• Skip to main content
  • Skip to primary sidebar
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Ôn thi đại học
    • Ôn thi Đánh giá năng lực
    • Ôn thi tốt nghiệp THPT
    • Ôn thi đánh giá tư duy
    • Tài liệu mới Update
    • Tài liệu kiến thức
  • Kiến thức
    • Toán
    • Vật Lý
    • Hóa Học
    • Ngữ Văn
    • Tiếng Anh
    • Sinh Học
  • kho tài lệu free
  • Tin tức học đường
  • Liên hệ

Ôn thi ĐGNL

Website chia sẻ tài liệu luyện thi miễn phí

Kết nối chúng tôi

  • Amazon
  • Facebook
  • Pinterest
  • Threads
  • Twitter
  • YouTube

Hai tay xây dựng một sơn hà

Soạn bài Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu – văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 11/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung bài Soạn văn “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu” trong chương trình Ngữ văn 12, sách Chân trời sáng tạo tập 2 nhé! Đây là một cơ hội tuyệt vời để chúng ta không chỉ nắm vững kiến thức mà còn hiểu sâu hơn về những giá trị văn hóa và lịch sử. Đừng bỏ lỡ cơ hội này để nâng cao kỹ năng học tập của mình trong môn Ngữ văn 12. Cùng Onthidgnl khám phá và chinh phục những kiến thức thú vị nào!

Soạn Bài Những Trò Lố Hay Là Va Ren Và Phan Bội Châu Văn 12 Chân Trời Sáng Tạo Tập 2

Soạn bài Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu – trang 74 đến 79 văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2

“Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu” đã khắc họa được hai nhân vật có tính cách đại diện cho hai lực lượng xã hội hoàn toàn đối lập nhau ở nước ta thời Pháp thuộc

* Hướng dẫn đọc:

Câu 1 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Tóm tắt các sự kiện được kể trong văn bản trên.

Trả lời:

(1) và (2): Những trò lố không “chính thức” – hành trình từ Mác-xây (Marseille, Pháp) sang Việt Nam để thực hiện lời hứa của ông Va-ren sau khi nhậm chức Toàn quyền Đông Dương, gồm các sự kiện:

– Ông Va-ren hứa trước công luận sẽ “chăm sóc” cụ Phan Bội Châu, nhưng từ Mác-xây đến Sài Gòn phải mất 4 tuần đường thuy.

– Dân chúng tiếp đón ông Va-ren ở Sài Gòn. Trong lúc đó cụ Phan Bội Châu ván bị cấm tù.

– Từ Sài Gòn ra Hà Nội, dừng tại Huế, triều đình tiếp đón ông Va-ren. Trong lúc đó, cụ Phan Bội Châu văn bị cầm tù.

(3), (4): Những trò lố “chính thức”: Cuộc hội kiến giữa ông Va-ren và người tù Phan Bội Châu tại nhà giam Hỏa Lò (Hà Nội) và sự thật về phản ứng của người tù trước sự “chăm sóc” của quan Toàn quyền, gồm các sự kiện:

– Ông Va-ren thao thao diễn thuyết, tự nêu gương bản thân mong cụ Phan Bội Châu hợp tác với “Mẫu quốc”.

– Cụ Phan Bội Châu nghe và “im lặng dửng dưng”; nghĩa là cụ Phan Bội Châu vản bị cẩm tù.

Chỉ có điều không rõ là Cụ đã phản ứng trước bài diễn thuyết thế nào? Người kể chuyện cung cấp hai nguồn tin kèm hai lời bình:

– Thông tin từ nhân chứng thứ nhất và lời bình thứ nhất của người kể chuyện:

+ Thông tin 1: “anh lính đõng Anù Nam bổng súng chào ở cửa ngục là cứ bảo rằng, nhìn qua chấn song, có thấy một sự thay đổi nhẹ trên nét mặt người tủ lứng tiếng. Anh quả quyết – cái anh chàng ranh mãnh đó – rằng có thấy đôi ngọn râu mép người tủ nhéch lên một chút rôi lại hạ xuống ngay, và cái đó chi diễn ra có một lần thôi”.

+ Lời bình 1: Nếu quả thật thế, thì có thể là lúc ấy Phan Bội Châu có mim cười, mim cười một cách kín đáo, vô hình và im lặng, như cánh ruồi lướt qua vậy.

– Thông tin từ nhân chứng thứ hai và lời bình thứ hai của người kể chuyện:

+ Thông tin 2 (T.B): “- Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan Bội

Châu (xin chẳng đám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết ràng Phan Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren’.

+ Lời bình 2: “cái đó thì cũng có thể”.

Câu 2 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nhân vật chính trong truyện là ai? Dựa vào đâu để bạn khẳng định như vậy?

Trả lời:

– Nhân vật chính: Phan Bội Châu.

– Dựa vào tần suất xuất hiện của nhân vật trong văn bản.

Câu 3 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Liệt kê những hành động, lời nói của Va-ren trước và trong cuộc hội kiến với Phan Bội Châu tại nhà ngục Hỏa Lò, từ đó nêu nhận xét về:

a,. Tính cách của nhân vật Va-ren.

b,. Nghệ thuật miêu tả, thể hiện tính cách nhân vật này của tác giả.

Trả lời:

Những hành động, lời nói của Va-ren trước và trong cuộc hội kiến với Phan Bội Châu tại nhà ngục Hỏa Lò:

– Trước cuộc hội kiến:

+ Va-ren đã hứa sẽ chăm sóc vụ Phan Bội Châu, nhà cách mạng bị bắt cóc từ Trung Quốc.

+ Tuy nhiên, ông chỉ muốn chăm sóc đến khi nào yên vị thật xong xuôi ở bên ấy đã.

– Trong cuộc hội kiến tại Hà Nội:

+ Va-ren đến Hà Nội và gặp Phan Bội Châu đang bị thực dân Pháp cầm tù.

+ Phan Bội Châu đã hy sinh cả gia đình và của cải để xa lánh khỏi thấy mặt bọn cướp nước, sống xa lìa quê hương.

+ Va-ren tuyên bố sẽ “chăm sóc” Phan Bội Châu, nhưng thực tế, trong bốn tuần lễ, Phan Bội Châu vẫn bị giam trong tù.

Nhận xét:

a,. Tính cách của nhân vật Va-ren:

– Va-ren là một quan toàn quyền Pháp, đại diện cho chế độ thực dân.

– Ông hứa sẽ chăm sóc Phan Bội Châu, nhưng thực tế, ông không thể giữ lời hứa và không quan tâm đến số phận của người lính chiến đấu cho độc lập.

b,. Nghệ thuật miêu tả, thể hiện tính cách nhân vật:

– Tác giả miêu tả Va-ren qua hành động và lời nói, tạo nên một hình ảnh rõ ràng về tính cách của ông.

– Sự phản bội và thờ ơ của Va-ren trước tình hình khó khăn của Phan Bội Châu thể hiện tính cách bất nhân, vô tâm của một quan chức thực dân.

Câu 4 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Kẻ bảng sau vào vở và liệt kê các chi tiết góp phần khắc họa chân dung của nhân vật Phan Bội Châu trong văn bản:

Sự kiện Phan Bội Châu qua lời của người kể chuyện Phan Bội Châu qua lời thoại của Va-ren Phan Bội Châu qua lời của đám đông và nhân chúng
Tin tức từ truyền thông
Va-ren đến Sài Gòn
Va-ren đến Huế
Va-ren đến Hỏa Lò và hội kiến với Phan Bội Châu
Kết thúc cuộc hội kiến và T.B

Từ bảng trên, cho biết:

a,. Một số nét khác biệt trong tính cách của hai nhân vật Phan Bội Châu và Va-ren.

b,. Sự khác biệt trong cách miêu tả, thể hiện tính cách của hai nhân vật.

Trả lời:

Sự kiện Phan Bội Châu qua lời của người kể chuyện Phan Bội Châu qua lời thoại của Va-ren Phan Bội Châu qua lời của đám đông và nhân chúng
Tin tức từ truyền thông Được “Va-ren” chăm sóc Kẻ phản bội Anh hùng dân tộc
Va-ren đến Sài Gòn Vẫn nằm tù Kẻ lộn xộn, nhốn nháo Anh hùng dân tộc
Va-ren đến Huế Bậc anh hùng, vị thiên sứ, đấng xả thân vì độc lập, được 20 triệu con người trong vòng nô lệ tôn sùng Con người đã phản bội giai cấp vô sản Pháp, tên chính khách đã bị đồng bọn đuối ra khỏi tập đoàn, kẻ đã ruồng bỏ quá khứ, ruồng bỏ lòng tin, ruồng bỏ giai cấp mình Con người đã hi sinh cả gia đình và của cải để xa lánh khỏi thấy mặt bọn cướp nước mình, sống xa lìa quê hương, luôn luôn bị lũ này săn đuổi, bị chúng nhử vào muôn nghìn cạm bẫy, bị chúng kết án tử hình vắng mặt, và giờ đây đang bị, vẫn chúng, đeo gông lên vai đày đoạ trong nhà giam, ngày đêm bị bóng dáng của máy chém như một bóng ma ám kề bên cổ.
Va-ren đến Hỏa Lò và hội kiến với Phan Bội Châu Không nghe lọt tai câu nào Được Va-ren trân quý như người bạn tốt Anh hùng dân tộc
Kết thúc cuộc hội kiến và T.B Đã nhổ vào mặt Va-ren

a,.

– Va-ren: một viên toàn quyền, gian trá, lố bịch, đại diện cho thực dân Pháp phản động ở Đông Dương

– Phan Bội Châu: một người tù, kiên cường, bất khuất, xứng đáng là vị anh hùng xả thân vì nghĩa lớn, tiêu biểu cho khí phách dân tộc

b,. Sự khác biệt trong cách miêu tả, thể hiện tính cách của hai nhân vật:

– Với Va-ren: Tác giả dành một số lượng từ ngữ lớn, hình thức ngôn ngữ trần thuật.

– Với Phan Bội Châu: tác giả dùng sự im lặng làm phương thức đối lập.

– Trong cuộc thoại tưởng tượng giữa Va-ren và Phan Bội Châu thì chỉ có Va- ren nói, Phan Bội Châu im lặng. Ngôn ngữ Va-ren là độc thoại.

Câu 5 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Câu chuyện được kể từ ngôi kể nào? Nhân vật, sự việc trong câu chuyện được nhìn từ điểm nhìn của ai? Cách sử dụng ngôi kể, điểm nhìn như vậy có tác dụng gì?

Trả lời:

– Ngôi kể: ngôi thứ ba.

– Điểm nhìn: người kể chuyện.

– Tác dụng:

+ Tạo sự gần gũi và chân thực: Ngôi kể thứ nhất giúp tạo ra sự gần gũi và chân thực, cho phép người đọc cảm nhận và đồng cảm với nhân vật chính.

+ Tạo sự tương tác giữa người đọc và câu chuyện: Ngôi kể thứ nhất tương tác trực tiếp với người đọc, cho phép nhân vật chính chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc và trải nghiệm của mình.

+ Tạo sự tò mò và bất ngờ: Ngôi kể thứ nhất có thể được sử dụng để tạo ra sự tò mò và bất ngờ cho người đọc, khi nhân vật chính giữ một số thông tin quan trọng cho đến cuối câu chuyện.

+ Truyền đạt thông điệp của tác giả: Ngôi kể thứ nhất cũng được sử dụng để truyền đạt thông điệp của tác giả, cho phép nhân vật chính chia sẻ suy nghĩ và giá trị của mình.

Câu 6 (trang 79 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nêu suy nghĩ của bạn về cách đặt nhan đề và cách kết thúc của văn bản.

Trả lời:

– Cụm từ những trò lố trong nhan đề tác phẩm có ý nghĩa rất sâu sắc. Từ trò thường gắn với đối tượng trẻ em, khi gắn với người lớn, nó có nghĩa mỉa mai, châm biếm. Lố là lố bịch, buồn cười. Những trò lố ở đây là những trò hề mà Va-ren đã diễn trong cuộc đối thoại với Phan Bội Châu mà chỉ chuốc lấy thất bại, chuốc lấy sự khinh bỉ của người tù cách mạng, không đem lại hiệu quả gì.

– Tác giả xây dựng cách kết thúc văn bản bằng việc tiếp tục miêu tả tính cách và thái độ của cụ Phan Bội Châu:

+ Lời của chú lính: Thấy đôi ngọn râu mép của anh tù nhếch lên một chút rồi hạ xuống ngay. Với chi tiết này, trong con mắt của Phan Bội Châu, Va-ren cũng chỉ là một đứa trẻ.

+ Lời bàn của tác giả: Có thể lúc ấy Phan Bội Châu có mỉm cười – mỉm cười kín đáo, vô hình và im lặng như cánh ruồi lướt qua. Thể hiện một thái độ khinh bỉ, mỉa mai kẻ thù của Phan Bội Châu.

Câu 7 (trang 79 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Xác định chủ đề, thông điệp của tác phẩm.

Trả lời:

– Chủ đề: “Những trò lố” của Toàn quyền Va-ren trong việc “chăm sóc” người tù Phan Bội Châu sau khi nhậm chức.

– Thông điệp: Công luận không nên/ không thể trông đợi bất cứ một điều gì tốt đẹp hơn đối với các nhà hoạt động ái quốc Việt Nam, mỏi khi có một vị quan Toàn quyền mới của Chính phủ thực dân Pháp như ông Va-ren nhậm chức và đưa ra những lời hứa, bởi từ trong bản chất đó là những kẻ ba hoa, bằng nhắng và trơ trẽn.

Câu 8 (trang 79 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nhận xét về mức độ phù hợp giữa mục đích sáng tác với nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của tác phẩm trên.

Trả lời:

– Mục đích sáng tác, nội dung, tư tưởng của tác phẩm: Ngợi ca, tôn vinh nhà ái quốc Phan Bội Châu đồng thời châm biếm, đã kích Toàn quyền Va-ren, qua đó phê phán chính sách giả dối, thù địch với các nhà ái quốc Việt Nam của chính phủ thực dân Pháp.

– Sự phù hợp trong cách lựa chọn, sử dụng hình thức nghệ thuật: Tác già đã sử dụng chọn lọc một số hình thức tô đậm sự đối lập trong tính cách của Va-ren và Phan Bội Châu, đối lập giữa lời hứa của Va-ren và hành động của y.

File Soạn bài Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu – văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/19mg81eHKmgApO6dIDuZurtNkHYiTOmpi/view?usp=sharing

Hy vọng phần Soạn bài sẽ giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau học tập và chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới để đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Hai tay xây dựng một sơn hà

Soạn bài Ôn tập trang 84 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 10/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung bài ôn tập trang 84 trong sách Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây là cơ hội tuyệt vời để các em củng cố kiến thức của mình và chuẩn bị thật tốt cho môn Ngữ văn. Đừng bỏ lỡ những thông tin bổ ích này để học tập hiệu quả hơn. Hãy cùng nhau chinh phục kiến thức và đạt được những kết quả tốt nhất nào!

Soạn Bài Ôn Tập Trang 84 Văn 12 Chân Trời Sáng Tạo Tập 2

Soạn bài Ôn tập trang 84 lớp 12 Tập 2 – Chân trời sáng tạo

Câu 1 (trang 84 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Để đọc hiểu, phân tích một tác phẩm của tác giả Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh, bạn cần lưu ý những điểm gì?

Trả lời:

Cần lưu ý đến quan niệm sáng tác, các đặc điểm phong cách (đặc điểm chung, đặc điểm ứng với từng thể loại) của Hồ Chí Minh và tìm các đặc điểm sáng tác này trong tác phẩm của Người để phân tích, đánh giá, lý giải ý nghĩa.

Câu 2 (trang 84 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Đọc Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh, bạn hiểu thêm điều gì về tình cảm yêu nước, ý chí và khát vọng độc lập của dân tộc ta, đồng thời thu hoạch được điều gì về cách đọc hiểu một văn bản nghị luận?

Trả lời:

Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh là một kiệt tác về tư tưởng và lý luận, thể hiện khí phách của một dân tộc đang vùng dậy chống đế quốc và thực dân phong kiến. Đây là bản tuyên ngôn độc lập thứ ba trong lịch sử Việt Nam, sau bài thơ thần “Nam quốc sơn hà” ở thế kỷ 11 và “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi viết năm 1428.

Trong Tuyên ngôn Độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố Việt Nam độc lập, thoát khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp và phát xít Nhật. Bản tuyên ngôn này được Người soạn thảo và đọc trước công chúng tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, ngày 2 tháng 9 năm 1945. Đây là một bước quan trọng trong việc thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Đọc Tuyên ngôn Độc lập, người đọc sẽ cảm nhận được tình cảm yêu nước, ý chí kiên định và khát vọng độc lập của dân tộc ta. Đồng thời, việc đọc hiểu một văn bản nghị luận như Tuyên ngôn Độc lập giúp bạn nắm vững cách diễn đạt ý kiến, lập luận và thể hiện tư duy trong văn viết.

Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Qua một trong những tác phẩm đã học của tác giả Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh, bạn hãy chỉ ra một số biểu hiện cho thấy sự thống nhất giữa mục đích sáng tác với nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật trong tác phẩm của Người.

Trả lời:

Tác giả Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh đã để lại một loạt tác phẩm văn học và thơ ca có sự thống nhất giữa mục đích sáng tác, nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật. Đều phản ánh tư tưởng cách mạng, tình yêu quê hương, và lòng kiên định của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh. Hình thức viết của ông thường sử dụng ngôn ngữ chân thực, gần gũi với đời sống và tâm hồn của nhân dân, tạo nên sự thống nhất giữa mục đích sáng tác và nội dung tư tưởng:

Câu 4 (trang 84 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Khi viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội, bạn cần lưu ý những điều gì? Khi thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước, bạn cần lưu ý những điều gì?

Trả lời:

* Khi viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội, bạn cần lưu ý một số điều quan trọng:

– Xác định rõ mục tiêu và thông điệp chính mà bạn muốn truyền tải đến khán giả.

– Sắp xếp ý kiến và lập luận của bạn một cách logic và có cấu trúc.

– Nên sử dụng các ví dụ và bằng chứng cụ thể để minh họa và ủng hộ quan điểm của mình.

– Lưu ý về cách diễn đạt và giao tiếp để tạo ấn tượng tốt và thu hút sự quan tâm của khán giả.

* Khi thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước, bạn cần lưu ý một số điều quan trọng:

– Nghiên cứu kỹ về vấn đề đó để có hiểu biết sâu sắc và chính xác.

– Xác định rõ mục tiêu của thuyết trình và thông điệp chính mà bạn muốn truyền tải đến khán giả.

– Sắp xếp ý kiến và lập luận của mình một cách logic và có cấu trúc, sử dụng các ví dụ và bằng chứng cụ thể để minh họa và ủng hộ quan điểm của bạn.

– Lưu ý về cách diễn đạt và giao tiếp để tạo ấn tượng tốt và thu hút sự quan tâm của khán giả.

Câu 5 (trang 84 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Giả sử bạn được mời tham gia Hội thi sáng tạo sản phẩm tôn vinh vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam (bằng tác phẩm văn chương, nghệ thuật hoặc sản phẩm công nghệ,…). Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp về ý tưởng, dự kiến của bạn khi tham gia hội thi.

Trả lời:

“Hội thi sáng tạo sản phẩm tôn vinh vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam”

* Ý tưởng:

– Tôi sẽ tạo ra một bức tranh lớn với chủ đề “Sắc màu Việt Nam”.

– Vẽ những phong cảnh thiên nhiên, địa danh, thắng cảnh trên các sản phẩm: cốc, nón lá, túi,….

* Dự kiến thực hiện:

– Sử dụng kỹ thuật vẽ truyền thống kết hợp với sự sáng tạo đương đại để tạo ra một tác phẩm sáng tạo, độc đáo và tôn vinh vẻ đẹp của quê hương.

– Thuyết  trình, giới thiệu sản phẩm.

* Thông điệp của tác phẩm:

– Truyền tải thông điệp về sự đa dạng, văn hóa và tinh thần mạnh mẽ của người Việt Nam.

– Nhấn mạnh vào việc bảo vệ và tôn vinh sự đẹp tự nhiên của quê hương.

– Đánh thức lòng yêu nước và tình cảm với vẻ đẹp tự nhiên, văn hóa của Việt Nam trong tâm hồn mỗi người.

File Soạn bài Ôn tập trang 84 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1X59E4gZmfvzXrx5y9atbfVclMF3Zkd5d/view?usp=sharing

Hy vọng phần Soạn bài sẽ giúp các bạn học sinh hiểu bài tốt hơn và tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau học tập và luyện tập để chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Hai tay xây dựng một sơn hà

Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức của đất nước Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 10/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung hấp dẫn của bài Soạn thuyết trình về những cơ hội và thách thức của đất nước trong sách Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây là một cơ hội tuyệt vời để các bạn nắm vững kiến thức và hiểu rõ hơn về những vấn đề nổi bật trong xã hội hiện nay. Hãy cùng nhau học hỏi và chuẩn bị thật tốt cho môn Ngữ văn 12, để không chỉ đạt kết quả cao mà còn phát triển tư duy và khả năng trình bày của mình!

Thuyết Trình Về Một Vấn đề Liên Quan đến Cơ Hội Và Thách Thức Của đất Nước Văn 12 Chân Trời Sáng Tạo Tập 2

Soạn bài Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức của đất nước trang 84 Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo

Đề tài (trang 84 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Giả sử trường bạn đang học tổ chức tọa đàm Tuổi trẻ với sự phát triển văn hóa đất nước. Bạn hãy thực hiện bài thuyết trình về một vấn đề phù hợp để tham gia buổi tọa đàm.

Bạn thực hiện các bước Chuẩn bị nói; Trình bày bài nói; Trao đổi, đánh giá tương tự như phần Nói và nghe của Bài 2. Những ô cửa nhìn ra cuộc sống, Bài 6. Trong thế giới của giấc mơ. Sau đây là một số đề tài gợi ý:

– Người trẻ và văn hóa ứng xử trên mạng

– Người trẻ và việc gìn giữ, phát huy nghệ thuật cổ truyền dân tộc

– Vai trò của người trẻ trong việc giữ gìn vẻ đẹp của tiếng Việt

– Người trẻ trước làn sóng văn hóa du nhập từ nước ngoài

– …

Với vấn đề lựa chọn để thuyết trình, bạn hãy phân tích, lí giải, trình bày về những cơ hội và thách thức đặt ra đối với đất nước; cũng như vai trò, sứ mệnh của người trẻ đối với những cơ hội, thách thức ấy.

Bài nói tham khảo

Chào cô và cả lớp. Tôi tên là Đỗ Văn A, hôm nay tôi sẽ thuyết trình về vấn đề: Vai trò của người trẻ trong việc giữ gìn vẻ đẹp tiếng Việt.

Để đạt được mục tiêu đưa đất nước Việt Nam trở thành một cường quốc trong năm châu, việc phát triển kinh tế là cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên, cần phải nhận thức được rằng giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc cũng là một yếu tố không thể thiếu. “Bản sắc văn hóa dân tộc” không chỉ đơn thuần là các giá trị vật chất mà còn là những giá trị tinh thần cốt lõi của một dân tộc.

Để hiểu rõ hơn về “bản sắc văn hóa dân tộc”, ta có thể liệt kê những sản phẩm vật chất và tinh thần của dân tộc, như các món ăn truyền thống, trang phục đặc trưng, danh lam thắng cảnh và các di tích lịch sử. Ngoài ra, “bản sắc văn hóa dân tộc” còn bao gồm các giá trị tinh thần như tiếng nói, truyền thống của dân tộc như tình yêu nước, hiếu học, thủy chung, các tác phẩm văn học, cùng những phong tục tập quán đẹp của dân tộc.

Với hàng ngàn năm văn hóa và lịch sử, dân tộc Việt Nam đã trưởng thành và phát triển trên cơ sở của một bản sắc văn hóa đặc trưng. Điều này giúp dân tộc Việt Nam trở nên đặc biệt và giữ được sự riêng tư của mình, đồng thời tạo nên sức mạnh cho đất nước. Vì vậy, việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là một nhiệm vụ quan trọng không chỉ để giữ gìn truyền thống mà còn để đưa đất nước Việt Nam lên vị thế cao hơn trong cộng đồng quốc tế.

Bản sắc văn hóa đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia và dân tộc. Nó không chỉ đơn giản là một khía cạnh văn hóa, mà chính là trái tim, tinh thần sống của một dân tộc. Một dân tộc chỉ khi giữ gìn được bản sắc văn hóa của mình mới thực sự có thể bảo vệ được đất nước của mình khỏi sự xâm lược và sự đe dọa từ bên ngoài. Trong suốt hàng ngàn năm Bắc thuộc, người phương Bắc luôn cố gắng đồng hóa nhân dân Đại Việt, nhằm chế độ hóa đất nước ta, để chúng có thể kiểm soát chúng ta. Đó là lý do tại sao người Pháp đã đặt cho dân tộc ta cái tên “An Nam mít” và tuyên bố rằng chúng ta là “nước mẹ vĩ đại”, nhằm áp đặt văn hóa của họ lên người dân Việt Nam.

Ngoài ra, bản sắc văn hóa còn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử không chỉ là những địa điểm du lịch thu hút khách quốc tế, mà còn mang lại những lợi ích to lớn cho nền kinh tế. Những món ăn đậm đà hương vị dân tộc đã trở thành một biểu tượng văn hóa nổi tiếng của nước ta và đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế, đồng thời tạo nên lòng tự hào về đất nước.

Cuối cùng, trên thế giới có hàng trăm quốc gia, và bản sắc văn hóa chính là điểm đặc trưng không thể lẫn lộn với bất kỳ nơi nào khác. Đó là cái riêng biệt, cái làm nên đặc trưng và sự độc đáo của mỗi quốc gia và dân tộc. Bản sắc văn hóa là điểm tựa, là nguồn cảm hứng và niềm tự hào của dân tộc, đồng thời cũng là một phần quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh và vị thế quốc gia.

Với tầm quan trọng vô cùng to lớn như vậy, chúng ta cần áp dụng những biện pháp thích hợp để giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Đầu tiên, cần nhắc đến ý thức của từng cá nhân trong xã hội. Từ người già cho đến trẻ em, mọi người đều cần nhận thức về vai trò quan trọng của bản sắc văn hóa dân tộc và từ đó, họ sẽ có ý thức bảo vệ và giữ gìn những giá trị đó không bị mai một theo thời gian. Chẳng hạn, hiện nay có rất nhiều bạn trẻ đam mê các hình thức nghệ thuật dân gian như ca trù, cải lương, chèo… Điều này chứng tỏ họ đang tìm hiểu và trân trọng bản sắc văn hóa dân tộc.

Tiếp theo, cần sự tham gia và hỗ trợ từ chính quyền cấp trung ương đến địa phương. Nhà nước cần đầu tư để trùng tu lại các sản phẩm văn hóa vật chất và bảo vệ những tác phẩm văn hóa tinh thần của dân tộc. Đôi khi, việc giữ gìn bản sắc văn hóa cũng đến từ những hành động nhỏ nhặt mà vô cùng ý nghĩa, chẳng hạn như giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mặc áo dài trong những dịp lễ lớn của đất nước. Mặc dù những hành động này có vẻ nhỏ bé, nhưng lại mang ý nghĩa sâu sắc và góp phần quan trọng trong việc bảo tồn bản sắc văn hóa.

Tóm lại, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là một nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi quốc gia. Thế hệ trẻ hiện nay, những người luôn dễ dàng tiếp thu và ứng dụng những thay đổi mới, hãy sống với ý thức và tình yêu bảo vệ những nét đẹp văn hóa, những giá trị quý giá của đất nước.

Thật sự, vui cho quá khứ, buồn cho hiện tại, và lo lắng cho tương lai của Tiếng Việt. Sự trong sáng, sự giàu đẹp sẽ còn đâu khi giới trẻ đang “bóp méo”, xuyên tạc và “thủ tiêu” Tiếng Việt với tốc độ “chóng mặt”. Đáng buồn hơn nữa, đáng xấu hổ hơn nữa, khi họ không nhận ra, hoặc cố tình không nhận ra, mặt khác còn tự hào với những thứ quái quỷ mình nghĩ ra, đắc ý với sự phá hoại ngôn ngữ dân tộc mà từng ngày họ đang thể hiện.

Ôi tiếng Việt suốt đời tôi mắc nợ

Quên nỗi mình quên áo mặc cơm ăn.

Trời xanh quá môi tôi hồi hộp quá !

Tiếng Việt ơi tiếng Việt ân tình…

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/1253TlWCg18wumJIRTLuS7-Y4UwVBfZRO/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Hai tay xây dựng một sơn hà

Viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội – văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 10/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung bài phát biểu cho lễ phát động một phong trào hoặc hoạt động xã hội trong chương trình Ngữ văn 12 – Chân trời sáng tạo tập 2 nhé! Đây là tài liệu hữu ích mà Onthidgnl đã chia sẻ, giúp các bạn nắm vững kiến thức để học tập hiệu quả hơn trong môn học này. Đừng bỏ lỡ cơ hội để trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết và khám phá những ý tưởng mới mẻ, thú vị trong việc viết bài phát biểu. Hãy cùng nhau học hỏi và phát triển nhé!

Viết Bài Phát Biểu Trong Lễ Phát động Một Phong Trào Hoặc Một Hoạt động Xã Hội Văn 12 Chân Trời Sáng Tạo Tập 2

Soạn bài Viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội trang 80, 81, 82, 83 Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo

Kiểu bài: Bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội thuộc kiểu bài nghị luận, viết ra để đọc trong lễ phát động một phong trào/ hoạt động xã hội nhằm mục đích thuyết phục, kêu gọi mọi người tích cực tham gia, góp phần lan toả ý nghĩa, thông điệp tích cực.

Yêu cầu đối với kiểu bài:

– Nêu được các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng xác đáng, phù hợp, phong phú để thuyết phục mọi người tham gia phong trào/ hoạt động xã hội. Hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, cấu trúc chặt chẽ.

– Nêu được lời kêu gọi hành động với những giải pháp cụ thể, khả thi, thuyết phục.

– Lồng ghép và sử dụng hợp lí yếu tố thuyết minh và yếu tố biểu cảm.

– Ngôn ngữ trang trọng, lịch sự; giọng điệu chân thành, nhã nhặn.

– Bố cục đảm bảo ba phần:

+ Mở đầu: Giới thiệu phong trào/ hoạt động xã hội cần phát động, hoàn cảnh đọc bài phát biểu, lời chào và lời chúc sức khỏe đến người nghe.

+ Nội dung chính: Giới thiệu ngắn gọn nguồn gốc và lịch sử hình thành của phong trào/ hoạt động xã hội; nêu các luận điểm khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng của phong trào/ hoạt động xã hội; đưa ra lời kêu gọi tích cực tham gia và khích lệ, tin tưởng phong trào/ hoạt động xã hội sẽ thành công tốt đẹp.

+ Kết thúc: Chào tạm biệt và cảm ơn.

* Phân tích ngữ liệu tham khảo

Văn bản: Bài phát biểu hưởng ứng Tết trồng cây năm Quý Mão 2023

Câu 1 (trang 82 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Bài phát biểu được viết nhằm mục đích gì? Để đạt được mục đích đó, tác giả đã đưa ra luận điểm, lí lẽ và bằng chứng như thế nào?

Trả lời:

– Mục đích viết: hưởng ứng Tết trồng cây năm Quý Mão 2023.

– Những luận điểm, lí lẽ và bằng chứng mà tác giả đã trình bày:

+ Luận điểm 1: Ý nghĩa thứ nhất của phong trào

Lí lẽ: Các hiện tượng biến đổi khí hậu… hằng ngày

Bằng chứng: Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn qua tâm …. các ngành sản xuất khác

– Luận điểm 2: Ý nghĩa thứ hai của phong trào

Lí lẽ: Đối với trường chúng ta hiện nay,… ý nghĩa hết sức sâu sắc.

Bằng chứng: Phát huy truyền thống tốt đẹp, tạo điều kiện cho mỗi cán bộ có cơ hội thể hiện tình cảm và trách nhiệm với nhà trường

– Luận điểm 3: Trình bày lời kêu gọi, khích lệ tham gia phong trào, hoạt động.

Câu 2 (trang 82 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Xác định đối tượng mà bài phát biểu hướng đến. Ngôn ngữ trong bài phát biểu có phù hợp với đối tượng này không? Vì sao?

Trả lời:

– Đối tượng: cán bộ, giảng viên, nhân viên Trường Chính trị Phú Thọ

– Ngôn ngữ: trang trọng, lịch sự, giọng điệu chân thành, nhã nhặn phù hợp với đối tượng hướng đến.

Câu 3 (trang 82 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Xác định một số yếu tố thuyết minh, biểu cảm được sử dụng trong bài viết và nêu tác dụng của các yếu tố đó.

Trả lời:

– Yếu tố thuyết minh: giải thích về ý nghĩa của việc trồng cây.

– Yếu tố biểu cảm:

+ Chúng ta cảm thấy hạnh phúc khi được lao động.

+ Tôi tin rằng, những hình ảnh, khí thế của buổi lễ ra quân và số cây được trồng sẽ là sự khởi đầu tốt đẹp,…

– Tác dụng: Có tác dụng cung cấp thông tin, làm tăng sức thuyết phục, lôi cuốn, chân thực cho văn bản nghị luận.

Câu 4 (trang 82 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Từ bài viết, bạn rút ra lưu ý gì khi viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hay một hoạt động xã hội?

Trả lời:

Những lưu ý rút ra khi viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hay một hoạt động xã hội:

– Cần nêu lên được các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, xác đáng.

– Sắp xếp luận điểm, lí lẽ, bằng chứng theo trình tự hợp lí, chặt chẽ, logic, dễ hiểu nhằm mang tính thuyết phục cao.

– Đưa ra được các giải pháp cụ thể, mang tính khả thi và có nhiều yếu tố thuyết phục.

– Sử dụng hợp lí, hiệu quả các yếu tố thuyết minh, biểu cảm trong bài.

– Ngôn ngữ cần chuẩn mực, trang trọng, lịch sự cùng giọng điệu chân thành, nhã nhặn.

* Thực hành viết theo quy trình

Đề bài (trang 82 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Giả sử Đoàn trường phát động phong trào Thanh niên làm theo lời Bác. Là tấm gương thanh niên tiêu biểu được tuyên dương trong năm học trước, bạn hãy viết bài phát biểu để đọc trong buổi phát động phong trào năm nay.

Bước 1: Chuẩn bị viết

– Xác định đề tài, mục đích, đối tượng người đọc để chọn cách viết phù hợp.

– Thu thập tư liệu liên quan đến phong trào Thanh niên làm theo lời Bác và lập bảng thống kê tư liệu.

Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý

Bạn tìm ý bằng cách trả lời các câu hỏi:

– Phong trào Thanh niên làm theo lời Bác được đề xướng nhằm mục đích gì? Quá trình hình thành và phát triển của phong trào có gì đáng chú ý?

– Vì sao cần tham gia phong trào Thanh niên làm theo lời Bác?

– Bạn có những kinh nghiệm gì khi tham gia phong trào này?

– Cần làm gì để tham gia phong trào một cách tích cực, hiệu quả?

Sắp xếp các ý tìm được thành dàn ý hoàn chỉnh, tham khảo bố cục được trình bày trong Tri thức về kiểu bài.

Bước 3: Viết bài

Từ dàn ý, bạn viết bài hoàn chỉnh. Khi viết, cần lưu ý sử dụng ngôn ngữ trang trọng, khách quan, sử dụng đại từ xưng hô phù hợp với đối tượng mà bài viết hướng tới, giọng điệu chân thành, nhã nhặn, kết hợp với yếu tố thuyết minh và biểu cảm một cách hợp lý.

Có thể lựa chọn cách mở đầu và kết thúc hấp dẫn, thú vị như trích danh ngôn, kể một câu chuyện, đưa ra một hình ảnh biểu tượng, nêu một tấm gương sáng,….

Bài viết tham khảo

Kính thưa toàn thể quý thầy cô giáo và các bạn học sinh thân mến,

Trước tiên, em xin gửi lời chào trân trọng và tri ân đến tất cả các bạn đã tham gia vào buổi lễ phát động phong trào Thanh niên làm theo lời Bác năm nay. Đây là một sự kiện quan trọng, đánh dấu sự tiếp nối và phát huy tinh thần của thanh niên Việt Nam trong việc học tập và làm theo tấm gương của Bác Hồ.

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn căn dặn thế hệ trẻ “Phải không sợ khổ, không sợ khó, thực hiện đâu cần thanh niên có, việc gì khó, có thanh niên”. Khắc ghi nhớ lời Bác dạy, em xin đại diện cho tất cả các bạn học sinh trường để kể lại chặng đường đầy hứng khởi của chúng em trong việc theo đuổi tinh thần “Làm theo lời Bác.” Năm học trước, chúng em vinh dự được tuyên dương là thanh niên tiêu biểu. Đó không chỉ là niềm tự hào cá nhân mà còn là động lực lớn lao để chúng em không ngừng rèn luyện và nỗ lực hơn nữa.

Trong năm học trước, chúng ta đã có cơ hội chứng kiến những thành tựu đáng kể của các bạn thanh niên tiêu biểu. Những bạn đã không ngừng nỗ lực, vượt qua khó khăn và đạt được những thành công đáng tự hào. Đó là những tấm gương sáng, là nguồn động lực để chúng ta cùng nhau tiếp tục phát triển và trưởng thành. Năm nay, chúng ta tiếp tục lan tỏa tinh thần của Bác Hồ, làm theo lời Bác và thực hiện những hành động tích cực trong cuộc sống hàng ngày. Chúng ta hãy đoàn kết, tương thân tương ái và chung tay xây dựng một xã hội văn minh, giàu mạnh và công bằng.

Tôi tin rằng, với sự đoàn kết và nỗ lực của chúng ta, phong trào Thanh niên làm theo lời Bác sẽ ngày càng phát triển và lan tỏa rộng khắp cả nước. Chúng ta sẽ trở thành những thanh niên tiêu biểu, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và tham gia của tất cả các bạn. Chúc cho buổi lễ thành công và phong trào Thanh niên làm theo lời Bác ngày càng phát triển.

Xin cảm ơn!

Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa

Sau khi viết xong, hãy đọc lại bài phát biểu của mình và chỉnh sửa dựa vào bảng kiểm sau:

Bảng kiểm kĩ năng viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/1FmaMQOLSmoFqSMUM86amv7cuOrcysQzW/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài văn 12 ở trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Hai tay xây dựng một sơn hà

Soạn bài Cảnh rừng Việt Bắc Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 10/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung hấp dẫn của bài “Cảnh rừng Việt Bắc” trong chương trình Ngữ văn lớp 12 sách Chân trời sáng tạo nhé! Đừng bỏ lỡ cơ hội để nắm vững kiến thức và làm chủ môn học này. Onthidgnl đã chia sẻ những thông tin bổ ích giúp các em tự tin hơn trong hành trình học tập. Hãy chuẩn bị tinh thần và cùng nhau học tập thật hiệu quả nào!

Soạn Bài Cảnh Rừng Việt Bắc Văn 12 Chân Trời Sáng Tạo Tập 2

Soạn bài Cảnh rừng Việt Bắc trang 79 Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo

Bài thơ miêu tả cuộc sống trong chiến khu Việt Bắc với núi rừng, chim muông, và sự giản dị, lạc quan của Bác Hồ.

Câu 1 (trang 79 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Phân tích khung cảnh thiên nhiên và bức tranh sinh hoạt trong sáu dòng thơ đầu.

Trả lời:

– Ở sáu dòng thơ đầu, chủ thể trữ tình cảm nhận và miêu tả bức tranh thiên nhiên, phong thái sinh hoạt của con người kháng chiến với giọng đùa vui, lạc quan.

– Các cụm tính từ, cụm động từ nhấn mạnh kiếp đỏ: “thật là hay”,”… thì mời…”… thưởng chén…”, “tha hồ dạo”, “mặc sức say”; “non xanh, nước biếc”, “rượu ngọt, chè tươi”,… Vượt lên trên thực tế thiếu thốn, gian khổ, tác giả vẫn ung dung, tự tại, với phẩm chất nghệ sĩ và tinh thần lạc quan, tác giả vản làm thơ và dùng thơ ca để truyền niềm vui, tinh thần lạc quan đến mọi người.

Câu 2 (trang 79 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Xác định chủ thể trữ tình trong bài thơ và cho biết dựa vào đâu để bạn xác định như vậy.

Trả lời:

Chủ thể trữ tình trong bài thơ là “ta”, xuất hiện dưới dạng đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất, số nhiều; căn cứ xác định chủ thể trữ tình: dựa vào đại từ nhân xưng (“ta”, xuất hiện ở dòng thơ thứ bảy) và tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bải thơ.

Câu 3 (trang 79 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Bài thơ đã đáp ứng yêu cầu về thể thơ như thế nào? Các yếu tố hình thức (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, vần, nhịp) có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề, thông điệp của bài thơ?

Trả lời:

– Thể thơ thất ngôn bát cú.

– Các yếu tố hình thức góp phần thể hiện chủ đề, thông điệp của bài:

+ Cách gieo vần: vần chân ay

+ Biện pháp liệt kê hình ảnh miêu tả vẻ đẹp nơi núi rừng Việt Bắc: vượn hót chim kêu; non xanh, nước biếc; rượu ngọt, chè tươi; trăng, hạc, xuân.

+ Tác dụng: nhấn mạnh rằng nơi núi rừng Việt Bắc có rất nhiều cảnh đẹp trù phú, thú vị. Thể hiện tình yêu thiên nhiên, sự gắn bó với thiên nhiên của Bác Hồ.

Câu 4 (trang 79 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Cho biết hoàn cảnh ấy đã giúp bạn hiểu thêm điều gì về thông điệp từ bài thơ và tâm hồn, cốt cách của nhà thơ Hồ Chí Minh.

Trả lời:

Bài thơ “Cảnh rừng Việt Bắc” của Hồ Chí Minh được viết vào mùa xuân năm 1947. Sau một năm quân ta tạm rút khỏi thủ đô Hà Nội để lên núi rừng bạt ngàn Việt Bắc, Bác Hồ lập căn cứ làm cuộc trường kỳ kháng chiến thần thánh chín năm chống thực dân Pháp. Đây là lần thứ hai, Bác Hồ và Trung ương Đảng sống, làm việc tại căn cứ địa Việt Bắc để lãnh đạo cách mạng.

Bài thơ miêu tả cuộc sống trong chiến khu Việt Bắc với núi rừng, chim muông, và sự giản dị, lạc quan của Bác Hồ. Trong bài thơ, Bác Hồ tận hưởng vẻ đẹp của thiên nhiên, cảm nhận sự tự do và hạnh phúc trong cuộc sống đơn sơ. Ông thể hiện tâm hồn lạc quan, sự yêu thương đối với quê hương và nhân dân. Bài thơ còn thể hiện lòng kiên định, sự hy sinh và tình yêu quê hương của nhà thơ Hồ Chí Minh.

Nhìn từ góc độ tâm hồn và cốt cách, bài thơ “Cảnh rừng Việt Bắc” cho thấy sự tương tác giữa con người và thiên nhiên, tình yêu quê hương, và lòng dũng cảm trong cuộc chiến đấu. Bác Hồ không chỉ là một lãnh tụ tài ba, mà còn là một nhà thơ với tâm hồn cao thượng và tình yêu vô bờ bến đối với đất nước và nhân dân Việt Nam.

Câu 5 (trang 79 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nêu một số điểm tương đồng/ khác biệt về nội dung/ hình thức nghệ thuật giữa hai bài thơ Cảnh rừng Việt Bắc và Rằm tháng Giêng.

Trả lời:

* Giống nhau:

– Cả hai đều được sáng tác và lấy cảm hứng từ trước vẻ đẹp thiên nhiên vùng Tây Bắc trữ tình.

– Miêu tả những hình ảnh độc đáo bộc lộ tình yêu thiên nhiên và đất nước của tác giả

– Con người luôn hòa quyện với thiên nhiên, luôn hướng tới những điều tốt đẹp nhất.

* Khác nhau:

– Nội dung:

+ Cảnh rừng Việt Bắc miêu tả cuộc sống trong chiến khu Việt Bắc với núi rừng, chim muông, và sự giản dị, lạc quan của Bác Hồ. Bài thơ này tập trung vào vẻ đẹp thiên nhiên và tình yêu quê hương.

+ Rằm tháng Giêng miêu tả đêm trăng rằm tháng giêng ở Tây Bắc và tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước của Bác Hồ. Bài thơ này tập trung vào vẻ đẹp của đêm trăng và cuộc họp bàn việc quân của Bác.

– Hình thức nghệ thuật:

+ Cảnh rừng Việt Bắc sử dụng thể thơ lục bát truyền thống, hình ảnh thơ đẹp đẽ, bay bổng, vừa cổ điển vừa hiện đại.

+ Rằm tháng Giêng cũng sử dụng thể thơ tứ tuyệt, hình ảnh thơ mang màu sắc cổ điển mà bình dị, gần gũi.

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/1RICPDjeIlzpZda4GZPRZabPk0DWn_nEn/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài Cảnh rừng Việt Bắc trong sách Ngữ Văn 12 sẽ giúp các bạn học sinh hiểu bài tốt hơn và tự tin hơn trong môn học này. Hãy cùng nhau học tập và ôn luyện để chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới. Chúc các bạn đạt điểm cao!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

 

Filed Under: Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Hai tay xây dựng một sơn hà

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 73 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 10/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung hấp dẫn của bài Soạn thực hành tiếng Việt trong sách Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2 trang 73 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây là cơ hội tuyệt vời để các bạn nắm vững kiến thức và nâng cao kỹ năng cho môn Ngữ Văn 12. Chúng ta hãy cùng nhau học hỏi và khám phá những điều thú vị trong từng bài học, để chuẩn bị cho những thử thách phía trước một cách tự tin và hiệu quả hơn!

Soạn Bài Thực Hành Tiếng Việt Trang 73 Văn 12 Chân Trời Sáng Tạo Tập 2

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 73, 74 Tập 2 – Chân trời sáng tạo

Câu 1 (trang 73 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Phân tích biện pháp tu từ nói mỉa trong các trường hợp sau và nêu tác dụng của biện pháp này:

a,Do sức ép của công luận ở Pháp và ở Đông Dương, ông Va-ren đã nửa chính thức hứa sẽ chăm sóc cụ Phan Bội Châu. Ông hứa thế; giả thử cứ cho rằng một vị toàn quyền Đông Dương mà lại biết giữ lời hứa đi chăng nữa, thì chúng ta vẫn được phép tự hỏi liệu quan Toàn quyền Va-ren sẽ “chăm sóc” cụ ấy vào lúc nào và ra làm sao.

Trước hết, ngài chỉ muốn chăm sóc đến khi nào yên vị thật xong xuôi ở bên ấy đã. Nhưng ngài lại chỉ vừa mới xuống tàu, mà hành trình từ Mác-xây đến Sài Gòn kéo dài chừng bốn tuần lễ cơ. Như vậy có nghĩa là trong bốn tuần lễ đó, Phan Bội Châu vẫn bị giam trong tù.

(Nguyễn Ái Quốc, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu)

b,Và đó cũng là lần đầu tiên trong đời mình, hai con mắt của ông Va-ren được thấy hiển hiện cái huyền diệu của một thành phố Đông Dương, dưới lòng đường, trên vỉa hè, trong cửa tiệm. Những cu-li xe kéo xe tay phóng cật lực, đôi bàn chân dẫm đất lạch bạch trên mặt đường nóng bỏng; những quả dưa hấu bổ phanh đỏ lòm lòm; những xâu lạp xưởng lủng lắng dưới mái hiên các hiệu cơm; cái rốn một chú khách trưng ra giữa trời; một viên quan uể oải bước qua, tay phe phẩy cái quạt, ngực đeo tấm Bắc Đẩu bội tinh hình chữ thập. Thật là lộn xộn! Thật là nhốn nháo!

(Nguyễn Ái Quốc, Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu)

Trả lời:

Biện pháp tu từ Tác dụng
Ông Va-ren hứa sẽ “chăm sóc” cụ Phan Bội Châu; Chúng ta vẫn được phép tự hỏi; Cụ ấy vẫn bị giam trong tù Thể hiện được sự nghi ngờ về tính chân thành và khả năng thực hiện của lời hứa.
Ông Va-ren có trải nghiệm lần đầu tiên trong đời ở Đông Dương: huyền diệu, lộn xộn, nhốn nháo Nhằm làm tăng cảm giác hỗn độn và không thường xuyên của tình huống, cảnh vật, đồng thời kích thích trí tò mò, hoài nghi và phấn khích trong trải nghiệm mới của Va-ren.

Câu 2 (trang 74 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Trong văn bản Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu, tác giả đã viết nhiều câu thể hiện ý Phan Bội Châu vẫn bị giam trong tù:

– Như vậy có nghĩa là trong bốn tuần lễ đó, Phan Bội Châu vẫn bị giam trong tù. (phần 1, tr. 74)

– Trong khi đó thì Phan Bội Châu vẫn nằm tù. (phần 2, tr. 75)

– Trong khi đó thì Phan Bội Châu vẫn nằm tù. (phần 3, tr. 75)

Phân tích tác dụng của việc sử dụng các câu này.

Trả lời:

Việc lặp lại hoàn toàn (câu “Trong khi đó thì Phan Bội Châu vẫn nằm tù.” ở phần 2 và phần 3) và gần như hoàn toàn các câu (các câu ở phần 1 và phần 2, phần 3) có tác dụng nhấn mạnh thông tin Phan Bội Châu vẫn bị giam trong tù, làm tăng sức biểu cảm cho văn bản.

Câu 3 (trang 74 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nhận xét về cấu trúc cú pháp của các câu trong đoạn trích: “Về chính trị … vô cùng tàn nhẫn” (văn bản Tuyên ngôn Độc lập). Việc sử dụng cấu trúc câu như vậy có tác dụng gì?

Trả lời:

– Điệp cấu trúc: “Chúng”  lặp lại 14 lần cùng với liệt kê một loạt hành động bất nhân bất nghĩa của Pháp.

– Tác dụng: Tạo dẫn chứng chặt chẽ, sắc sảo, thuyết phục người đọc, người nghe, khiến người đọc càng hình dung một cách cụ thể những tội ác dã man, tàn bạo của bọn thực dân cướp nước.

Câu hỏi (trang 74 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến của bạn về tính phong phú, đa dạng của thơ ca Hồ Chí Minh.

Trả lời:

Thơ ca của Hồ Chí Minh là một phần quan trọng trong văn học Việt Nam, mang đậm tinh thần yêu nước và tình người. Tính phong phú và đa dạng của thơ ca Hồ Chí Minh được thể hiện qua nhiều chủ đề khác nhau. Tác phẩm của Người không chỉ tập trung vào việc ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và tình yêu quê hương, mà còn thể hiện sự quan tâm đến cuộc sống của người dân và những vấn đề xã hội. Thơ ca Hồ Chí Minh cũng đa dạng về hình thức, từ những bài thơ tự do đến những bài thơ truyền thống. Tác phẩm của Người đã góp phần làm phong phú thêm văn hóa thơ ca Việt Nam và truyền cảm hứng cho nhiều thế hệ nhà văn sau này.

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/1XW-hXhgcUj9sX_XiSvfHjibAq7CIcs0Y/view?usp=sharing

Hy vọng phần Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 73 lớp 12 sẽ giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong môn Ngữ Văn. Hãy cùng nhau học tập và luyện tập để chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới và đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Hai tay xây dựng một sơn hà

Soạn bài Giá trị của tập truyện và kí Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 10/12/2024

Hãy cùng khám phá và tìm hiểu giá trị tuyệt vời của tập truyện và ký của Nguyễn Ái Quốc trong bài Soạn bài Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2 nhé! Nội dung này không chỉ giúp các em củng cố kiến thức mà còn mở ra những chân trời mới trong việc tiếp cận văn học và tư tưởng của một trong những nhà lãnh đạo vĩ đại của dân tộc. Đừng bỏ lỡ cơ hội để làm phong phú thêm kiến thức môn Ngữ văn 12 của mình nhé! Hãy cùng Onthidgnl đồng hành trong hành trình học tập thú vị này!

Soạn Bài Giá Trị Của Tập Truyện Và Kí Văn 12 Chân Trời Sáng Tạo Tập 2

Soạn bài Giá trị của tập truyện và kí trang 70, 71, 72, 73 Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo

Nội dung chính:

Văn bản đề cập giá trị của tập truyện và kí (Nguyễn Ái Quốc) được nhìn từ nội dung, tư tưởng và hình thức nghệ thuật, thẩm mĩ

Câu 1 (trang 73 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Xác định bố cục, nội dung và mối liên hệ giữa các phần trong văn bản.

Trả lời:

– Bố cục:
+ Phần 1: Giá trị của tập Truyện và kí (Nguyễn Ái Quốc) nhìn từ nội dung, tư tưởng
+ Phần 2: Giá trị của tập Truyện và kí (Nguyễn Ái Quốc) nhìn từ phong cách nghệ thuật (lựa chọn đề tài, phương pháp, hình thức sáng tác).
– Nội dung chính: Văn bản đề cập giá trị của tập truyện và kí (Nguyễn Ái Quốc) được nhìn từ nội dung, tư tưởng và hình thức nghệ thuật, thẩm mỹ
– Giữa các phần trong văn bản có mối liên hệ chặt chẽ, logic, đi từ giới thiệu chung đến nội dung và nghệ thuật trong tập Truyện và kí.

Câu 2 (trang 73 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nhận xét về ngôn ngữ nghị luận trong văn bản (biện pháp tu từ, cách sử dụng từ ngữ, câu khẳng định, phủ định,…).

Trả lời:
– Yếu tố ngôn ngữ nghị luận:
+ Biện pháp tu từ: sử dụng hình ảnh ẩn dụ
+ Biện pháp liệt kê, trùng điệp
+ Sử dụng từ ngữ
+ Sử dụng câu khẳng định, phủ định
– Chi tiết tiêu biểu:
+ Trí tưởng tượng của người cầm bút nhờ ngọn gió lãng mạn mà được chắp cánh bay bổng…
+ Hư cấu một cặp tình nhân thủ thỉ, một anh lính dõng tò mò, để lấy cớ tạo nên những cảnh huống đả được đau nhất Khải Định, Va-ren cùng đồng bọn đáng ghét, là đều phải mơ cách mạng mãnh liệt, tưởng tượng không ngừng về cách mạng.
+ đả kích một cách chua cay; vạch trần bộ mặt gian ác; giáng một đòn thích đáng.
+ Sáu bài cô đọng mà phong phú, kể chuyện khắp năm châu. Khắp năm châu mà trước hết là Việt Nam.
+ Chính Người là một vị anh hùng dân tộc. Những Người không nói đến mình, mà cảm phục Phan Bội Châu.
+ Người suốt đời là tác giả của chỉ một đề tài: đấu tranh cách mạng.
+ Dùng tiếng Pháp, Người nắm ngôn ngữ Pháp vững vàng, sử dụng ngôn ngữ Pháp tế nhị.
– Tác dụng:
+ Thể hiện được giá trị thẩm mĩ giàu tính lãng mạn trong hình tượng nghệ thuật của tập Truyện và kí
+ Đưa ra các bằng chứng phong phú, chọn lọc, đa dạng từ các tác phẩm trong tập truyện và kí làm nổi bật, nhằm tăng cường sức thuyết phục cho luận điểm.
+ Từ ngữ chọn lọc, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ trong tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc.
+ Các kiểu câu khẳng định, phủ định, nhấn mạnh sự phong phú mà thống nhất, khả năng dung hòa các tính chất đối lập, tính nghệ thuật điêu luyện trong sử dụng ngôn ngữ (tiếng Pháp),…

Câu 3 (trang 73 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Dựa vào văn bản trên, bạn hãy nêu một số nét khái quát về giá trị cơ bản của tập Truyện và kí.

Trả lời:

– Về giá trị nội dung, tư tưởng: Sáu tác phẩm truyện, kí trong tập sách nội dung đều cô đọng mà phong phú; kể chuyện “khắp năm châu”, “mà trước hết là Việt Nam”. Một mặt, các tác phẩm “đả kích một cách chua cay – do đó rất mạnh mẽ – vào kẻ thù chính của cách mạng Việt Nam nói riêng và cách mạng thuộc địa nói chung, là đế quốc thực dân và bè lũ tay sai phong kiến”; mặt khác cũng “biểu dương tinh thần yêu nước của nhân dân ta, tự hào có một quốc sử treo bao tấm gương đạo đức và dũng cảm, chí khí và tự tôn”.
– Về giá trị nghệ thuật, thấm mì (lựa chọn để tài, phương pháp, hình thức sáng tác): Lối viết “vui, nhẹ, thoải mái, thoạt đọc như mạn đàm, phóng bút, mà chứa đựng một nội dung tư tưởng cao cả và sâu sắc, lại được viết dưới một hình thức văn nghệ để tiếp thị, thấm thía, có một ý nghĩa giáo dục to lớn”. Hình thức đa dạng mà nhất quán, đậm tính lãng mạn cách mạng” và “phóng khoáng”: “vốn kiến thức cố kim, đông tây uyên bác. Không phải chỉ kiến thức học vẫn cao xa, mà cả những hiểu biết chilly hàng ngày; thâm nhập tư duy của người Pháp, sử dụng tiếng Pháp nhuần nhị, bút pháp châm biếm vừa mang phong cách cá nhân, vừa mang phong cách hài hước rất Pháp, rất hiện đại.

Câu 4 (trang 73 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nêu một số thao tác nghị luận trong văn bản và chỉ ra tác dụng của chúng đối với việc thể hiện giá trị nội dung, nghệ thuật của tập truyện, kí.
Trả lời:
– Chứng minh: Khi phác họa một chân dung vĩ đại và nên thơ như thế, với niềm tin ở tương lai huy hoàng, cũng như khi hư cấu một cặp tình nhân thủ thỉ, một anh lính dõng tò mò, để lấy cớ tạo nên những cảnh huống đã được đau nhất Khải Định, Va-ren cùng đồng bọn đáng ghét, là (tác giả) đều phải mơ cách mạng ngày đêm, ước mong cách mạng mãnh liệt, tưởng tượng không ngừng về cách mạng.
– Bình luận: Bên những câu chuyện dí dỏm hay chua chát tố cáo sắc bén những thủ đoạn cai trị khi tàn bạo, khi quỷ quyệt của thực dân, đây là một thứ ngụ ngôn cổ vũ và hướng dẫn đấu tranh không riêng gì ở nước ta, nhưng lại đậm đà hương vị đồng quê đất Việt.
– Phân tích: Sáu bài cô đọng mà phong phú, kể chuyện khắp năm châu. […] Từ những tin thời sự nóng hồi như việc bố nhiệm tên Toàn quyền Va-ren, một cuộc đấu tranh thắng lợi của công nhân nước Bơ-ra-xin (Brazil), đến giấc mơ hình dung lại toàn bộ lịch sử oai hùng chống xâm lăng của dân tộc ta, đến viễn cảnh thế giới thoát ách thực dân đế quốc tưng bừng hạnh phúc ở ngưỡng cửa thế ki XXI. Bên những câu chuyện dí dỏm hay chua chát tố cáo sắc bên những thủ đoạn cai trị khi tân bạo, khi quý quyệt của thực dân, đây là một thứ ngụ ngôn có vũ và hướng dẫn đầu tranh không riêng gì ở nước ta, nhưng lại đậm đà hương vị đồng quê đất Việt.

Câu 5 (trang 73 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Tìm hiểu sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh và cho biết ý kiến của bạn về một trong hai nhận định sau:

a. “Điểm nổi nét trong phương pháp sáng tác của Hồ Chủ tịch là tính lãng mạn cách mạng.” (Phạm Huy Thông)
b. “… xét toàn bộ tác phẩm của Người, cũng lại có thể coi rằng, trước sau, Người suốt đời là tác giả của chỉ một đê tài: đấu tranh cách mạng.” (Phạm Huy Thông)

Trả lời:

a. “Điểm nổi nét trong phương pháp sáng tác của Hồ Chủ tịch là tính lãng mạn cách mạng.”
– Phạm Huy Thông đánh giá cao tính lãng mạn cách mạng trong sáng tác của Hồ Chí Minh.
– Người đã sử dụng văn chương như một vũ khí để phục vụ cách mạng và trở thành nhà văn, nhà thơ lớn ngoài ý muốn của mình.
b. “… xét toàn bộ tác phẩm của Người, cũng lại có thể coi rằng, trước sau, Người suốt đời là tác giả của chỉ một đề tài: đấu tranh cách mạng.”
– Phạm Huy Thông nhấn mạnh rằng sự nghiệp cách mạng là đề tài chủ đạo trong tác phẩm của Hồ Chí Minh.
– Người luôn coi văn học là một công cụ chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng và tập trung vào mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/1lTJcmXqwQfMlVjfbsNinNKW1dXHGfScO/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài Giá trị của tập truyện và kí Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2 sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Hai tay xây dựng một sơn hà

Soạn bài Nguyên tiêu Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 10/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung Soạn bài Nguyên tiêu trong chương trình Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây là cơ hội tuyệt vời để các bạn nắm vững kiến thức và chuẩn bị cho việc học môn Ngữ văn 12 một cách hiệu quả. Hãy cùng nhau tìm hiểu và làm chủ những bài học thú vị này nhé!

Soạn Bài Nguyên Tiêu Văn 12 Chân Trời Sáng Tạo Tập 2

Soạn bài Nguyên tiêu trang 69, 70 Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo

* Trưóc khi đọc Câu hỏi (trang 69 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Chia sẻ với các bạn trong lớp cảm nhận của bạn về một bài thơ/ câu thơ hay của tác giả Hồ Chí Minh, trong đó có hình ảnh vầng trăng hoặc hình ảnh mùa xuân.

Trả lời:

Bài thơ có hình ảnh vầng trăng: Vọng nguyệt
Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
– Tác phẩm được rút ra từ tập Nhật kí trong tù (1942 – 1943).
– Nhật kí trong tù được sáng tác từ tháng 8 năm 1942 đến tháng 9 năm 1943.
– Đây là một tập thơ chữ Hán với 133 bài, sáng tác trong thời gian Hồ Chí Minh bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam ở Quảng Tây, Trung Quốc.
– Tác phẩm không chỉ ghi lại cuộc sống ở trong tù của Người mà còn nhằm tố cáo chế độ hà khắc của chính quyền Tưởng Giới Thạch.

* Đọc văn bản

1. Tưởng tượng: Hãy hình dung không gian đêm rằm tháng Giêng.
Không gian cao rộng, bát ngát, tràn đầy ánh trăng

2. Theo dõi: Chú ý hình ảnh con thuyền chở trăng trong hai dòng thơ cuối
Hình ảnh trăng ngân đầy thuyền: sức lan tỏa của ánh trăng trong đêm rằm

* Sau khi đọc

Nội dung chính: Bài thơ miêu tả cảnh trăng sáng ở chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng của Bác Hồ.

Câu 1 (trang 70 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Xác định bố cục của bài thơ.

Trả lời:

– Dòng 1: Khai: Khai mở ý của bài thơ
-> Đêm rằm tháng Giêng, trăng tròn, rất đẹp.
– Dòng 2: Thừa: Thường làm rõ thêm ý và mạch cảm xúc của phần khai
-> Sắc xuân của sông, nước bầu trời chan hòa khắp không gian.
– Dòng 3: Chuyển: Chuyển ý
-> Xuân của đất trời – xuân kháng chiến: bàn việc quân sự giữa nơi khói sóng hư ảo, đêm rằm.
– Dòng 4: Hợp: Kết ý
-> Khuya về, con thuyền chở đầy ánh trăng xuân.

Câu 2 (trang 70 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Cho biết trong hai dòng thơ đầu:

a. Cảnh đêm nguyên tiêu được gợi tả với những nét đặc trưng nào?

b. Hình ảnh, từ ngữ, vần, nhịp trong nguyên tác có tác dụng như thế nào trong việc gợi tả những nét đặc trưng ấy?

Trả lời:

a. Cảnh đêm nguyên tiêu được gợi tả với những nét đặc trưng:

– Trăng đúng lúc tròn đầy (“nguyệt chính viên”).
– Sông xuân, nước tiếp liền với sức xuân của bầu trời (“xuân giang, xuân thuỷ, tiếp xuân thiên”).
– Hình ảnh ánh trăng rọi sáng trên không gian bao la, tràn ngập sức sống.

b. Tác dụng của hình ảnh, từ ngữ, vần, nhịp trong việc gợi tả:

– Hình ảnh cây me: Gợi lên cảm giác ấm cúng, hoài niệm, yên bình, mang vẻ đặc trưng khó lòng phôi phai.
– Vần “uyên” (duyên, chuyền, huyền): Tạo sự đằm thắm, dịu nhẹ mà thơ mộng.
– Khổ 4: Cảnh vật đặt trong không gian rộng lớn, buồn hiu, chạnh lòng. Hình ảnh cánh đồng cò lúa bay, từ láy “gấp gấp” và “phân vân” gợi lên sự vội vã, nghẹt thở.

Câu 3 (trang 70 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

So với hai dòng thơ đầu, bức tranh đêm nguyên tiêu ở hai dòng thơ cuối có gì khác biệt? Theo bạn, dòng thơ thứ ba Yên ba thâm xứ đàm quân sự (Giữa nơi khói sóng thăm thẳm, bàn bạc việc quân) có vai trò gì trong việc tạo ra sự khác biệt đó?

Trả lời:

– Yên ba thâm xứ đàm quân sự:

+ Hình ảnh của quân đội đang bàn bạc việc quân trong không gian khói sóng, tạo ra sự nghiêm túc và trọng đại.
+ Đây là một khung cảnh hoạt động cách mạng, liên quan đến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

– Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền:

+ Ánh trăng chiếu xuống con thuyền, tạo nên hình ảnh đẹp và lãng mạn.
+ Thuyền trở về trong đêm, đầy ánh trăng, gợi lên tâm hồn của người lính chiến đấu trong cuộc kháng chiến.
⇒ Dòng thơ thứ ba về việc bàn bạc việc quân có vai trò tạo ra sự khác biệt giữa cảnh thiên nhiên và hoạt động cách mạng, thể hiện tâm hồn của người lính trong bài thơ

Câu 4 (trang 70 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Bạn cảm nhận thế nào về hình ảnh con thuyền chở trăng ở dòng thơ cuối Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền (Nửa đêm trở về, thuyền chở đầy ánh trăng)?

Trả lời:

Hình ảnh con thuyền chở trăng trong dòng thơ cuối của bài “Nguyên Tiêu” tạo ra một cảm giác lãng mạn và tinh tế. Thuyền trở về trong đêm, đầy ánh trăng, gợi lên tâm hồn của người lính chiến đấu trong cuộc kháng chiến. Ánh trăng chiếu xuống con thuyền, tạo nên một khung cảnh đẹp và thơ mộng, như là một lời chào từ thiên nhiên đối với những người lính về đến bến bờ an lành.

Câu 5 (trang 70 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nêu cảm nhận của bạn về tâm hồn, phong thái của nhà thơ Hồ Chí Minh qua bài thơ.

Trả lời:

– Tâm hồn thanh tịnh và tinh tế:
+ Bài thơ “Nguyên Tiêu” được viết theo thể thơ tứ tuyệt, mang dư vị phong cách và thần thái của thơ Đường.
+ Hình ảnh ánh trăng, dòng sông, và con thuyền được sử dụng một cách nhẹ nhàng, tinh tế, thể hiện tâm trạng thanh tịnh của tác giả.
– Sự kết hợp giữa cổ điển và hiện đại:
+ Bài thơ có những nét cổ điển, nhưng vẫn mang tính hiện đại và phù hợp với thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
+ Hồ Chí Minh không chỉ là người lính, mà còn là một nhà thơ tài hoa, biết cách kết hợp giữa truyền thống và sáng tạo.
– Tinh thần đoàn kết và lãnh đạo sáng suốt:
+ Bài thơ thể hiện tinh thần đoàn kết của quân đội trong cuộc kháng chiến.
+ Hình ảnh bàn bạc việc quân ở nơi thâm sâu mịt mù khói sóng thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng.
Bài thơ “Nguyên Tiêu” không chỉ là một tác phẩm về thiên nhiên mà còn là một tấm gương về tinh thần và tâm hồn của người lính và của nhà thơ Hồ Chí Minh

Câu 6 (trang 70 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nhiều nhà nghiên cứu văn học cho rằng, thơ của tác giả Hồ Chí Minh thường có sự kết hợp giữa tính cổ điển và tính hiện đại. Bài thơ Nguyên tiêu có thể hiện sự kết hợp hai tính chất đó hay không? Vì sao?

Trả lời:

Bài thơ “Nguyên Tiêu” của tác giả Hồ Chí Minh thực sự là một minh chứng cho sự kết hợp giữa tính cổ điển và tính hiện đại trong văn học.
– Tính cổ điển:
+ Bài thơ sử dụng những thiếu liệu cổ điển như con thuyền, vầng trăng, sông xuân, trời xuân, khói sóng.
+ Hình ảnh ánh trăng rọi sáng trong không gian bao la, tràn ngập sức sống, mang vẻ đặc trưng khó lòng phôi phai.
– Tính hiện đại:
+ Ba chữ “Đàm quân sự” đã khu biệt thơ Bác với thơ của người xưa, tạo nên không khí lịch sử của thời đại.
+ Bài thơ không chỉ tập trung vào cảnh thiên nhiên mà còn thể hiện tâm hồn của người lính chiến đấu trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Tóm lại, “Nguyên Tiêu” thể hiện sự sáng tạo và tính đa chiều trong cách thể hiện cảm xúc, tư duy của tác giả, kết hợp giữa cổ điển và hiện đại

File Soạn bài Nguyên tiêu Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1KD7hc8um5VCQFnEVbDoM52pSfOboI1c4/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Hai tay xây dựng một sơn hà

Soạn bài Tuyên ngôn độc lập Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 10/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung tuyệt vời của bài “Tuyên ngôn độc lập” trong chương trình Ngữ văn 12, tập 2 của sách Chân trời sáng tạo! Để có một hành trang vững chắc cho hành trình học tập của mình, các bạn hãy ghi nhớ những kiến thức quan trọng mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé. Hãy biến việc học trở nên thú vị và hấp dẫn hơn bao giờ hết!

Soạn Bài Tuyên Ngôn độc Lập Văn 12 Chân Trời Sáng Tạo Tập 2

Soạn bài Tuyên ngôn độc lập trang 65 đến trang 69 Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo

* Trước khi đọc

Câu hỏi (trang 65 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Bạn hãy sưu tầm những tư liệu (hình ảnh, bài viết, đoạn phim tư liệu,…) về sự kiện Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập và giới thiệu, chia sẻ với các bạn cùng lớp.

Trả lời:
– Báo: https://www.qdnd.vn/tu-lieu-ho-so/ngay-nay-nam-xua/ngay-2-9-1945-bac-ho-doc-tuyen-ngon-doc-lap-704315
– Phim tư liệu: https://www.youtube.com/watch?v=xRKUB3fUTJM

* Đọc văn bản

1. Theo dõi: Chú ý những trích dẫn trong phần này
– Trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ: Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng…. quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
– Trích dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền của Pháp: Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.

2. Liên hệ: Ghi lại những cảm xúc của bạn khi đọc đoạn “Thế mà…vô cùng tàn nhẫn”
Cảm xúc: sự căm phẫn, phẫn nộ, từ đó, gợi lên ý chí mãnh liệt, tinh thần sôi sục, quyết tâm về việc đứng lên đấu tranh, giành lại tự do, giành lại hòa bình độc lập.

3. Suy luận: Tác giả nhắc đến nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn nhằm mục đích gì?
Mục đích:
– Tạo cơ sở chính trị, pháp lý cơ bản.
– Qua đó một lần nữa khẳng định về quyền độc lập tự do của dân tộc.

4. Theo dõi: Chú ý đến nghệ thuật phủ định, khẳng định trong đoạn “Mùa thu năm 1940… độc lập ấy”.
Từ mùa thu 1940 đến 9/3/1945, thực dân Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật (khi thì quỳ gối đầu hàng khi thì bỏ chạy), vì vậy không còn bất kỳ quyền lợi cai trị nào ở nước ta.

* Sau khi đọc

Nội dung chính: Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới. Bản Tuyên ngôn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm có hội quốc tế, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả.

Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Xác định bố cục của văn bản. Từ đó, vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản.
Trả lời:
– Bố cục: 3 phần
+ Phần 1: từ đầu đến không ai chối cãi được: cơ sở pháp lí
+ Phần 2: tiếp đến phải được độc lập: cơ sở thực tiễn
+ Phần 3: còn lại: lời tuyên ngôn
– Sơ đồ

Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp trong phần đầu văn bản có tác dụng gì? Từ đó, bạn có nhận xét gì về cách kết hợp các thao tác nghị luận trong phần này?

Trả lời:

– Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp trong phần đầu văn bản có tác dụng:
+ Khẳng định nguyên lí chung về quyền độc lập, tự do và hạnh phúc của tất cả mọi người, mọi dân tộc trên thế giới. Đây là cơ sở pháp lí quan trọng làm tiền đề cho những lập luận ở phần sau.
+ Đặt ngang hàng ba bản tuyên ngôn, gián tiếp thể hiện niềm tự hào, sự tự tôn của dân tộc.
+ Sử dụng thủ pháp “gậy ông đập lưng ông”, tố cáo thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đang phản bội lại những tuyên ngôn tốt đẹp mà cha ông họ đã lập ra.
– Việc kết hợp các thao tác nghị luận:
Thao tác
nghị luận
Thể hiện trong đoạn mở đầu
Tác dụng của thao tác nghị luận
Tác dụng chung của việc kết hợp các thao tác nghị luận
Giải thích
Giải thích ý nghĩa Tuyên ngôn độc lập của Mỹ: Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Mở rộng cách hiểu từ bản Tuyên ngôn độc lập của Mỹ: chuyển từ quyền con người sang quyền dân tộc à Quan điểm có tính chất nhân văn, tiến bộ hơn.
Việc kết hợp các thao tác nghị luận ở đoạn này có tác dụng thực hiện mục đích của phần đầu: khẳng định cơ sở pháp lí làm nền tảng cho các lập luận và lời tuyên bố à Đây là điểm tựa vững chắc để các luận điểm sau được phát triển một cách thuyết phục và đa dạng, qua đó làm sáng tỏ luận đề và thực hiện mục đích của toàn văn bản.
Chứng minh
Trích dẫn nguyên văn hai bản tuyên ngôn của Mỹ và Pháp.
Minh chứng cho cơ sở pháp lí về quyền bình đẳng, hạnh phúc của nhân loại; gián tiếp thể hiện niềm tự hào dân tộc và thực hiện thủ pháp “gậy ông đập lưng ông”.
Bình luận
Đó là những lí lẽ không ai chối cãi được.
Khẳng định quan điểm: quyền tự do, hạnh phúc, bình đẳng của mỗi dân tộc là bất khả xâm phạm à cơ sở pháp lí vững chắc.

Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Đọc lại phần từ “Thế mà hơn 80 năm nay” cho đến “Dân tộc đó phải được độc lập!”, đối chiếu với ô thông tin ở đầu văn bản và cho biết:

a, Tác giả đã dùng những lí lẽ, bằng chứng nào để bác bỏ luận điểm “khai hoá, bảo hộ” của Pháp và khẳng định quyền tự do, độc lập của nước Việt Nam? Nhận xét về cách lựa chọn, sắp xếp, triển khai các lí lẽ, bằng chứng ấy.

b, Xác định và phân tích tác dụng một số nét đặc sắc về biện pháp tu từ, từ ngữ, sự kết hợp giữa câu khẳng định, phủ định trong phần này.

Trả lời:

a. Cách lập luận để bác bỏ luận điệu “bảo hộ, khai hóa” của thực dân Pháp và quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam:

Luận điệu của thực dân Pháp
Luận điệu bác bỏ của tác giả Hồ Chí Minh
Nhận xét về cách lập luận
Đông Dương là thuộc địa của Pháp, Pháp có công bảo hộ Đông Dương.
Pháp không có công bảo hộ, mà trái lại, đã gây ra nhiều tội ác “trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa”.
– Nêu được tội ác trên nhiều phương diện: về chính trị, về kinh tế – xã hội, soi chiếu cả tên phương diện lương tâm và đạo đức.
– Bằng chứng xác thực.
– Ngôn ngữ, giọng điệu đanh thép, giàu tính biểu cảm.
Nay Nhật đã đầu hàng, Đông Dương nghiễm nhiên thuộc quyền bảo hộ của người Pháp
– Thực dân Pháp đã dã man hai lần bán nước ta cho Nhật.
– Thực dân Pháp không đáp lại lời kêu gọi chống Nhật của Việt Minh, thẳng tay khủng bố Việt Minh, tức là đã phản bội quân Đồng minh, về phe Nhật.
– Dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải là từ tay Pháp, nên không còn là thuộc địa của Pháp nữa.
– Vua Bảo Đại thoái vị, dân ta thoát khỏi ách xiềng xích của thực dân, chế độ quân chủ, thành lập Lâm thời Chính phủ mới, nên có quyền tuyên bố cách li và vô hiệu hóa các thỏa thuận mà nhà Nguyễn đã kí với Pháp.
– Nêu lí lẽ trên nhiều phương diện, phân tích xác đáng cục diện chính trị đương thời.
– Bằng chứng xác đáng, thuyết phục, với những mốc thời gian, sự kiện cụ thể, xác thực.
– Cách sắp xếp hợp lí: vừa theo trình tự thời gian, vừa theo tính chất quan trọng của vấn đề.
– Đưa ra được những nguyên tắc dân tộc bình đẳng được Liên hợp quốc công nhận để làm sáng tỏ các lập luận của mình, kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập của dân tộc Việt Nam.
– Ngôn ngữ, giọng điệu đanh thép, hùng hồn.

b. Một số nét đặc sắc và biện pháp tu từ, từ ngữ, sự kết hợp giữa câu phủ định và khẳng định:

– Từ ngữ, biện pháp tu từ:
+ Các từ ngữ để gọi thực dân Pháp; các từ ngư để gọi nhân dân Việt Nam.
+ Biện pháp tu từ: phép điệp cấu trúc, phép liệt kê, các hình ảnh ẩn dụ,…
⇒ Thể hiện sự căm phẫn trước tội ác của thực dân Pháp, nỗi thương xót với người dân Việt Nam khi phải gánh chịu những tội ác ấy; qua đó góp phần tăng tính thuyết phục cho văn bản bằng cách khơi gợi sự đồng cảm, xót xa, phẫn nộ nơi người đọc.
– Các kiểu câu phủ định, khẳng định:
+ Khẳng định tội ác của giặc bằng cách điệp cấu trúc: Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do, dân chủ nào,…
+ Phủ định luận điệu nhân đạo, chính nghĩa của Pháp: Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.
⇒ Kết hợp sự khẳng định và phủ định để bác bỏ luận điệu khai hóa của Pháp, từ đó khẳng định cơ sở thực tế về những tội ác của Pháp, là tiền đề cho việc tuyên bố thoát li mối quan hệ với Pháp ở phần sau.

Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Phân tích ý nghĩa của lời tuyên bố ở cuối văn bản. Nhận xét về tác dụng của ngôn ngữ biểu cảm (từ ngữ, kiểu câu khẳng định,…) trong việc thể hiện giọng điệu và nội dung của lời tuyên bố.
Trả lời:
Ở Tuyên ngôn Độc lập, thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và nhân dân Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố:
– Những cơ sở pháp lí, thực tiễn vững chắc để thoát li quyển bảo hộ của Pháp, tuyên bố sự sụp đổ của triểu đình phong kiến nhà Nguyễn (“Vì những lí lẽ trên”).
– Sự xuất hiện chính danh của một chính phủ đại diện cho nhân dân Việt Nam, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân Việt Nam (“chúng tôi, Chính phủ lâm thởi của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà”).
– Khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và quyết tâm bằng mọi giá bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy.
Để quốc tế công nhận quyền tự do, độc lập của dân tộc không phải đơn giản. Cần có điều kiện khách quan: cơ sở pháp lí, thực tiễn vững chắc, không thể chối cải, phù hợp với công ước quốc tế; chứng minh sự không lệ thuộc vào bất kì thể lực chính trị nào; khẳng định quyền tự quyết về mọi mặt của dân tộc; điều kiện chủ quan: toàn dân tộc thực sự có ý chí về quyền độc lập, tự do và có quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự do đó. Điểm đặc sắc của Tuyên ngôn Độc lập đó là lời tuyên bố cuối VB đã khẳng định điều kiện khách quan, điều kiện chủ quan này, tuyên bố trước thế giới quyền độc lập, tự do bất khả xâm phạm của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa của nhân dân Việt Nam.

Câu 5 (trang 69 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Khi viết, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra câu hỏi: “Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?”. Phân tích một số ví dụ trong văn bản “Tuyên ngôn Độc lập” để cho thấy quan điểm sáng tác này.

Trả lời:

Viết cho ai?
Viết để làm gì?
Viết cái gì?
Viết như thế nào?
Cộng đồng quốc tế
Thuyết phục cộng đồng quốc tế công nhận quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam, sự chính danh của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Luận điểm 1: Cơ sở pháp lí
Luận điềm 2: Cơ sở thực tiễn
Luận điểm 3: Lời tuyên bố
Cách lựa chọn bằng chứng, lí lẽ đa dạng, hợp lí; kết hợp khéo léo các thao tác nghị luận; sử dụng hợp lí ngôn ngữ biểu cảm,…

Câu 6 (trang 69 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Văn bản “Tuyên ngôn Độc lập” gợi cho bạn suy nghĩ gì về đất nước, con người Việt Nam?

Trả lời:

Văn bản “Tuyên ngôn Độc lập” là một tài liệu quan trọng trong lịch sử Việt Nam, đánh dấu sự khởi đầu của cuộc đấu tranh giành độc lập và tự do của dân tộc. Nó gợi lên trong tôi những suy nghĩ về lòng yêu nước, lòng tự hào về quê hương và lòng trách nhiệm của mỗi người dân Việt Nam. Văn bản này đã khẳng định quyền tự quyết của dân tộc và tôn vinh nhân quyền, điều mà chúng ta cần luôn gìn giữ và phát triển.

File Soạn bài Tuyên ngôn độc lập Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1ZB59Y3Fc15Srrwpfyf7uewpUgzFdJk7u/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn văn 12 là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Hai tay xây dựng một sơn hà

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 58 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 10/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung của bài “Tri thức ngữ văn” trang 58 trong sách Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo nhé! Đây là một nguồn tài liệu quý giá mà Onthidgnl đã chia sẻ, giúp các bạn nắm vững kiến thức để chinh phục môn học này một cách hiệu quả. Chắc chắn rằng, khi trang bị đầy đủ kiến thức, các bạn sẽ tự tin hơn trong hành trình học tập ngữ văn 12. Hãy cùng nhau học tập và khám phá những điều thú vị trong từng trang sách nhé!

Soạn Bài Tri Thức Ngữ Văn Trang 58 Văn 12 Chân Trời Sáng Tạo Tập 2

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 58 đến 64 Tập 2 Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo

I. Về tác giả NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH (1890 – 1969)

1. Vài nét về tiểu sử

Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh ngày 19 tháng 5 năm 1890 trong một gia đình nhà nho nghèo yêu nước, quê tại làng Sen (tức làng Kim Liên, nay thuộc xã Kim Liên), huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Hồ Chí Minh là nhà yêu nước và cách mạng vĩ đại của dân tộc Việt Nam, đồng thời là nhà văn, nhà thơ kết tinh những phẩm chất nghệ sĩ và tâm hồn, cốt cách Việt Nam. Suốt đời mình, Người đã hi sinh, phấn đấu cho độc lập của dân tộc và hạnh phúc của nhân dân.

Sau thời gian học tập ở Trường Quốc học Huế, năm 1910, thầy giáo Nguyễn Tất Thành dạy học ở Trường Dục Thanh – một trường học của tổ chức yêu nước ở Phan Thiết (nay thuộc tỉnh Bình Thuận), ít lâu sau, vào Sài Gòn, rồi từ đó ra nước ngoài tìm đường cứu nước vào năm 1911. Năm 1918, Người tham gia Đảng Xã hội Pháp, thành lập Hội những người Việt Nam yêu nước. Năm 1919, Người thay mặt những người Việt Nam ở Pháp gửi tới Hội nghị hòa bình họp ở Véc-xây (Versailles) (Pháp) bản yêu sách Quyền các dân tộc, kí tên Nguyễn Ái Quốc. Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp và trong thời gian ở Pháp, Người tích cực viết báo, viết sách tuyên truyền chống chủ nghĩa thực dân và đoàn kết các dân tộc thuộc địa. Từ năm 1923 đến năm 1941, Người chủ yếu hoạt động ở Liên Xô, Trung Quốc, Thái Lan. Ngày 03 tháng 02 năm 1930, Người chủ trì hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ở Hương Cảng. Đầu năm 1941, lấy tên là Hồ Chí Minh, Người về nước thành lập Mặt trận Việt Minh, chuẩn bị lực lượng để đón thời cơ giành độc lập dân tộc. Tháng 8 năm 1942, trong chuyến đi sang Trung Quốc nhằm tranh thủ sự viện trợ quốc tế đối với cách mạng Việt Nam, Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ, giam cầm suốt 14 tháng ở các nhà lao thuộc tỉnh Quảng Tây. Ra tù, Người về nước tiếp tục lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Cách mạng tháng Tám thắng lợi, ngày 02 tháng 9 năm 1945, trong cương vị Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Tiếp đến, Người đã lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ của dân tộc.

Với những đóng góp lớn lao cho sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, sự phát triển của đất nước và hạnh phúc của nhân dân, cùng những tư tưởng, đạo đức, phong cách cao đẹp kết tinh trong cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh được tôn vinh là anh hùng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất của Việt Nam.

2. Quan điểm sáng tác văn học

Là người am hiểu quy luật và đặc trưng của hoạt động văn học, Hồ Chí Minh luôn coi trọng vai trò của văn chương đối với sự nghiệp cách mạng và đời sống con người. Người quan niệm văn học nghệ thuật là vũ khí đấu tranh cách mạng, văn chương nghệ thuật trong thời đại cách mạng cần đề cao tính chiến đấu, chất “thép” và tinh thần “xung phong” trên tuyến đầu của “mặt trận” văn hóa nghệ thuật; làm thơ, viết văn cũng là hành động cách mạng.

Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong.
(Hồ Chí Minh, Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”)

Với nhận thức và quan niệm như vậy, khi đặt bút viết, bao giờ Người cũng tự hỏi: “Viết cho ai?” (xác định đối tượng người đọc), “Viết để làm gì?” (xác định mục đích sáng tác); sau đó mới quyết định “Viết cái gì?” (lựa chọn nội dung) và “Viết như thế nào?” (lựa chọn sử dụng hình thức nghệ thuật). Mặt khác, Người cũng luôn tự đòi hỏi: “viết cho hay, cho chân thật, cho hùng hồn”, tính chiến đấu không tách rời tình cảm, cảm xúc sâu lắng, thiết tha. Quan niệm sáng tác đó giúp cho văn thơ của Người luôn mang những vẻ đẹp hài hòa:
Vần thơ của Bác, vần thơ thép
Mà vẫn mênh mông bát ngát tình.
(Hoàng Trung Thông, Đọc thơ Bác)

3. Di sản văn học

Bên cạnh sự nghiệp cách mạng vĩ đại, với tâm hồn nghệ sĩ mang cốt cách Việt Nam, Hồ Chí Minh còn để lại một di sản văn học có giá trị lớn lao về nội dung tư tưởng lẫn hình thức nghệ thuật. Sự nghiệp văn học của Người bao gồm nhiều thể loại, trong đó các thể loại chính gồm: văn chính luận, truyện và kí, thơ ca.

a. Văn chính luận:

Tiêu biểu cho văn chính luận của Hồ Chí Minh là các tác phẩm được viết ở những chặng đường, những thời điểm quan trọng có tính lịch sử của cách mạng Việt Nam. Sau 16 năm bôn ba hải ngoại tìm đường cứu nước, Người viết Đường Kách mệnh (1927). Cách mạng tháng Tám thành công, để khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Người viết Tuyên ngôn Độc lập (1945). Nhằm tập hợp, kêu gọi và phát huy sức mạnh “toàn dân, toàn diện” trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Người viết Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946). Để cổ vũ mọi tầng lớp nhân dân đấu tranh thống nhất nước nhà trong những năm đầu chống đế quốc Mỹ cứu nước, Người viết Không có gì quý hơn độc lập, tự do (1966). Chuẩn bị cho những ngày đi xa (1969), Người viết bản Di chúc và ước mong “để lại muôn vàn tình thân yêu” cho toàn thể đồng bào Việt Nam.

b. Truyện và kí: Đáng chú ý là những truyện ngắn viết bằng tiếng Pháp khi tác giả còn hoạt động ở Pháp như Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren (Varenne) và Phan Bội Châu, Con người biết mùi hun khói ,… và Bản án chế độ thực dân Pháp – một thiên phóng sự điều tra giàu tính chính luận. Về nội dung, đây là những tác phẩm tập trung phê phán bản chất tàn bạo, xảo trá của chế độ thực dân và phong kiến đối với nhân dân lao động ở các nước thuộc địa, đồng thời ngợi ca những tấm gương yêu nước và cách mạng. Về hình thức nghệ thuật, đây là các truyện, kí cho thấy một nghệ thuật tự sự linh hoạt, độc đáo, một ngòi bút châm biếm vừa sâu sắc, đầy tính chiến đấu, vừa tươi tắn, hóm hỉnh. Tính tư liệu phong phú và đầy sức thuyết phục cũng là một nét đặc sắc của những tác phẩm này, đặc biệt là thể phóng sự.

c. Thơ ca: Trước hết phải nói đến Nhật kí trong tù (Ngục trung nhật ký). Tập thơ này ra đời trong thời gian tác giả bị giam giữ tại các nhà tù của chính quyền Quốc dân Đảng ở tính Quảng Tây (Trung Quốc) từ mùa thu năm 1942 đến mùa thu năm 1943. Đây là một tập nhật kí bằng thơ chữ Hán, gồm 133 bài. Với tính chất “nhật kí”, Nhật kí trong tù đã tái hiện một cách chân thực và sinh động bộ mặt của nhà tù và xã hội Trung Hoa dưới thời Quốc dân Đảng Tưởng Giới Thạch. Với tính chất của một tập thơ trữ tình, tác phẩm đã ghi lại tâm trạng, tình cảm của nhà thơ Hồ Chí Minh trước những thử thách khắc nghiệt của hoàn cảnh lao tù, mang lại xúc động sâu xa trong tâm hồn người đọc:

Lại thương nỗi: đọa đày thân Bác
Mười bốn trăng tê tái gông cùm
Ôi chân yếu, mắt mờ, tóc bạc
Mà thơ bay… cánh hạc ung dung!

(Tố Hữu, Theo chân Bác)

Có thể xem Nhật kí trong tù là bức chân dung tự hoạ, phản ánh sinh động tâm hồn, nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng – một bậc “đại trí, đại nhân, đại dũng” (nhận định của nhà thơ Viên Ưng, Trung Quốc).

Ngoài Nhật kí trong tù, còn có thể kể đến một số chùm thơ chữ Hán và tiếng Việt được Người sáng tác ở Việt Bắc từ năm 1941 đến năm 1945 hay trong các thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954), chống để quốc Mỹ cứu nước (1965 – 1969). Trong đó, bên cạnh những bài thơ được viết với phong cách bình dân, giản dị, chủ yếu để tuyên truyền như Ca công nhân, Ca binh lính, Ca sọi chỉ,… là những tác phẩm giàu tính nghệ thuật như Tức cảnh Pác Bó, Lên núi (Thượng sơn), Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng Giêng (Nguyên tiêu), Tin thắng trận (Báo tiệp),…

4. Phong cách nghệ thuật

Nét nổi bật trong phong cách nghệ thuật của tác giả Hồ Chí Minh là sự phong phú, đa dạng mà thống nhất.

a. Tính phong phú, đa dạng

Đặt các bộ phận, thể loại trong sáng tác của Hồ Chí Minh cạnh nhau, ta có thể dễ dàng nhận thấy tính phong phú, đa dạng trong phong cách nghệ thuật của Người. Chẳng hạn, Truyện và kí của Nguyễn Ái Quốc viết trong thời gian Người hoạt động

Cách mạng ở Pháp là những áng văn xuôi viết bằng tiếng Pháp mang phong cách hiện đại của phương Tây; trong khi đó, Nhật kí trong tù và thơ trữ tình sáng tác trong kháng chiến chống thực dân Pháp của Hồ Chí Minh lại mang đậm phong vị cổ điển của thơ Đường, thơ Tống. Nếu văn xuôi tự sự của Người thể hiện trí tưởng tượng bay bổng, khả năng hư cấu sáng tạo độc đáo của nhà nghệ sĩ tài ba thì văn chính luận, thơ ca tuyên truyền của Người lại thể hiện một tư duy sắc bén, chú trọng hiệu quả thực tiễn của một nhà hoạt động cách mạng dạn dày.
Từng bộ phận, thể loại trong di sản văn học của Hồ Chí Minh cũng cho thấy tính phong phú, đa dạng như vậy.

Với văn chính luận, tác giả thường tùy mục đích sáng tác và đối tượng tiếp nhận mà chọn nội dung, cách viết cho phù hợp. Tuy nhiên, nhìn chung sức thuyết phục mạnh mẽ trong những áng văn của Người thường là sự kết hợp khéo léo, hài hoà: giàu lí trí, lập luận chặt chẽ, đanh thép, hùng hồn, tác động mạnh mẽ đến nhận thức của người đọc, người nghe; nhưng khi cần, cũng chứa chan tình cảm, thân mật, ôn tồn, đi thẳng vào lòng người, để lại nhiều dư vị thấm thía;… Tuyên ngôn Độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến năm 1946 là những trường hợp tiêu biểu.
Những tác phẩm truyện và kí của Người rất hiện đại, thể hiện tinh thần chiến đấu mạnh mẽ với nghệ thuật trào phúng sắc bén. Tiếng cười trào phúng của Nguyễn Ái Quốc thường nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thuý, sâu cay, đồng thời cũng thấm đượm chất trữ tình. Đúng như dịch giả Phạm Huy Thông – người đã dịch các Truyện và kí (Nguyễn Ái Quốc) từ tiếng Pháp sang tiếng Việt – khẳng định các tính chất vừa “dí dỏm, hài hước” vừa “trữ tình” là biểu hiện cho tính phong phú, đa dạng trong bút pháp truyện, kí của Hồ Chí Minh.

Đặc biệt, về thơ ca, Hồ Chí Minh sáng tác theo nhiều dạng thức khác nhau: có lối thơ bình dân, đại chúng như những bài ca, bài vè, thơ ngụ ngôn,… dễ hiểu, dễ nhớ, có lối thơ chúc Tết, mừng xuân cổ truyền của dân tộc gần gũi, thân mật, ấm áp;… Nhìn một cách bao quát, thơ Hồ Chí Minh gồm hai mảng bổ sung cho nhau: thơ vận động, tuyên truyền cách mạng và thơ trữ tình. Mỗi bộ phận này đều có mục đích sáng tác và giá trị thẩm mĩ riêng.

Thơ tuyên truyền, vận động cách mạng của Hồ Chí Minh giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ, giàu tính thực tiễn, tính thời sự, có khả năng truyền cảm hứng và vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân tham gia vào sự nghiệp cách mạng chung của dân tộc. Để việc tuyên truyền có hiệu quả vận động được các tầng lớp nhân dân tham gia sự nghiệp cách mạng của dân tộc, nhà thơ đã không ngần ngại sáng tác những bài thơ rất mộc mạc (mộc mạc nhưng vẫn đa dạng) và đặt tên cho tác phẩm của mình một cách giản dị. Đó là cái mộc mạc, giản dị của những bài “Ca…” (Ca binh lính, Ca đội tự vệ, Ca sợi chỉ), những món quà tinh thần để “Tặng…” (Tặng báo Xung Phong, Tặng các cụ phụ lão, Tặng sư đoàn 316,…), những lời động viên, răn nhắc để “Khuyên…” (Khuyên đồng bào mua báo Việt Nam độc lập, Khuyên thanh niên). Đó còn là cái mộc mạc, giản dị của những hình ảnh, từ ngữ lấy ngay trong cuộc sống hằng ngày, những câu chuyện, những cách nói ngụ ngôn gần gũi với quần chúng. Ngôn ngữ thơ, khi thì khích lệ bằng hình ảnh, nhịp điệu khỏe khoắn, linh động như bài Nhớm lửa, khi thì khuyên nhủ bằng hình ảnh ví von rắn rỏi, cô đọng như bài Khuyên thanh niên,… Đặc biệt, các bài thơ chúc Tết cổ truyền giàu tính thời sự của Chủ tịch Hồ Chí Minh như những làn gió tươi mới, luôn mang đến sự khích lệ lớn lao đối với đồng bào Việt Nam mỗi khi mùa xuân về:

Xuân này hơn hẳn mấy xuân qua,
Thắng trận tin vui khắp nước nhà.
Nam Bắc thi đua đánh giặc Mỹ,
Tiến lên! Toàn thắng ắt về ta.

Trong khi đó, thơ trữ tình của Người lại luôn hài hòa giữa tính hiện đại và phong vị cổ điển. Phần lớn các bài thơ thuộc tập Nhật kí trong tù rất tiêu biểu cho sự hài hoa này. Ở đó, những tình cảm cách mạng của người chiến sĩ không tách rời tình yêu thiên nhiên và phong thái của nhà hiền triết phương Đông; đời sống khắc nghiệt chốn lao tù không thể ngăn nhà thơ say đắm với thiên nhiên yên, hoa, sơn, thủy,..

hơ ca sáng tác trước và trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp 1946 – 1954 của Người cũng vậy. Đó là tiếng nói của một tâm hồn mà tình yêu thiên nhiên và nỗi niềm lo toan việc nước dường như quyện hòa làm một: thiên nhiên, đất nước tươi đẹp luôn gợi nhắc trách nhiệm lớn lao đối với sự nghiệp kháng chiến kiến quốc của dân tộc, nhưng càng thao thức lo toan việc nước càng trân trọng, say đắm vẻ đẹp của sông núi thiêng liêng (Cảnh khuya, Pác Bó hùng vĩ,…); niềm vui thưởng ngoạn cái đẹp luôn gắn liền niềm vui của công việc kháng chiến (Rằm tháng Giêng,

Tin thắng trận,…), và càng tin tưởng, hi vọng “kháng chiến thành công”, nhà thơ càng thiết tha “trở lại” với vẻ đẹp muôn thuở yên bình, tươi thắm của “trăng xưa”, “hạc cũ”,…
Kháng chiến thành công ta trở lại
Trăng xưa, hạc cũ với xuân này.
(Hồ Chí Minh, Cảnh rừng Việt Bắc)

Dù sáng tác trong hoàn cảnh nào, là chữ Hán hay thơ tiếng Việt, thơ Hồ Chí Minh luôn là tiếng nói sâu sắc và tinh tế của một tâm hồn đa dạng, độc đáo, hài hòa nhiều cung bậc, âm hưởng: vừa hồn hậu, thâm trầm, sâu sắc, vừa trẻ trung, hiện đại; vừa chan chứa tình nhân đạo đối với sự sống, con người, vừa dạt dào cảm xúc trước vẻ đẹp của thiên nhiên,… Những tình cảm, cảm xúc thiết tha, sâu lắng trong lòng nhà thơ luôn được thể hiện bằng bút pháp linh hoạt, sinh động, giàu tính thẩm mĩ. Ngắm trăng, Giải đi sớm, Chiều tối, Hoàng hôn, Đi đường,… (Nhật kí trong tù); Cảnh khuya, Rằm tháng Giêng, Tin thắng trận,… (sáng tác trong giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp) đều là những trường hợp tiêu biểu và có thể xem là những viên ngọc quý trong sự nghiệp thơ ca của Người.

b. Tính thống nhất

Tính thống nhất trong sự nghiệp văn học và phong cách nghệ thuật của Người thể hiện trên cả hai phương diện nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật. Có thể nói như Phạm Huy Thông, Hồ Chí Minh “suốt đời là tác giả của chỉ một đề tài: đấu tranh cách mạng”.
Về nội dung, tư tưởng, mọi tác phẩm của Người đều thấm nhuần tình cảm yêu nước, tinh thần dân chủ và lập trường dân tộc. Về hình thức nghệ thuật, với cái nhìn ấm áp, lạc quan về cuộc sống con người, hình tượng nghệ thuật trong sáng tác của Hồ Chí Minh luôn có sự vận động tự nhiên, khỏe khoắn, hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai. Người thường sử dụng lối viết ngắn gọn, trong sáng, giản dị đi đôi với sự sáng tạo linh hoạt; luôn có sự kết hợp tự nhiên, hài hòa giữa phong vị cổ điển và tính hiện đại.

5. Kết luận

Thơ văn Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá và là một bộ phận không thể tách rời sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Người. Thơ văn của Người phản chiếu tâm hồn của một nghệ sĩ lớn, chứa chan tình yêu nước, trân trọng sự sống thiêng liêng của con người, thiên nhiên và tạo vật,… Đó là một sự nghiệp văn học đa dạng mà thống nhất, không chỉ có tác dụng to lớn đối với quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam mà còn có vị trí đặc biệt quan trọng trong lịch sử văn học và đời sống tinh thần của dân tộc.

II. Thao tác nghị luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản nghị luận

Thao tác nghị luận là những kĩ thuật lập luận được sử dụng để nội dung văn bản nghị luận hoàn chỉnh, thuyết phục. Các thao tác nghị luận gồm:
– Chứng minh: Trình bày các bằng chứng để làm sáng tỏ luận điểm.
– Giải thích: Nêu định nghĩa cho các khái niệm được sử dụng trong văn bản, nhằm thống nhất cách hiểu về khái niệm giữa người viết và người đọc.
– Bình luận: Thể hiện ý kiến, quan điểm khen, chê, đồng tình hay phản đối của người viết đối với vấn đề nghị luận.
– So sánh: Đặt hai đối tượng trong mối tương quan để nhận ra điểm tương đồng, khác biệt.
– Phân tích: Chia nhỏ đối tượng cần bàn để xem xét đặc điểm của từng phần, từng bộ phận, sau đó khái quát đặc điểm chung của đối tượng.
– Bác bỏ: Chỉ ra, phân tích sự sai lầm trong các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà người khác đưa ra.

Ngôn ngữ biểu cảm trong văn nghị luận thể hiện qua cách lựa chọn và sử dụng từ ngữ, kiểu câu khẳng định, câu phủ định, các biện pháp tu từ,… để thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết, từ đó khơi gợi sự đồng cảm nơi người đọc.

Việc nhận ra và phân tích cách tác giả sử dụng, kết hợp các thao tác nghị luận, ngôn ngữ biểu cảm sẽ giúp bạn lí giải được sức thuyết phục, tác động của văn bản nghị luận, từ đó có cơ sở để hiểu sâu sắc hơn nội dung của văn bản.

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/1dmY9rJfxtfWApcVtjmTo8hamzVOxcITT/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 Kết nối tri thức trang 114, 115 Tập 2 sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

File PDF:

 

Hy vọng rằng phần Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 58 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Ngữ Văn, Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2; Tagged With: Hai tay xây dựng một sơn hà

Primary Sidebar

Tìm kiếm

Danh mục nổi bật

  • Nghị luận xã hội
  • Nghị luận văn học
  • Soạn Văn 12
    • Kết nối tri thức tập 1
    • Kết nối tri thức tập 2
    • Chân trời sáng tạo tập 1
    • Chân trời sáng tạo tập 2
    • Cánh Diều tập 1
    • Cánh Diều tập 2

FOLLOW CHÚNG TÔI

    FANPAGE:
    Facebook.com/onthidgnlcom

  • GROUP FACEBOOK
  • 2K7 Ôn thi ĐGNL, ĐGTD, Đại học 2025 - Chia sẻ Kho tài liệu miễn phí
  • KÊNH YOUTUBE:


Bài viết mới nhất

  • Soạn Văn 12 sách mới đầy đủ và chi tiết các tác phẩm
  • Chuyên_Đề_Nguyên_Hàm_Và_Tích_Phân_Ôn_Thi_Tốt_Nghiệp_THPT_2025_Giải_Chi_Tiết
  • Chuyên_Đề_Một_Số_Yếu_Tố_Về_Xác_Suất_Ôn_Thi_Tốt_Nghiệp_THPT_2025_Giải_Chi_Tiết
  • Chuyên_Đề_Hình_Học_Không_Gian_Lớp_11_Ôn_Thi_Tốt_Nghiệp_Giải_Chi_Tiết
  • Soạn bài Thực hành đọc Cẩn thận hão Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Copyright © 2025 · Onthidgnl.com
Sitemap | Giới thiệu | Liên hệ | Chính sản bảo mật | Điều khoản và điều kiện