Trong chương trình ôn thi tốt nghiệp THPT tiếng anh chắc chắn sẽ có những câu hỏi trắc nghiệm liên quan tới thì quá khứ hoàn thành và quá khứ hoàn thành tiếp diễn. Hai thì này nếu không hiểu rõ thì có thể sẽ bị nhầm lẫn. Làm thế nào để phân biệt được rõ ràng hai thì này? Mời các bạn cùng tìm hiểu qua những nội dung sau.
Mục lục
1. Định nghĩa
Thì quá khứ hoàn thành miêu tả một sự việc, hành động xảy ra trước một sự việc, hành động khác và cả hai hành động, sự việc này đều đã kết thúc trong quá khứ.
Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn không phải miêu tả một sự việc, hành động mà là diễn tả cả một quá trình xảy ra một sự việc, hành động bắt đầu trước một sự việc, hành động khác ở quá khứ.
2. Cấu trúc thì quá khứ hoàn thành và quá khứ hoàn thành tiếp diễn
Quá khứ hoàn thành | Quá khứ hoàn thành tiếp diễn | |
Câu khẳng định | Suject + had + VpII | Suject + had + been + V-ing |
Câu phủ định | Suject + hadn’t + VpII | Suject + hadn’t + been + V-ing |
Câu nghi vấn | Had + Suject + VpII ? | Had + Suject + been + V-ing? |
3. Cách dùng của mỗi thì
- Quá khứ hoàn thành:
– Trong cùng một câu nếu bắt gặp hai hành động đồng thời xảy ra trong quá khứ thì hành động nào xảy ra trước ta sử dụng thì quá khứ hoàn thành, hành động nào xảy ra sau thì dùng thì quá khứ đơn.
Ví dụ: I met them (tôi gặp họ) after (sau khi) they had divorced (họ ly dị).
Trong câu này hành động ly dị xảy ra trước hành động tôi gặp họ nên “they had divorced” động từ được chia ở thì quá khứ hoàn thành, còn “I met them” động từ chia ở thì quá khứ đơn.
– Thì quá khứ hoàn thành miêu tả một hành động, sự việc đã xảy ra và đã kết thúc ở một thời điểm xác định trong quá khứ. Hoặc nó xảy ra trước một sự việc, hành động khác cũng đã kết thúc ở thời điểm quá khứ.
Ví dụ: We had lunch (chúng tôi đã ăn trưa xong) when (khi) she arrived (cô ấy đến).
Hành động ăn trưa xảy ra trước hành động cô ấy đến nên câu “We had had lunch” động từ chia ở thì quá khứ hoàn thành, còn lại câu sau là quá khứ đơn.
– Một số giới từ, liên từ thường được sử dụng trong thì quá khứ hoàn thành gồm có no sooner…than , until, by (như before), after (sau khi), till, as soon as, before (trước khi), when (khi)…
- Quá khứ hoàn thành tiếp diễn
– Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn đặc biệt tập trung vào tính tiếp diễn. Nó diễn tả một sự việc, hành động đang diễn ra trước một sự việc, hành động ở quá khứ.
Ví dụ:
I had been thinking about that before Cliff mentioned it.
Câu này có nghĩa là tôi vẫn đang nghĩ về điều đó trước khi Cliff đề cập tới.
– Tiếp theo, thì này diễn đạt một sự việc, hành động xảy ra và kéo dài liên tục trước một sự việc, hành động khác ở trong quá khứ.
Ví dụ:
The student (cậu học sinh) had been waiting (đã chờ) in the meeting room (trong phòng họp) for almost an hour (gần 1 tiếng) before (trước khi) he was punished (cậu ấy bị phạt).
Câu này có nghĩa là cậu học sinh đã chờ gần một tiếng đồng hồ trong phòng họp trước khi cậu ấy bị chịu phạt.
– Diễn tả một hành động được coi là nguyên nhân của một sự việc nào đó trong quá khứ.
Ví dụ:
Mary fail the final test because she hadn’t been attending class.
Câu này dịch ra nghĩa là Mary đã trượt bài thì kiểm tra ở cuối kì vì cô ấy không tham gia lớp học.
– Nhấn mạnh một sự việc, hành động để lại kết quả ở quá khứ.
Ví dụ:
Yesterday morning (sáng hôm qua), he (a ấy) was exhausted (đã kiệt sức) because (bởi vì) he had been working on his report (a ấy đã làm báo cáo) all night (suốt cả đêm).
Câu này có nghĩa là sáng hôm qua, anh ấy đã kiệt sức vì trước đó đã làm báo cáo cả đêm.
– Giới từ, liên từ thường dùng trong thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn: Before, after, Until then, Prior to that time, By the time.
Hy vọng với những chia sẻ trên, các bạn đã trang bị thêm cho mình kiến thức để có thể phân biệt được hai thì quá khứ hoàn thành và quá khứ hoàn thành tiếp diễn. Nếu muốn học thêm những kiến thức tiếng anh khác các bạn hãy tham khảo ngay tại:
Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:
FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom