• Skip to main content
  • Skip to primary sidebar
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Ôn thi đại học
    • Ôn thi Đánh giá năng lực
    • Ôn thi tốt nghiệp THPT
    • Ôn thi đánh giá tư duy
    • Tài liệu mới Update
    • Tài liệu kiến thức
  • Kiến thức
    • Toán
    • Vật Lý
    • Hóa Học
    • Ngữ Văn
    • Tiếng Anh
    • Sinh Học
  • kho tài lệu free
  • Tin tức học đường
  • Liên hệ

Ôn thi ĐGNL

Website chia sẻ tài liệu luyện thi miễn phí

Kết nối chúng tôi

  • Amazon
  • Facebook
  • Pinterest
  • Threads
  • Twitter
  • YouTube

Khát vọng độc lập và tự do Văn bản nghị luận

Soạn bài Tôi có một giấc mơ (M. Lu-thơ Kinh) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Tác giả Tiến Vũ posted 28/02/2025

Cùng tham khảo nội dung về Soạn bài Tôi có một giấc mơ (M. Lu-thơ Kinh) | Văn 10 Chân trời sáng tạo Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Chân trời sáng tạo được tốt nhé.

Soạn bài Tôi có một giấc mơ (M. Lu-thơ Kinh) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Tôi có một giấc mơ (M. Lu-thơ Kinh) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Câu 1 trang 104 văn 10 tập 2 chân trời sáng tạo

Mục đích của văn bản: Văn bản được viết ra nhằm mục đích khẳng định quyền bình đẳng của người da đen đồng thời kêu gọi toàn thể mọi người trên thế giới hãy đấu tranh để tạo nên sự bình đẳng cho người da đen.

Quan điểm của Mác-tin Lu-thơ Kinh: Người da đen cũng cần được đối xử công bằng và bình đẳng giống như người da trắng, bởi vì người da đen cũng là con người, mà tuyên ngôn độc lập Mỹ cũng nói: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng”.

Câu 2 trang 104 văn 10 tập 2 chân trời sáng tạo

Các lý lẽ và dẫn chứng tác giả nêu trong bài như sau:

Luận điểm

Lí lẽ

Bằng chứng

Cần lên tiếng về thảm trạng người da đen bị đối xử bất công.

– 100 năm trước, Lincoln đã ký Tuyên ngôn Giải phóng nô lệ .

– Nhưng trải qua 100 năm sau người da đen vẫn chưa được tự do.

Người da đen vẫn bị mắc kẹt trong xiềng xích của luật phân biệt chủng tộc và chuỗi phân biệt đối xử, sống trên những hòn đảo nghèo đói biệt lập giữa đại dương bao la của cải vật chất, đau khổ bên lề. Họ bị ẩn giấu khỏi xã hội Mỹ và coi mình như những kẻ lưu vong tại chính nơi quê hương của mình.

Trong quá trình chiến đấu giành lại địa vị xứng đáng của mình, những người đấu tranh không được phép hành động sai lầm.

– Đừng để những cuộc biểu tình và phản kháng vốn có tính sáng tạo dẫn đến bạo loạn.

– Chúng ta không được để cho lực lượng phiến quân cứng đầu mới hiện đang hình thành trong cộng đồng người da đen tăng lên đến mức mất lòng tin của toàn thể người da trắng.

Có rất nhiều người da trắng đã nhận ra rằng số phận của họ gắn liền với số phận của người da đen, và tự do của họ gắn bó chặt chẽ với tự do của người da đen.

Chỉ khi người da đen được đối xử bình đẳng thì cuộc đấu tranh mới dừng lại.

Đây là giấc mơ và niềm tin về một nước Mỹ bình đẳng (Luôn tạo cơ hội bình đẳng và công bằng cho tất cả mọi người, không kể xuất thân, địa vị xã hội, tài sản,…)

– Người da đen là nạn nhân thầm lặng của bạo lực cảnh sát.
– Sau một chặng đường dài mệt mỏi, người da đen không thể tìm được một chỗ nghỉ chân trong một quán trọ trên đường cao tốc hay một khách sạn trong thành phố.
– Trẻ em da đen bị cướp đi nhân phẩm và lòng tự trọng của mình bởi những tấm biển ghi dòng chữ phân biệt “Chỉ dành cho người da trắng”.
– Người da đen sống ở Mi-xi-xi-pi không có quyền bầu cử, trong khi người da đen ở New York lại cho rằng lá phiếu của họ bị lãng phí.

Câu 3 trang 104 văn 10 tập 2 chân trời sáng tạo

Chúng ta không thể thay đổi trật tự các luận điểm trong tác phẩm và cũng không nên thay đổi chúng. Vì các luận điểm và luận cứ được trình bày một cách logic và mạch lạc, đi theo quá trình đấu tranh và rất có ý nghĩa.

Nếu ta thay đổi trật tự các luận điểm có thể dẫn đến văn bản bị xáo trộn trở nên lùng cũng, không làm rõ được mục tiêu mà tác giả hướng đến.

Sổ tay ngữ văn chính là bí kíp giúp các em học văn dễ dàng hơn. Rất nhiều tips học văn hiệu quả chỉ được bật mí trong cuốn sổ tay này thôi đấy. Đăng ký ngay để nhận thật nhiều ưu đãi nhé!

Câu 4 trang 104 văn 10 tập 2 chân trời sáng tạo

Các lý do tác giả chọn “Tôi có một giấc mơ” làm ý tưởng chủ đạo xuyên suốt văn bản:

Giấc mơ của nước Mỹ là một cụm từ gần gũi, thân thuộc với người dân của nước Mỹ. Nó thể hiện một niềm tin, một động lực mà mọi người dân Mỹ đang phấn đấu để thực hiện. Thể hiện các lý tưởng về quyền tự do, dân chủ và bình đẳng.

Nhưng thực tế lại khác xa so với những gì mà người Mỹ đang hướng tới, khi mà người da đen đang bị đối xử bất công, không hề nhận được sự bình đẳng đó. Do đó tác giả dựa vào giấc mơ Mỹ để lấy tên cho bài viết của mình.

Điều này cũng đã giúp bài nói của ông trở thành một trong những bài phát biểu nổi tiếng nhất trong lịch sử loài người và góp phần thúc đẩy cuộc đấu tranh đòi quyền bình đẳng cho người da màu ở nước Mỹ và trên toàn thế giới.

Câu 5 trang 104 văn 10 tập 2 chân trời sáng tạo

Một số yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản: Sử dụng những hình ảnh, câu văn có sức truyền cảm. Cụ thể:

+ Cuộc đấu tranh của chúng ta bao giờ cũng phải dựa trên nền tảng cao quý của nhân phẩm và kỉ cương.

+ Chúng ta sẽ không bao giờ hài lòng một khi, sau chặng đường dài mệt mỏi, ta vẫn không thể tìm được chốn nghỉ chân trong quán trọ ven xa lộ hay khách sạn trong thành phố.

+ Tôi mơ rằng bốn đứa con nhỏ của tôi, một ngày nào đó, sẽ được sống ở một đất nước nơi người ta không phán xét chúng bằng màu da, mà phán xét bằng nhân cách của chúng.

…

Mong rằng nội dung: Soạn bài Tôi có một giấc mơ (M. Lu-thơ Kinh) | Văn 10 Chân trời sáng tạo…sẽ là nguồn tài liệu soạn văn 10 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 10 Chân trời sáng tạo, Ngữ Văn; Tagged With: Khát vọng độc lập và tự do Văn bản nghị luận, ngữ văn 10

Soạn bài Đất nước (Nguyễn Đình Thi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Tác giả Tiến Vũ posted 28/02/2025

Cùng tham khảo nội dung về Soạn bài Đất nước (Nguyễn Đình Thi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Chân trời sáng tạo được tốt nhé.

Soạn bài Đất nước (Nguyễn Đình Thi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Đất nước (Nguyễn Đình Thi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Câu 1 trang 100 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo:

“Không gian của những ngày thu đã xa được tái hiện qua những hình ảnh nào trong văn bản trên? Hãy ghi lại những hình dung, tưởng tượng mà các hình ảnh thơ ấy gợi ra cho bạn.”

Trả lời:

– Không gian của “những ngày thu đã xa” được tác giả tái hiện qua những hình ảnh trong văn bản: Hình ảnh người chiến sĩ ra đi, dù không ngoảnh lại nhìn người thân, quê nhà nhưng trong lòng vẫn luôn đau đáu về quê hương, xứ sở.

– Những hình dung và tưởng tượng mà các hình ảnh thơ ấy gợi ra cho tôi đó là một không gian Hà Nội vào buổi sớm có chút se lạnh của cái gió heo, bầu trời có chút ảm đạm và hình ảnh tiễn biệt đầy sự lưu luyến pha lẫn nỗi buồn.

Câu 2 trang 100 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo:

“Hình ảnh “mùa thu nay” khác gì với “những ngày thu đã xa”? Theo bạn, điều gì làm nên sự khác biệt đó?”

Trả lời:

– Sự khác biệt giữa 2 hình ảnh “mùa thu nay” và “những ngày thu đã xa”:

Chủ thể trữ tình trong câu thơ cảm thấy “vui”.

Không gian trở nên tươi tắn: được miêu tả qua những từ ngữ như “áo mới”, “phấp phới”, “trong biếc”, “nói cười thiết tha”.

– Theo em điều làm nên sự khác biệt đó là do: tâm thế của chủ thể trữ tình ở thu này đã khác với thu xưa: họ đang đứng giữa núi đồi của chiến khu Việt Bắc với một tâm trạng vui tươi, phấn khởi, tin tưởng vào sự thành công của kháng chiến, khiến đất nước Việt Nam giành được độc lập, tự do..

Câu 3 trang 100 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo:

“Xác định và nêu hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:

Trời xanh đây là của chúng ta

Núi rừng đây là của chúng ta

Những cánh đồng thơm mát

Những ngả đường bát ngát

Những dòng sông đỏ nặng phù sa”

Trả lời:

– Biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ: Phép điệp

– Các dạng của phép điệp ở trong đoạn thơ trên là:

+ Điệp từ: đây, của, là, chúng ta

+ Điệp ngữ: của chúng ta

+ Điệp cấu trúc cú pháp:Trời xanh đây là của chúng ta/ Núi rừng đây là của chúng ta

– Tác dụng: Góp phần tạo nên nhịp thơ dồn dập, giọng điệu hào hùng nhằm khẳng định ý thức chủ quyền về lãnh thổ, niềm tự hào về cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, trù phú của đất nước.

Câu 4 trang 100 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo:

“Đọc lại bốn dòng cuối của đoạn trích và cho biết: tiếng của “những buổi ngày xưa vọng nói về” gửi gắm thông điệp gì đến chúng ta?”

Trả lời:

Tiếng vọng của “những buổi ngày xưa” đã gửi gắm cho chúng ta thông điệp: Thế hệ trẻ ngày nay cần giữ gìn và phát huy truyền thống anh hùng, bất khuất của cha ông ta để bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc.

Sổ tay ngữ văn chính là bí kíp giúp các em học văn dễ dàng hơn. Rất nhiều tips học văn hiệu quả chỉ được bật mí trong cuốn sổ tay này thôi đấy. Đăng ký ngay để nhận thật nhiều ưu đãi nhé

…

Mong rằng nội dung: Soạn bài Đất nước (Nguyễn Đình Thi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo…sẽ là nguồn tài liệu soạn văn 10 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 10 Chân trời sáng tạo, Ngữ Văn; Tagged With: Khát vọng độc lập và tự do Văn bản nghị luận, ngữ văn 10

Soạn bài Nam quốc sơn hà – Bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập… (Nguyễn Hữu Sơn) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Tác giả Tiến Vũ posted 27/02/2025

Cùng tham khảo nội dung về Soạn bài Nam quốc sơn hà – Bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập… (Nguyễn Hữu Sơn) | Văn 10 Chân trời sáng tạo Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Chân trời sáng tạo được tốt nhé.

Soạn bài Nam quốc sơn hà - Bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập... (Nguyễn Hữu Sơn) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Nam quốc sơn hà – Bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập… (Nguyễn Hữu Sơn) | Văn 10 Chân trời sáng tạo: trước khi đọc

“Ghi lại những suy nghĩ, cảm nhận của bạn về bài thơ Nam quốc sơn hà”.

Trả lời:

Tác phẩm Nam quốc sơn hà được coi là một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam. Bài thơ đã khẳng định chủ quyền của dân tộc, đồng thời đe dọa, cảnh cáo giặc ngoại xâm sẽ phải chuốc lấy thất bại nếu dám đến xâm lược bờ cõi nước Nam ta bằng những lời lẽ đanh thép và thuyết phục.

Bên cạnh đó, Bài thơ Nam quốc sơn hà cũng chính là một áng thơ bất hủ, có giá trị lịch sử và văn học to lớn. Bài thơ đã có những đóng góp to lớn vào lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam ta. Bài thơ sẽ mãi mãi là một nguồn động viên và cổ vũ tinh thần to lớn cho các thế hệ người Việt Nam trong công cuộc xây dựng giang sơn và bảo vệ Tổ quốc.

Trong khi đọc:

“Xác định những câu văn cho thấy tác giả đã liên hệ với bối cảnh văn hóa, xã hội để hiểu câu thơ sâu sắc hơn”.

Trả lời:

Những câu văn trong bài cho thấy tác giả đã liên hệ với bối cảnh văn hóa, xã hội để hiểu câu thơ sâu sắc hơn:

Trong bảng chữ Hán, chữ “đế” và chữ “vương” đều được dịch là “vua”, đều là người đại diện cho nước cho dân. Tuy nhiên “đế” bao giờ cũng có vị trí cao hơn “vương”. Trong xã hội thời phong kiến Trung Hoa thường tồn tại vị hoàng đế có quyền uy tuyệt đối trong một triều đại chính thống, còn lại là người đứng đầu các nước nhỏ yếu bốn phương nếu quy phục sẽ được phong làm vương. Tại Việt Nam ta, dưới thời Bắc thuộc, ngay cả thủ lĩnh của các cuộc khởi nghĩa cũng chỉ gắn với chữ “vương” như “Triệu Việt Vương” (Triệu Quang Phục), “Trưng Nữ Vương” (Trưng Trắc – Trưng Nhị), Bố Cái Đại Vương (Phùng Hưng), hay “Tiền Ngô Vương” (Ngô Quyền)”.

Sau khi đọc

Câu 1 trang 98 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo:

“Xác định hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản trên dựa vào bảng sau (làm vào vở)”

Trả lời:

Luận điểm

Lí lẽ và bằng chứng

Luận điểm 1: Từ đầu bài thơ, chân lí độc lập chủ quyền của đất nước đã được tác giả khẳng định.

Phân tích từ “vương” trong bối cảnh thời xã hội phong kiến.

Luận điểm 2: Ở câu thơ thứ hai tiếp tục khẳng định quyền độc lập và tính chất chính nghĩa của việc phân chia lãnh thổ.

Phân tích cách nói của “định phận tại thiên thư”.

Luận điểm 3: Câu thơ thứ ba đã nêu lên hiện tượng, sự việc kẻ thù dám đến để xâm phạm và khơi gợi tinh thần yêu nước, đồng thời chỉ cho người nghe, người đọc hiểu rõ được hành động ngang ngược của quân giặc. Từ đó liên hệ đến ý thức trách nhiệm của mỗi người dân trước hiện tình đất nước.

Phân tích, làm rõ các từ ngữ như “nghịch lỗ”, “Như hà”.

Luận điểm 4: Câu kết của bài thơ Nam quốc sơn hà vang lên như một lời cảnh báo, lời hiệu triệu cũng như là lời tiên tri khẳng định quân Đại Việt nhất định thắng hay cũng chính là quân giặc nhất định thua.

Phân tích và làm rõ các từ ngữ “nhữ đẳng”, “thủ bại hư”.

Câu 2 trang 98 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo:

“Văn bản trên được viết ra nhằm mục đích gì? Tác giả đã thể hiện quan điểm như thế nào khi bàn về bài thơ Nam quốc sơn hà?”

Trả lời:

– Văn bản trên được tác giả viết ra nhằm mục đích chứng minh bài thơ Nam quốc sơn hà là một bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước ta. Người viết muốn giúp cho người đọc hiểu được giá trị lịch sử và văn học của bài thơ, đồng thời khơi dậy niềm tự hào dân tộc của nhân dân.

– Khi bàn về bài thơ Nam quốc sơn hà, tác giả có quan điểm: tôn trọng, muốn khẳng định tính chân lí và thuyết phục của bài thơ.

Câu 3 trang 98 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo:

“Các luận điểm trong văn bản được sắp xếp theo trình tự nào? Cách sắp xếp ấy có tác dụng gì?”

Trả lời:

– Các luận điểm trong văn bản trên được tác giả sắp xếp theo trình tự nội dung của các câu thơ (trình tự phát triển ý) trong bài thơ Nam quốc sơn hà.

– Cách sắp xếp luận điểm ấy của tác giả khiến cho văn bản trở nên tuần tự. Từ đó giúp người đọc dễ dàng hình dung được mạch lập luận của tác giả, tương ứng với mạch triển khai ý của cả bài thơ, từ đó làm tăng tính thuyết phục cho quan điểm của người viết.

Câu 4 trang 98 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo:

“Ở đoạn văn đầu tiên, tác giả đề cập đến sự phân biệt “đế” và “vương” trong xã hội phong kiến Trung Hoa nhằm mục đích gì?”

Trả lời:

Trong đoạn văn đầu tiên, tác giả đã đề cập đến sự phân biệt “đế” và “vương” trong xã hội phong kiến Trung Hoa với mục đích nhằm làm rõ ý chữ “đế” và ý nghĩa của câu thơ “Nam quốc sơn hà Nam đế cư”. Chính vì vậy, câu thơ “Nam quốc sơn hà Nam đế cư” có nghĩa là “Sông núi nước Nam, vua Nam ở”. Câu thơ này đã lên tiếng khẳng định một cách dứt khoát rằng nước Đại Việt là một quốc gia độc lập và có chủ quyền, có lãnh thổ riêng, chúng ta không phải là một nước chư hầu của Trung Quốc.

⇒ Từ đó, tác giả giúp cho người đọc hiểu được ý thực tự chủ và sự khẳng định chủ quyền của đất nước trong câu thơ đầu cũng như toàn bộ bài thơ Nam quốc sơn hà.

Câu 5 trang 98 SGK Văn 10/2 Chân trời sáng tạo:

“Tác giả cho rằng bài thơ Nam quốc sơn hà “xứng đáng được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc”. Bạn có đồng ý với ý kiến này hay không? Vì sao?”

Trả lời:

Tác giả cho rằng bài thơ Nam quốc sơn hà “xứng đáng được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc”. Em hoàn toàn đồng ý với ý kiến này. Bài thơ Nam quốc sơn hà có những đặc điểm sau đây:

– Khẳng định chủ quyền lãnh thổ: Ngay từ câu thơ đầu tiên của bài đã khẳng định chủ quyền lãnh thổ của nước Đại Việt: “Nam quốc sơn hà Nam đế cư”. Ý nghĩa của câu thơ này là “Sông núi nước Nam, vua Nam ở”. Câu thơ đã sử dụng từ “Nam” để chỉ nước Đại Việt và từ “Nam đế” để chỉ vua nước Đại Việt, còn từ “cư” để chỉ ở, ngự trị. Như vậy, câu thơ trên đã khẳng định một cách rõ ràng, dứt khoát rằng nước Đại Việt là một quốc gia độc lập, có chủ quyền và có lãnh thổ riêng.

– Phản bác luận điệu xâm lược của kẻ thù: Trong hai câu thơ tiếp theo của bài thơ đã phản bác luận điệu xâm lược của quân Tống: “Sở hữu giang sơn hà cố khí, Hàm kim tỏa thiết khí hung”. Ý nghĩa của câu thơ thứ 2 là “Từ xưa đến nay nước Nam có khí thiêng sông núi, Ngựa sắt, cờ gươm khí hung bạo”. Tiếp đến câu thơ thứ ba có nghĩa là “Giang sơn đã có chủ, cớ sao lại xâm phạm”. Như vậy, toàn bài thơ đã khẳng định được rằng nước Đại Việt có lịch sử lâu đời, đồng thời có truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm. Quân Tống xâm lược nước Đại Việt ta là hành động trái với lẽ trời, lẽ người.

– Thể hiện được ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập: Hai câu thơ cuối cùng của bài thơ đã thể hiện ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập của cả dân tộc ta: “Nam quốc trường tồn triều bách vạn, Nam đế vĩnh cửu há vô song”. Câu thơ thứ tư có ý nghĩa là “Nước Nam bền vững muôn đời, Vua Nam mãi mãi không có kẻ địch”. Câu thơ cuối cùng có nghĩa là “Sông núi nước Nam không bao giờ khuất”. Như vậy, bài thơ Nam Quốc Sơn Hà đã thể hiện niềm tin sắt đá của toàn nhân dân ta vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập chủ quyền của dân tộc Việt Nam.

…

Mong rằng nội dung: Soạn bài Nam quốc sơn hà – Bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập… (Nguyễn Hữu Sơn) | Văn 10 Chân trời sáng tạo…sẽ là nguồn tài liệu soạn văn 10 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 10 Chân trời sáng tạo, Ngữ Văn; Tagged With: Khát vọng độc lập và tự do Văn bản nghị luận, ngữ văn 10

Soạn bài Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Tác giả Tiến Vũ posted 27/02/2025

Cùng tham khảo nội dung về Soạn bài Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) | Văn 10 Chân trời sáng tạo Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Chân trời sáng tạo được tốt nhé.

Soạn bài Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) | Văn 10 Chân trời sáng tạo: Trước khi đọc

Hào khí Đông A của quân dân nhà Trần trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên.

Hào khí Đông A (nghĩa gốc là sự kết hợp giữa chữ A và chữ Đông trong tiếng Hán khi ghép lại tạo thành chữ Trần – Dòng họ vua đang lãnh đạo Việt Nam đương thời) cũng chính là ám chỉ hào khí nhà Trần. Hào khí này thể hiện qua sự oai hùng, hào sảng, nhiệt huyết của nhà Trần. Hào khí Đông A cũng chính là sự kết tinh của lòng nồng nàn yêu nước được tạo nên bởi những con người, những vị anh hùng thời Trần.

Tinh thần yêu nước, hào khí Đông A cũng như lòng căm thù giặc sâu sắc của quân dân nhà Trần đã được thể hiện một cách oai hùng qua ba lần đánh bại quân Mông – Nguyên. Đây là một tinh thần chiến đấu đáng ngưỡng mộ, một tinh thần đoàn kết sắt son cùng chung ý chí một lòng đánh tan quân xâm lược. Những điều này chính là biểu hiện của hào khí Đông A.

Tài và đức của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn.

Cái tài và cái đức của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn được thể hiện rõ nét và hào hùng nhất qua ba lần đánh tan quân Mông – Nguyên. Đồng thời, cái đức của ông còn được thể hiện qua sự nghiệp phụng sự đến bốn đời vua Trần: Trần Thái Tông (1226-1258), Trần Thánh Tông (1258 – 1278), Trần Nhân Tông (1278 – 1293), Trần Anh Tông (1293 – 1314).

Ông cũng rất mực quan tâm đến đời sống của binh sĩ và luôn trăn trở tìm cách hướng dẫn, thuyết phục khi binh lính trở nên sa đọa, vong ân bội nghĩa, mải mê chìm đắm trong cuộc sống xa hoa và thanh bình. Điều này đã được thể hiện rõ nét qua tác phẩm Hịch tướng sĩ. Qua đó, ông mong muốn binh sĩ của mình luôn nêu cao tinh thần chiến đẫu và sẵn sàng bảo vệ tổ quốc khi hiểm nguy.

Trong khi đọc

Những nhân vật lịch sử được nêu ở phần 1 có điểm gì chung?

Những nhân vật được nêu ra ở phần 1 của tác phẩm Hịch tướng sĩ đều có điểm chung là tận trung với chủ, với vua, với đất nước. Họ sẵn lòng hi sinh thân mình để đổi lại vinh quang cho đất nước và dân tộc. Họ thà chết chứ nhất quyết không đầu hàng, không nối giáo cho giặc.

Trong phần 2, tác giả đã sử dụng từ ngữ, hình ảnh, câu văn nào để bày tỏ tình cảm của bản thân?

Khi nói về giặc, Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn trong tác phẩm Hịch tướng sĩ đã sử dụng những từ ngữ thể hiện thái độ căm phẫn, khinh thường, trước những hành động ngang nhiên làm nhục tổ quốc mình, mặc sức vơ vét các của cải như: thân dê chó, lưỡi cú diều,… Chúng còn giả hiệu Vân Nam Vương để thu lấy vàng bạc, vét sạch của kho có hạn, …

Những câu văn, hình ảnh so sánh trong Hịch tướng sĩ thể hiện sự canh cánh về nỗi lo cho sự an nguy của tổ quốc: “Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi để tai vạ về sau!”.

Những từ ngữ, câu văn và hình ảnh thể hiện sự căm thù tột bậc với quân giặc: tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù.

Câu văn thể hiện sự quyết tâm sẽ chiến đấu tới cùng cho tổ quốc: Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.

Giọng điệu ở phần 3 là người trên nói với kẻ dưới hay là lời người đồng cảnh ngộ?

Việc nhận định giọng điệu ở phần 3 sẽ cần xem xét kỹ và phụ thuộc vào ngữ điệu, hoàn cảnh, mục đích và vai vế các đối tượng.

Nếu xét theo vai vế thì phần 3 này là do Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn đang chia sẻ nỗi lòng với các tướng sĩ bên dưới. Vậy nên phần ba này là người trên nói với kẻ dưới.

Nếu xét theo lời văn, ngữ điệu và hoàn cảnh thì những lòi của Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn nói với tướng sĩ giống như lời chia sẻ của những người đồng cảnh ngộ. Đồng cảnh ngộ ở đây là đều sinh vào thời loạn lac, đều đang chịu chung số phận canh cánh nỗi lo bị giặc xâm lược, đều phải chia sẻ chung vận mệnh với nước nhà.

Sau khi đọc

Câu 1 trang 95 SGK văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Văn bản Hịch tướng sĩ được chia làm 4 phần với nội dung chính của từng phần như sau:

Phần 1: Tấm gương những trung thần nghĩa sĩ trong lịch sử dựng nước và giữ nước để qua đó khích lệ ý chí lập công danh và sẵn sàng xả thân vì nước.

Phần 2: Vạch rõ những dã tâm và tội ác của kẻ xâm lược để khơi lên lòng căm thù giặc trong mỗi binh sĩ.

Phần 3: Chấn chỉnh hành động, lối sống của tướng sĩ bằng cách chỉ ra phải trái, làm rõ đúng sai và hậu quả của từng hành động.

Phần 4: Liệt kê các nhiệm vụ cụ thể và tính cấp bách của chúng, khích lệ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.

TT

Luận điểm

Lý lẽ và bằng chứng

1

Trung thần được lưu danh sử sách đều là những bậc kỳ tài trung nghĩa, hết lòng phò tá quân vương bảo vệ đất nước.

Những tấm gương trung thần nghĩa sĩ: Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Kính Đức, Cảo Khanh, Vương Công Kiên, Nguyễn Văn Lập, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư.

2

Nhất định phải đánh đuổi giặc ngoại xâm

Sự ngang ngược, tàn ác, tham lam của quân giặc.

3

Cần phải nhìn chủ nhục mà biết lo, thấy nước nhục mà biết nghĩ, luyện binh đánh giặc.

– Những thú vui tiêu khiển, sự giàu có cũng không thể chống lại quân giặc. Nếu để nước nhục thì chịu tiếng xấu muôn đời.

– Chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể chiến thắng, cửa nhà no ấm, tiếng thơm muôn đời.

4

Phải luyện theo Binh thư yếu lược để đánh thắng giặc mới được coi là phải đạo thần chủ, còn nếu khinh bỏ sách này thì là kẻ nghịch thù.

– Binh thư yếu lược là binh pháp do Trần Quốc Tuấn chọn hợp lại một quyển.

– Dựa vào đạo thần chủ, trước sự xâm lược của quân Mông – Nguyên, Trần Quốc Tuấn coi giặc là kẻ thù không đội trời chung.

– Nếu không rửa nhục cho chủ, cho nước thì muôn đời để thẹn, không còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa.

Câu 2 trang 95 SGK văn 10/2 Chân trời sáng tạo

– Giọng điệu:

Khi thể hiện tấm lòng trung thành với chủ hay với nước: giọng điệu tha thiết.

Khi nói lí lẽ với binh sĩ: rõ ràng rành mạch, giọng điệu mang tính khuyên bảo và răn đe.

Khi liệt kê tội ác của kẻ thù: căm phẫn, coi thường, khinh bỉ,.

Hình ảnh so sánh: So sánh việc để quân giặc ngang nhiên lộng hành ở trên đất Đại Việt không khác nào đem thịt mà nuôi hổ đói.

Ẩn dụ: coi quân giặc là cú diều, dê chó để thể hiện sự khinh thường.

– Tương phản:

Hình ảnh các trung thần nghĩa sĩ xả thân vì chủ, vì nước và hình ảnh tướng sĩ Đại Việt ngang nhiên nhìn quân giặc hống hách mà vẫn lo ăn chơi hưởng lạc, không màng chuyện thế sự

Sự tương phản giữa việc không biết nhục mà đánh giặc và việc biết rửa nhục cho nước, để đánh giặc.

Câu 3 trang 95 SGK văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Mục đích phần 1: Nêu lên nỗi nhục mất nước, khích lệ lòng căm thù giặc.

Mục đích phần 2: Khích lệ tấm lòng ân nghĩa thủy chung và lòng trung quân ái quốc của các binh

Mục đích phần 3: Khích lệ tinh thần xả thân vì nước và ý chí lập công danh.

Mục đích phần 4: Chỉ rõ cái đúng cái sai để qua đó chấn chỉnh hành vi, khích lệ lòng tự trọng và liêm sỉ của từng tướng sĩ

=> Khơi gợi lòng yêu nước ẩn chứa trong từng con người để giúp nâng cao sĩ khí. Giúp tướng sĩ đề cao cảnh giác và luôn sẵn sàng xả thân vì nước, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.

Câu 4 trang 96 SGK văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Cách sắp xếp các luận điểm trong văn bản Hịch tướng sĩ có tác dụng rất lớn trong việc thực hiện mục đích của văn bản. Cụ thể, cách sắp xếp này có các tác dụng sau:

Khích lệ tướng sĩ từ nhiều mặt để tập trung vào một hướng:

Trần Quốc Tuấn đã kích lệ tướng sĩ bằng nhiều phương thức khác nhau, từ việc nêu gương các bậc trung thần nghĩa sĩ, đến những lời lẽ chí lý, hùng hồn, đến cả những hình ảnh mang tính răn đe. Cách sắp xếp này giúp cho tướng sĩ có cái nhìn toàn diện về trách nhiệm của mình đối với đất nước, từ đó có được sự đồng lòng, quyết tâm chiến đấu.

Khích lệ từ ý chí lập công danh, lòng tự trọng cá nhân, tự tôn dân tộc đến lòng căm thù giặc, tinh thần trung quân ái quốc, nghĩa tình cốt nhục:

Trước hết, Trần Quốc Tuấn đã khơi gợi khao khát của từng cá nhân trước khi gợi lên cái khao khát chung của dân tộc. Đối với mỗi cá nhân thì điều họ quan tâm chưa hẳn là sự an nguy của đất nước dân tộc, mà là lợi ích của bản thân họ. Vì vậy, Hưng Đạo đại vương đã khích lệ ý chí lập công danh và đánh vào lòng tự trọng cá nhân để khích lệ ý chí phấn đấu của từng binh sĩ. Sau đó, ông mới hướng mọi người đến cái lợi ích to hơn đó là bảo vệ tổ quốc, khơi gợi lòng căm thù giặc. Điều này giúp cho binh sĩ cảm thấy sự phấn đấu của họ nhất định sẽ đem lại thành quả và đạt được lợi ích mà họ mong muốn. Do đó mà họ sẽ có ý chí chiến đấu cao để vượt qua mọi khó khăn thử thách.

Câu 5 trang 96 SGK văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Trách nhiệm của tướng sĩ với đất nước trong việc chống quân Mông – Nguyên được Trần Quốc Tuấn thể hiện qua ba yếu tố: lòng trung quân ái quốc, lòng căm thù giặc và lòng yêu nước, quyết tâm chống giặc.

Lòng trung quân ái quốc là yếu tố quan trọng nhất, biểu hiện ở lòng trung thành với vua, yêu nước, sẵn sàng hi sinh bản thân để bảo vệ đất nước. Lòng căm thù giặc là yếu tố thúc đẩy tướng sĩ ra trận đánh giặc, biểu hiện ở sự căm phẫn, uất hận đối với kẻ thù xâm lược. Lòng yêu nước và quyết tâm chống giặc là yếu tố quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến, biểu hiện ở sự kiên cường, bất khuất, sẵn sàng hy sinh vì độc lập, tự do của dân tộc.

Câu 6 trang 96 SGK văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Hịch tướng sĩ là một bài văn thể hiện tinh thần yêu nước, chí khí hào hùng của quân dân nhà Trần. Tác phẩm đã thể hiện lòng căm thù giặc sâu sắc, ý chí quyết chiến quyết thắng và tinh thần sẵn sàng hy sinh để bảo vệ đất nước. Đó chính là hào khí Đông A của dân tộc Việt Nam.

Câu 7 trang 96 SGK văn 10/2 Chân trời sáng tạo

Tình yêu nước là tình cảm xuất phát từ bản năng tự nhiên của con người, là tình cảm gắn bó, yêu thương, trân trọng đất nước, quê hương của mình. Tình yêu nước được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, từ những hành động nhỏ bé như chăm chỉ học tập, lao động, góp phần xây dựng đất nước đến những hành động lớn lao như hy sinh bản thân để bảo vệ Tổ quốc. Đối với người Việt Nam, tình yêu nước là một truyền thống quý báu, được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử.

Ngay từ buổi đầu dựng nước, cha ông ta đã phải chống lại nhiều cuộc xâm lược của các thế lực ngoại bang. Mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, tinh thần yêu nước của dân tộc ta lại sôi sục hơn bao giờ hết. Lòng căm thù giặc sâu sắc, ý chí quyết chiến quyết thắng, sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc đã trở thành động lực tinh thần to lớn, giúp dân tộc ta giành thắng lợi trong nhiều cuộc kháng chiến oanh liệt. Trong văn bản Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện một cách sâu sắc lòng yêu nước, tinh thần quyết chiến quyết thắng của quân dân nhà Trần. Ông đã vạch trần âm mưu xâm lược của giặc Nguyên, đồng thời khơi dậy lòng căm thù giặc, ý chí quyết tâm chiến đấu của các tướng sĩ. Qua đó, ta càng cảm thấy biết ơn công lao to lớn của những người đã cống hiến cho Tổ quốc. Chính nhờ tinh thần yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu của họ mà đất nước ta đã được bảo vệ vững chắc.

…

Mong rằng nội dung: Soạn bài Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) | Văn 10 Chân trời sáng tạo…sẽ là nguồn tài liệu soạn văn 10 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 10 Chân trời sáng tạo, Ngữ Văn; Tagged With: Khát vọng độc lập và tự do Văn bản nghị luận, ngữ văn 10

Primary Sidebar

Tìm kiếm

Danh mục nổi bật

  • Nghị luận xã hội
  • Nghị luận văn học
  • Soạn Văn 12
    • Kết nối tri thức tập 1
    • Kết nối tri thức tập 2
    • Chân trời sáng tạo tập 1
    • Chân trời sáng tạo tập 2
    • Cánh Diều tập 1
    • Cánh Diều tập 2

FOLLOW CHÚNG TÔI

    FANPAGE:
    Facebook.com/onthidgnlcom

  • GROUP FACEBOOK
  • 2K7 Ôn thi ĐGNL, ĐGTD, Đại học 2025 - Chia sẻ Kho tài liệu miễn phí
  • KÊNH YOUTUBE:


Bài viết mới nhất

  • Soạn văn 10 theo tác phẩm của chương trình ngữ văn lớp 10
  • Soạn Văn 12 sách mới đầy đủ và chi tiết các tác phẩm
  • Soạn bài Củng cố mở rộng trang 88 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1
  • Soạn bài Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ Văn 12 Kết nối tri thức tập 1
  • Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (những hoài bão, ước mơ) Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Copyright © 2025 · Onthidgnl.com
Sitemap | Giới thiệu | Liên hệ | Chính sản bảo mật | Điều khoản và điều kiện