạng:

Xúy Vân là con gái của huyện Tề

Cô được giới thiệu là người con gái có nhan sắc, đảm đang hiền lành

Cha đã lựa chọn gả cô cho chàng học trò nghèo nhưng có tương lai sáng lạn Kim Nham

Xúy Vân lấy chồng nhưng luôn phải sống trong sự cô đơn khi chồng luôn chú ý đến học hành

Nàng bị tên Trần Phương dụ dỗ bỏ chồng và rồi bị hắn lừa dối chối bỏ

Để rồi sự xấu hổ đau đớn ập đến khiến nàng lựa chọn nhảy sông tự tử

Câu 3: Nhan đề của đoạn trích và hình ảnh vai diễn ở trên gợi cho em ấn tượng ban đầu về nhân vật Xúy Vân như thế nào?

– Ngay từ nhan đề em đã tưởng tượng ra cô nàng Xúy Vân vốn là cô gái bình thường như bao người khác nhưng vì lý do khó nói nào đó mà phải sống giả điên giả dại.

Đọc hiểu

Câu 1: Chú ý tới các chỉ dẫn sân khấu (in nghiêng ở trong ngoặc đơn) và ngôn ngữ của nhân vật để hình dung ra hành động cảm xúc, tâm trạng của nhân vật Xúy Vân.

– Các chỉ dẫn sân khấu: hát quá giang, nói lệnh, nói đế, vỉa,…

– Ngôn ngữ của nhân vật: Mang lại cho người xem tính truyền cảm, giản dị, sự mộc mạc và tính hình tượng.

Câu 2: Cách sử dụng từ ngữ trong lời hát của ở đoạn này Xuý Vân có gì độc đáo.

– Trong những lời hát của Xúy Vân độc đáo ở chỗ luôn xen lẫn giữa sự ngô nghê điên dại nhưng vẫn có những lúc rất tỉnh táo chân thật. Ngôn ngữ giàu hình ảnh cảm xúc, thể hiện chính xác tâm trạng giằng xé đau đớn của nhân vật. Tâm trạng Xúy Vân lúc này đau khổ khi cô nhận ra thân phận dở bẽ bàng, cuộc đời dở dang khi nhỡ lựa chọn sai lầm của mình.

Câu 3: Trong lời xưng danh, Xuý Vân đã kể điều gì về bản thân?

– Trong lời xưng danh Xúy Vân đã tự nhận mình là người dại dột, có sắc có tài nhưng lại sai lầm khi say đắm, tin nhầm tên sở khanh Trần Phương để rồi phụ bạc Kim Nham. Nghe lời xúi dại của hắn mà giả điên rồi biến thành điên thật.

Câu 4: Chú ý tới các hình ảnh thể hiện tình cảnh, mơ ước và tâm trạng của nàng Xuý Vân.

– Hình ảnh thể hiện tình cảnh, mơ ước và tâm trạng của nàng Xuý Vân:

“Con gà rừng ăn lẫn với con công” “Đắng cay chẳng có chịu được, ức!” thể hiện tâm trạng lạc lõng cô đơn khi ở trong gia đình chồng của Xúy Vân. Mang tiếng là có chồng nhưng chồng cô lại dùi đầu vào học tập chỉ một lòng lo cho khoa cử, luôn xa nhà ôn thi không để ý quan tâm đến người vợ ngày ngày cô đơn lẻ bóng ở nhà.

Ước mơ về một gia đình hạnh phúc có “Để anh đi gặt, để nàng mang cơm” đối lập hoàn toàn với thực tế bị chồng lạnh nhạt chỉ chú tâm vào đèn sách bỏ quên vợ hiền “Bông bông dắt, bông bông díu” – “Xa xa lắc, xa xa líu”

Tâm trạng của Xúy Vân cô đơn quẫn bách khi không tìm được sự sẻ chia của bất kỳ ai, uất ức khi “láng giềng ai hay, ức bởi xuân huyên”.

Câu 5: Hình dung điệu múa và lời hát của Xuý Vân trên sân khấu.

– Ta có thể hình dung ra nàng Xúy Vân khéo léo uyển chuyển trong “điệu múa bắt nhện, xe tơ, dệt cửi”. Từ điệu múa và lời hát của nàng cùng với những tràng cười vô dại không hề vô nghĩa mà có tác dụng lột tả nội tâm rối bời cùng với cốt truyện đầy kịch tính.

Câu 6: Xuý Vân than vãn về điều gì? Chú ý tới biện pháp ẩn dụ trong đoạn hát sắp.

– Xúy Vân than vãn vì nhớ người tình xưa, không ngủ được vì luyến lưu tình cũ. Xúy Vân đã kể về chính cuộc đời của mình khi mà cô tự nhận mình tài cao vô giá mà dại dột. Cô phụ Kim Nham mà đi say đắm tên nhà giàu phong lưu sở khanh Trần Phương để rồi chính mình điên cuồng rồ dại từ điên giả biến thành điên thật.

– Biện pháp ẩn dụ trong đoạn hát sắp “Con cá rô nằm trong vũng chân trâu – Để cho năm bảy cần câu châu vào” thể hiện sự bế tắc, quẫn bách mà ấm ức tủi hờn của Xúy Vân.

Câu 7: Chú ý đến những điều ngược đời, phi thực tế trong câu hát của nàng Xuý Vân.

– Trong câu hát của Xúy Vân thể hiện khá nhiều điều ngược đời như:

“Cưỡi con gà mà đi đánh giặc”

“Chiếc trống cơm, ai khéo vỗ nên bông”

– Những sự phi lý này thể hiện sự rối bời, trạng thái tâm lý không ổn định của của Xúy Vân. Lúc này cô dường như không phân biệt được đúng sai, cái gì hợp lý hay không hợp lý nữa.

Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 Tác giả dân gian đã sử dụng các lối nói, làn điệu, vũ điệu, chỉ dẫn sân khấu nào để kể lại sự việc “Xúy Vân giả dại”?

– Các lối nói, làn điệu, vũ điệu, chỉ dẫn sân khấu đã kể lại sự việc “Xúy Vân giả dại” là:

Lối nói: Giống như cách nói lệnh, nói vỉa, nói điệu sử rầu

Làn điệu: quá giang, con gà rừng, hát ngược, sa lệch,

Vũ điệu: Xe tơ, dệt cửi, múa điệu bắt nhện

Cách chỉ dẫn sân khấu: Đế

Câu 2 Chỉ ra những lời nói câu hát chỉ dẫn sân khấu chủ yếu thể hiện:

a. Sự “nhập vai” là người bị điên dại của Xúy Vân.

– Tôi chắp tay lạy bạn đừng cười,

Tôi không trăng gió gặp người gió trăng,

Gió trăng thời mặc gió trăng

Ai ơi giữ lấy đạo hằng chớ quên.

– Chẳng giấu gì Xúy Vân là tôi

Tuy dại dột, tài cao vô giá,

Thiên hạ đồn rằng tôi hát hay đã lạ,

Ai cũng gọi là cô là Xúy Vân

Phụ Kim Nham, say đắm Trần Phương

Nên đến nỗi điên cuồng rồ dại.

b. Ước mơ về cuộc sống gia đình của nàng.

Chờ cho bông lúa chín vàng

Để anh đi gặt, để nàng mang cơm.

c. Thực tế cuộc sống của nàng trong gia đình chồng.

– Con gà rừng ăn lẫn với công

Đắng cay chẳng có chịu được, ức!

Bông bông dắt, bông bông díu

Xa xa lắc, xa xa líu

Láng giềng ai hay, ức bởi xuân huyên.

Câu 3 Tâm trạng của Xúy Vân được thể hiện như thế nào qua tiếng gọi chờ đò, trong lời hát điệu con gà rừng, trong lời than, lời hát ngược?

– Qua tiếng gọi chờ đò, trong lời hát điệu con gà rừng, trong lời than lời hát ngược đã thể hiện tâm trạng day dứt hối hận mà xót xa của Xúy Vân “Tôi kêu đò, đò nọ không thưa” – “Tôi càng chờ, càng đợi”

– Lúc này Xúy Vân không chỉ cảm thấy uất ức, cô đơn khi không tìm được người thấu hiểu mà còn là tâm trạng đau đớn khi muốn được hạnh phúc mà không được, lựa chọn nào cũng là đau thương tủi khổ không có một chút ánh sáng nào của tương lai.

Câu 4 Phân tích tác dụng của một yếu tố nghệ thuật trong văn bản mà em thấy thể hiện rõ các đặc trưng của sân khấu chèo.

– Một trong những yếu tố nghệ thuật trong văn bản mà em thấy thể hiện được rõ các đặc trưng của sân khấu chèo là nghệ thuật diễn tả. Tác giả đã khéo léo khi đan xen các lời nói lúc tỉnh táo với những lúc điên dại của Xúy Vân nhằm thể hiện chính những mâu thuẫn trong chính con người Xúy Vân lúc này. Tác giả dân gian còn sử dụng thêm lối nói, vũ điệu, làn điệu với đa dạng các cách chỉ dẫn sân khấu khác nhau để diễn tả quá trình thay đổi tâm lý của nhân vật chính Xúy Vân.

Câu 5 : Theo em nhân vật Xúy Vân đáng thương hay đáng trách? Vì sao?

– Theo em, nhân vật Xúy Vân vừa đáng thương, vừa đáng trách

Cô đáng thương bởi cuộc đời éo le không thể đạt được hạnh phúc trọn vẹn, cô không có người đồng cảm không có người chịu thấu hiểu mình mà luôn phải sống trong sự cô đơn dù có chồng, dù đang sống trong chính gia đình mình.

Nhưng Xúy Vân cũng đáng trách khi đã quá nhẹ dạ cả tin, nghe theo lời ngon ngọt của tên sở khanh Trần Phương mà lựa chọn phản bội chồng mình, phản bội chính bản thân mình để rồi chịu cảnh nhục nhã khi sống và đau đớn mà chết đi.

Câu 6 Nếu nhân vật Xúy Vân trong vở chèo Kim Nham sống ở thời điểm hiện đại, theo em, nàng có thể chọn cách giải thoát bi kịch của bản thân như thế nào?

– Nếu nhân vật Xúy Vân trong vở chèo Kim Nham sống ở thời điểm hiện đại, theo em, nàng có thể chọn cách giải thoát bi kịch là:

– Mạnh dạn, dũng cảm nói ra nỗi lòng mình, sai lầm của mình với chồng để cùng nhau tìm ra cách giải quyết.

– Tâm sự với gia đình mình, tìm kiếm sự đồng cảm và an ủi từ những người yêu thương nhất để không bị cảm giác lẻ loi đau khổ không có cách tiến lên phía trước.

…

Mong rằng nội dung: Soạn bài Xuý Vân giả dại (trích chèo Kim Nham) | Văn 10 Cánh Diềusẽ là nguồn tài liệu soạn văn 10 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 10 Cánh diều, Ngữ Văn; Tagged With: Kịch bản chèo và tuồng, ngữ văn 10

Primary Sidebar

Tìm kiếm

Danh mục nổi bật

  • Nghị luận xã hội
  • Nghị luận văn học
  • Soạn Văn 12
    • Kết nối tri thức tập 1
    • Kết nối tri thức tập 2
    • Chân trời sáng tạo tập 1
    • Chân trời sáng tạo tập 2
    • Cánh Diều tập 1
    • Cánh Diều tập 2

FOLLOW CHÚNG TÔI

    FANPAGE:
    Facebook.com/onthidgnlcom

  • GROUP FACEBOOK
  • 2K7 Ôn thi ĐGNL, ĐGTD, Đại học 2025 - Chia sẻ Kho tài liệu miễn phí
  • KÊNH YOUTUBE:


Bài viết mới nhất

  • Soạn văn 10 theo tác phẩm của chương trình ngữ văn lớp 10
  • Soạn Văn 12 sách mới đầy đủ và chi tiết các tác phẩm
  • Soạn bài Củng cố mở rộng trang 88 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1
  • Soạn bài Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ Văn 12 Kết nối tri thức tập 1
  • Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (những hoài bão, ước mơ) Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Copyright © 2025 · Onthidgnl.com
Sitemap | Giới thiệu | Liên hệ | Chính sản bảo mật | Điều khoản và điều kiện