Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp | Văn 11 Cánh Diều được Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 11 Cánh Diều được tốt nhé.
Mục lục
Soạn bài Tác giả Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp – sách Cánh diều
Chuẩn bị trước khi đọc văn bản
Tìm hiểu thêm những thông tin về quê hương, gia đình và cuộc đời của Nguyễn Du… Lựa chọn và ghi chép lại một vài thông tin quan trọng có liên quan tới sự nghiệp văn học của tác giả.
Phương pháp giải:
Chú ý lựa chọn những thông tin thật phù hợp, phục vụ cho quá trình đọc hiểu.
Lời giải chi tiết:
* Cuộc đời
– Nguyễn Du sinh năm 1765, mất năm 1820, tự là Tố Như (素如), lấy hiệu Thanh Hiên, biệt hiệu của ông là Hồng Sơn lạp hộ, Nam Hải điếu đồ. Ông là một nhà thơ và nhà văn hóa lớn thời kỳ Lê Mạc, Nguyễn sơ tại Việt Nam. Ông được người dân Việt Nam kính trọng tôn xưng là “Đại thi hào dân tộc” và đã được UNESCO công nhận là “Danh nhân văn hóa thế giới”. Ông có một cuộc đời hết sức gian truân và cực khổ.
+ Thuở còn nhỏ Nguyễn Du sống cuộc sống nhung lụa, nhưng cuộc sống ấy kéo dài không quá mười năm. Vì 10 tuổi ông đã mồ côi cha, năm 13 tuổi, lại mồ côi mẹ, ông và các anh em ruột phải sống cùng với người anh cả khác mẹ tên Nguyễn Khản (khi đó ông Khản đã hơn Nguyễn Du những 31 tuổi).
+ Năm 1780 , khi đó Nguyễn Du mới chỉ 15 tuổi thì diễn ra “Vụ mật án Canh Tý”: Chúa Trịnh Sâm lập con thứ là Trịnh Cán lên làm thế tử, thay cho con trưởng của ông là Trịnh Tông. Ông Khản giúp cho Trịnh Tông, nhưng việc bại lộ và bị giam. Đến khi Trịnh Tông lên ngôi, ông Khản đã được cử lên chức Thượng thư Bộ Lại và Tham tụng. Quân lính khác phe (sử sách gọi là “kiêu binh”) không phục, kéo tới phá nhà, khiến ông Khản phải cải trang để trốn lên Sơn Tây sống cùng với em là Nguyễn Điều rồi quay về quê ở Hà Tĩnh. Thế là anh em Nguyễn Du bấy lâu nương tựa ông Khản, mỗi người mỗi ngã.
+ Năm 1783, Nguyễn Du tham gia thi Hương đỗ tam trường (tức tú tài), sau đó không rõ vì sao mà không đi thi nữa. Trước kia, một võ quan họ Hà (không rõ tên) sống ở Thái Nguyên, không có con nên nhận ông làm con nuôi. Vì thế, khi người cha ấy mất, Nguyễn Du được tập ấm một chức quan võ nho nhỏ ở tỉnh Thái Nguyên.
+ Năm 1802, ông lên nhậm chức Tri huyện ở huyện Phù Dung (nay thuộc Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên). Tháng 11 cùng năm, đổi chức thành Tri phủ Thường Tín (Hà Tây, nay thuộc địa phận Hà Nội).
+ Kể từ ấy, Nguyễn Du lần lượt đảm nhận các chức việc sau:
Năm 1803 : tới cửa Nam Quan tiếp sứ thần nhà Thanh của Trung Quốc.
Năm 1805 : được thăng hàm Đông Các điện học sĩ.
Năm 1807 : làm Giám khảo cho trường thi Hương ở tỉnh Hải Dương.
Năm 1809 : làm Cai bạ ở dinh Quảng Bình.
Năm 1813 : thăng Cần Chánh điện học sĩ sau đó giữ chức Chánh sứ đi Trung Quốc.
Sau khi đi sứ trở về vào năm 1814 , ông được thăng lên làm Hữu tham tri Bộ Lễ.
+ Năm 1820, khi Gia Long mất, Minh Mạng (1791-1840) lên ngôi vua, Nguyễn Du lại được cử đi làm Chánh sứ ở Trung Quốc, nhưng chưa kịp lên đường thì ông mất đột ngột (trong một trận dịch vô cùng khủng khiếp làm chết tới hàng vạn người lúc bấy giờ) ở kinh đô Huế vào thời điểm ngày 10 tháng 8 năm Canh Thìn tức là ngày 18 tháng 9 năm 1820. Lúc đầu (năm 1820), Nguyễn Du được an táng ở xã An Ninh thuộc huyện Quảng Điền ở tỉnh Thừa Thiên. Bốn năm sau đó mới cải táng ở Tiên Điền (tỉnh Hà Tĩnh).
– Cuộc đời của Nguyễn Du gắn bó rất sâu sắc với những biến cố trong lịch sử của thời kỳ cuối thế kỉ XVIII – XIX. Đây là giai đoạn lịch sử nhiều biến động với hai đặc điểm nổi bật đó là chế độ phong kiến ở Việt Nam khủng hoảng trầm trọng cùng với phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên ở khắp mọi nơi, đỉnh cao chính là phong trào Tây Sơn.
→ Yếu tố thời đại đã ảnh hưởng rất sâu sắc tới ngòi bút của nhà văn Nguyễn Du khi viết về hiện thực đời sống. Cuộc đời đã từng trải, phiêu bạt nhiều năm ngoài đất Bắc, đi nhiều và tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du một vốn sống vô cùng phong phú và niềm thông cảm sâu sắc với những số phận đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài về lĩnh vực văn học và cũng là một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.
* Sự nghiệp văn học
– Nguyễn Du đã để lại khối di sản văn chương vô cùng đồ sộ với những tác phẩm kiệt xuất, ở thể loại nào thì ông cũng đạt được sự hoàn thiện với trình độ cổ điển. Nguyễn Du là nhà thơ nhân đạo lỗi lạc chất chứa tấm lòng sâu sắc và bao dung, đồng thời ông đã dùng chính ngòi bút ấy để phê phán hiện thực một cách mạnh mẽ, sắc bén.
+ Những tác phẩm viết bằng chữ Hán của Nguyễn Du rất nhiều, nhưng mãi tới năm 1959 mới được ba nhà nho lúc bấy giờ là: Bùi Kỷ, Phan Võ và Nguyễn Khắc Hanh sưu tầm, sau đó phiên dịch, chú thích và giới thiệu lại trong tập: Thơ chữ Hán Nguyễn Du (NXB Văn hóa, 1959) chỉ bao gồm 102 bài. Đến năm 1965 NXB Văn học đã cho ra Thơ chữ Hán Nguyễn Du tập mới do nhà văn, nhà thơ Lê Thước và Trương Chính sưu tầm, chú thích và phiên dịch, sắp xếp, bao gồm 249 bài như: Thanh Hiên thi tập hay còn gọi là Thanh Hiền tiền hậu tập (trong Tập thơ của Thanh Hiên) bao gồm 78 bài thơ ở giai đoạn 1786-1804, nói về 10 năm gió bụi, ông phải sống ở Thái Bình quê vợ, 6 năm trở về nhà dưới chân núi Hồng, và 2 năm làm chi huyện tại huyện Bắc Hà. Tập thơ là những bài viết chủ yếu trong nhiều năm tháng trước khi làm quan nhà họ Nguyễn. Nam trung tạp ngâm (nghĩa là Ngâm nga lặt vặt lúc sống ở miền Nam) bao gồm 40 bài, thời kỳ 1805-1812, ông được thăng hàm Đông các đại học sĩ và làm quan tại Kinh Đô 5 năm và làm cai bạ ở tỉnh Quảng Bình trong vòng 3 năm. Bắc hành tạp lục (tức là Ghi chép linh tinh trong chuyến đi tới phương Bắc) bao gồm 131 bài thơ, thời kỳ 1813-1814, viết trong chuyến đi sứ qua Trung Quốc.
+ Những tác phẩm viết bằng chữ Nôm của tác giả Nguyễn Du bao gồm có: Đoạn trường tân thanh còn có cái tên khác là Kim Vân Kiều truyện bao gồm 3.254 câu thơ viết theo thể lục bát. Văn chiêu hồn (tức Văn tế thập loại chúng sinh có nghĩa là Văn tế mười loại chúng sinh), còn có cái tên khác là Văn chiêu hồn hay Văn tế chiêu hồn.
Trả lời câu hỏi trong văn bản
Câu 1: Những điểm cần lưu ý về gia đình và dòng họ Nguyễn Du là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn thứ hai sau đó tìm những chi tiết về gia đình và dòng họ của Nguyễn Du.
Lời giải chi tiết:
Gia đình, dòng họ Nguyễn Du vừa có truyền thống về khoa bảng và đỗ đạt làm quan vừa có truyền thống về văn hoá và văn học. Họ Nguyễn ở Tiên Điền là dòng họ mang danh vọng lớn đương thời, nhiều người thành đạt trong con đường khoa bảng và công danh.
Câu 2: Những biến cố lịch sử gì đã tác động đến cuộc đời và con người của Nguyễn Du?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn thứ bốn sau đó tìm ra những biến cố trong lịch sử và ảnh hưởng đến cuộc đời và con người của Nguyễn Du.
Lời giải chi tiết:
– Những biến cố trong lịch sử đã tác động đến cuộc đời và con người của Nguyễn Du là:
+ Thời kỳ sụp đổ triều đình của vua Lê – chúa Trịnh.
+ Phong trào nông dân khởi nghĩa rầm rộ mà đỉnh cao chính là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn.
+ Nguyễn Huệ đã lật đổ vua Lê – chúa Trịnh ở Đàng Ngoài và chúa Nguyễn ở Đàng Trong, đồng thời phá quân Xiêm đã xâm lược tại phương Nam, diệt quân Thanh xâm lược tại phương Bắc đã thu giang sơn lại về một mối và bảo vệ bền vững nền độc lập dân tộc.
+ Triều đại Tây Sơn bị sụp đổ, triều Nguyễn được vua Gia Long (tức Nguyễn Ánh) thiết lập và tiếp đến là công cuộc phồn thịnh trở lại của vương triều họ Nguyễn.
Câu 3: Những điểm đáng lưu ý gì trong cuộc đời của Nguyễn Du có ảnh hưởng đến sáng tác văn chương của ông?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn thứ năm sau đó tìm những chi tiết nói về cuộc đời của Nguyễn Du ảnh hưởng tới sáng tác văn chương.
Lời giải chi tiết:
– Nguyễn Du đã sống một cuộc sống đầy thăng trầm: Khi vào cảnh “màn lan trưởng huệ” của cậu công tử trong gia đình đại quý tộc, lúc lại là kẻ phiêu bạt trong cảnh “mười năm gió bụi” lánh nạn ở Tây Sơn; khi là người ẩn cư ở quê nhà, lúc lại làm quan cho triều đình nhà Nguyễn, từng được cử đi làm chánh sứ bên Trung Quốc.
– Đi nhiều và tiếp xúc nhiều cũng là một đặc điểm nổi bật trong cuộc đời của đại thi hào.
+ Bước chân của Nguyễn Du đã từng đi qua nhiều miền quê, từ kinh thành Thăng Long tới kinh đô Huế, từ quê cha ở Hà Tĩnh, quê mẹ ở Bắc Ninh tới quê vợ Thái Bình, rồi lánh nạn tại Thái Nguyên, làm quan tại Quảng Bình,…
+ Những năm tháng đi sứ, Nguyễn Du đi qua nhiều vùng miền trên đất nước Trung Hoa rộng lớn. Ông tiếp xúc và thấu hiểu tất cả tầng lớp người trong xã hội, từ những người hát rong, người ăn xin hay người nông dân tới những người trí thức và quan lại trong triều đình,… Nguyễn Du đã thâu thái được mọi tinh hoa trên những vùng văn hoá lớn của đất nước (Thăng Long, Kinh Bắc, Nghệ – Tĩnh, Huế) và tinh hoa văn hoá ở cả nước ngoài như đất nước Trung Quốc.
→ Sự kết hợp vô cùng hài hòa giữa đời sống với sách vở đã tạo nên một đại thi hào của dân tộc là Nguyễn Du.
Câu 4: Chú ý vào những tác phẩm tiêu biểu của nhà văn Nguyễn Du.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn thứ hai của phần II sau đó tìm ra những tác phẩm tiêu biểu.
Lời giải chi tiết:
– Những tác phẩm văn học tiêu biểu của Nguyễn Du:
+ Thơ chữ Hán, Nguyễn Du sở hữu 3 tập thơ (Nam trung tạp ngâm, Thanh Hiên thi tập, Bắc hành tạp lục).
+ Thơ chữ Nôm, Nguyễn Du sở hữu hai kiệt tác là “Truyện Kiều” và tác phẩm “Văn tế thập loại chúng sinh”.
Câu 5: Chú ý về hiện thực xã hội được phản ánh ở những sáng tác của Nguyễn Du.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần 1 sau đó chú ý đến hiện thực xã hội
Lời giải chi tiết:
Hiện thực xã hội được phản ánh ở những sáng tác của Nguyễn Du: tái hiện về hoàn cảnh sống của những cuộc đời cơ cực và hẩm hiu (ông già mù đi hát rong, người mẹ dắt theo con đi ăn xin,…), những con người với sắc tài xuất chúng mà lại bi kịch (người phụ nữ gảy đàn ở đất Long Thành hay nàng Tiểu Thanh;…).
Đó là những bất công trong xã hội, những cảnh đời vô cùng trái ngược.
Câu 6: Tấm lòng nhân đạo của nhà văn Nguyễn Du được thể hiện như thế nào thông qua thơ chữ Hán?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn thứ ba trong phần II sau đó tìm ra tấm lòng nhân đạo của nhà văn Nguyễn Du.
Lời giải chi tiết:
Thơ chữ Hán của Nguyễn Du như cuốn nhật ký cuộc đời của tác giả, là bức chân dung tự vẽ về một con người với tấm lòng nhân đạo sâu sắc, bao la, thương người và cũng tự thương mình:
+ Nguyễn Du hướng tới những số phận vô cùng đau khổ và bất hạnh với niềm cảm thương hết sức sâu sắc. Đó là những người phụ nữ có sắc tài mà lại bạc mệnh, đó là những người nghèo khổ mà tác giả đã bắt gặp trên đường đi sứ.
+ Viết về những con người sở hữu tài năng, có khi tiết thanh cao, Nguyễn Du vừa thể hiện lên niềm cảm thương, lại vừa trân trọng và ngưỡng mộ. Nguyễn Du cảm thấy mình là một người cùng hội cùng thuyền với những cuộc đời tài năng mà bị kịch ấy.
+ Do đó, từ lòng thương người, Nguyễn Du đã trở lại với niềm tự thương. Tự thương cũng là tự có ý thức với cá nhân. Niềm tự thương chính là một nét mới trong tinh thần nhân đạo của nhà văn Nguyễn Du.
Câu 7: Chú ý vào những nội dung hình thành nên giá trị nhân đạo của tác phẩm Truyện Kiều.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn thứ năm và sáu trong phần II sau đó tìm ra nội dung của Truyện Kiều đã thể hiện rõ nét giá trị nhân đạo.
Lời giải chi tiết:
– Những nội dung:
+ Tiếng nói vô cùng đồng cảm trước số phận cay nghiệt của con người trong tác phẩm Truyện Kiều thể hiện tập trung thông qua hình tượng nhân vật Thúy Kiều. Nhân vật phải chịu một cuộc sống hội tụ đầy đủ những khốn khổ của con người nói chung và người phụ nữ nói riêng: tình yêu, gia đình cho tới nhân phẩm,…
+ Tiếng nói đồng tình với những khát vọng chân chính của con người được thể hiện tập trung thông qua tình yêu của Kim Trọng với nhân vật Thúy Kiều, tình yêu Kim – Kiều đã tan vỡ nhưng khát vọng về tình yêu không mất đi. Trải qua biết bao nhiêu đau khổ nhưng Thúy Kiều vẫn muốn vươn lên tới những khát vọng mạnh mẽ. Sau đó khi gặp được Từ Hải, đây là một hiện thân của khát vọng tự do và công lí.
→ Viết Truyện Kiều, Nguyễn Du đã thể hiện lên tiếng nói đồng cảm với những bi kịch, đồng tình với những khát vọng hết sức chân chính của con người. Đó cũng chính là giá trị nhân đạo mà kiệt tác văn chương này muốn thể hiện.
Câu 8: Điểm nổi bật trong thơ chữ Hán của Nguyễn Du là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn thứ chín trong phần II sau đó tìm ra điểm nổi bật của thơ chữ Hán.
Lời giải chi tiết:
Thơ chữ Hán của Nguyễn Du là những áng văn chương vô cùng tuyệt tác, phần lớn được viết bằng thể thơ Đường luật với đủ những tiểu loại: nếu xét tới số câu trong bài thì có tứ tuyệt (hay tuyệt cú), bát cú và trường thiên; nếu xét tới số chữ trong câu thì có các loại ngũ ngôn, lục ngôn và thất ngôn. Bút pháp nghệ thuật rất phong phú và đa dạng: tự sự hiện thực, trữ tình và trào phúng. Tính chất mang sự hàm súc và cô đọng, “ý tại ngôn ngoại” (nghĩa là ý ở ngoài lời), nghệ thuật đối,… vốn là những đặc điểm và thế mạnh ở thơ Đường luật được nhà thơ phát huy ở mức mạnh mẽ nhất. Chất trữ tình hoà lẫn chất triết lí đem tới sự thâm trầm và sâu sắc trong thơ chữ Hán của Nguyễn Du.
Câu 9: Chú ý tới những thành công trong nghệ thuật lớn của tác phẩm Truyện Kiều.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn mười một trong phần II sau đó tìm ra những nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm Truyện Kiều.
Lời giải chi tiết:
– Nghệ thuật:
+ Chuyển thể từ tiểu thuyết chương hồi qua truyện thơ Nôm vì vậy đã kết hợp được thế mạnh giữa cả tự sự (là yếu tố truyện) và trữ tình (là yếu tố thơ).
+ Điểm nhìn trần thuật từ người bên ngoài câu chuyện thành người trong cuộc.
+ Cốt truyện rất sáng tạo, kết thúc về hình thức chính là có hậu nhưng bản chất lại là bi kịch.
+ Xây dựng nhân vật: Phân loại tốt – xấu rõ ràng như truyện cổ tích nhưng cũng có những nhân vật không thể phân loại tốt – xấu đan xen.
+ Xây dựng nội tâm nhân vật bằng những bút pháp ước lệ và tả thực có ý nghĩa cách tân.
+ Những câu thơ lục bát vừa mang vẻ dân dã bình dị lại vừa mang nét trau chuốt nghệ thuật và đạt đến giá trị khuôn thước chuẩn mực.
+ Kết hợp ngôn ngữ trong đời sống, ngôn ngữ trong văn học dân gian với ngôn ngữ của bác học kết tinh từ sách vở.
Trả lời câu hỏi sau khi đọc văn bản
Câu 1 trang 43 SGK Văn 11/1 Cánh diều
Văn bản Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp được chia thành mấy phần? Hãy xác định những nội dung chính của mỗi phần.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ toàn bài sau đó dựa vào nội dung các phần để xác định được bố cục.
Lời giải chi tiết:
– Văn bản Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp được chia làm 2 phần chính:
+ Phần 1: Cuộc đời đã từng trải với vốn sống vô cùng phong phú của Nguyễn Du.
+ Phần 2: Sự nghiệp văn chương của Đại thi hào Nguyễn Du.
Câu 2 trang 43 SGK Văn 11/1 Cánh diều
Dựa vào văn bản phía trên, em hãy nêu ra những điểm nổi bật liên quan đến thời đại, gia đình và cuộc đời của Nguyễn Du có ảnh hưởng đến sáng tác của ông.
Phương pháp giải:
Đọc lại toàn bộ bài, chú ý tới những chi tiết thời đại, gia đình và cuộc đời có ảnh hưởng tới sáng tác của ông.
Lời giải chi tiết:
– Gia đình: Nguyễn Du được sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhà ông có nhiều đời làm quan và có truyền thống về khía cạnh văn học. Cha là Nguyễn Nghiễm, thi đỗ tiến sĩ, từng giữ chức vị Tể tướng. Chính điều đó là cái nôi nuôi dưỡng lên tài năng văn học của ông.
– Thời đại: Cuộc đời của Nguyễn Du gắn liền với những biến cố trong lịch sử của thời kỳ cuối thế kỉ XVIII – XIX. Đây chính là giai đoạn lịch sử với đầy những biến động, có hai đặc điểm nổi bật chính là chế độ phong kiến ở Việt Nam bị khủng hoảng trầm trọng và phong trào nông dân khởi nghĩa nổ ra rầm rộ khắp mọi nơi, đỉnh cao chính là phong trào Tây Sơn. Yếu tố thời đại đã ảnh hưởng vô cùng sâu sắc đến ngòi bút của Nguyễn Du khi viết về hiện thực của đời sống.
Câu 3 trang 43 SGK Văn 11/1 Cánh diều
Vì sao bài viết lại khẳng định thơ chữ Hán của Nguyễn Du “là bức chân dung tự hoạ về một con người có tấm lòng nhân đạo bao la, sâu sắc”?
Phương pháp giải:
Tìm lại phần nội dung trong thơ chữ Hán và sau đó đưa ra những bình luận phân tích của bài viết đưa ra về ý kiến phía trên.
Lời giải chi tiết:
Bài viết đã khẳng định thơ chữ Hán của Nguyễn Du “là bức chân dung tự hoạ về một con người có tấm lòng nhân đạo bao la, sâu sắc” do nét nổi bật chính trong những sáng tác của Nguyễn Du là về sự đề cao xúc cảm, nghĩa là đề cao “tình”. Điều quan trọng nhất, là sự cảm thông vô cùng sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và đối với con người, đặc biệt là những con người nhỏ bé và bất hạnh.
Câu 4 trang 43 SGK Văn 11/1 Cánh diều
Giá trị nhân đạo của tác phẩm Truyện Kiều thể hiện ở những khía cạnh nào? Điểm tương đồng và điểm khác biệt về nội dung nhân đạo giữa tác phẩm Truyện Kiều với thơ chữ Hán của Nguyễn Du là gì?
Phương pháp giải:
Đọc lại phần mang giá trị nhân đạo của tác phẩm Truyện Kiều, chỉ ra thể hiện ở những khía cạnh nào. Tìm ra nội dung nhân đạo trong thơ chữ Hán Nguyễn Du sau đó so sánh chỉ ra điểm khác biệt.
Lời giải chi tiết:
– Giá trị nhân đạo trong Truyện Kiều được thể hiện ở:
+ Cảm hứng chủ đạo của tác giả Nguyễn Du khi viết Truyện Kiều chính là nỗi đau đứt ruột từ “những điều trông thấy”, như chính nhan đề của tác phẩm là Đoạn trường tân thanh (tức Tiếng kêu mới về nỗi đau tới đứt ruột gan).
+ Cốt truyện của tác phẩm Truyện Kiều giống với nhiều truyện Nôm có ba phần là Gặp gỡ – Thử thách — Đoàn tụ nhưng đồng thời cũng có những sáng tạo mới khi tác giả đã xây dựng một kết thúc về mặt hình thức là có hậu nhưng bản chất lại là bi kịch.
+ Truyện Kiều có những tuyến nhân vật, phân theo loại tốt – xấu, thiện – ác rõ ràng, giống kiểu nhân vật trong truyện cổ tích, nhưng cũng có những nhân vật không thể phân loại được, khi tốt – xấu đan xen. Những nhân vật trong tác phẩm Truyện Kiều là những nhân vật có tính cách, hơn nữa tính cách lại có sự thay đổi bởi những tác động của hoàn cảnh như với nhân vật Thuý Kiều. Tính cách nhân vật đã được khắc họa thông qua cả bút pháp ước lệ lẫn bút pháp tả thực, bằng con người với biểu hiện ở bên ngoài và cả con người với đời sống nội tâm.
+ Miêu tả nội tâm của nhân vật là một thành công nghệ thuật rất lớn, mang ý nghĩa cách tân cho kiệt tác Truyện Kiều. Thiên nhiên trong Truyện Kiều vừa là đối tượng thẩm mĩ lại vừa là phương thức để thể hiện tâm trạng của nhân vật sử dụng nghệ thuật “tả cảnh ngụ tình”.
– Khác biệt: Trong Truyện Kiều, tính cách của nhân vật được khắc họa thông qua cả bút pháp ước lệ lẫn bút pháp tả thực, bằng con người với biểu hiện ở bên ngoài và cả con người với đời sống nội tâm, nó có ý nghĩa cách tân cho kiệt tác Truyện Kiều. Còn trong thơ chữ Hán của nhà văn Nguyễn Du thì lại không có điều này.
Câu 5 trang 43 SGK Văn 11/1 Cánh diều
Truyện Kiều sở hữu những thành công nào về nghệ thuật?
Phương pháp giải:
Tìm ra những nghệ thuật đặc sắc trong Truyện Kiều đã được chỉ ra trong bài.
Lời giải chi tiết:
– Nghệ thuật:
+ Chuyển thể từ tiểu thuyết chương hồi qua truyện thơ Nôm do đó đã kết hợp được thế mạnh về cả tự sự (là yếu tố truyện) và trữ tình (là yếu tố thơ).
+ Điểm nhìn trần thuật từ người đứng ngoài câu chuyện thành người trong cuộc.
+ Cốt truyện sáng tạo, kết thúc về hình thức là có hậu nhưng bản chất là bi kịch.
+ Xây dựng nhân vật: Phân loại rõ ràng tốt – xấu như trong truyện cổ tích nhưng cũng có nhân vật không phân loại được, tốt – xấu đan xen.
+ Xây dựng nội tâm nhân vật bằng những bút pháp ước lệ với tả thực mang tới ý nghĩa cách tân.
+ Những câu thơ lục bát vừa có nét dân dã bình dị lại vừa có nét trau chuốt về nghệ thuật, đạt đến giá trị khuôn thước của chuẩn mực.
+ Kết hợp giữa ngôn ngữ đời sống, ngôn ngữ văn học dân gian cùng với ngôn ngữ bác học kết tinh qua sách vở.
Câu 6 trang 43 SGK Văn 11/1 Cánh diều
Nhà thơ Tố Hữu đã nhận định rằng Nguyễn Du là “người xưa của ta nay”. Em có suy nghĩ như thế nào về nhận định đó?
Phương pháp giải:
Trình bày suy nghĩ dựa vào việc giải thích nhận định và phân tích, bình luận nhằm làm rõ.
Lời giải chi tiết:
Nguyễn Du là một đại thi hào của toàn dân tộc Việt Nam. Những tác phẩm của ông chất chứa những giá trị về tư tưởng, triết lí sống rất sâu sắc, cũng bởi vậy mà Tố Hữu đã nhận định về ông là “người xưa của ta nay”. “Người xưa” là muốn nhắc tới Nguyễn Du với những mong ước và khát khao lớn lao, còn “ta nay” chính là muốn nói tới Tố Hữu cũng có những suy nghĩ và khát khao như Nguyễn Du. Trong nhiều sáng tác của ông cũng đề cao tới giá trị nhân văn của con người. Những tác phẩm ấy đều thể hiện về sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối với cuộc đời của con người, nhất là với những người nhỏ bé và bất hạnh, … đó là kết quả của cả một quá trình quan sát và suy ngẫm về cuộc đời, con người của nhà văn. Qua kiệt tác Truyện Kiều của Nguyễn Du, ông đã ca ngợi và đề cao hình ảnh của người phụ nữ vừa xinh đẹp, tài hoa nhưng lại bạc mệnh. Ông sẵn sàng lên án và tố cáo những thế lực đen tối đã chà đạp lên con người. Ông đề cao về quyền bình đẳng và giá trị của mỗi con người. Tư tưởng của nhà văn Nguyễn Du đã vượt qua thời đại để có thể tồn tại đến bây giờ.
…
Mong rằng nội dung chuẩn bị về Soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp | Văn 11 Cánh Diều…sẽ là tài liệu soạn văn 11 cần thiết giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức bài học trước khi lên lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!
Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:
FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom