Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Trao duyên (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) | Văn 11 Chân trời sáng tạo được Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 11 Chân trời sáng tạo được tốt nhé.
Mục lục
Soạn bài Trao duyên (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) | Văn 11 Chân trời sáng tạo
Trả lời câu hỏi đọc hiểu
Câu 1: Phân biệt lời giữa người kể chuyện với lời của nhân vật trong đoạn này.
Lời giải chi tiết:
– Lời của nhân vật sẽ được dẫn trong dấu ngoặc kép ” “.
– Lời của người kể thì không như vậy.
Câu 2: Cách mở đầu cho câu chuyện chuẩn bị nói với Thuý Vân của Thuý Kiều có gì khác thường?
Lời giải chi tiết:
Cách xưng hô và sử dụng từ khác thường (cậy, lạy, chịu lời, thưa…) mang ý nghĩa một phần nhờ vả và một phần nài ép Thúy Kiều coi đó là việc mà Thúy Vân cần làm “tình chị duyên em”.
– Lời nói:
+ “Cậy em”: nhờ vả và gửi gắm, mong đợi, tin vào sự giúp đỡ của em.
+ “Chịu lời”: Đồng nghĩa với việc “nhận lời” nhưng “nhận lời” nó còn hàm chứa sắc thái tự nguyện, có thể đồng ý hoặc là không đồng ý, còn “chịu lời” nghĩa là bắt buộc phải chấp nhận, không thể nào từ chối bởi nó mang sắc thái nài nỉ và nài ép của người nhờ cậy.
-> Ngôn ngữ vừa mang sự nhờ vả, vừa nài nỉ, lại vừa là sự ép buộc.
– Hành động “Lạy, thưa”: trang nghiêm và trịnh trọng, sự hạ mình của những người bề dưới với người bề trên -> cách nói tạo nên sự ràng buộc tế nhị
– Kiều là chị lại đi lạy và thưa em mình
-> Đây là hành động rất bất thường nhưng lại hoàn toàn bình hợp lý trong hoàn cảnh này vì hành động của Kiều như lạy đức hi sinh cao cả của Thúy Vân. Bởi vậy, việc Thúy Kiều nhún nhường và hạ mình van nài Thúy Vân là hoàn toàn bình thường.
=> Hành động bất thường được đặt trong mối quan hệ với những từ ngữ đặc biệt đã nhấn mạnh tình cảnh éo le của Thúy Kiều.
Câu 3: Bạn hình dung như thế nào về dáng vẻ, tâm trạng và giọng nói của Thuý Kiều trong đoạn từ dòng thơ thứ 741 đến dòng 756 ở đoạn cuối văn bản?
Lời giải chi tiết:
– Chới với trước hoàn cảnh tương lai, Kiều như nửa tỉnh và nửa mê; nửa như đang còn sống, nửa như người đã chết rồi. Nói với em gái mà lời Kiều như phảng phất từ cõi bên kia còn đang vọng về. Hình ảnh thơ chập chờn và ma mị, mang không khí liêu trai (qua chi tiết hồn, nát thân …) thể hiện nên sự cảm nhận của Thuý Kiều về số phận vô cùng bi thảm của mình, qua đó cho thấy được nỗi đau đớn trong lòng Kiều đang trực trào dâng cao tột độ.
– “Bây giờ” của Kiều chính là “trâm gãy gương tan” và “tơ duyên ngắn ngủi”, là “phận bạc như vôi” và “nước chảy hoa trôi”. Hình ảnh ước lệ “trâm gãy gương tan” cùng một loạt những thành ngữ và từ ngữ dân gian cho thấy rằng sự ý thức sâu sắc về bi kịch hiện tại của Thuý Kiều. Thực tại đó hoàn toàn trái ngược với quá khứ hạnh phúc và đẹp đẽ không sao kể xiết mà nàng đã từng có “muôn vàn ái ân”. Quá khứ giờ đây đã trở thành một niềm khát khao mãnh liệt của Kiều. Bi kịch vì thế càng sâu sắc.
– Câu thơ “Trăm nghìn gửi lại tình quân” đã thể hiện sự day dứt, giày vò và biểu hiện tình yêu cao đẹp của Kiều dành cho Kim Trọng, đồng thời cũng cho thấy Kiều có một nhân cách vị tha trong sáng.
Khi bi kịch trong tình yêu lên tới đỉnh điểm, Kiều thốt lên một tiếng kêu xé lòng: “Ôi Kim lang! hỡi Kim lang / Thôi thôi tiếp đã phụ chàng từ đây.”
+ Thán từ “ôi, hỡi” tựa như một tiếng nấc đau đớn.
+ Lời gọi được lặp đi lặp lại một cách trang trọng “Kim lang” như một lời kêu cứu đến tuyệt vọng.
+ Nhịp thơ 3/3 ở câu thơ trên thể hiện tiếng nấc nghẹn ngào, trong khi đấy, điệp từ “thôi” vừa thể hiện lên sự dằn vặt, vừa xác nhận về sự phụ bạc, nhịp thơ ngân dài giống một tiếng than vọng mãi không được hồi đáp, tiếng kêu cứu vô cùng tuyệt vọng.
Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 41 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo
Việc “trao duyên” cùng với cuộc trò chuyện giữa chị em Thuý Kiều – Thuý Vân đã được thuật lại dựa theo ngôi kể nào? Những dấu hiệu gì giúp bạn nhận biết được điều đó?
Lời giải chi tiết:
– Việc “trao duyên” cùng cuộc trò chuyện giữa hai chị em Thúy Kiều – Thúy Vân đã được thuật lại dựa theo ngôi kể thứ ba.
– Dấu hiệu nhận biết đó là:
+ Người kể – tác giả không xưng là “tôi” trong xuyên suốt nội dung của tác phẩm.
+ Khi giới thiệu về hội thoại của hai chị em Thúy Kiều – Thúy Vân, tác giả đã sử dụng tới “rằng” kết hợp cùng với dấu “:” để thông báo trước cho người đọc.
+ Miêu tả được rất cụ thể và chi tiết nội tâm cũng như hành động, biểu cảm và tâm trạng của Thúy Kiều – Thúy Vân.
Câu 2 trang 41 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo
Xác định số dòng thơ đã biểu đạt lời của mỗi nhân vật. Chỉ ra sự khác biệt trong độ dài (đếm số dòng thơ) giữa lời thoại giữa hai nhân vật và giải thích cho sự khác biệt ấy.
Lời giải chi tiết:
– Số dòng thơ đã biểu đạt lời của nhân vật Thúy Kiều là 38 câu (từ 719 đến 756)
– Số dòng thơ đã biểu đạt lời của nhân vật Thúy Vân là 4 câu (từ 715 đến 718)
– Độ dài (tính số dòng thơ) của những dòng thơ biểu đạt lời của nhân vật Thúy Kiều nhiều hơn Thúy Vân.
– Có sự khác biệt giữa lời thoại của hai nhân vật đó là do:
+ Thúy Kiều là nhân vật chính, là nhân vật trung tâm đang muốn thể hiện tư tưởng và suy nghĩ, nội dung của tác giả ở trong tác phẩm.
+ Hơn nữa, tác giả muốn để cho Thúy Kiều diễn tả tình cảnh, lí do và tâm trạng nội tâm của mình để người đọc có thể nắm rõ → từ đó người đọc có cái nhìn chi tiết, cụ thể về suy nghĩ, tư tưởng và nội tâm của nhân vật.
+ Đồng thời, nội dung chủ đạo của văn bản chính là khung cảnh “trao duyên” của Thúy Kiều cho Thúy Vân cho nên Thuý Kiều đóng vai trò là phía chủ động, có nhiều lời cần dặn dò và nhờ cậy. Ngược lại Thúy Vân, là người thấy bất ngờ, bị động nên còn không kịp nói và hành động được gì.
Câu 3 trang 41 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo
Lời thoại của nhân vật Thuý Vân có vai trò gì đối với sự tiến triển của câu chuyện?
Lời giải chi tiết:
Lời thoại của Thúy Vân đóng vai trò làm tiền đề, là chiếc chìa khóa mở ra nội dung cho câu chuyện, đóng vai trò hết sức quan trọng với sự tiến triển của câu chuyện. Nhờ vào câu hỏi han ân cần của Thúy Vân mà Thúy Kiều có thể bày tỏ lòng mình và mở lời để nhờ cậy em mình.
Lời thoại của Thúy Vân tuy có dung lượng rất ngắn nhưng lại là chi tiết vàng, có sự ảnh hưởng trực tiếp và quyết định tới sự tiến triển của toàn bộ câu chuyện ở trong đoạn trích “Trao Duyên”.
Câu 4 trang 41 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo
Tóm tắt lại lời thoại của Thuý Kiều và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
a. Lời thoại của Kiều ở trong văn bản là kết hợp giữa tự sự với biểu cảm. Khi thì kể lại cho Thúy Vân nghe về hoàn cảnh của mình để em có thể thông cảm và chấp nhận giúp mình. Khi thì bày tỏ cảm xúc cùng với nội tâm buồn tủi, dằn vặt tới xót xa.
b. Từ dòng thơ 741 tới dòng thơ 756, lời của Thúy Kiều hướng tới Kim Trọng – là lời độc thoại. Lời của Thúy Kiều là những lời tự trách rất lớn với Kim Trọng, cho nên gửi lại chàng trăm lạy và nghìn lạy. Đồng thời là lời oán trách cho số phận bất hạnh nhưng cũng thể hiện sự bất lực của Kiều.
Câu 5 trang 41 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo
Chỉ ra sự thay đổi trong tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều trước, trong và sau khi trao lại kỉ vật cho Thuý Vân.
Lời giải chi tiết:
Sự thay đổi trong tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều trước, trong và sau khi trao kỉ vật cho Thúy Vân đó là:
– Trước khi trao kỉ vật:
+ Buồn bã và phiền lòng vì hoàn cảnh tình yêu giữa mình và chàng Kim.
+ Khi Thúy Vân mở lời hỏi han thì Thúy Kiều mới dám mở lời nhờ cậy, giãi bày và mở lời thuyết phục của mình với Thúy Vân trước một sự việc hết sức hệ trọng mà nàng sắp thực hiện.
– Trong lúc trao kỉ vật:
+ Sự giằng xé ở trong tâm trạng của Thúy Kiều: Cây đàn hồ ngày nào nàng đàn cho kim trọng và mảnh trầm hương ngày nào đã từng chứng kiến lời thề cũng để lại cho em gái như là của tin. Đối với chị chúng đã trở thành một quá khứ xa xôi. Đến đây Kiều lại cảm thấy mình là người đã chết. Kiều đã mất toàn bộ niềm tin vào hiện tại.
+ Một khối những mâu thuẫn lớn trong tâm trạng Thúy Kiều: trao kỉ vật cho em gái mà lời gửi trao chất chứa bao nỗi đau đớn, giằng xé và chua chát
– Sau khi đã trao kỉ vật:
+ Từ khi trao lại kỷ vật, Kiều dường như đã quên hẳn hiện tại, nàng chỉ sống với cái mai hậu hư vô của bản thân, vì nàng hi vọng em gái và chàng Kim tương lai sẽ thật hạnh phúc. Hiện tại với nàng chỉ như con số không.
+ Kiều tự cảm thấy có lỗi lớn với Kim Trọng, cho nên đã gửi lại chàng trăm lạy và nghìn lạy.
+ Kiều than thở và thương xót cho Kim. “Thôi thôi” cũng là tiếng than tiếc và dằn vặt tột cùng, là sự xác nhận cho sự phụ bạc của chính mình.
Câu 6 trang 41 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo
Xác định chủ đề của văn bản “Trao duyên” sau đó cho biết, phần văn bản ấy có vai trò như thế nào trong việc góp phần thể hiện chủ đề chính trong “Truyện Kiều”.
Lời giải chi tiết:
– Chủ đề của văn bản Trao duyên chính là chuỗi bi kịch trong tình yêu của Thúy Kiều.
– Văn bản Trao duyên đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần thể hiện lên chủ đề của Truyện Kiều. Phần văn bản ấy tạo ra sự liên kết giữa các tuyến nhân vật trong câu chuyện và giúp cho độc giả hiểu rõ hơn về cảm xúc và tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều. Đồng thời giúp cho người đọc cảm nhận được sự đau khổ ở trong bi kịch tình yêu của Thuý Kiều và nhận thức được về giá trị của tình yêu cùng với sự chung thủy trong cuộc sống.
…
Hy vọng nội dung về Soạn bài Trao duyên (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) | Văn 11 Chân trời sáng tạo…sẽ là tài liệu soạn văn 11 hiệu quả giúp các em học sinh nắm chắc kiến thức trước khi đến lớp và giúp tự tin hơn trong kỳ thi tốt nghiệp THPT môn ngữ văn. Hãy tham khảo và vận dụng thật tốt để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!
Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:
FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom