Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du) | Văn 11 Chân trời sáng tạo được Onthidgnl chia sẻ sau đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 11 Chân trời sáng tạo được tốt nhé.
Mục lục
Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí sách Chân trời sáng tạo
Trả lời câu hỏi trước khi đọc bài
Bạn hiểu như thế nào về “tri âm” và có biết câu thành ngữ, tục ngữ hay tác phẩm văn học nào nhắc về chuyện “tri âm”? Hãy chia sẻ trên lớp.
Lời giải chi tiết:
“Tri âm” có nghĩa là độ chân thật hay độ sâu sắc trong mối quan hệ tình cảm. Tri âm được xem là một giá trị văn hóa của người dân Việt Nam, cho thấy sự sẵn sàng chia sẻ và đồng cảm, tôn trọng tới người khác.
Có rất nhiều tác phẩm văn học và tục ngữ Việt Nam nhắc tới chuyện “tri âm”. Ví dụ như trong tác phẩm truyện Kiều của tác giả Nguyễn Du, “Yên thơ tri âm” trong thơ của tác giả Nguyễn Bính, hay câu tục ngữ “Đồng thanh tâm để trăm sự đều thành”,…
Nói chung, ở Việt Nam, tri âm chính là một giá trị văn hóa vô cùng quan trọng và được trân trọng.
Trả lời câu hỏi trong khi đọc bài
Câu 1: Đối chiếu giữa bản phiên âm với bản dịch nghĩa theo mỗi dòng, mỗi cặp câu để hiểu về nghĩa và nội dung của bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Bản dịch nghĩa dịch rất sát với bản phiên âm, thể hiện được trọn vẹn về cả nội dung và ý nghĩa của bản phiên âm. Nội dung của bài thơ: nói về cuộc đời của một người phụ nữ có tên là Tiểu Thanh, người này đã phải trải qua vô vàn sóng gió trong cuộc đời. Qua đó thể hiện được nỗi niềm cảm xúc và suy tư của tác giả về số phận vô cùng bất hạnh của người phụ nữ xã hội phong kiến. Đồng thời thông qua tác phẩm, chúng ta có thể cảm nhận hết sức sâu sắc và trân trọng những tấm lòng nhân đạo và xót thương cho thân phận của người phụ nữ của tác giả.
Câu 2: Hai dòng thơ cuối với sáu dòng thơ đầu có mối liên hệ như thế nào?
Lời giải chi tiết:
Mối liên hệ giữa hai dòng thơ cuối với sáu dòng thơ đầu đó là: tác giả Nguyễn Du đã sử dụng hai dòng thơ cuối đó để kết thúc cho bài thơ và tổng kết về ý nghĩa của tác phẩm. Sáu dòng thơ đầu được sử dụng nhằm miêu tả về cuộc đời của Tiểu Thanh, nhân vật chính trong câu truyện, cũng như tất cả thăng trầm và nỗi đau xuất hiện trong cuộc đời của cô. Hai dòng thơ cuối đưa ra một góc nhìn khác về cuộc sống và nhân sinh, và góp phần giúp cho tác phẩm trở nên sâu sắc hơn với việc truyền tải thông điệp của tác giả đến độc giả.
Trả lời câu hỏi sau khi đọc bài:
Câu 1 trang 43 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo
Chủ thể trữ tình với tác giả của tác phẩm này có phải là một hay không? Căn cứ vào những chi tiết nào trong văn bản mà em xác định như vậy?
Lời giải chi tiết:
– Chủ thể trữ tình với tác giả của tác phẩm này không phải là một người.
– Tác giả đã sử dụng một giọng điệu hết sức trữ tình và cảm xúc để miêu tả về nhân vật Tiểu Thanh, nhưng đó không phải là cách thức để tác giả thể hiện bản thân. Tác giả Nguyễn Du cũng không dùng tên thật của mình trong tác phẩm này, mà thay bằng một biệt hiệu là “Thế Nhân”. Đồng thời, Nguyễn Du cũng phân tích tính cách nhân vật, thay vì sử dụng chính lời kể trực tiếp để thể hiện quan điểm của bản thân.
Câu 2 trang 43 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo
Phân tích tính cảm và cảm xúc của chủ thể trữ tình đối với số phận bi đát của nàng Tiểu Thanh (chú ý về từ ngữ, hình ảnh, các biện pháp tu từ… trong sự đối xứng giữa bản phiên âm với bản dịch nghĩa).
Lời giải chi tiết:
– Tình cảm và cảm xúc của chủ thể trữ tình đối với số phận bi đát của nàng Tiểu Thanh được thể hiện thông qua những từ ngữ, hình ảnh và biện pháp tu từ trong sự đối xứng giữa bản phiên âm với bản dịch nghĩa như sau:
+ Với những hình ảnh đầy sự tươi đẹp về nhân vật Tiểu Thanh, chủ thể trữ tình đã sử dụng những từ ngữ như “hoàn mỹ”, “tuyệt tác”, “tuyệt vời”, “mỹ nhân”, “đẹp mắt” để có thể miêu tả được vẻ đẹp của Tiểu Thanh. Tuy nhiên, khi Tiểu Thanh phải đối mặt với số phận chất chứa vô vàn đau thương, cảm xúc của chủ thể trữ tình lại trở nên u buồn và đau đớn.
+ Cảm xúc của chủ thể trữ tình còn được thể hiện thông qua những hình ảnh tu từ như là “nước mắt tuôn rơi”, “mây u ám”, “gió lạnh xuyên thấu”. Chủ thể trữ tình đã thể hiện được sự đau đớn và tuyệt vọng của nhân vật Tiểu Thanh trong hoàn cảnh khó khăn.
Câu 3 trang 43 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo
Hãy xác định mối liên hệ về nội dung giữa sáu dòng thơ đầu với hai dòng thơ cuối. Từ ấy, em hiểu như thế nào về tâm sự của tác giả Nguyễn Du với thời đại của ông?
Lời giải chi tiết:
– Mối liên hệ về mặt nội dung giữa sáu dòng thơ đầu với hai dòng thơ cuối: tác giả Nguyễn Du đã sử dụng hai dòng thơ cuối đó để kết thúc cho bài thơ và tổng kết về ý nghĩa của tác phẩm. Sáu dòng thơ đầu được sử dụng nhằm miêu tả cuộc đời của Tiểu Thanh, nhân vật chính trong câu truyện, cũng như vô vàn thăng trầm và nỗi đau xuất hiện trong cuộc đời của cô. Hai dòng thơ cuối thể hiện một góc nhìn khác về cuộc sống và nhân sinh, và góp phần giúp cho tác phẩm trở nên sâu sắc hơn với việc truyền tải thông điệp của tác giả đến độc giả.
– Tâm sự của Nguyễn Du với thời đại của ông: Nguyễn Du cảm thấy vô cùng bơ vơ giữa dòng đời. Tâm sự của Nguyễn Du chất chứa đầy ắp những bi thương. Ông sống trong cuộc đời đầy phong ba cùng bao tâm sự uẩn khúc. Nguyễn Du khóc cho nàng Tiểu Thanh, đồng thời cũng trăn trở và khóc thương cho chính mình.
Câu 4 trang 43 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo
Xác định cảm hứng chủ đạo cùng với thông điệp mà tác giả muốn gửi tới độc giả thông qua bài thơ. Từ việc đọc hiểu bài thơ phía trên, em rút ra được những lưu ý gì khi đọc một tác phẩm chữ Hán của Nguyễn Du?
Lời giải chi tiết:
– Cảm hứng chủ đạo trong bài thơ: Từ sự đồng cảm và thương xót trước số phận của Nguyễn Du đối với số phận buồn đau của nhân vật Tiểu Thanh, tác giả thể hiện được những cảm xúc và suy tư của mình về số phận bất hạnh của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đồng thời, người đọc có thể cảm nhận sâu sắc và trân trọng những tấm lòng nhân đạo và yêu thương con người của nhà văn Nguyễn Du. Đó là chủ nghĩa nhân đạo trải dài, xuyên suốt tác phẩm.
– Những lưu ý khi đọc một tác phẩm chữ Hán của tác giả Nguyễn Du:
+ Tìm hiểu bối cảnh lịch sử – văn hóa tại thời điểm mà bài thơ được sáng tác → Từ đó người đọc có thể nắm được những cảm xúc và tư tưởng mà Nguyễn Du muốn gửi gắm trong nội dung bài thơ.
+ Đọc và hiểu về nghĩa đen lẫn nghĩa bóng của mỗi câu thơ. Đồng thời nắm rõ được về ngôn ngữ và biểu tượng đã được sử dụng trong bài thơ
+ Tìm hiểu và đối chiếu với những bài thơ của tác giả khác cùng thời và sống trong cùng một nền văn hóa: Việc so sánh và đối chiếu sẽ giúp em hiểu rõ thêm về phong cách và tư tưởng, tình cảm của tác giả Nguyễn Du và cũng giúp em hiểu rõ hơn về nền văn hóa và nền văn minh của thời kỳ đó.
Câu 5 trang 43 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo
Bình luận ý kiến như sau: trong những nhân vật Tiểu Thanh (trong Độc “Tiểu Thanh kí”), Thúy Kiều (trong Truyện Kiều) đều có bóng dáng của Nguyễn Du.
Lời giải chi tiết:
Em đồng tình với ý kiến nêu trên: trong những nhân vật Tiểu Thanh (trong Độc “Tiểu Thanh kí”), Thúy Kiều (trong Truyện Kiều) đều có bóng dáng của Nguyễn Du.
– Trong “Truyện Kiều”, Thúy Kiều đã được miêu tả với những đặc điểm, tư tưởng và phẩm chất tương đồng với tác giả Nguyễn Du. Thúy Kiều được xem là một nhân vật vô cùng thông minh, trí tuệ, tài năng với tâm hồn thì nhạy cảm, ước mơ cao cả và chất đầy tình yêu thương lẫn nỗi đau khổ. Những đặc điểm này cũng có thể thấy ở những tác phẩm thơ khác của tác giả Nguyễn Du.
– Tương tự, nhân vật Tiểu Thanh của tác phẩm Độc “Tiểu Thanh kí” cũng mang những nét đặc sắc của Nguyễn Du. Tiểu Thanh là một nhân vật vốn trầm lặng và đơn độc, yêu thích văn học với sự tinh tế trong sự cảm nhận về tình yêu và tình bạn. Những đặc điểm này cũng phản ánh lên tư tưởng, tâm hồn và suy nghĩ của tác giả Nguyễn Du trong nhiều tác phẩm thơ của ông.
…
Hy vọng nội dung về Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du) | Văn 11 Chân trời sáng tạo…sẽ là tài liệu soạn văn 11 hiệu quả giúp các em học sinh nắm chắc kiến thức trước khi đến lớp và giúp tự tin hơn trong kỳ thi tốt nghiệp THPT môn ngữ văn. Hãy tham khảo và vận dụng thật tốt để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!
Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:
FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom