Khám phá những mở rộng của học thuyết di truyền nhiễm sắc thể! Bài viết này đi sâu vào các khái niệm liên quan đến di truyền học, giúp bạn nắm vững kiến thức để ôn thi THPT, Đại học hiệu quả. Tài liệu ôn thi Toán, Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa.
CHỦ ĐỀ 4: MỞ RỘNG HỌC THUYẾT DI TRUYỀN NHIỄM SẮC THỂ
Mục lục
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
I. Di truyền gene ngoài nhân
1. Thí nghiệm của Correns về di truyền gene ngoài nhân
* Bối cảnh ra đời
– Từ năm 1900, ba nhà khoa học H.M de Vries (Hà Lan), C.E. Correns (Đức) và E. Tschermark-Seysenegg (Áo) đã độc lập chứng minh các quy luật di truyền phân tính và phân li độc lập của Mendel ở nhiều loài thực vật.
– Năm 1903, U. Setton đã liên kết các nhân tố di truyền của Mendel với nhiễm sắc thể. Sự di truyền nhiều tính trạng đã được giải thích bằng sự di truyền các gene trong nhân tế bào.
– Khi Correns tiến hành thực nghiệm trên cây hoa phấn (Mirabilis jalapa) đã phát hiện được hiện tượng màu sắc lá cây không di truyền theo các quy luật của Mendel.
– Năm 1909, Correns công bố kết quả nghiên cứu về hiện tượng di truyền gene ngoài nhân.
* Thí nghiệm |
* Kết quả |
(1) ♀Lá xanh x ♂Lá trắng (2) ♀Lá trắng x ♂Lá xanh (3) ♀Lá trắng x ♂Lá khảm (4) ♀Lá xanh x ♂Lá khảm (5) ♀Lá khảm x ♂Lá trắng (6) ♀Lá khảm x ♂Lá xanh |
(1) 100%Lá xanh (2) 100%Lá trắng (3) 100%Lá trắng (4) 100%Lá xanh (5) Lá xanh, lá trắng, lá khảm (6) Lá xanh, lá trắng, lá khảm |
* Kết luận của Correns – Kết quả các phép lai thuận nghịch ở trên cho thấy, màu lá của đời con hoàn toàn phụ thuộc vào màu lá của cây mẹ mà không chịu ảnh hưởng bởi màu lá của cây bố. – Từ kết quả thí nghiệm thu được, Correns đưa ra kết luận, tính trạng màu sắc lá ở cây hoa bốn giờ không di truyền theo quy luật Mendel mà di truyền theo mẹ, từ đó xuất hiện thuật ngữ”di truyền theo dòng mẹ”. |
|
* Giải thích thí nghiệm – Một số tính trạng do gene nằm trong lục lạp, ti thể ở tế bào chất (còn gọi là gene ngoài nhân). – Các gene nằm trong lục lạp, ti thể ở tế bào chất chỉ được truyền từ mẹ cho con vì hầu hết các hợp tử chỉ nhận tế bào chất từ tế bào trứng của mẹ mà không nhận tế bào chất từ tinh trùng của bố, dẫn đến đời con mang tính trạng giống mẹ. – Trong thí nghiệm trên, cây lá xanh có tế bào chứa các lục lạp mang allele quy định enzyme xúc tác cho phản ứng tổng hợp tạo ra diệp lục bình thường; cây lá trắng do tế bào trong lục lạp mang allele bị đột biến khiến diệp lục không được tạo ra làm lá màu trắng; còn cây lá khảm có tế bào nhận được cả hai loại lục lạp bình thường và lục lạp chứa allele đột biến. Trong quá trình phân bào, các lục lạp được phân chia ngẫu nhiên và không đồng đều về các tế bào con nên ở đời con, ngoài kiểu hình giống mẹ còn có thể xuất hiện kiểu hình khác. |
2. Đặc điểm di truyền của gene ngoài nhân
– Kết quả phép lai thuận nghịch là khác nhau, tính trạng được di truyền theo dòng mẹ và biểu hiện ở cả hai giới.
– Trong di truyền gene ngoài nhân, vai trò của các giao tử đực và giao tử cái không ngang nhau mà vai trò chủ yếu thuộc về tế bào chất của giao tử cái.
– Gene ngoài nhân nằm trên các phân tử DNA dạng vòng nhỏ trong ti thể, lục lạp, các gene này không tồn tại thành từng cặp allele như gene trong nhân nên chỉ cần một allele là được biểu hiện ra kiểu hình.
– Các gene ngoài nhân mặc dù được truyền từ mẹ nhưng các cá thể con của cùng một mẹ có thể nhận được số lượng các allele khác nhau dẫn đến có thể có các kiểu hình khác nhau.
– Không có sự tái tổ hợp gene ngoài nhân trong quá trình thụ tinh.
3. Ứng dụng hiện tượng di truyền ngoài nhân
Trong y học |
+ Ở người có một số bệnh (phần lớn là hiếm gặp) do gene nằm trong ti thể quy định như cơ ti thể, tiểu đường, tim mạch, Alzheimer, Leigh,… + Sự phát triển của khoa học và công nghệ ngày nay đã có thể giúp các bà mẹ mắc bệnh do gene ti thể sinh ra đời con khoẻ mạnh bằng kĩ thuật loại trừ gene gây bệnh trong ti thể ở đời con. |
Trong nông nghiệp |
+ Ở thực vật, bất dục đực tế bào chất là tính trạng do nhiều đột biến gene nằm trong ti thể gây ra, làm cho cây không tạo ra được hạt phấn hữu thụ nhưng không ảnh hưởng đến việc hình thành trứng. Phát hiện này được ứng dụng và đem lại bước tiến lớn trong công tác lai tạo giống cây trồng, đặc biệt là đối với các giống cây trồng có hoa lưỡng tính tự thụ phấn. + Dựa trên hiện tượng bất dục đực do gene trong tế bào chất quy định, các nhà khoa học đã nghiên cứu tạo ra được dòng lúa bất dục đực, tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành lai giữa các giống lúa khác nhau, từ đó tạo ra nhiều giống lúa lai cho năng suất cao, chất lượng tốt như giống VT 505, MV2, Long Hương 8117,… |
Trong nghiên cứu tiến hóa |
+ Do mỗi gene trong ti thể có một số lượng lớn bản sao và di truyền theo dòng mẹ nên các nhà khoa học thường giải trình tự nucleotite trên DNA của ti thể để xây dựng cây phân loại của các nhóm sinh vật, truy tìm nguồn gốc chủng tộc loài người,… + Ngoài ra, việc giải trình tự gene trong ti thể còn được áp dụng trong công tác pháp y nhằm xác định hài cốt liệt sĩ và nhân thân các nạn nhân trong các vụ tai nạn cũng như xác định quan hệ huyết thống ở người,… |
B. BÀI TẬP VẬN DỤNG
I. BÀI TẬP VÍ DỤ (BÀI TẬP MẪU)
Phần I. Trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn (5 câu)
Câu 1: Một số đột biến ở DNA ti thể có thể gây bệnh ở người gọi là bệnh thần kinh thị giác di truyền Leber (LHON). Bệnh này đặc trưng bởi chứng mù đột phát ở người lớn. Phát biểu nào sau đây là không đúng?
A. Cả nam và nữ đều có thể bị bệnh LHON.
B. Một người sẽ bị bệnh LHON khi cả bố và mẹ đều phải bị bệnh
C. Một người sẽ bị bệnh LHON nếu người mẹ bị bệnh nhưng cha khỏe mạnh.
D. Một cặp vợ chồng với người vợ khỏe mạnh còn người chồng bị bệnh hoàn toàn có khả năng sinh ra người con bị bênh LHON, tuy nhiên xác suất này là rất thấp.
Hướng dẫn giải
Chỉ cần người mẹ bị bệnh LHON thì người con sẽ bị bệnh, không cần bắt buộc người bố cũng phải bị.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 2: Ở một loài thực vật, khi tiến hành phép lai thuận nghịch, người ta thu được kết quả như sau:
Phép lai thuận: Lấy hạt phấn của cây hoa đỏ thụ phấn cho cây hoa trắng, thu được F1 toàn cây hoa trắng.
Phép lai nghịch: Lấy hạt phấn của cây hoa trắng thụ phấn cho cây hoa đỏ, thu được F1 toàn cây hoa đỏ.
Lấy hạt phấn của cây F1 ở phép lai thuận thu phấn cho cây F1 ở phép lai nghịch thu được F2. Theo lý thuyết F2, ta có:
A. 100% cây hoa trắng. B. 75% cây hoa đỏ, 25% cây hoa trắng.
C. 100% cây hoa đỏ. D. 75% cây hoa trắng, 25% cây hoa đỏ.
Hướng dẫn giải
Dựa vào kết quả của phép lai thuận nghịch ta thấy F1 luôn cho kiểu hình giống mẹ chứng tỏ ở đây có hiện tượng di truyền ngoài nhân, con lai luôn mang kiểu hình giống mẹ.
Vậy khi lấy hạt phấn cây hoa trắng ở phép lai thuận thụ phấn cho cây hoa đỏ ở phép lai nghịch thì thì con lai sẽ mang kiểu hình của mẹ hay F2 cho 100% cây hoa đỏ
Đáp án cần chọn là: C
Câu 3: Năm 1909, Correns đã tiến hành phép lai thuận nghịch trên cây hoa phấn (Mirabilis jalapa) và thu được kết quả như sau:
Nếu cho các cây F1 ở phép lai thuận giao phấn với nhau thì theo lí thuyết, đời F2 có:
A. 100% cây lá xanh. B. 75% cây lá đốm: 25% cây lá xanh.
C. 50% cây lá đốm: 50% cây lá xanh. D. 100% cây lá đốm.
Hướng dẫn giải
Đời con có kiểu hình giống mẹ → tính trạng do gene nằm trong tế bào chất quy định.
Nếu cho các cây F1 ở phép lai thuận giao phấn với nhau thì theo lí thuyết, đời F2 có 100% lá đốm.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 4: Trong thực tiễn sản suất, vì sao các nhà khuyến nông khuyên “không nên trồng một giống lúa duy nhất trên diện rộng”?
A. Vì khi điều kiện thời tiết không thuận lợi có thể bị mất trắng, do giống có cùng một kiểu gene nên có mức phản ứng giống nhau.
B. Vì khi điều kiện thời tiết không thuận lợi giống có thể bị thoái hoá, nên không còn đồng nhất về kiểu gene làm năng suất bị giảm.
C. Vì qua nhiều vụ canh tác giống có thể bị thoái hoá, nên không còn đồng nhất về kiểu gene làm năng suất bị sụt giảm.
D. Vì qua nhiều vụ canh tác, đất không còn đủ chất dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng, từ đó làm năng suất bị sụt giảm.
Hướng dẫn giải
Vì khi điều kiện thời tiết không thuận lợi có thể bị mất trắng, do giống có cùng một kiểu gene nên có mức phản ứng giống nhau
Đáp án cần chọn là: A
Câu 5: Nguyên nhân của thường biến là do
A. tác động trực tiếp của các tác nhân lí, hóa học
B. rối loạn phân li và tổ hợp của NST
C. rối loạn trong quá trình trao đổi chất nội bào
D. tác động trực tiếp của điều kiện môi trường
Hướng dẫn giả:
Nguyên nhân của thường biến là do tác động trực tiếp của điều kiện môi trường
Đáp án cần chọn là: D
Phần II. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 3. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai?
Câu 1: Dưới đây là sơ đồ quy luật di truyền ngoài nhân. Dựa vào thông tin trên sơ đồ hay cho biết các kết luận sau đây là đúng hay sai?
a) Màu sắc lá cây con chỉ được xác định bởi cành mẹ mà không phụ thuộc vào cành bố
b) Ở các cây con lá bị đốm trắng hoặc màu trắng là do gene mã hóa protein sinh tổng hợp nên diệp lục nằm trong nhân bị đột biến mất chức năng
c) Nguyên nhân các tính trạng do gene nằm trong tế bào chất di truyền theo một cách rất đặc biệt là do giao tử cái đóng góp lượng gene nằm trong tế bào chất cho hợp tử nhiều hon so với giao tử đực.
d) Màu lá của cây hoa phấn do gene nằm trong ti thể quy định
Hướng dẫn giải
a. đúng
b. sai. Ở các cây con lá bị đốm trắng hoặc màu trắng là do gene mã hóa protein sinh tổng hợp nên diệp lục nằm trong tế bào chất bị đột biến mất chức năng
c đúng
d. sai. Màu lá của cây hoa phấn do gene nằm trong lục lạp quy định
Câu 2: Khả năng kháng thuốc trừ sâu của một loài côn trùng do gene nằm trong ti thể quy định. Cho con đực có khả năng kháng thuốc giao phối với con cái không có khả năng kháng thuốc, đời con xuất hiện 10% số con có khả năng kháng thuốc. Khẳng định dưới đây là đúng hay sai:
a) Tính trạng kháng thuốc ở đời con chỉ xuất hiện ở các cơ thể cái
b) Con cái không có khả năng kháng thuốc ở thế hệ bố mẹ chỉ mang 1 loại allele về tính trạng kháng thuốc
c) Khả năng kháng thuốc ở hợp tử sẽ bị thay đổi khi bị thay bằng một nhân có cấu trúc di truyền khác
d) Tính trạng không kháng thuốc là tính trạng lặn
Hướng dẫn giải
– Tính trạng không kháng thuốc này do gene ty thể (gene tế bào chất) quy định, do đó di truyền theo quy luật di truyền tế bào chất. Nó không do gene trong nhân quy định nên khi thay nhân bằng nhân khác cũng không ảnh hưởng đến biểu hiện tính trạng ⇒ c) sai, a) sai.
– Tế bào chất phân bố không đồng đều cho các tế bào con. Do khi hình thành hợp tử, tế bào chất của mẹ tham gia là chủ yếu nên xác suất con mang kiểu hình do gene ty thể của mẹ quy định là cao nhất.
Nếu con lại chứa cả gene kháng thuốc và không kháng thuốc (nhận từ cả bố và mẹ), tức mang 2 loại allele khác nhau về tính trạng kháng thuốc, thì con sẽ có khả năng kháng thuốc. Khi con chỉ mang 1 loại allele của mẹ quy định không kháng thuốc, con sẽ biểu hiện kiểu hình không kháng thuốc ⇒ b) đúng.
– Tính trạng không kháng thuốc là tính trạng lặn ⇒ d) đúng.
Câu 3: Khi nghiên cứu về tính trạng khối lượng hạt của 4 giống lúa (đơn vị tính: gam/1000 hạt), người ta thu được kết quả ở bảng sau:
Giống lúa |
A |
B |
C |
D |
Khối lượng tối đa |
300 |
260 |
345 |
325 |
Khối lượng tối thiểu |
200 |
250 |
190 |
270 |
Dựa vào thông tin ở bảng trên hãy cho biết các nhận định dưới đây là đúng hay sai?
a) Tính trạng khối lượng hạt lúa là tính trạng chất lượng vì có mức phản ứng không quá rộng.
b) Trong 4 giống lúa, giống B là giống có mức phản ứng hẹp nhất.
c)Ở vùng có điều kiện khí hậu ổn định như đồng bằng sông Cửu Long nên trồng giống lúa C.
d) Ở vùng có điều kiện khí hậu thất thường như vùng Tây Bắc, Duyên hải Nam Trung Bộ nên trồng giống lúa B.
Hướng dẫn giải
a) Sai, tính trạng khối lượng hạt lúa là tính trạng số lượng vì có thể đo lường được.
b) Đúng vì giống B là giống có mức phản ứng hẹp nhất.
c) Đúng vì trong điều kiện khí hậu ổn định kết hợp kĩ thuật chăm sóc tốt giống sẽ cho khối lượng tối đa.
d) Sai vì nên trồng giống lúa D vì dù trong điều kiện khí hậu thất thường,… giống D vẫn cho khối lượng hạt lúa tối thiểu lớn hơn khối lượng tối đa của giống B (270>260).
Đáp án cần chọn là:
a) sai
b) đúng
c) đúng
d) sai
Phần III. Trắc nghiệm trả lời ngắn (2 câu)
Câu 1: Trong các kết luận sau về di truyền gene ngoài nhân có bao nhiêu kết luận đúng?
(1) Ở sinh vật nhân thực, các gen nằm ở tế bào chất chủ yếu được mẹ truyền cho con qua tế bào chất của trứng.
(2) Correns là người đầu tiên phát hiện ra di truyền qua tế bào chất vào năm 1909
(3) Hiện tượng lá có đốm xanh và trắng ở cây vạn niên thanh là do đột biến bạch tạng do gen trong lục lạp
(4) Bệnh động kinh ở người là di truyền gene ngoài nhân
(5) Gene trong tế bào chất có vai trò chính trong di truyền
(6) Trong di truyền của gene ngoài nhân mẹ di truyền tính trạng cho con trai
Hướng dẫn giải
Các kết luận đúng về di truyền gene ngoài nhân là
(1) Ở sinh vật nhân thực, các gene nằm ở tế bào chất chủ yếu được mẹ truyền cho con qua tế bào chất của trứng.
(2) Correns là người đầu tiên phát hiện ra di truyền qua tế bào chất vào năm 1909
(3) Hiện tượng lá có đốm xanh và trắng ở cây vạn niên thanh là do đột biến bạch tạng do gene trong lục lạp
(4)Bệnh động kinh ở người là di truyền gene ngoài nhân
Đáp án đúng: 4
Câu 2: Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng khi nói về mức phản ứng?
(1) Kiểu gene có số luợng kiểu hình càng nhiều thì mức phản ứng càng rộng
(2) Mức phản ứng là những biến đổi về kiểu hình, không liên quan đến gene nên không có khả năng di truyền
(3) Các allele trong cùng một gen đều có mức phản ứng như nhau
(4) Tính trạng số lượng thường có mức phản ứng hẹp, tính trạng chất lượng thường có mức phản ứng rộng
(5) Những loài sinh sản theo hình thức sinh sản sinh dưỡng thường dễ xác định được mức phản ứng
Hướng dẫn giải
Có 2 phát biểu sau đây là đúng khi nói về mức phản ứng:
(1) Kiểu gene có số lượng kiểu hình càng nhiều thì mức phản ứng càng rộng.
(5) Những loài sinh sản theo hình thức sinh sản sinh dưỡng thường dễ xác định được mức phản ứng.
Các phát biểu còn lại:
Phát biểu 2 sai vì mức phản ứng do kiểu gene quy định.
Phát biểu 3 sai vì các alen của cùng một gene có mức phản ứng khác nhau.
Phát biểu 4 sai vì tính trạng số lượng thường có mức phản ứng rộng, tính trạng chất lượng thường có mức phản ứng hẹp.
Đáp án cần chọn là: 2
II. BÀI TẬP LUYỆN TẬP
Phần I. Trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn (18 câu)
Câu 1: Tiến hành thí nghiệm trên cây hoa phấn của Correns và được tóm tắt bằng sơ đồ sau đây
Nhận định nào sau đây đúng?
(1) Mẹ xanh con 100% xanh, mẹ trắng con 100% mà không lệ thuộc gì vào cây bố.
(2) Mẹ đốm con sinh ra có 3 loại cành lá mà cũng không lệ thuộc cây bố.
(3) Màu sắc lá là do gene ở lục lạp, nếu lá xanh do gene tổng hợp được enzyme chuyển hóa tạo diệp lục.
(4) Màu sắc lá là do gene ở lục lạp, nếu lá trắng do gene đột biến không tổng hợp được enzyme chuyển hóa tạo diệp lục.
Hướng dẫn giải
+ Tế bào/cây lá xanh có lục lạp mang allele quy định enzyme xúc tác cho phản ứng tổng hợp tạo ra diệp lục bình thường;
+ Tế bào/cây lá trắng có lục lạp mang allele bị đột biến → diệp lục không tạo ra → lá màu trắng
+ Tế bào/cây lá khảm có 2 loại lục lạp: loại lục lạp bình thường và lục lạp chứa allele đột biến
+ Giao tử đực hầu như không truyền tế bào chất cho hợp tử.
+ Gene ở tế bào chất/ty thể, lục lạp con nhận được là do mẹ cho
=> Gọi là di truyền tế bào chất hay di truyền ngoài nhân.
Như vậy, đời con chỉ nhận các gene trong tế bào chất của giao tử cái nên Correns gọi hiện tượng di truyền này là di truyền tế bào chất hay di truyền ngoài nhân.
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 2: Nội dung nào dưới đây là không đúng về mối quan hệ giữa kiểu gene, môi trường và kiểu hình:
A. Sự thay đổi kiểu hình của cùng một kiểu gene trước các môi trường khác nhau được gọi là thường biến.
B. Bố mẹ không truyền cho con tính trạng đã hình thành sẵn mà truyền đạt một kiểu gene.
C. Khả năng phản ứng của cơ thể trước môi trường do ngoại cảnh quyết định.
D. Kiểu hình là kết quả của sự tương tác giữa kiểu gene và môi trường
Hướng dẫn giải
Phát biểu sai về mối quan hệ giữa kiểu gene, môi trường và kiểu hình là, khả năng phản ứng của cơ thể trước môi trường do kiểu gene quyết định.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 3: Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do gene nằm trong tế bào chất quy định. Lấy hạt phấn của cây hoa vàng thụ phấn cho cây hoa đỏ (P), thu được F1. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2. Theo lí thuyết, kiểu hình ở F2 gồm
A. 50% cây hoa đỏ và 50% cây hoa vàng. B. 100% cây hoa đỏ.
C. 100% cây hoa vàng. D. 75% cây hoa đỏ và 25% cây hoa đỏ.
Hướng dẫn giải
Tính trạng do gene nằm trong tế bào chất qui định
P: ♂ vàng x ♀ đỏ
→ F1: 100% đỏ
F1 tự thụ phấn ↔ ♀ là hoa đỏ
→ F2: 100% hoa đỏ
Đáp án cần chọn là: B
Câu 4: Khi nói về mức phản ứng của kiểu gene, phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Tập hợp các kiểu hình của cùng một kiểu gene tương ứng với các môi trường khác nhau được gọi là mức phản ứng của kiểu gene
B. Có thể xác định mức phản ứng của một kiểu gene dị hợp ở một loài thực vật sinh sản hữu tính bằng cách gieo các hạt của cây này trong môi trường khác nhau rồi theo dõi các đặc điểm của chúng.
C. Các cá thể của một loài có kiểu gene khác nhau, khi sống trong cùng một môi trường thì có mức phản ứng giống nhau.
D. Mức phản ứng của một kiểu gene là tập hợp các phản ứng của một cơ thể khi điều kiện môi trường biến đổi.
Hướng dẫn giải
Phát biểu đúng là A.
B sai, đem hạt của cây này tức là đã đem đời con của cây đi làm thí nghiệm, đời con của cây dị hợp tử sẽ có nhiều kiểu gene khác nhau.
C sai, các cá thể của 1 loài có kiểu gene khác nhau khi sống trong cùng môi trường sẽ có kiểu hình khác nhau, không thể gọi là mức phản ứng giống nhau vì mức phản ứng là xét trên 1 kiểu gene nhất định trong các môi trường khác nhau.
D sai. Mức phản ứng của một kiểu gene là tập hợp các kiểu hình chứ không phải phản ứng
Đáp án cần chọn là: A
Câu 5: Ở một loài động vật, tính trạng màu lông do gene nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định, tính trạng chiều cao do gene nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, tính trạng kháng thuốc do gene nằm trong ti thể quy định. Chuyển nhân từ tế bào của một con đực A có màu lông vàng, chân cao, kháng thuốc vào tế bào trứng đã loại bỏ nhân của cơ thể cái B có màu lông đỏ, chân thấp, không kháng thuốc tạo được tế bào chuyển nhân C. Nếu tế bào C phát triển thành cơ thể thì kiểu hình của cơ thể này là
A. Đực, lông vàng, chân cao, kháng thuốc.
B. Đực, lông vàng, chân cao, không kháng thuốc
C. Cái, lông vàng, chân cao, không kháng thuốc
D. Đực, lông vàng, chân thấp, kháng thuốc.
Hướng dẫn giải
Tế bào C có các gene trong nhân của A và gene trong tế bào chất của B
→ KH của C là đực, lông vàng, chân cao, không kháng thuốc
Đáp án cần chọn là: B
Câu 6: Để xác định mức phản ứng của 1 kiểu gene ở cây trồng, người ta thường
A. Dùng phép lai phân tích.
B. Tạo nhiều cây có kiểu gene giống nhau rồi đem trồng trong các điều kiện môi trường khác nhau
C. Tạo nhiều cây có kiểu gene khác nhau rồi đem trồng trong các điều kiện môi trường khác nhau
D. Tạo nhiều cây có kiểu gene khác nhau rồi đem trồng trong các điều kiện môi trường giống nhau
Hướng dẫn giải
Để xác định mức phản ứng của 1 kiểu gene ở cây trồng, người ta thường tạo nhiều cây có kiểu gene giống nhau rồi đem trồng trong các điều kiện môi trường khác nhau
Đáp án cần chọn là: B
Câu 7: Ở một loài động vật, tính trạng màu lông do gene nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X qui định, tính trạng chiều cao do gene nằm trên nhiễm sắc thể thường qui định, tính trạng kháng thuốc do gene nằm trong ti thể qui định. Chuyển nhân từ tế bào của một con đực A có màu lông vàng, chân cao, kháng thuốc vào tế bào trứng đã loại bỏ nhân của cơ thể cái B có màu lông đỏ, chân thấp, không kháng thuốc tạo được tế bào chuyển nhân C. Nếu tế bào C phát triển thành cơ thể thì kiểu hình của cơ thể này là
A. Đực, lông vàng, chân cao, kháng thuốc.
B. Đực, lông vàng, chân cao, không kháng thuốc
C. Cái, lông vàng, chân cao, không kháng thuốc
D. Đực, lông vàng, chân thấp, kháng thuốc.
Hướng dẫn giải
Xác định các gene được di truyền cho tế bào C → Xác định KH của C
Lời giải chi tiết :
Tế bào C có các gene trong nhân của A và gene trong tế bào chất của B
→ KH của C là đực, lông vàng, chân cao, không kháng thuốc
Đáp án cần chọn: B
Câu 8: Cho biết các bước của một quy trình như sau
(1) Trồng những cây này trong những điều kiện môi trường khác nhau.
(2) Theo dõi, ghi nhận sự biểu hiện của tính trạng ở những cây trồng này.
(3) Tạo ra các cây có cùng một kiểu gene.
(4) Xác định số kiểu hình tương ứng với những điều kiện môi trường cụ thể.
Để xác định mức phản ứng của một kiểu gene quy định một tính trạng nào đó ở cây trồng, người ta phải thực hiện theo trình tự các bước là
A. (1) → (2) → (3) → (4) B. (3) → (1) → (2) → (4)
C. (1) → (3) → (2) → (4) D. (3) → (2) → (1) → (4)
Hướng dẫn giải
Để xác định mức phản ứng của một kiểu gene quy định một tính trạng nào đó ở cây trồng, người ta phải thực hiện theo trình tự các bước là (3) → (1) → (2) → (4)
Đáp án cần chọn là: B
Câu 9: Khi nghiên cứu về tính trạng khối lượng hạt của bốn giống lúa (đơn vị tính g/1000 hạt), người ta thu được như sau:
Giống lúa |
Số 1 |
Số 2 |
Số 3 |
Số 4 |
Khối lượng tối đa |
300 |
310 |
335 |
325 |
Khối lượng tối thiểu |
200 |
220 |
240 |
270 |
Tính trạng khối lượng hạt của giống nào có mức phản ứng rộng nhất?
A. Giống số 3 B. Giống số 1 C. Giống số 4 D. Giống số 2
Hướng dẫn giải
Tính trạng khối lượng hạt của giống số 1 có mức phản ứng rộng nhất.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 10: Giống lúa X khi trồng ở đồng bằng Bắc Bộ cho năng suất 8 tấn/ha, ở vùng Trung Bộ cho năng suất 6 tấn/ha, ở đồng bằng sông Cửu Long cho năng suất 10 tấn/ha. Nhận xét nào sau đây là đúng?
A. Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng,… thay đổi đã làm cho kiểu gene của giống lúa X bị thay đổi theo.
B. Giống lúa X có nhiều mức phản ứng khác nhau về tính trạng năng suất.
C. Năng suất thu được ở giống lúa X hoàn toàn do môi trường sống quy định.
D. Tập hợp tất cả các kiểu hình thu được về năng suất được gọi là mức phản ứng của kiểu gene quy định tính trạng năng suất của giống lúa X.
Hướng dẫn giải
Giống lúa X khi trồng ở đồng bằng Bắc Bộ cho năng suất 8 tấn/ha, ở vùng Trung Bộ cho năng suất 6 tấn/ha, ở đồng bằng sông Cửu Long cho năng suất 10 tấn/ha. Nhận xét đúng là tập hợp tất cả các kiểu hình thu được về năng suất được gọi là mức phản ứng của kiểu gene quy định tính trạng năng suất của giống lúa X.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 11: Sự khác nhau cơ bản trong đặc điểm di truyền qua tế bào chất và di truyền liên kết với giới tính gene trên NST X thể hiện ở điểm nào?
A. Di truyền qua tế bào chất không cho kết quả khác nhau trong lai thuận nghịch, gene trên NST giới tính cho kết quả khác nhau trong lai thuận nghịch
B. Di truyền qua tế bào chất không phân tính theo các tỉ lệ đặc thù như trường hợp gene trên NST giới tính và luôn luôn di truyền theo dòng mẹ
C. Trong di truyền qua tế bào chất tính trạng biểu hiện chủ yếu ở cơ thể cái XX còn gene trên NST giới tính biểu hiện chủ yếu ở cơ thể đực XY
D. Trong di truyền qua tế bào chất vai trò chủ yếu thuộc về cơ thể mẹ còn gene trên NST giới tính vai trò chủ yếu thuộc về cơ thể bố
Hướng dẫn giải
Sự khác nhau cơ bản trong đặc điểm di truyền qua tế bào chất và di truyền liên kết với giới tính gene trên NST X thể hiện ở điểm: Di truyền qua tế bào chất không phân tính theo các tỉ lệ đặc thù như trường hợp gene trên NST giới tính và luôn luôn di truyền theo dòng mẹ
Đáp án cần chọn: B
Câu 12: Trong thực tiễn sản xuất, vì sao các nhà khuyến nông khuyên không nên trồng một giống lúa duy nhất trên diện rộng?
A. Vì điều kiện thời tiết không thuận lợi có thể bị mất trắng, do giống có cùng một kiểu gene nên có mức phản ứng giống nhau.
B. Vì điều kiện thời tiết không thuận lợi giống có thể bị thoái hóa, nên không còn đồng nhất về kiểu gene làm năng suất bị giảm.
C. Vì qua nhiều vụ canh tác giống có thể bị thoái hóa, nên không còn đồng nhất về kiểu gene làm năng suất bị sụt giảm.
D. Vì qua nhiều vụ canh tác, đất không còn đủ chất dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng, từ đó làm năng suất bị sụt giảm.
Hướng dẫn giải
Trong thực tiễn sản xuất, các nhà khuyến nông khuyên không nên trồng một giống lúa duy nhất trên diện rộng vì điều kiện thời tiết không thuận lợi có thể bị mất trắng, do giống có cùng một kiểu gene nên có mức phản ứng giống nhau
Đáp án cần chọn là: A
Câu 13: Cá chép cái có râu x cá diếc đực không râu → F1 toàn cá có râu. Cá chép đực có râu x cá diếc cái không râu → F1 toàn cá không râu. Kết quả hai phép lai chịu sự chi phối bởi
A. sự di truyền của gene trên NST thường. B. sự di truyền của gene trên NST X.
C. sự di truyền qua tế bào chất. D. sự di truyền của gene trên NST Y.
Hướng dẫn giải
Cá chép cái có râu x cá diếc đực không râu → F1 toàn cá có râu. Cá chép đực có râu x cá diếc cái không râu → F1 toàn cá không râu. Kết quả hai phép lai chịu sự chi phối bởi sự di truyền qua tế bào chất.
Đáp án cần chọn: C
Câu14: Khi nói về mối quan hệ giữa kiểu gene, môi trường và kiểu hình, nhận định nào sau đây không đúng?
A. Kiểu gene quy định khả năng phản ứng của cơ thể trước các điều kiện môi trường khác nhau.
B. Kiểu hình là kết quả sự tương tác giữa kiểu gene và môi trường.
C. Kiểu hình của cơ thể chỉ phụ thuộc vào kiểu gene mà không phụ thuộc vào môi trường.
D. Bố mẹ không truyền đạt cho con những tính trạng đã hình thành sẵn mà truyền đạt một kiểu gene.
Hướng dẫn giải
Khi nói về mối quan hệ giữa kiểu gene, môi trường và kiểu hình, nhận định không đúng là kiểu hình của cơ thể chỉ phụ thuộc vào kiểu gene mà không phụ thuộc vào môi trường
Đáp án cần chọn là: C
Câu 15: Khi lai hai thứ đại mạch xanh lục bình thường và lục nhạt với nhau thì thu được kết quả như sau:
Lai thuận: P: ♀ xanh lục x ♂ lục nhạt → F1 : 100% xanh lục
Lai nghịch: P: ♀ Lục nhạt x ♂ Xanh lục → F1 : 100% lục nhạt
Nếu cho cây F1 của phép lai nghịch tự thụ phấn thì kiểu hình ở F2 như thế nào?
A. 100% lục nhạt. B. 5 xanh lục : 3 lục nhạt.
C. 3 xanh lục : 1 lục nhạt. D. 1 xanh lục : 1 lục nhạt.
Hướng dẫn giải
Khi lai hai thứ đại mạch xanh lục bình thường và lục nhạt với nhau thì thu được kết quả như sau:
Lai thuận: P: ♀ xanh lục x ♂ lục nhạt → F1 : 100% xanh lục
Lai nghịch: P: ♀ Lục nhạt x ♂ Xanh lục → F1 : 100% lục nhạt
Nếu cho cây F1 của phép lai nghịch tự thụ phấn thì kiểu hình ở F2 là 100% lục nhạt
Đáp án cần chọn: A
Câu 16: Xét các ví dụ sau đây, có bao nhiêu ví dụ phản ánh sự mềm dẻo kiểu hình?
1. Lá của cây vạn niên thanh thường có rất nhiều đốm hoặc vệt màu trắng xuất hiện trên mặt lá xanh.
2. Trẻ em bị bệnh Phenylketone niệu nêu áp dụng chế độ ăn kiêng thì trẻ có thể phát triển bình thường
3. Người bị thiếu máu hồng cầu hình liềm thì sẽ bị viêm phổi, thấp khớp, suy thận, rối loạn lâm thần, liệt.
4. Các cây hoa cẩm tú cầu có cùng kiểu gene nhưng màu hoa biểu hiện tùy thuộc độ pH của môi trường đất
5. Ở người, kiểu gene AA quy định hói đầu, kiểu gene aa quy định không hói đầu, kiểu gene Aa quy định hói đầu ở nam và không hói đầu ở nữ
A. 2 B. 5 C. 4 D. 3
Hướng dẫn giải
Mềm dẻo kiểu hình là khả năng thay đổi kiểu hình của 1 kiểu gene trước các điều kiện môi trường khác nhau.
Các ví dụ về sự mềm dẻo kiểu hình là: (2),(4)
(1) sai,(3) sai, (5) sai là do kiểu gene quy định
Đáp án cần chọn là: A
Câu 17: Sự khác nhau cơ bản trong đặc điểm di truyền qua tế bào chất và di truyền qua nhân thể hiện ở đặc điểm nào?
A. Di truyền qua tế bào chất không phân tính các tỉ lệ đặc thù như gene trong nhân và luôn luôn di truyền theo dòng mẹ
B. Di truyền qua tế bào chất cho kết quả giống nhau trong lai thuận nghịch, gene trong nhân luôn cho kết quả khác nhau trong lai thuận nghịch
C. Di truyền qua tế bào chất cho hiện tượng phân tính theo giới tính còn gene trong nhân luôn luôn cho kết quả giống nhau ở cả 2 giới
D. Trong di truyền qua tế bào chất vai trò chủ yếu thuộc về cơ thể mẹ còn gene trong nhân vai trò chủ yếu thuộc về cơ thể bố
Hướng dẫn giải
Sự khác nhau cơ bản trong đặc điểm di truyền qua tế bào chất và di truyền qua nhân thể hiện ở đặc điểm: di truyền qua tế bào chất không phân tính các tỉ lệ đặc thù như gene trong nhân và luôn luôn di truyền theo dòng mẹ
Đáp án cần chọn: A
Câu 18: Phép lai nào trong các phép lai sau đây đã giúp Correns phát hiện ra sự di truyền ngoài nhiễm sắc thể (di truyền ngoài nhân)?
A. Lai phân tích. B. Lai thuận nghịch. C. Lai tế bào. D. Lai cận huyết.
Hướng dẫn giải
Phép lai giúp Correns phát hiện ra sự di truyền ngoài nhiễm sắc thể (di truyền ngoài nhân) là lai thuận nghịch, kiểu hình đời con luôn giống mẹ dù là lai thuận hay lai nghịch
Đáp án cần chọn là: B
Phần II. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai?
Câu 1. Khi nói về hiện tượng di truyền ngoài nhân, phát biểu nào sau đây là đúng hay sai?
a) Mẹ bị bệnh động kinh thì toàn bộ con đều bị động kinh.
b) Mọi hiện tượng di truyền theo dòng mẹ đều là di truyền tế bào chất.
c) Gene nằm trong tế bào chất biểu hiện ra kiểu hình ở cả 2 giới
d) Các tính trạng do gene ngoài nhân quy định không tuân theo các quy luật di truyền nhiễm sắc thể.
Hướng dẫn giải
a. sai. Bệnh động kinh có thể do rất nhiều nguyên nhân mà di truyền chỉ là một phần nhỏ trong đó. Người mẹ có thể bị động kinh do nhiều nguyên nhân không liên quan đến di truyền như chấn thương đầu, thần kinh, viêm màng não, thiếu dưỡng và oxygene khi mang thai và khi sinh … Do đó người con của họ có thể sẽ không bị động kinh theo di truyền
b. sai, không phải mọi hiện tượng di truyền theo dòng mẹ đều là di truyền tế bào chất
c. đúng
d. đúng
Câu 2: Giống lúa X khi trồng ở đồng bằng Bắc Bộ cho năng suất 8 tấn/ha, ở vùng Trung Bộ cho năng suất 6 tấn/ha, ở đồng bằng sông Cửu Long cho năng suất 10 tấn/ha. Nhận xét nào sau đây là đúng?
a) Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng,… thay đổi đã làm cho kiểu hình của giống lúa X bị thay đổi theo.
b) Giống lúa X có nhiều mức phản ứng khác nhau về tính trạng năng suất.
c) Năng suất thu được ở giống lúa X hoàn toàn do môi trường sống quy định.
d) Tập hợp tất cả các kiểu hình thu được về năng suất được gọi là mức phản ứng của kiểu gene quy định tính trạng năng suất của giống lúa X.
Hướng dẫn giải
Ý a đúng
Ý b sai vì một kiểu gene chỉ có 1 mức phản ứng
Ý c sai vì mức phản ứng do gene quy định
Ý d đúng
Câu 3: Khi nói về hiện tượng di truyền gene ngoài nhân. Các phát biểu dưới đây là đúng hay sai?
a) Hiện tượng di truyền gene ngoài nhân được phát hiện bởi Correns
b) Gene ngoài nhân được tìm thấy ở ti thể, lục lạp
c) Phép lai đã giúp Correns phát hiện ra sự di truyền gene ngoài nhân là lai cận huyết
d) Tính trạng túm lông trên vành tai ở nam giới là di truyền gene ngoài nhân
Hướng dẫn giải
Di truyền gene ngoài nhân được phát hiện bởi Correns, được tìm thấy ở ti thể, lục lạp → a, b đúng
Phép lai đã giúp Coren phát hiện ra sự di truyền gene ngoài nhân là lai thuận nghịch → c sai
Tính trạng túm lông trên vành tai ở nam giới là di truyền liên kết với giới tính → d sai
Câu 4: Người ta làm thí nghiệm trên giống thỏ Himalaya như sau: Cạo một phần lông trắng trên lưng thỏ và buộc vào đó một cục nước đá; sau một thời gian, tại vị trí này, lông mọc lên lại có màu đen. Phát biểu sau đây là đúng hay sai khi giải thích về hiện tượng này?
a) Nhiệt độ thấp làm bất hoạt các enzyme cần thiết để sao chép các gene quy định màu lông.
b) Nhiệt độ đã ảnh hưởng đến sự biểu hiện của gene quy định tổng hợp sắc tố melanine
c) Các tế bào ở vùng thân có nhiệt độ cao hơn các tế bào ở các đầu mút cơ thể nên các gene quyđịnh tổng hợp sắc tố melanine không được biểu hiện, do đó lông có màu trắng.
d) Khi buộc cục nước đá vào vùng lông bị cạo, nhiệt độ giảm đột ngột làm phát sinh đột biến gene ở vùng này khiến cho lông mọc lên có màu đen.
Hướng dẫn giải
a. sai. Nhiệt độ thấp làm enzyme điều hòa tổng hợp melanine hoạt động nên các tế bào ở đầu mút tổng hợp được melanine làm lông đen
b. đúng
c. đúng
d. sai. protein bị biến tính không liên quan đến việc thay đổi cấu trúc gene gây ra đột biến gene.
Phần III. Trắc nghiệm trả lời ngắn (6 câu)
Câu 1: Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do gene nằm trong tế bào chất quy định. Lấy hạt phấn của cây hoa đỏ thụ phấn cho cây hoa vàng (P), thu được F1. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2. Theo lí thuyết, kiểu hình ở F2 thu được bao nhiêu phần trăm cây hoa vàng?
A. 100
Hướng dẫn giải
Tính trạng do gene nằm trong tế bào chất qui định
P: ♂ đỏ x ♀ vàng
→ F1: 100% vàng
F1 tự thụ phấn ↔ ♀ là hoa vàng
→ F2: 100% hoa vàng
Câu 2: Khi nghiên cứu về tính trạng khối lượng hạt của bốn giống lúa (đơn vị tính g/1000 hạt), người ta thu được như sau:
Giống lúa |
Số 1 |
Số 2 |
Số 3 |
Số 4 |
Khối lượng tối đa |
300 |
310 |
335 |
325 |
Khối lượng tối thiểu |
200 |
220 |
240 |
270 |
Tính trạng khối lượng hạt của giống số mấy có mức phản ứng rộng nhất?
A. 1
Hướng dẫn giải
Tính trạng khối lượng hạt của giống số 1 có mức phản ứng rộng nhất.
Đáp án cần chọn là: 1
Câu 3: Màu sắc hoa loa kèn do gene nằm trong tế bào chất qui định, trong đó hoa vàng trội so với hoa xanh. Lấy hạt phấn của cây hoa vàng thụ phấn cho cây hoa xanh được F1. Cho F1 tự thụ phấn tỉ lệ kiểu hình ở đời F2 là bao nhiêu phần trăm?
A. 100
Hướng dẫn giải
Màu sắc hoa do gene nằm trong tế bào chất quy định, di truyền theo dòng mẹ, cây mẹ có hoa màu xanh nên F1 có hoa xanh, F1 tự thụ phấn, tạo ra F2 cũng có 100% hoa xanh.
Câu 4: Ở hoa anh thảo (Primula sinensis), allele A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với allele a quy định hoa trắng. Các nhà khoa học đã tiến hành thí nghiệm:
– Thí nghiệm 1: Đem cây có kiểu gene AA trồng ở môi trường có nhiệt độ 20°C thì ra hoa đỏ, khi trồng ở môi trường có nhiệt độ 35°C thì ra hoa trắng. Thế hệ sau của cây hoa trắng này đem trồng ở môi trường có nhiệt độ 20°C thì lại ra hoa đỏ.
– Thí nghiệm 2: Đem cây có kiểu gene aa trông ở môi trường có nhiệt độ 20°C hay 35°C đều ra hoa trắng.
Trong các kết luận sau được rút ra khi phân tích kết quả của các thí nghiệm trên, có bao nhiêu kết luận đúng?
(1) Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến sự biểu hiện của kiểu gen AA.
(2) Cây có kiểu gene AA khi trồng ở môi trường có nhiệt độ 35°C ra hoa trắng. Thế hệ sau của cây hoa trắng này đem trồng ở môi trường có nhiệt độ 20°C thì lại ra hoa đỏ, điều này chứng tỏ bố mẹ không truyền cho con tính trạng đã hình thành sẵn
(3) Nhiệt độ môi trường là 20°C hay 35°C không làm thay đổi sự biểu hiện của kiểu gene Aa.
(4) Nhiệt độ cao làm cho allele quy định hoa đỏ bị đột biến thành allele quy định hoa trắng, nhiệt độ thấp làm cho allele quy định hoa trắng bị đột biến thành allele quy định hoa đỏ.
(5) Kiểu gene quy định khả năng phản ứng của cơ thể trước môi trường, kiểu hình là kết quả của sự tương tác giữa kiểu gene và môi trường.
(6) Hiện tượng thay đổi màu hoa của cây có kiểu gene AA trước các điều kiện môi trường khác nhau gọi là sự mềm dẻo kiểu hình (thường biến).
Hướng dẫn giải
Kết luận đúng là: 1, 2, 3, 5, 6
Đáp án cần chọn là: 5
Câu 5: Xét các ví dụ sau đây, có bao nhiêu ví dụ phản ánh sự mềm dẻo kiểu hình?
1. Lá của cây vạn niên thanh thường có rất nhiều đốm hoặc vệt màu trắng xuất hiện trên mặt lá xanh.
2. Trẻ em bị bệnh Phenylketone niệu nêu áp dụng chế độ ăn kiêng thì trẻ có thể phát triển bình thường
3. Người bị thiếu máu hồng cầu hình liềm thì sẽ bị viêm phổi, thấp khớp, suy thận, rối loạn lâm thần, liệt.
4. Các cây hoa cẩm tú cầu có cùng kiểu gene nhưng màu hoa biểu hiện tùy thuộc độ pH của môi trường đất
5. Ở người, kiểu gene AA quy định hói đầu, kiểu gene aa quy định không hói đầu, kiểu gene Aa quy định hói đầu ở nam và không hói đầu ở nữ
Hướng dẫn giải
Mềm dẻo kiểu hình là khả năng thay đổi kiểu hình của 1 kiểu gene trước các điều kiện môi trường khác nhau.
Các ví dụ về sự mềm dẻo kiểu hình là: (2),(4)
(1) sai,(3) sai, (5) sai là do kiểu gene quy định
Đáp án cần chọn là: 2
Câu 6: Dựa trên thí nghiệm trên cây hoa phấn của Correns. Hình sau giải thích cho hiện tượng di truyền liên quan đến màu sắc lá của cây hoa mõm chó (cây hoa phấn, cây hoa mõm sói). Cho biết [3] chỉ vị trí của alelle bình thường tạo ra enzyme chuyển hóa tổng hợp diệp lục tạo sắc tố lá xanh; [4] chỉ vị trí của alelle đột biến không tạo ra enzyme chuyển hóa tổng hợp diệp lục nên lá trắng; tế bào có thể chứa [3] hoặc [4] hoặc cả hai.
Mỗi nhận định sau đây là Đúng hay Sai?
A. Gene quy định màu sắc lá liên quan đến gene nằm trong bào quan [1].
B. Nếu cây (F1) lá trắng thì hợp tử (tế bào hình trên) có lục (a) chứa gene [3] và [4].
C. Nếu cây (F1) lá đốm thì hợp tử (tế bào hình trên) có lục (a) chứa gene [3] hoặc [4] hoặc cả hai.
D. Nếu hợp tử có lục lạp (a) chỉ mang gene [4] thì cây chỉ có lá trắng.
Hướng dẫn giải
A. Gene quy định màu sắc lá liên quan đến gene nằm trong bào quan [1].→ Gene trong nhân không liên quan.
B. Nếu cây (F1) lá trắng thì hợp tử (tế bào hình trên) có lục (a) chứa gene [3] và [4]. → Lục lạp (a) chỉ mang alelle [4] và trứng mẹ có lục lạp chỉ mang alelle [4].
C. Nếu cây (F1) lá đốm thì hợp tử (tế bào hình trên) có lục (a) chứa gene [3] hoặc [4] hoặc cả hai. → Lục lạp (a) mang cả alelle [3] và [4] và trứng mẹ có lục lạp mang cả 2 loại alelle 3] và [4].
D. Nếu hợp tử có lục lạp (a) chỉ mang gene [4] thì cây chỉ có lá trắng
Đáp án đúng: D
Tham khảo chi tiết nội dung:
CHUYÊN ĐỀ 4. NHIỄM SẮC THỂ VÀ CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN tại đây:
https://drive.google.com/file/d/1raV-x_-3XhXhXIclN0syh3iYhc4YgPEC/view?usp=sharing
Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về sự mở rộng của học thuyết di truyền nhiễm sắc thể, một phần quan trọng trong chương trình Sinh học. Chúc các bạn học tập hiệu quả và đạt kết quả cao trong các kỳ thi sắp tới cùng Ôn thi ĐGNL!