Tây Tiến là tác phẩm hay về hình ảnh người lính trong kháng chiến của nhà thơ Quang Dũng. Hôm nay, OnThiDgnl chia sẻ nội dung Soạn bài Tây Tiến nâng cao trong chương trình ngữ Văn 12 lớp 12 ôn thi THPT chi tiết nhất. Các em có thể tham khảo trên website hoặc tải bản PDF cuối bài về nhé!
Mục lục
Nội dung văn bản Tây Tiến
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu, anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.
Phù Lưu Chanh, 1948
Đôi nét về nhà thơ Quang Dũng
– Quang Dũng (1921 – 1988) tên khai sinh là Bùi Đình Diệm.
– Quê ở làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).
– Ông học đến bậc Trung học ở Hà Nội. Đến sau Cách mạng tháng Tám, Quang Dung tham gia quân đội. Từ năm 1954, ông là biên tập viên của Nhà xuất bản Văn học.
– Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, soạn nhạc…
– Năm 2000, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
– Một số tác phẩm chính: Mây đầu ô (thơ, 1986), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988)…
Giới thiệu về bài thơ Tây Tiến
Hoàn cảnh sáng tác
Tây Tiến là tên gọi của trung đoàn Tây Tiến, được thành lập năm 1947:
Nhiệm vụ: phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào cũng như ở miền Tây Bắc Bộ của Việt Nam.
Địa bàn hoạt động rộng: Hòa Bình, Sơn La, miền Tây Thanh Hóa và Sầm Nứa (Lào).
Xuất thân: chủ yếu là người Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên.
Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển về đơn vị mới, nhớ đơn vị cũ, ông đã sáng tác bài thơ này tại Phù Lưu Chanh (một làng cũ thuộc tỉnh Hà Đông Cũ)
Bài thơ ban đầu có tên là “Nhớ Tây Tiến”. Đến năm 1957, in lại bỏ từ “nhớ”, lấy tên là “Tây Tiến” và in trong tập “Mây đầu ô”
Bố cục
- Phần 1. 14 câu đầu: Nỗi nhớ của Quang Dũng về núi rừng Tây Bắc hùng vĩ và Tây Tiến anh hùng.
- Phần 2. 8 câu tiếp theo: Đêm vui liên hoan văn nghệ và bức tranh sông nước miền Tây Bắc hư ảo.
- Phần 3. 8 câu tiếp theo: Chân dung người lính Tây Tiến hào hùng mà vẫn lãng mạn hào hoa, sự hi sinh mất mát.
- Phần 4. Còn lại: Khái quát lại những ngày Tây Tiến, những kỉ niệm không thể nào phai.
Thể thơ
Bài thơ Tây Tiến được viết theo thể thơ bảy chữ.
Ý nghĩa nhan đề
– “Tây Tiến” là tên gọi của một đơn vị quân đội thành lập đầu năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào cũng như miền tây Bắc Bộ Việt Nam. Quang Dũng chuyển về đơn vị mới, nhớ đơn vị cũ, ông đã sáng tác bài thơ này tại Phù Lưu Chanh (một làng cũ thuộc tỉnh Hà Đông Cũ).
– Ban đầu nhà thơ đặt tên cho nhan đề của mình là “Nhớ Tây Tiến”, sau đó nhà thơ đổi tên thành “Tây Tiến”, in trong tập Mây đầu ô (1986). Việc đổi tên bài thơ là một dụng ý nghệ thuật của nhà thơ. Nếu đặt tên là “Nhớ Tây Tiến” cho thấy cảm xúc chủ đạo là nỗi nhớ, nhưng lại không nhấn mạnh được hình tượng trung tâm của bài thơ. Đồng thời khi đọc tác phẩm, người đọc có thể cảm nhận sâu sắc được nỗi nhớ, việc để chữ “nhớ” ở nhan đề không cần thiết. Mặt khác nhan đề này gợi ra sự ủy mị, mềm mại không phù hợp với hình tượng đoàn quân Tây Tiến mạnh mẽ, hào hùng.
– Khi lược bỏ chữ “nhớ” giúp cho nhan đề trở nên cô đọng hơn. Bởi bản thân hai chữ “Tây Tiến” cũng gợi ra nỗi nhớ. Nhan đề “Tây Tiến” cũng tạo ra âm điệu của nhan đề chắc khỏe, rắn rỏi đem đến cho ta hình dung về miền Tây rộng lớn, thẳm thăm, hùng vị. Cũng như vẻ đẹp của đoàn quân Tây Tiến hào hùng. Mặt khác, nhan đề Tây Tiến cũng giúp cho bài thơ giống như một khúc ca, Tiến Quân Ca, Nam Tiến và ở đây là Tây Tiến.
Nội dung
Bài thơ đã khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng nhưng cũng đầy lãng mạn, hào hoa, cùng với đó là hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ dữ dội và thơ mộng.
Nghệ thuật
- Bút pháp hiện thực kết hợp với lãng mạn
- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa…
- Ngôn ngữ phong phú, linh hoạt…
Đọc – hiểu văn bản
Nỗi nhớ của Quang Dũng về núi rừng Tây Bắc hùng vĩ và Tây Tiến anh hùng
– “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi”: Sông Mã là con sông quen thuộc của núi rừng Tây Bắc. Mở đầu bài thơ, Quang Dũng nhắc đến con sông này cho thấy nỗi nhớ của tác giả dường như đã trải dài khắp con sông Mã. Kết hợp với cụm từ “Tây Tiến” là chỉ một đoàn quân cùng với từ “ơi” lại vang lên thật trìu mến.
– “Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”: cảm xúc chủ đạo của bài thơ, diễn tả nỗi nhớ đến trống vắng, hụt hẫng.
– Các địa danh “Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông”: gợi nhớ về những cuộc hành quân, để lại nhiều ấn tượng về sự xa xôi và heo hút.
– “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm: Những con dốc cứ dựng đứng giữa trời đầy nguy hiểm để rồi họ vẫn phải cố gắng vượt qua.
– “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”: Mũi súng trên vai của của người chiến binh được nhân hóa tạo thành hình ảnh “súng ngửi trời” vừa diễn tả được độ cao nhất, hoang sơ, lạ lẫm vừa hàm chứa vẻ đẹp tâm hồn người lính.
– Hình ảnh đoàn binh hành quân trong mưa: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” thật dữ dội mà nên thơ.
– “Chiều chiều oai linh thác gầm thét/Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”: tiếng thác nước dữ dội hòa với tiếng hú man dại, ghê gớm của thú rừng mang âm hưởng của đại ngàn.
– “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói/Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”: Người lính dừng chân bên xóm làng sau những đêm hành quân gian khổ, mùi thơm hương nếp mới và ấm tình quân dân đã xua tan bao nhọc nhằn gian khổ.
Đêm vui liên hoan văn nghệ và bức tranh sông nước miền Tây Bắc hư ảo
Đêm vui liên hoan văn nghệ:
– Ngọn đuốc rừng thắp sáng đêm liên hoan văn nghệ truyền thống đã thành “hội đuốc hoa” khiến khung cảnh tuy thiếu thốn mà rực rỡ lung linh bao ước mơ, hạnh phúc.
– Hai chữ “kìa em” thể hiện sự ngạc nhiên đến ngỡ ngàng của người lính. Những cô gái Tây Bắc trong bộ xiêm áo đang múa điệu múa truyền thống trong.
– Tiếng khèn mang linh hồn của núi rừng càng trở nên lôi cuốn. Tâm hồn các chiến sĩ mộng mơ, lãng mạn.
- Bức tranh sông nước miền Tây Bắc hư ảo:
– Thiên nhiên Tây Bắc đầy thơ mộng: Khung cảnh Châu Mộc trong một buổi chiều sương phủ trên dòng nước mênh mông, đầy hoang dại, huyền ảo.
– “Hoa đong đưa” vừa là hình ảnh tả thực: những bông hoa khẽ lay động đong đưa làng duyên trên dòng nước lũ; vừa là hình ảnh ẩn dụ, gợi tả vẻ đẹp của các cô gái Tây Bắc.
Chân dung người lính Tây Tiến hào hùng mà vẫn lãng mạn hào hoa, sự hy sinh mất mát
– Hình ảnh thật chân thực về binh đoàn Tây Tiến:
- “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc”: hóa chất bom đạn của kẻ thù đã làm cho mái tóc người lính không còn đẹp nữa, nhưng cũng có thể là người lính chủ động cắt tóc để thuận tiện cho sinh hoạt.
- “Quân xanh màu lá dữ oai hùm”: màu xanh của lớp áo ngụy trang lẫn với màu xanh của lá cây, nhưng đó cũng được hiểu là khuôn mặt xanh xao của người lính khi bị sốt rét rừng.
=> Sự khó khăn, gian khổ của người lính Tây Tiến trong hoàn cảnh chiến tranh. – Mạnh mẽ là thế, nhưng cũng có đôi lúc người lính cũng đầy thơ mộng
- “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới”: đôi mắt đang theo dõi kẻ thù với sự căm giận và quyết tâm
- “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”. nhớ đến những cô gái Hà Nội với vẻ đẹp thướt tha thanh lịch.
– Sự mất mát hy sinh của người lính:
- “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”: đó không phải là một cái chết mà rất nhiều cái chết.
- “Áo bào thay chiếu anh về đất”: hình ảnh “áo bào” chính là chiếc áo lính các anh đang mặc, “về đất” cách nói giảm nói tránh gợi sự hy sinh của người lính.
- Hình ảnh cuối cùng “sông Mã gầm lên khúc độc hành” là sự thành kính đưa tiễn các anh.
Khái quát những ngày Tây Tiến và những kỷ niệm không thể nào phai
– “Tây Tiến người đi không hẹn trước/Đường lên thăm thẳm một chia phôi”: sự ra đi mà không có lời hẹn trước, tinh thần sẵn sàng chiến đấu cho tổ quốc.
– “Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy/Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”: Gợi nhắc về những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến không thể nào phai mờ.
Sơ đồ tư duy Tây Tiến
Soạn bài Tây Tiến chi tiết
Câu 1: Theo văn bản, bài thơ có 4 đoạn. Nêu ý chính của mỗi đoạn và chỉ ra mạch liên kết giữa các đoạn.
Bố cục bài thơ gồm 4 phần:
-
- Phần 1 (Đoạn 1): Nỗi nhớ về con người, thiên nhiên miền Tây hùng vĩ trên chặng đường hành quân gian khổ.
- Phần 2 (Đoạn 2): Nhớ kỉ niệm ấm áp tình quân dân và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
- Phần 3 (Đoạn 3): Nhớ hình tượng người lính Tây Tiến.
- Phần 4 (Đoạn 4): Khúc vĩ thanh nhớ nhung về miền Tây và Tây Tiến (Lời thề và lời hẹn ước).
Mạch liên kết giữa các đoạn văn chính là nỗi nhớ rất tự nhiên của nhà thơ về một chiến trường và những đồng đội một thời đánh giặc vô cùng gian khổ mà rất đỗi hào hùng. Nỗi nhớ ấy đã “xâu chuỗi” các ý thơ trong từng đoạn với nhau để thành bài ca Tây Tiến của một thời kỳ lịch sử không thể nào quên: từ nhớ khung cảnh chiến trường rồi nhớ đến những vùng đất đã đi qua đầy kỉ niệm, cuối cùng hội tụ lại trong chân dung người lính Tây Tiến mà hồn các anh vẫn gắn bó mãi mãi với mùa xuân của chiến trường đánh giặc đã đi vào lịch sử của dân tộc.
Câu 2: Nét đặc sắc của bức tranh thiên nhiên được vẽ ra ở đoạn thơ thứ nhất? Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hiện ra trên nền cảnh thiên nhiên ấy như thế nào?
Bức tranh thiên nhiên
-
- Khung cảnh chiến trường Tây Tiến vừa hùng vĩ, dữ dội, lại vừa thơ mộng, trữ tình. Bên cạnh núi rừng hiểm trở với độ cao rợn người là một mái nhà thấp thoáng ẩn hiện trong màn mưa mỏng nơi lưng chừng núi, bên cạnh vùng đất hoang dại chứa đầy bí ẩn ghê gớm của rừng thiêng với thác gầm thét, với cọp trêu người là một bản làng có cơm lên khói, có mùi thơm nếp xôi và những cô gái xinh đẹp như những bông hoa rừng.
Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến
-
- Hồn nhiên, tinh nghịch: súng ngửi trời (chất lính ).
- Gan góc, kiên dũng trên nền thiên nhiên dữ dội và bí ẩn: “Chiều chiều oai linh thác gầm thét / Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người“.
- Coi cái chết nhẹ nhàng: gục lên súng mũ bỏ quên đời.
- Có sự hòa hợp thật đáng yêu trong tình quân dân kháng chiến: “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói / Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
⇒ Bằng bút pháp hiện thực và trữ tình đan xen, đoạn thơ đã dựng lại con đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hiểm trở. Ở đó đoàn quân Tây Tiến đã trải qua cuộc hành quân đầy gian khổ nhưng cũng ấm áp tình người.
Câu 3: Đoạn thơ thứ hai lại mở ra một thế giới khác với những vẻ đẹp mới của con người và thiên nhiên miền Tây, khác với cảnh vật ở đoạn thơ thứ nhất. Hãy phân tích để làm rõ vẻ đẹp ấy.
Hình ảnh thơ không còn dữ dội mà đậm màu sắc trữ tình, thơ mộng với 2 khung cảnh khác nhau: Cuộc liên hoan ở doanh trại và cuộc tiễn đưa lên đường đi Châu Mộc trong một chiều sương.
-
- Cảnh liên hoan trong doanh trại của bộ đội và dân địa phương, cảnh rực rỡ, lung linh của đêm liên hoan được cảm nhận với niềm say mê, hào hứng tột độ của người lính. Người lính sau những cuộc hành quân vất vả có những giây phút tưng bừng.
- Cảnh tiễn đưa trên sông trong chiều sương. Cảnh vật trở nên có hồn và đầy quyến luyến, tình tứ tạo cho bài thơ có nét đẹp. Nổi bật là hình ảnh “dáng người trên độc mộc” nét đẹp rắn rỏi, khỏe khoắn cho bài thơ Tây Tiến thơ mộng, mềm mại, mơ màng.
Chất thơ và chất nhạc hoà quyện: không chỉ làm hiện lên vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn gợi lên cảnh và người hòa hợp, cái hồn thiêng liêng của cảnh vật.
Câu 4: Phân tích hình ảnh người lính Tây Tiến được tác giả tập trung khắc họa ở đoạn thơ thứ 3. Qua đó hãy làm rõ vẻ đẹp lãng mạn và chất bi tráng của hình ảnh người lính Tây Tiến.
Trên cái nền cảnh thiên nhiên hùng vĩ, mĩ lệ của chiến trường miền Tây, hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên thật đẹp và đầy ấn tượng. Quang Dũng đã miêu tả rất chân thật về những người đồng đội của mình:
-
- Đoàn binh “không mọc tóc”-> sự thật trần trụi, khốc liệt & rất tiêu biểu cho người lính thời kì chống Pháp.
- “Quân xanh màu lá” -> gợi lên dáng vẻ xanh xao tiều tuỵ vì sốt rét, vì sốt rét nhưng vẫn toát lên dáng vẻ oai như những con hổ chốn rừng thiêng, làm nổi bật tính cách dũng cảm của người lính.
Khí thế dũng mãnh oai hùng: mắt trừng, dữ oai hùm → xây mộng chiến công, bảo vệ bình yên cho biên cương tổ Quốc.
Tâm hồn mơ mộng, lãng mạn, hào hoa: “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”.
Bên trong cái dáng vẻ oai hùng, dữ dằn là trái tim, là tâm hồn khao khát yêu đương.
Tinh thần hi sinh quên mình vì Tổ quốc:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
⇒ Ngay chính trong cái chết, người lính Tây Tiến vẫn thể hiện, khẳng định được khí phách anh hùng, tư thế ngạo nghễ của mình.
Câu 5: Ở đoạn thơ thứ tư, nỗi nhớ Tây Tiến được diễn tả như thế nào? Vì sao nhà thơ viết “Hồn về sầm nứa chẳng về xuôi”?
- Nỗi nhớ Tây Tiến ở đoạn cuối được thể hiện một cách ám ảnh: Tây Tiến người đi không hẹn ước / Đường lên thăm thẳm một chia phôi
- Cách nói khẳng định: “không hẹn ước, một chia phôi” → diễn tả lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày về, một đi không trở lại.
- Thể hiện sự gắn bó máu thịt của nhà thơ với những gì đã qua.
- “Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy / Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
- “Tây Tiến mùa xuân ấy”: đã trở thành một thời điểm lịch sử không trở lại, thời của sự lãng mạn, mộng mơ và hào hùng.
- “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”: nhà thơ dành tất cả trái tim mình cho đồng đội, cho Tây Bắc.
⇒ Nhịp thơ chậm, buồn nhưng vẫn hào hùng: diễn tả sự gắn bó của nhà thơ với một thời lãng mạn.
Phần Luyện tập
Câu 1: Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ là bút pháp hiện thực hay lãng mạn? Phân tích, so sánh Tây Tiến với bài thơ Đồng chí của Chính Hữu để làm rõ bút pháp đó.
Trả lời:
- Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ là bút pháp lãng mạn (khác với Chính Hữu dùng bút pháp tả thực trong bài Đồng chí). Bút pháp lãng mạn là vượt lên trên thực tại (thường là khắc nghiệt) để vươn tới cái đẹp của lý tưởng, tìm cảm giác ở những nơi xứ lạ, phương xa hoặc thiên nhiên hùng vĩ, mĩ lệ, thơ mộng. Nhà thơ thường dùng các thủ pháp phóng đại, cường điệu, đối lập để tô đậm cái phi thường, gây ấn tượng mạnh về cái hùng vĩ, dữ dội và cái thơ mộng, tuyệt mĩ.
- Có thể thấy sự khác biệt trong bút pháp của của Quang Dũng và Chính qua sự so sánh sau:
- Nét chung:
- Tác giả: cả hai tác giả đều không chỉ là nhà thơ mà còn là những người chiến sĩ trực tiếp tham gia cuộc trường chinh của dân tộc. Bởi vậy, học viết về người lính cũng là viết về mình, thời đại mình, một cách chân thực, sống động, gần gũi.
- Hoàn cảnh sáng tác: Đều là những tác phẩm ra đời trong kháng chiến chống Pháp. Hình ảnh người lính trở thành trung tâm trong kháng chiến và trong sáng tác văn học. Các nhà văn tập trung miêu tả, phản ánh họ bằng tất cả sự ngợi ca, trân trọng, tự hào.
- Hình ảnh người lính:
- Hình ảnh người lính được khắc họa trong hiện thực gian khổ ác liệt.
- Hình ảnh người lính với vẻ đẹp tâm hồn cao cả.
- Tinh thần chiến đấu dũng cảm, kiên cường, bất khuất.
- Sáng ngời tinh thần đồng đội.
- Tâm hồn trẻ trung, lạc quan, phấn chấn.
- Nét riêng:
- Hoàn cảnh xuất thân:
- Đồng chí: người lính xuất thân là những người nông dân, đi ra từ đồng quê, làng mạc.
- Tây Tiến: Hầu hết họ là những thanh niên tri thức Hà Nội.
- Chính do hoàn cảnh xuất thân mà chi phối cách biểu hiện của họ trong đời sống chiến đấu hằng ngày:
- Đồng chí: có nét chất phác, hồn hậu, dung dị, mộc mạc.
- Tây Tiến: Có nét tài hoa, lãng mạn, kiêu hùng, ngạo nghễ, tráng lệ.
- Hoàn cảnh xuất thân:
- Nét chung:
⇒ Cả hai bài thơ đều có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn, tuy ở mỗi bài, ưu thế của mỗi loại bút pháp lại nổi trội hơn, nhưng đều thể hiện sinh động và đẹp đẽ hình tượng người lính.
Câu 2: Qua bài thơ, anh (chị) hình dung như thế nào về chân dung người lính Tây Tiến?
Trả lời:
- Những người lính trẻ Tây Tiến trong nỗi nhớ của Quang Dũng rất trẻ trung, lãng mạn, yêu đời:
- Nhìn thiên nhiên dữ dội của Tây Bắc bằng tâm hồn trẻ (súng ngửi trời, oai linh thác, cọp trêu người…).
- Thiên nhiên Tây Bắc tại điểm dừng chân qua đôi mắt trẻ đẹp, lãng mạn, thơ mộng đầy hấp dẫn (Mường Lát hoa về…; nhà ai Pha Luông…; mùa em thơm nếp xôi…).
- Trong gian khổ luôn hướng về Hà Nội (gửi mộng qua biên giới, mơ Hà Nội dáng kiều thơm…).
- Những người lính trẻ Tây Tiến trong nỗi nhớ của Quang Dũng đã trải qua những tột cùng khó khăn, thử thách, hi sinh mà vẫn chiến đấu quả cảm:
- Hành quân vất vả trên Tây Bắc: hiểm trở dốc đèo cao, vực thẳm, nơi heo hút (dốc khúc khuỷu, thăm thẳm, ngàn thước lên – xuống…).
- Hi sinh trên đường hành quân, nơi biên ải xa xôi, đối mặt với bệnh sốt rét (dãi dầu không bước nữa, mồ viễn xứ, về đất…).
- Những người lính trẻ Tây Tiến trong nỗi nhớ của Quang Dũng được thể hiện bằng cảm hứng bi tráng với vẻ đẹp oai phong, lẫm liệt:
- Tư thế lớn lao trên đường hành quân: đoàn quân bất tận ẩn hiện trong điệp trùng núi, điệp trùng mây, khẩu súng trên vai người lính như chạm tới trăng sao (Đoàn quân đi trong sương lấp, súng ngửi trời…).
- Hi sinh trong tư thế tuyệt đẹp (gục lên súng mũ bỏ lên đời, áo bào thay chiếu…).
- Đoàn binh oai hùng mạnh mẽ, đầy chí khí ẩn chứa bên trong hình hài ốm yếu thể qua những hình ảnh thơ lạ độc đáo (chẳng tiếc đời xanh, đoàn binh không mọc tóc, dữ oai hùm, mắt trừng, khúc độc hành…).
Soạn bài chương trình nâng cao tác phẩm Tây Tiến
Câu 1: Bố cục của bài thơ?
Các em tham khảo đáp án trên phần soạn bài chương trình chuẩn câu hỏi số 1.
Câu 2: Bức tranh thiên nhiên và con người ở đoạn 1?
- Khung cảnh chiến trường vừa hùng vĩ, dữ dội lại vừa thơ mộng, trữ tình.
- Đối lập giữa hai câu thơ về cả hình ảnh, nhịp điệu, thanh điệu:
- Ngàn thước lên cao / ngàn thước xuống (hai thanh trắc ở cuối câu)
- Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi (thanh bằng – thanh ngang)
- Thủ pháp nhân hóa, cường điệu: súng ngửi trời, cọp trêu người,…
- Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hiện ra với vẻ dóm dỉnh, tinh nghịch.
Câu 3: Bức tranh thiên nhiên ở đoạn 2 và hình ảnh người lính Tây Tiến ở đoạn 4?
Các em tham khảo đáp án trên phần soạn bài chương trình chuẩn câu hỏi số 2 và 3.
Câu 4: Bút pháp của nhà thơ Quang Dũng trong bài thơ?
- Bút pháp lãng mạn.
- Thủ pháp phóng đại, cường điệu, đối lập để tô đậm cái phi thường, gây ấn tượng mạnh về cái hùng vĩ, dữ dội và cái thơ mộng, tuyệt mĩ.
- So sánh với bút pháp của Chính Hữu trong bài đồng chí:
- Đồng chí
- Áo anh rách vai
- Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
- Sốt run người vầng tán ướt mồ hôi
- Đêm rét chung chăn, thành đôi tri kỉ
- Tây Tiến
- Áo bào thay chiếu anh về đất
- Tây tiến đoàn binh không mọc tóc
- Quân xanh màu lá dữ oai hùm
- Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
- Đồng chí
⇒ Bút pháp của Chính Hữu là bút pháp tả thực.
Bộ đề đọc hiểu bài thơ Tây Tiến có giải
Đề Đọc hiểu Tây Tiến – Đề số 1
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu la dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
Câu 1. Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ trên?
Câu 2. Từ “Tây Tiến” được lặp lại bao nhiêu lần trong đoạn trích? Tác dụng của phép lặp ấy là gì?
Câu 3. Từ hai câu thơ “Áo bào thay chiếu anh về đất/Sông Mã gầm lên khúc độc hành”, hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 20 dòng giấy ghi cảm nhận về người lính thời kì kháng chiến chống Pháp và sự phát huy tư tưởng yêu nước trong thời điểm hiện tại?
Lời giải – Đề số 1
Câu 1: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tây Tiến:
– Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào và miền Tây Bắc của Tổ quốc. Địa bàn hoạt động của đơn vị Tây Tiến chủ yếu là vùng rừng núi hiểm trở. Đó cũng là nơi sinh sống của đồng bào các dân tộc Mường, Thái với những nét văn hoá đặc sắc. Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên. Họ sinh hoạt và chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn rất lạc quan và dũng cảm.
– Quang Dũng là một người lính trong đoàn quân Tây Tiến. Cuối năm 1948, ông chuyển sang đơn vị khác. Một năm sau ngày chia tay đoàn quân Tây Tiến, nhớ về đơn vị cũ ông viết bài thơ Tây Tiến tại làng Phù Lưu Chanh. Bài thơ được in trong tập “Mây đầu ô”(1986)
Câu 2: Từ “Tây Tiến” được lặp lại ba lần trong đoạn thơ. Việc lặp lại ba lần từ “Tây Tiến” trong đoạn thơ cho ta hình dung nỗi nhớ Tây Tiến trong lòng nhà thơ là da diết, nó cứ trở đi trở lại trong lòng nhà thơ. Phép lặp này cũng cho chúng ta ấn tượng sâu sắc về hình ảnh trung tâm của nỗi nhớ trong lòng nhà thơ.
Câu 3: Gợi ý làm bài
– Một lần nữa tác giả nhắc đến sự ra đi của người lính Tây Tiến “Áo bào thay chiếu anh về đất”. Người lính gục ngã bên đường không có đến cả mảnh chiếu để che thân, đồng đội phải đan cho họ những tấm nữa, tấm tranh..
– Thế nhưng tác giả đã cố gắng làm giảm đi tính chất bị thương của những mất mát:
+ Ảo bào (áo mặc ngoài của các vị tướng thời xưa) đã khiến họ trở thành những chiến tướng sang trọng.
+ Về đất là cách nói giảm nói tránh, cái chết lại là sự tựu nghĩa của những người anh hùng, thanh thản và vô tư sau khi đã làm tròn nhiệm vụ.
+ Sông Mã gầm lên khúc độc hành vừa dữ dội vừa hào hùng, khiến cái chết, sự hi sinh của người lính Tây Tiến không bị luỵ mà thấm đẫm tinh thần bi tráng. Sông Mã tấu lên bản nhạc dữ dội của núi rừng như loạt đại bác đưa tiễn những anh hùng của dân tộc về nơi vĩnh hằng
Đề Đọc hiểu Tây Tiến – Đề số 2
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Trích “Tây Tiến” – Quang Dũng)
Câu 1: Văn bản trên được viết theo thể thơ gì?
Câu 2: Nêu nội dung cơ bản của văn bản
Câu 3: Văn bản có sử dụng rất nhiều từ Hán Việt, anh/ chị hãy liệt kê những từ ngữ đó và nêu tác dụng của chúng.
Câu 4: Chỉ ra phép tu từ nói giảm được sử dụng trong văn bản và nêu tác dụng của phép tu từ đó.
Lời giải – Đề số 2
Câu 1: Văn bản trên được viết theo thể thơ thất ngôn.
Câu 2: Nội dung cơ bản của văn bản là: Văn bản tập trung khắc họa chân dung người chiến binh Tây Tiến (ngoại hình, tâm hồn, lí tưởng, sự hi sinh).
Câu 3: Văn bản có sử dụng rất nhiều từ Hán Việt đó là: đoàn binh, biên giới, chiến trường, biên cương, viễn xứ, áo bào, độc hành
– Tác dụng của chúng là: tạo ra sắc thái trang trọng, mang ý nghĩa khái quát, làm tôn thêm vẻ đẹp của người lính Tây Tiến, góp phần tạo ra vẻ đẹp hào hùng cho hình tượng.
Câu 4: Phép tu từ nói giảm được thể hiện trong câu thơ: “Áo bào thay chiếu anh về đất”. Cụm từ “về đất” được thay thế cho sự chết chóc, hi sinh.
– Tác dụng của phép tu từ đó là: làm giảm sắc thái bi thương cho cái chết của người lính Tây Tiến. Người lính Tây Tiến ngã xuống thật thanh thản, nhẹ nhàng.
Đề Đọc hiểu Tây Tiến – Đề số 3
Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi.
“…Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành…”
Trả lời câu hỏi sau:
Câu 1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng gì của tác giả? Tại sao tác giả không dùng từ “đoàn quân” mà dùng từ “đoàn binh?”,
Câu 2. Các từ “không mọc tóc”, “xanh màu lá” có vai trò gì trong việc thể hiện chân dung người lính Tây Tiến?
Câu 3. Vẻ đẹp tâm hồn của người lính Tây Tiến được thể hiện như thế nào qua từ “mộng”,“mơ”trong đoạn thơ?
Câu 4. Nêu ý nghĩa tu từ của từ “anh về đất” trong đoạn thơ .
Câu 5. Từ đoạn thơ, viết một đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc của tuổi trẻ ngày nay.
Lời giải – Đề số 3
Câu 1: Tâm trạng của tác giả trong đoạn thơ trên là:
– Ở 4 câu thơ đầu, người lính Tây Tiến hiện ra với những bước chân Tây tiến vang dội, khí thế hào hùng và một thế giới tâm hồn hết sức lãng mạn
– Ở 4 câu cuối có giọng điệu trang trọng, thể hiện tình cảm đau thương vô hạn và sự trân trọng, kính cẩn của nhà thơ trước sự hy sinh của đồng đội. Quang Dũng qua khổ thơ này đã bộc lộ sâu sắc sự gắn bó, ám ảnh, ghi nhớ hình ảnh về đồng đội những ngày gian khổ nơi núi rừng miền tây.
⇒ “đoàn binh” âm Hán Việt đã gợi ra một khí thế hết sức nghiêm trang, hùng dũng.
Câu 2: Các từ “không mọc tóc”, “xanh màu lá” có vai trò trong việc thể hiện chân dung người lính Tây Tiến là: tái hiện hình ảnh người lính với hiện thực khốc liêt của bệnh tật. Rừng sâu, nước độc đã tàn phá ngoại hình những chàng trai trẻ đất Hà Thành. Bệnh sốt rét rừng đã khiến cho tóc rụng, da xanh. Nhưng với sức sống của tuổi thanh niên, ngòi bút lãng mạn của Quang Dũng đã nắm bắt hiện thực cuôc chiến, tô đậm và phóng đại, hiện lên dáng vẻ người lính đẹp lạ thường. Người lính vẫn hiên ngang đầy khí phách :“ dữ oai hùm”., bút pháp lãng mạn đã xoá đi cái cảm giác tiều tụy, ốm yếu để nhấn mạnh đến sức mạnh khí phách của những người lính.
Câu 3: Qua từ “mộng”,“mơ”trong đoạn thơ, vẻ đẹp tâm hồn của người lính Tây Tiến được thể hiện là:
– Hình ảnh lạ, sáng tạo độc đáo
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” .
+ Mộng lập công danh: có ý chí, khát vọng lớn lao.
+Bên trong cái dữ dằn, oai hùng của người lính là những tâm hồn, những trái tim rạo rực, khao khát yêu thương:Trong khổ cực, gian khó vẫn giữ được cái mơ mộng, lãng mạn của đất Hà Thành thanh lịch. Họ sống với cả những giấc mộng “dáng kiều thơm”, sống với nỗi nhớ da diết cái đẹp trong cuộc sống thanh bình.
Câu 4: Ý nghĩa tu từ của từ “anh về đất” trong đoạn thơ là: biện pháp nói giảm, nói tránh để chỉ cái chết của người lính: sự thanh thản, nhẹ nhõm khi đón nhận cái chết.
Câu 5:
Đoạn văn 1
Từ thuở xa xưa thanh niên Việt Nam đã ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình đối với đất nước. Trong thời chiến họ luôn là lực lượng tiên phong trong các phong trào đánh giặc cứu nước, luôn là lực lượng nòng cốt của cách mạng, xả thân vì tổ quốc mà không tiếc thời tuổi trẻ. Vậy chúng ta những thanh niên may mắn được sinh ra trong thời bình, chúng là phải có trách nhiệm như thế nào để gìn giữ và bảo vệ tổ quốc, bảo vệ thành quả cách mạng đã được đổi bằng xương máu của biết bao thế hệ đi trước, phải làm gì để xứng đáng hưởng được những thành quả ngày hôm nay. Mỗi chúng ta phải xác định cho mình một lí tưởng sống cao đẹp, phải có ước mơ và hoạch định ra cho mình một kế hoạch cụ thể, phải rèn đức luyện tài, phải hiểu được vai trò đất nước đối với chúng ta, có như vậy chúng ta mới xác định được đúng đắn nhiệm vụ của mình đối với đất nước. Chúng ta ra sức học tập cũng là đang thực hiện nhiệm của của mình với đất nước, nó không phải là một cái gì đó sâu xa như các bạn nghĩ nó chỉ đơn giản là làm tốt bổn phận của mình để phấn đấu trở thành một công dân tốt góp phần xây dựng một đất nước giàu đẹp vững mạnh. Như vậy trách nhiệm của thanh niên ở thời chiến hay thời bình đều do ý thức mỗi con người tuy nhiên nó lại được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau.
Đoạn văn 2
Đất nước ta đang bước vào một thế kỉ mới, một thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới mới, vì vậy mỗi người đều phải chuẩn bị hành trang cho mình để vững vàng hơn khi bước vào thế kỉ này, trong đó, sự chuẩn bị của thanh niên là vô cùng quan trọng vì thanh niên là những thế hệ tương lai của đất nước. Hành trang là những trang bị, vật dụng cần thiết của mỗi người trong một chuyến đi xa. Những hành trang ở đây được hiểu là tri thức, kĩ năng, thói quen, được coi là điều kiện cần và đủ để thanh niên có thể tự tin trước sự phát triển một cách chóng mặt của Khoa học – kĩ thuật, của sự hội nhập kinh tế thế giới với tính kỉ luật và cường độ lao động cao. Việc chuẩn bị hành trang như vậy sẽ giúp cho chúng ta có thêm nhiều kiến thức, bổ sung thêm tri thức, kĩ năng cho mỗi người, bên cạnh đó giúp ta vững vàng hơn và không bị bỡ ngỡ khi bước vào thế kỉ mới. Đối với đất nước và xã hội, việc chuẩn bị hành trang sẽ là một bước đệm để đưa đất nước phát triển, giúp đất nước hòa nhập với nền kinh tế thế giới, thoát khỏi cảnh nghèo nàn, lạc hậu để sánh vai với các cường quốc năm Châu. Là thế hệ trẻ – chủ nhân tương lai của đất nước, chúng ta phải là những người đi đầu tiên phong trong học tập, học tập một cách có hiệu quả. Biết mở rộng vốn kiến thức của mình bằng việc thu thập các thông tin trên sách báo, tivi, internet,… Nhanh chóng thu nhận thông tin từ các nước bạn bè để đưa ra các biện pháp giúp đất nước phát triển bằng hoặc hơn các nước bạn, nắm vững tri thức và kịp thời vận dụng các tri thức ấy vào sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Có như vậy thì đất nước ta mới phát triển trong thời kỳ nền kinh tế tri thức này. Chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới của thanh niên là vô cùng cần thiết. Nó giúp cho đất nước thoát khỏi tình trạng đói nghèo, lạc hậu và có thể hội nhập với kinh tế thế giới một cách bình đẳng. Vì vậy mà chúng ta – thế hệ tương lai của đất nước hãy chuẩn bị hành trang thật tốt để bước vào thế kỉ mới một cách vững vàng nhất có thể.
Tải nội dung trên => Soạn bài Tây Tiến PDF
Nghe Podcast: