Onthidgnl sẽ giúp các bạn chuẩn bị Soạn bài Tuyên ngôn độc lập Phần 1 và 2 SGK Văn 12. Phần Tóm tắt và Sơ đồ tư duy Tuyên ngôn độc lập đã được cập nhập trong bài viết. Các bạn nắm bắt thông tin của bài, Áp dụng thực hành giải đáp câu hỏi phần hướng dẫn và vận dụng để học tập thật tốt nhé.
Mục lục
Vài điều cơ bản về tác giả Hồ Chí Minh
Tiểu sử
Hồ Chí Minh sinh ngày 19/05/1889 mất ngày 02/09/1969, tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung.
Quê quán: xã Kim Liên – huyện Nam Đàn – tỉnh Nghệ An.
Sinh ra lớn lên trong một gia đình nhà Nho nghèo, có lòng yêu nước
Là một vị lãnh tụ tài ba, vĩ đại, Bác đã đưa dân tộc Việt Nam ta thoát khỏi cảnh nô lệ, lầm than.
Sự nghiệp văn học
– Bác coi Văn học là một vũ khí chiến đấu để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng, trong các tác phẩm luôn chú trọng tính chân thực và tính dân tộc
– Phong cách nghệ thuật đa dạng: từ văn xuôi, thơ ca, truyện, bút ký, Văn chính luận…
– Các tác phẩm chính:
Bản án chế độ thực dân Pháp (1925),
Tuyên ngôn độc lập (1945),
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946),
Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966),
Nhật kí trong tù,..
Hướng dẫn soạn bài Tuyên ngôn độc lập
Nắm bắt soạn bài sơ lược về tác phẩm
a, Hoàn cảnh ra đời
– Tình hình thế giới:
Chiến tranh thế giới thứ hai đang tiến tới kết thúc.
Nhật đầu hàng phe Đồng minh.
– Tình hình trong nước:
Cả nước đã thắng lợi và giành lại chính quyền.
Ngày 26/8/1945: Hồ chủ tịch đã về tới Hà Nội.
Ngày 28/8/1945: Tại tầng 2, căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội – Bác đã soạn thảo ra bản Tuyên ngôn độc lập .
Ngày 2/9/1945: Bác đã đứng lên đọc bản Tuyên ngôn độc lập trước toàn thể nhân dân tại quảng trường Ba Đình, từ đó khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
b, Mục đích sáng tác
– Dùng nó để khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc ta trước quốc dân và toàn thế giới.
– Tuyên bố chấm dứt hoàn toàn chế độ thực dân, phong kiến; khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa cùng với đó bày tỏ lòng quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc.
c, Bố cục của tác phẩm
– Đoạn 1: Từ đầu đến “không ai chối cãi được”: Đưa ra nguyên lý chung của bản tuyên ngôn độc lập.
– Đoạn 2: Tiếp cho tới “phải được độc lập”: Nêu lên dẫn chứng tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định thực tế lịch sử của nhân dân ta đã quyết tâm đấu tranh giành lại chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
– Đoạn 3: (Phần còn lại): Lời tuyên bố đanh thép về độc lập và ý chí bảo vệ nền độc lập.
d, Nội dung chính của tác phẩm
Vạch trần tội ác tày trời của bọn thực dân Pháp cướp nước ta; tuyên bố nền độc lập tụ chủ dân tộc; khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và thể hiện ý chí quyết tâm một lòng bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc.
Nắm bắt soạn Tuyên ngôn độc lập – chi tiết về tác phẩm
a, Nắm bắt soạn bài về cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn độc lập
Trích dẫn lời của hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Mỹ và Pháp để làm cơ sở pháp lý cho bản tuyên ngôn độc lập của Việt Nam.
⇒ Điều này có ý nghĩa to lớn:
Tôn trọng những lời tuyên ngôn bất hủ của người Mỹ và Pháp vì những điều được nêu trong hai bản tuyên ngôn này là chân lý của nhân loại.
Dùng cách lập luận khôn khéo “gậy ông đập lưng ông” để buộc tội thực dân Pháp và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược nước ta của chúng.
Thể hiện quyền tự hào dân tộc và nâng cao giá trị của bản tuyên ngôn: đặt ngang hàng 3 cuộc cách mạng, 3 bản tuyên ngôn, 3 dân tộc với nhau.
b, Tố cáo tội ác tày trời của thực dân Pháp đã gây ra
* Tố cáo tội ác tày trời không thể tha thứ của thực dân Pháp:
Đưa ra hàng loạt những dãn chứng xác thực, đanh thép để tố cáo tội ác tàn bạo của thực dân Pháp trên mọi mặt đời sống khi chúng cai trị nước ta: về mặt chính trị, kinh tế, Ngữ Văn hóa, xã hội.
Đưa ra lý lẽ giải thích rõ ràng, mạch lạc, dẫn chứng cụ thể: từ mùa thu 1940 đến 9/3/1945, thực dân Pháp đã bán nước ta cho Nhật hai lần (lần thì quỳ gối đầu hàng lần thì bỏ chạy), vì vậy chúng không còn bất kỳ một quyền lợi cai trị nào ở nước ta.
c, Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam ta
– Trình bày rành mạch, sâu lắng về cuộc đấu tranh xương máu để giành lại độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam:
– Nhân dân Việt Nam đã đứng lên nổi dậy đòi lại chính quyền, lấy lại đất nước từ tay của Nhật.
– Quân và dân ta đã nhiều lần kêu gọi thực dân Pháp cùng đứng lên chống Nhật nhưng lần nào chúng đều từ chối, khi Pháp thua chạy, đồng bào ta vẫn khoan hồng và giúp đỡ họ trở về nước.
– Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích phong kiến, thực dân và phát xít.
– Quân và dân ta luôn tin tưởng vào sự công bằng, nghiêm minh của các nước Đồng Minh.
⇒ Từ đó đưa ra lời khẳng định và đề cao tinh thần xả thân giữ nước, thành quả cách mạng to lớn của nhân dân ta. Chúng ta hoàn toàn xứng đáng có được nền độc lập từ chính máu xương của mình.
Giá trị nội dung của tác phẩm
Đây là một văn kiện lịch sử quan trọng tuyên bố trước toàn dân tộc và nhân dân thế giới về việc chấm dứt hoàn toàn chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta.
Đánh dấu một bước ngoặt, một kỉ nguyên độc lập, tư do mới của nước Việt Nam.
Giá trị nghệ thuật của tác phẩm Tuyên ngôn độc lập
Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép sắc bén, lời ngữ văn ngắn gọn súc tích, bằng chứng xác thực.
3. Hướng dẫn học và trả lời câu hỏi trong SGK
Tuyên Ngôn Độc Lập phần 1
Câu hỏi thứ 1 (trang 29 SGK Văn thpt 12 tập 1)
Quan điểm trong sáng tác Văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh:
– Nhà văn là chiến sĩ, Văn học là vũ khí chiến đấu, phụng sự cho sự nghiệp cách mạng cao cả.
– Luôn luôn chú trọng tới tính chân thật và tính dân tộc trong mỗi tác phẩm.
– Xác định rõ mục đích, đối tượng để quyết định tới nội dung và hình thức của tác phẩm.
– Tác phẩm văn thơ của Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá gắn với sự nghiệp cách mạng to lớn. Thơ văn của Người luôn mang: tư tưởng sâu sắc, phản ánh tâm hồn và tình cảm rộng lớn.
Câu số 2 (trang 29 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Khái quát về di sản văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh
* Về văn chính luận:
– Những tác phẩm chính luận của Người nhằm mục đích đấu tranh, tấn công kẻ thù trực diện, làm thức tỉnh và giác ngộ quần chúng…
– Ngòi bút sắc bén, đanh thép, lập luận chặt chẽ, trí tuệ sắc sảo, khéo léo, lời Văn thpt ngắn gọn, súc tích nhưng rất giàu tình cảm
– Những tác phẩm tiêu biểu:
+ Bản án chế độ thực dân Pháp được viết vào năm 1925;
+ Tuyên ngôn độc lập được viết vào năm 1945
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến được viết vào năm 1946
* Về truyện và kí
– Các tác phẩm mang mục đích tố cáo tội ác dã man, bản chất xảo trá, tàn bạo luận điệu gian xảo,của thực dân phong kiến, đề cao tinh thần yêu nước
– Bút pháp hiện đại, giọng kể trần thuật linh động, trí tưởng tượng phong phú và phông ngữ văn hóa đa dạng
– Tác phẩm tiêu biểu:
+ Lời than vãn của bà Trưng Trắc được viết năm 1922
+ Vi hành tàn bạo 1923
+ Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu 1925
* Về thơ ca
– Thể hiện khí chất nghệ sĩ tài hoa, nghị lực phi thường và những nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng
– Người đã để lại 250 bài thơ, in trong 3 tập: Nhật kí trong tù, Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh, Thơ Hồ Chí Minh
Câu số 3 (trang 29 sgk Văn 12 tập 1)
Đặc điểm cơ bản trong phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh
– Với Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ sắc bén, giọng Văn đanh thép,hùng hồn, thuyết phục
– Với truyện và kí: hiện đại, có sức chiến đấu cao, mang nét nghệ thuật trào phúng sắc sảo
– Với thơ ca: hòa quyện giữa lãng mạn và hiện thực, hiện đại và cổ điển.
Tuyên Ngôn Độc Lập phần 2 (tiếp theo)
Câu hỏi 1 SGK Ngữ Văn 12 trang 41
Bố cục gồm 3 phần:
Phần 1: Từ đầu tới “không chối cãi được”: nêu lên cơ sở pháp lý và chính nghĩa
Phần 2: (tiếp theo đến “phải được độc lập”): nếu dẫn chứng vạch trần sự tàn ác, bộ mặt giả tạo của thực dân Pháp
Phần 3: (còn lại): lời tuyên bố đanh thép về nền độc lập của nhân dân ta
Câu hỏi 2 SGK văn 12 trang 41
Việc trích dẫn lời của 2 bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp và bản tuyên ngôn Độc lập của Mĩ là cách lập luận khôn khéo và sắc bén của tác giả:
Dùng nó làm cơ sở pháp lí để tuyên bố nền độc lập cho dân tộc mình.
Đó là cơ sở để suy rộng ra nền tự do của các dân tộc đang bị áp bức, bóc lột trên thế giới
– Ý nghĩa về mặt lập luận:
Làm tăng sức thuyết phục cho lời lẽ của bản tuyên ngôn độc lập
Thể hiện sự khôn khéo, khéo léo và quyết liệt trong cách chiến đấu với kẻ thù.
Dùng phương pháp nghệ thuật gậy ông đập lưng ông đó là dùng chính lý lẽ chính nghĩa của Pháp, Mỹ để đập lại những luận điệu xảo trá của chúng.
Câu số 3 SGK Văn 12 trang 41
Tác giả đã vạch trần bản chất tàn bạo, độc tài đầy xảo quyệt của thực dân bằng những lý lẽ và dẫn chứng xác đáng:
– Thực dân Pháp kể công rằng chúng đã “khai hóa”, nhưng thực tế là chúng đến để “cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”
Dẫn chứng cụ thể đẻ vạch trần bộ mặt của chúng khi chúng áp bức về mặt chính trị, xã hội, kinh tế
Đưa ra những hình ảnh thực tế của con người, đất nước ta “xác xơ, tiêu điều”, “nghèo nàn, thiếu thốn”
Điệp từ “chúng” được lặp lại nhiều lần để liệt kê hàng loạt tội ác chồng chất, chất chứa sự căm thù của thực dân
– Thực dân Pháp còn kể công là chúng “bảo hộ” nước ta nhưng thực tế là “chúng bán nước ta hai lần cho Nhật”:
Mùa thu năm 1940 Nhật xâm lược Đông Dương, Pháp đã “quỳ gối, đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật” → Pháp là kẻ hèn nhát, vô trách nhiệm
Chúng còn “thẳng tay khủng bố Việt Minh” không những thế khi bỏ chạy còn “nhẫn tâm giết tù chính trị”.
– Pháp còn khẳng định thêm Đông Dương là thuộc địa của chúng thì Người khẳng định lại chắc nịch rằng Đông Dương là thuộc địa của Nhật
Nước ta đã đứng lên giành lại độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
⇒ Bản tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh đã nói lên sự thật, với những lý lẽ thuyết phục Bác đã khẳng định nền độc lập dân tộc ta có được là nhờ đấu tranh.
Câu 4 SGK Văn 12 trang 41
Tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ chủ tịch là một áng Văn chính luận xuất sắc nhất mọi thời đại: với lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ ngắn gọn mà hùng hồn sâu sắc
– Lý luận chặt chẽ và thống nhất trong toàn tác phẩm
– Luận điểm xác thực, súc tích, không thể chối cãi được
– Lý lẽ sắc sảo, đanh thép đầy sức thuyết phục
– Giọng văn hùng hồn biểu hiện tính chiến đấu, thái độ dứt khoát và mang bản lĩnh phi thường, có nét sắc sảo ở cả trí tuệ và lối lập luận
⇒ Tuyên ngôn độc lập xứng đáng là bản áng thiên cổ hùng Văn, có giá trị lịch sử lớn lao nhất mọi thời đại.
Phần luyện tập
Tuyên Ngôn Độc Lập phần 1
Bài số 1 (trang 29 sgk Văn thpt 12 tập 1)
Tác phẩm “Chiều tối” ( Hồ Chí Minh)
– Bút pháp cổ điển:
Đề tài thơ: viết về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người trong buổi chiều
Thể thơ: thể Đường luật
Sử dụng những hình ảnh trong thơ cổ: chòm mây, cánh chim…
Sử dụng nghệ thuật tả cảnh gợi tình, lấy động tả tĩnh
– Bút pháp hiện đại:
Luôn lấy con người làm trung tâm
Bộc lộ trực tiếp những cảm xúc, sự đồng cảm
Tác phẩm “Nhật kí trong tù”
– Chất cổ điển: thể thơ và hình ảnh cổ điển cùng với bút pháp tả cảnh ngụ tình
– Chất hiện đại: tinh thần chiến đấu cao cùng ý chí kiên cường được bộc lộ một cách trực tiếp
⇒ Thơ của Bác: luôn chan chứa cảm xúc, sự chân thành, sử dụng thi liệu cổ điển với nhiều hình ảnh tự nhiên làm nổi bật tinh thần hiện đại
Bài số 2 (trang 29 sgk Ngữ Văn 12 tập 1)
Bài học sâu sắc, lắng đọng khi học Nhật kí trong tù:
– Vượt lên nghịch cảnh, khẳng định giá trị và giữ gìn phẩm chất tốt đẹp
– Tinh thần lạc quan, yêu đời, yêu cuộc sống, ung dung tự tại
– Lòng yêu nước nông nàn
Tuyên Ngôn Độc Lập phần 2 (tiếp theo)
(SGK Văn thpt 12 trang 41)
Lí giải lí do bản Tuyên ngôn độc lập là áng Văn chính luận có khả năng lay động hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam
– Bản Tuyên ngôn này là sản phẩm ngữ văn học của một con người có trí tuệ sáng suốt, một tầm tư tưởng và Văn hóa lớn
Bản tuyên ngôn có kết cấu 3 phần rõ ràng, mạch lạc. Đầu tiên là đưa ra cơ sở pháp lí rồi cơ sở thực tiễn với những dẫn chứng xác thực sau cùng mới đi đến lời tuyên ngôn như một lẽ tất yếu
Nghệ thuật lập luận sắc bén, lí lẽ đanh thép, dẫn chứng xác thực:
Hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, rành mạch
Chứng cứ xác thực: sử dụng cụm từ “sự thật là” nhiều lần
Cách sử dụng khéo léo các quan hệ từ: thế mà, tuy vậy,..
– Không chỉ thế, bản tuyên ngôn còn là sản phẩm của những tình cảm lớn lao – tình yêu nước sâu sắc, lòng thương dân, khát khao có được độc lập cho dân tộc và lòng căm thù giặc
Nghệ thuật điệp từ “chúng” được sử dụng nhiều lần.
Sử dụng Câu hỏi thứ Soạn văn giàu hình ảnh phong phú
Giọng Văn chính luận đa dạng: lúc thì đanh thép khi vạch tội kẻ thù, lúc thì ôn tồn, thấu tình đạt lí khi nói về cuộc chiến đấu chính nghĩa của nhân dân, khi thì rất hùng hồn, trang trọng trong lời tuyên ngôn.
Nội dung chính của tác phẩm:
– Giá trị nội dung:
Bản tuyên ngôn độc lập là một Văn kiện lịch sử quan trọng tuyên bố trước đồng bào dân tộc Việt Nam và toàn thế giới về việc chấm dứt hoàn toàn chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, từ đó đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Bản Tuyên ngôn vừa là bản án tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu đen tối tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch cùng các phe câu lạc bộ có hội quốc tế, vừa bộc lộ tình yêu nước, thương dân sâu sắc và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của Hồ Chí Minh.
– Giá trị nghệ thuật:
Lập luận chặt chẽ, sắc bén, lí lẽ đanh thép cùng chứng cứ xác thực
Ngôn ngữ đa dạng lúc thì hùng hồn, đanh thép khi tố cáo tội ác kẻ thù lúc thì chan chứa tình cảm, len lỏi những ngôn ngữ châm biếm sắc sảo
Hình ảnh giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm.
Như vậy, bài viết trên Dưới đây đã tổng hợp toàn bộ những kiến thức cơ bản mà các học sinh cần nắm rõ trong bài “Tuyên ngôn độc lập” – Hồ Chí Minh. Hi vọng, thông tin trên sẽ giúp các sỹ tử dễ dàng hơn trong việc học và ôn luyện tác phẩm bất hủ này.
Tổng hợp tóm tắt Tuyên ngôn Độc Lập
Tóm tắt 1
Tuyên ngôn độc lập – văn kiện có ý nghĩa lịch sử sống còn với vận mệnh dân tộc. Nếu ở Mỹ có Tuyên ngôn độc lập năm 1776, ở Pháp có bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791 thì Việt Nam có bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh được tuyên bố ngày mùng 2 tháng 9 năm 1945 tại quảng trường Ba Đình để xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến; khẳng định quyền tự chủ và vị thế của dân tộc ta trên thế giới, đó là mốc son chói lọi đánh dấu kỷ nguyên mới-kỷ nguyên độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
Tuyên ngôn độc lập được Bác triển khai theo ba nội dung rõ ràng. Phần mở đầu: Bác có đưa ra cơ sở cho bản Tuyên ngôn nói về quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc dựa vào hai bản tuyên ngôn của Mỹ và Pháp-hai nước tư bản lớn trên thế giới-hai quốc gia xâm lược Việt Nam. Bác dùng những lí lẽ đó để làm bản lề vạch ra cho ta thấy những việc làm trái với tuyên ngôn của chúng. Phần nội dung: Những cơ sở thực tế đã được chỉ ra, đó là những tội ác của Pháp, chúng đã thi hành ở nước ta hơn 80 năm nay trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa-giáo dục. Tất cả những điều đó đập tan luận điệu xảo trá của kẻ thù đã, đang và sẽ nô dịch nước ta trở lại. Phần kết luận: Lời tuyên bố đanh thép và khẳng định quyết tâm sắt đá giữ vững nền độc lập dân tộc. Tuyên ngôn độc lập đã hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Hồ Chí Minh đồng thời cho thấy khát vọng cháy bỏng về độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam.
Tóm tắt 2
Ngày 2/9/1945 Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa-mốc son chói lọi trong lịch sử đánh dấu kỷ nguyên mới-kỷ nguyên độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. Văn bản Tuyên ngôn độc lập được Bác viết cho ai? Người viết để hướng tới “đồng bào cả nước”-những người hơn 80 năm qua rên xiết dưới ách xâm lược của thực Pháp và phát xít Nhật. Không chỉ vậy đối tượng của bản Tuyên ngôn còn là các nước thực dân xâm lược-thế lực thù địch có dã tâm cướp nước ta lần nữa, đặc biệt là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đồng thời Người còn hướng đến toàn thể nhân dân trên toàn thế giới. Bác viết như thế nào? Người đưa ra cơ sở lý luận và cơ sở thực tế cho bản Tuyên ngôn của dân tộc. Trước hết về cơ sở lí luận được Bách trích dẫn về quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc trong bản Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776, bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791 của Pháp. Về cơ sở thực tiễn Bác tố cáo tội ác của thực dân Pháp đã gây ra cho dân tộc ta hơn 80 năm qua. Từ đó đập tan luận điệu xảo trá, bẻ gãy ngọn cờ “bảo hộ”của chúng. Cuối cùng Bác viết để làm gì? Mục đích cao cả nhất, lớn lao nhất của bản Tuyên ngôn là: tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc ta bằng tất cả “tinh thần và lực lượng, tính mạng của cải”. Tuyên ngôn độc lập đã hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Hồ Chí Minh đồng thời cho thấy khát vọng cháy bỏng về độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam.
Tóm tắt 3
Bản tuyên ngôn mở đầu bằng những câu trích dẫn từ “Tuyên ngôn độc lập” của Mỹ, ” Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền” của Pháp để khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Tiếp đó, bản tuyên ngôn lên án tội ác của thực dân Pháp đối với dân tộc Việt Nam trong đó hơn 80 năm chúng xâm lược chúng ta. Đó là tội ác về kinh tế , chính trị , văn hóa, tội bán nước hai lần cho Nhật. Bản tuyên ngôn nêu cao cuộc đấu tranh chính nghĩa và thắng lợi của nhân dân ta. Bản tuyên ngôn kết thúc bằng lời tuyên bố quyền độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của toàn dân tộc.
Tóm tắt 4
Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận mẫu mực, cho thấy tấm lòng và tài năng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Mở đầu bằng những câu trích dẫn từ “Tuyên ngôn độc lập” của Mỹ, ” Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền” của Pháp để khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Tiếp đó, bản tuyên ngôn lên án tội ác của thực dân Pháp đối với dân tộc Việt Nam trong đó hơn 80 năm chúng xâm lược chúng ta. Đó là tội ác về kinh tế , chính trị , văn hóa, tội bán nước hai lần cho Nhật. Bản tuyên ngôn nêu cao cuộc đấu tranh chính nghĩa và thắng lợi của nhân dân ta. Bản tuyên ngôn kết thúc bằng lời tuyên bố quyền độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của toàn dân tộc.
Tóm tắt 5
Trong Tuyên ngôn độc lập, Người đã trích dẫn bản hai bản “Tuyên ngôn độc lập” (1776) của Mỹ và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” (1791) của Pháp. Hai bản Tuyên ngôn này khẳng định quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của mọi con người ở mọi dân tộc. Tác giả dùng chính lí lẽ của đối phương đáp trả lại đối phương, nhắc nhở đối phương đang đi ngược lại những gì mà tổ tiên họ để lại. Đặt ba cuộc cách mạng của nhân loại ngang bằng nhau, trong đó cách mạng Việt Nam cùng một lúc thực hiện nhiệm vụ của hai cuộc cách mạng Mĩ, Pháp. Sánh vai các nước bé nhỏ với các cường quốc năm châu. Từ quyền con người Bác mở rộng thành quyền của dân tộc. Đây là một suy luận hết sức quan trọng vì đối với những nước thuộc địa như nước ta lúc bấy giờ thì trước khi nói đến quyền của con người phải đòi lấy quyền của dân tộc. Dân tộc có độc lập, nhân dân mới có tự do, hạnh phúc. Đó là đóng góp riêng của tác giả và cũng là của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tư tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX.
Sơ đồ tư duy Tuyên ngôn Độc Lập
Nghe Podcast tại đây:
Ngoài ra, các bạ có thể tải Soạn bài Tuyên ngôn độc lập Phần 1 và 2 SGK Văn 12 PDF TẠI ĐÂY để thuận tiện trong việc học tập nhé!