• Skip to main content
  • Skip to primary sidebar
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Ôn thi đại học
    • Ôn thi Đánh giá năng lực
    • Ôn thi tốt nghiệp THPT
    • Ôn thi đánh giá tư duy
    • Tài liệu mới Update
    • Tài liệu kiến thức
  • Kiến thức
    • Toán
    • Vật Lý
    • Hóa Học
    • Ngữ Văn
    • Tiếng Anh
    • Sinh Học
  • kho tài lệu free
  • Tin tức học đường
  • Liên hệ

Ôn thi ĐGNL

Website chia sẻ tài liệu luyện thi miễn phí

Kết nối chúng tôi

  • Amazon
  • Facebook
  • Pinterest
  • Threads
  • Twitter
  • YouTube

Tùng Teng

Soạn bài Mộ, Nguyên tiêu Văn 12 Kết nối tri thức tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 27/11/2024

Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Mộ, Nguyên tiêu Văn 12 Kết nối tri thức tập 2 sau đây. Các em nắm chắc kiến thức để học tập tốt môn ngữ văn 12 sách Kết nối tri thức tập 2 nhé.

Soạn Bài Mộ, Nguyên Tiêu Văn 12 Kết Nối Tri Thức Tập 2

Soạn bài Mộ, Nguyên tiêu

* Trước khi đọc bài:

Câu hỏi 1 (Trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Theo trải nghiệm và vốn văn học của bạn, những thời điểm như buổi bình minh, lúc hoàng hôn, đêm trăng rằm,… có vị trí như thế nào trong cảm hứng sáng tạo của các nhà thơ xưa và nay?

Trả lời

Các khoảnh khắc như bình minh, hoàng hôn, đêm trăng rằm thường làm cho các nhà thơ cảm hứng. Đối với những nhà thơ cách mạng, chúng có thể là biểu tượng cho hy vọng, đoàn kết và niềm tin vào tương lai tươi sáng. Bình minh là sự bắt đầu mới, hoàng hôn là lúc suy ngẫm về thành tựu và hy sinh, đêm trăng rằm là thời điểm mơ mộng về đoàn kết.

Câu hỏi 2 (Trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hãy cho biết hình dung của bạn về nội dung sáng tác của những nhà thơ vốn lấy lí tưởng cách mạng làm lẽ sống.

Trả lời

Các nhà thơ lý tưởng cách mạng thường sử dụng ngôn từ mạnh mẽ và tình cảm sâu sắc trong sáng tác của mình. Họ thường viết về cuộc đấu tranh cho tự do, công bằng và các giá trị nhân văn cao cả. Tuy nhiên, họ cũng thường lựa chọn hình ảnh thiên nhiên để thể hiện tình cảm và quan điểm của mình một cách sâu sắc và ý nghĩa.

* Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc

1. Mộ (Chiều tối) – Hình dung cảnh ngộ nhân vật trữ tình phải trải qua trên đường đi đày.

Trả lời

Bằng cách miêu tả tình cảm của nhân vật, bài thơ này gợi lên cảm giác cô đơn và mệt mỏi, nhưng đồng thời cũng tràn đầy tinh thần lạc quan và yêu đời. Mặc dù nhân vật trải qua những khó khăn như cuộc đi đày, nhưng trong từng dòng thơ, hình ảnh thiên nhiên vẫn hiện lên tươi đẹp và trữ tình.

Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,

Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không;

Cô em xóm núi xay ngô tối,

Xay hết, lò than đã rực hồng.

Hình ảnh thiên nhiên yên bình trong bài thơ không chỉ phản ánh cuộc sống giản dị của người lao động mà còn thể hiện tinh thần lạc quan và đam mê với cuộc sống của Hồ Chí Minh, ngay cả khi gặp khó khăn. Đây cũng là biểu tượng cho niềm tin vào sự sống, ánh sáng và một tương lai tươi sáng hơn, bất kể hiện tại có khó khăn đến đâu.

2. Nguyên tiêu (Rằm tháng Giêng) – Chú ý: hiện tượng điệm từ ở câu 2, mối tương quan giữa tính chất không gian và hoạt động của con người ở câu 3.

Trả lời

Trong bài thơ “Mộ” của Hồ Chí Minh, nghệ thuật miêu tả thiên nhiên được thể hiện qua hình ảnh của buổi chiều tối yên bình, với cảnh chim quyện về rừng và mây lững lờ trôi. Bằng cách sử dụng bút pháp tinh tế và những hình ảnh giản dị nhưng đầy chất thơ, bài thơ phản ánh tâm trạng của Bác khi bị giam giữ, nỗi cô đơn và khát vọng tự do.

* Sau khi đọc:

Nội dung chính:

– Mộ (Chiều tối): thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Bác trong hoàn cảnh tù đày vô cùng cực khổ.

– Nguyên tiêu (Rằm tháng giêng): miêu tả cảnh đêm trăng và buổi họp bàn việc quân của Bác với các cán bộ cách mạng được thực hiện bí mật trên sông nước ở chiến khu Việt Bắc.

Soạn bài Mộ, Nguyên tiêu | Hay nhất Soạn văn 12 Kết nối tri thức

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc

Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nhận xét về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên (hình ảnh, bút pháp,…) trong hai câu thơ đầu của mỗi bài thơ.

Trả lời

Trong bài thơ “Mộ” của Hồ Chí Minh, thiên nhiên được miêu tả qua hình ảnh của một buổi chiều tối yên bình, với cảnh chim quyện về rừng và mây lững lờ trôi. Bằng cách sử dụng bút pháp tinh tế và những hình ảnh giản dị nhưng đầy chất thơ, bài thơ phản ánh tâm trạng của Bác khi bị giam giữ, nỗi cô đơn và khao khát tự do.

Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Dựa vào hoàn cảnh sáng tác của mỗi tác phẩm, hãy chỉ ra tác động của thời điểm chiều tối và đêm trăng rằm tháng Giêng đến cảm xúc và tâm trạng của nhà thơ trong mỗi bài.

Trả lời

Bài thơ “Mộ” của Hồ Chí Minh phản ánh cuộc sống trong nhà lao của quân địch, với cảnh chiều tối trên đường từ nhà lao Thiên Bảo đến Long Tuyền. Trái lại, “Nguyên Tiêu” viết về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đặc biệt là trong đêm trăng rằm tháng Giêng ở Việt Bắc, tượng trưng cho hy vọng và sức mạnh tinh thần.

Câu 3 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Trong hai bài thơ Mộ và Nguyên tiêu, sự vận động của thời gian, của hình tượng thơ được tác giả thể hiện như thế nào? Banj có cảm nhận gì về cách nhìn của tác giả đối với chiều hướng phát triển của sự vật?

Trả lời

Cả hai bài thơ đều thể hiện sự thay đổi từ ban ngày sang đêm, từ cảm giác cô đơn đến niềm tin và sức sống. Tác giả sử dụng thiên nhiên để thể hiện tâm trạng và suy nghĩ của mình, phản ánh tầm nhìn lạc quan về tương lai, ngay cả trong hoàn cảnh khó khăn.

Câu 4 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Cả hai bài thơ đều có bút pháp hội họa đặc sắc. Bạn có đồng ý với ý kiến nhận xét này không? Vì sao?

Trả lời

Tôi đồng ý rằng cả hai bài thơ “Mộ” và “Nguyên tiêu” của Hồ Chí Minh đều thể hiện một bút pháp hội hoạ đặc sắc. Bác đã sử dụng ngôn từ như một cách để vẽ nên những bức tranh sinh động về thiên nhiên và cuộc sống con người, đầy cảm xúc.

Câu 5 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Đối chiếu các bản dịch thơ với nguyên văn của mỗi bài thơ (thông qua các bản dịch nghĩa), từ đó chỉ ra những chỗ các bản dịch thơ có thể chưa diễn đạt hết sắc thái và ý nghĩa của nguyên văn.

Trả lời

Trong quá trình dịch thơ, việc truyền tải đầy đủ sắc thái và ý nghĩa của nguyên văn là một thách thức lớn. Các bản dịch có thể không thể hiện hết được những chi tiết tinh tế, những ý niệm ẩn sau hoặc những cảm xúc sâu sắc mà nguyên tác muốn truyền đạt. Điều này có thể phát sinh do sự chênh lệch về ngôn ngữ, văn hóa, hoặc do hạn chế của từ ngữ trong quá trình dịch.

Câu 6 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Bức tranh về cuộc sống con người được miêu tả ở hai câu sau bài thơ Mộ gợi cho bạn cảm nhận gì về tâm trạng và đời sống tâm hồn của người từ – nhà thơ?

Trả lời

Hai dòng cuối của bài thơ “Mộ” miêu tả cuộc sống bình dị của người lao động, gợi lên cảm nhận về tâm trạng và triết lý sống của Hồ Chí Minh – một nhà thơ nhân dân, luôn gắn bó với cuộc sống và niềm tin vào sức mạnh và vẻ đẹp của nó.

Câu 7 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hình ảnh ánh trăng đầy thuyền trong hai câu sau bài thơ Nguyên tiêu có thể đưa đến những suy nghĩ gì về mối tương quan giữa người chiến sĩ và người nghệ sĩ ở nhân vật trữ tình?

Trả lời

Hình ảnh ánh trăng đầy thuyền trong bài thơ “Nguyên tiêu” của Hồ Chí Minh thể hiện sự hòa quyện giữa tâm hồn nghệ sĩ và tinh thần chiến sĩ. Trong ánh trăng tròn đầy, ta thấy sự lãng mạn và ung dung của người nghệ sĩ, cũng như sự lạc quan và niềm tin vào tương lai của người chiến sĩ. Ánh trăng không chỉ soi sáng con thuyền mà còn là biểu tượng cho hành trình cách mạng, mang theo ước vọng và khát vọng vươn tới thành công.

Câu 8 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Chỉ ra dấu ấn của phong cách cổ điển trong mỗi tác phẩm.

Trả lời

Dấu ấn cổ điển là: nằm ở thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, ngôn ngữ và hình ảnh đậm chất cổ điển, ngoài ra còn sử dụng bút pháp chấm phá và tính chất trữ tình.

Kết nối đọc – viết

Đề bài (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích giá trị đặc sắc của hình ảnh lò than rực hồng (Mộ) hoặc hình ảnh ánh trăng đầy thuyền (Nguyên tiêu).

Trả lời

Trong bài thơ “Mộ” của Hồ Chí Minh, hình ảnh “lò than rực hồng” là biểu tượng của sự ấm áp và niềm hy vọng giữa hoàn cảnh khó khăn của ngục tù. Dù bị giam cầm, ngọn lửa từ lò than vẫn chiếu sáng, tạo ra không khí ấm áp và tình cảm, không chỉ làm tan biến bóng tối mà còn truyền đạt hy vọng và sức sống cho những tâm hồn đang chiến đấu. Điều này tượng trưng cho ý chí kiên cường và niềm tin vào tương lai tươi sáng, với ánh sáng của tự do và hạnh phúc. Trong bài thơ “Nguyên tiêu”, hình ảnh trăng sáng soi lối, đẩy thuyền trở về sau buổi bàn bạc việc quân, là biểu tượng của vẻ đẹp thiên nhiên cùng là động lực cho cuộc chiến đấu và khát vọng tự do. Trăng sáng không chỉ chiếu sáng con đường mà còn tạo ra một không gian yên bình, mang lại niềm tin và quyết tâm cho những người chiến sĩ cách mạng. Điều này thể hiện lòng kiên định và sẵn lòng vượt qua mọi khó khăn để đạt được mục tiêu lớn lao của dân tộc.

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/18PF4o7ohOfnIsss-fQou5ymAIZ8fFDHa/view?usp=sharing

Hy vọng với phần Soạn bài Mộ, Nguyên tiêu Văn 12 Kết nối tri thức tập 2 ở trên sẽ giúp các bạn học sinh Học tốt môn NGữ Văn THPT và đạt điểm cao trong kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Kết nối tri thức tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Hồ Chí Minh văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi

Soạn bài Sách thay đổi lịch sử loài người Văn 12 Kết nối tri thức tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 26/11/2024

Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Thực hành đọc: Sách thay đổi lịch sử loài người Văn 12 Kết nối tri thức tập 2 sau đây. Các em nắm chắc kiến thức để học tập môn ngữ văn 12 sách Kết nối tri thức tập 2 nhé.

Soạn Bài Sách Thay đổi Lịch Sử Loài Người Văn 12 Kết Nối Tri Thức Tập 2

Soạn bài Thực hành đọc: Sách thay đổi lịch sử loài người

* Nội dung chính: Bài viết bàn về vai trò của sách: sách thay đổi lịch sử loài người

1, Tóm tắt các ý chính, ý phụ trong văn bản.

Trả lời

– Sách có vai trò quan trọng trong việc định hình xã hội, ảnh hưởng đến niềm tin, giá trị và cách nhìn nhận thế giới của chúng ta. Chúng là chất xúc tác cho các cuộc cách mạng, khám phá khoa học và truyền cảm hứng cho nhiều cá nhân.

– Nhiều cuốn sách đã để lại dấu ấn sâu đậm trong lịch sử nhân loại, thách thức nhận thức, khơi dậy trí tưởng tượng và thúc đẩy tiến bộ. Chúng là kho tàng tri thức và là chất xúc tác cho sự thay đổi.

– Dù khó xác định một cuốn sách nào thay đổi hoàn toàn lịch sử, nhiều tác phẩm đã ảnh hưởng sâu sắc, vượt qua ranh giới thời gian và văn hóa, định hình ý thức tập thể của chúng ta.

– Từ các chuyên luận khoa học đến tuyên ngôn chính trị, sách đã trở thành công cụ mạnh mẽ để biến đổi, thách thức chuẩn mực, và ủng hộ một thế giới công bằng hơn.

– Văn học, qua nhiều hình thức, đóng vai trò then chốt trong việc định hình nhận thức của chúng ta về thế giới và bản thân, khám phá chiều sâu cảm xúc và phản ánh những chủ đề phổ quát về tình yêu, mất mát và điều kiện con người.

2, Chú ý đến quan điểm của tác giả về vai trò của sách đối với lịch sử loài người và những dữ liệu lịch sử được sử dụng để làm sáng tỏ quan điểm đó.

Trả lời

– Quan điểm của tác giả:

Sách đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng tri thức và thúc đẩy các làn sóng văn hóa toàn cầu.

– Dự liệu lịch sử:

Sự phong phú của thư tịch ở Trung Hoa trong giai đoạn Sơ kì Cận đại là một ví dụ. Lời mở đầu của một bộ sách thời Minh năm 1599 viết: “Sách bây giờ nhiều vô cùng như biển nước, người ta làm sao mà đọc hết được?” Thư tịch và việc sử dụng thư tịch đã góp phần định vị vai trò của tầng lớp “sĩ”, những người dẫn dắt xã hội.

3, Tra cứu, giải thích nghĩa của các thuật ngữ được sử dụng trong văn bản.

Trả lời

– Tân thư, Tân văn: Danh từ chỉ sách mới, mang kiến thức hiện đại, khác biệt với truyền thống.

– Diễn ngôn: Sự truyền đạt thông qua lời nói hoặc sự trình bày cụ thể về một đề tài.

– Thư tịch: Thuật ngữ cũ chỉ sách vở.

– Thư mục học: Lĩnh vực nghiên cứu về tổ chức và phương pháp hoạt động của thư viện.

—

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/1zqZ0FE7vAA-4qzMtgf731HKjbnokhdUX/view?usp=sharing

Hy vọng với phần Soạn bài Sách thay đổi lịch sử loài người Văn 12 Kết nối tri thức tập 2 ở trên sẽ giúp các bạn học sinh Học tốt môn NGữ Văn THPT và đạt điểm cao trong kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Kết nối tri thức tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Dữ liệu trong văn bản thông tin

Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 87 Văn 12 Kết nối tri thức tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 26/11/2024

Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 87 Văn 12 Kết nối tri thức tập 2 sau đây. Các em nắm chắc kiến thức để học tập môn ngữ văn 12 sách Kết nối tri thức tập 2 nhé.

Soạn Bài Củng Cố, Mở Rộng Trang 87 Văn 12 Kết Nối Tri Thức Tập 2

Soạn bài Củng cố, mở rộng lớp 12 trang 87 Tập 2

Câu 1 (trang 87 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tổng hợp thông tin về văn bản đã học trong bài theo gợi ý sau:

Tên văn bản Tên tác giả Ý chính Ý phụ Chi tiết Quan điểm, thái độ

 

Trả lời

Tên văn bản Tên tác giả Ý chính Ý phụ Chi tiết Quan điểm, thái độ
Pa – ra – na Cờ -lốt Lê – vi Xtơ-rốt Tác phẩm phản ánh cuộc sống khắc nghiệt, bất ổn của cư dân ở vùng đất hoang vu Parana, song đồng thời cũng thể hiện lòng tin vào khả năng tiềm ẩn và khao khát tự do của con người. Hình ảnh về cuộc sống cay đắng của người dân ở vùng Parana: chịu đói, khát, đối diện với bệnh tật và sự khai trừ. Sự mong muốn mãnh liệt của họ về một cuộc sống bền vững hơn, đầy đủ hơn. Sức mạnh tiềm ẩn và tinh thần đoàn kết của con người trong cuộc đấu tranh chống lại thiên tai và bất công xã hội. Hình ảnh miêu tả thiên nhiên hoang vu, khắc nghiệt Tác giả tỏ lòng đồng cảm với những dân cư sống tại vùng đất Parana, chỉ trích sự bất công xã hội và ca ngợi sức mạnh tiềm ẩn của con người.
Giáo dục khai phóng ở Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục Nguyễn Nam Giới thiệu về Đông Kinh Nghĩa Thục, một ngôi trường tiên phong đánh dấu sự xuất hiện của phong trào giáo dục khai phóng ở Việt Nam vào đầu thế kỷ XX. Mục đích và nguyên tắc hình thành Đông Kinh Nghĩa Thục, cùng với nội dung giáo dục và phương pháp giảng dạy của trường, đồng thời nhấn mạnh những đóng góp quan trọng của nó đối với hệ thống giáo dục của Việt Nam. Đông Kinh Nghĩa Thục ra đời do sự tiên phong của các nhà nho tiến bộ. Trường nổi tiếng với các hoạt động giáo dục tiến bộ như khuyến khích tư duy sáng tạo và đào tạo nhân tài. Tuy nhiên, với tinh thần tự chủ và cách mạng, trường đã bị thực dân Pháp đóng cửa. Bài viết tôn vinh những cống hiến của Đông Kinh Nghĩa Thục cho giáo dục Việt Nam và nhấn mạnh vai trò quan trọng của giáo dục khai phóng trong sự đổi mới của đất nước.

 

Đời muối Mác Kơ-len-xki Hành trình của muối trong lịch sử của loài người. Vai trò, lịch sử khai thác và sự ảnh hưởng của muối. Những nguyên liệu lương thực trong đời sống con người; Phản ánh những câu chuyện về việc theo đuổi tiền tài và vật chất,… Nhấn mạnh tầm quan trọng của muối trong đời sống con người; phản ánh sâu sắc khao khát tình yêu và làm giàu. Giá trị thực sự nằm ở những gì con người coi là quý giá.

Câu 2 (trang 87 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tìm đọc các văn bản khác trong hai cuốn sách nhiệt đới buồn của Cờ-lốt Lê vi-Xtơ-rốt và Đời muối: Lịch sử thế giới của Mác Kơ-len-xki. Tóm tắt các thông tin mà bạn đã đọc.

Trả lời

– Nhiệt đới buồn của Cờ-lốt Lê vi-Xtơ-rốt:

+ “Buồn ơi, chào mi!”: Phân tích tâm trạng buồn bã của con người khi sống ở các vùng nhiệt đới.

+ “Vũ điệu sầu muộn”: Miêu tả một điệu nhảy truyền thống của người dân châu Phi, thể hiện nỗi buồn và sự tuyệt vọng của họ.

+ “Lời than của người da đỏ”: Phản ánh sự bất công và tàn bạo của chủ nghĩa thực dân đối với người dân bản địa.

– Đời muối: Lịch sử thế giới của Mác Kơ-len-xki:

+ “Con đường muối”: Miêu tả con đường giao thương muối ở châu Âu thời Trung cổ.

+ “Cánh đồng muối”: Phân tích tác động của việc khai thác muối đối với môi trường.

+ “Cuộc chiến tranh vì muối”: Kể về một cuộc chiến tranh xảy ra giữa hai quốc gia do tranh chấp nguồn muối.

Câu 3 (trang 87 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nêu một số trường hợp vi phạm quyền sở hữu trí tuệ mà bạn biết. Bạn rút được kinh nghiệm gì từ những trường hợp đó?

Trả lời

– Một số trường hợp vi phạm quyền sở hữu trí tuệ:

+ Làm nhái thương hiệu: Các thương hiệu trang sức, mỹ phẩm thường bị làm nhái lại

+ Sử dụng trái phép bản quyền: Sao chép nhạc, sử dụng nhạc mà chưa có sự cho phép của chính chủ

– Rút kinh nghiệm:

+ Cần phải tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ

+ Tuân thủ pháp luật

+ Sử dụng hợp pháp các sản phẩm

Câu 4 (trang 87 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Lập dàn ý cho một bức thư dự kiến viết nhằm một trong những mục đích sau:

– Kiến nghị gửi cho hiệu trưởng về tình trạng lãng phí điện trong trường học.

– Kiến nghị gửi cho lãnh đạo địa phương về kế hoạch phát triển cây xanh ở nơi bạn sinh sống.

– Trao đổi với một người có ảnh hưởng trong xã hội về vấn để khởi nghiệp trong giới trẻ.

Trả lời

Lập dàn ý cho bức thư dự kiến viết nhằm một mục đích kiến nghị gửi cho hiệu trưởng về tình trạng lãng phí điện trong trường học.

1, Mở đầu

– Giới thiệu ngắn gọn về bản thân và vị trí là học sinh của trường.

– Nêu mục đích của thư: giải quyết vấn đề lãng phí tại trường.

2, Thân bài

– Mô tả mức độ của vấn đề lãng phí:

+ Cung cấp các ví dụ cụ thể về sự lãng phí đã quan sát thấy, chẳng hạn như thùng rác tràn đầy, hành lang đầy rác và thức ăn thừa trong căng tin.

+ Định lượng vấn đề nếu có thể, chẳng hạn như lượng rác thải mỗi ngày hoặc chi phí lãng phí thức ăn.

+ Nhấn mạnh tác động tiêu cực của vấn đề lãng phí, chẳng hạn như ô nhiễm môi trường, nguy cơ sức khỏe và tổn thất tài chính.

– Đề xuất giải pháp cho vấn đề lãng phí:

+ Gợi ý các biện pháp cụ thể mà trường có thể thực hiện để giảm thiểu lãng phí, chẳng hạn như triển khai các chương trình tái chế, cung cấp thùng ủ phân compost và giáo dục học sinh về các thực hành giảm thiểu rác thải

+ Nhấn mạnh tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp đề xuất.

+ Bày tỏ sự sẵn sàng hợp tác với ban giám hiệu nhà trường và các học sinh khác để thực hiện các giải pháp này.

3, Kết luận

– Lặp lại tầm quan trọng của việc giải quyết vấn đề lãng phí tại trường.

– Bày tỏ niềm tin rằng nhà trường có thể tạo ra sự khác biệt tích cực bằng cách thực hiện các giải pháp đề xuất.

– Cảm ơn hiệu trưởng đã dành thời gian và xem xét.

Câu 5 (trang 87 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tổ chức cuộc tranh biện trong nhóm hoặc trong lớp về một trong các chủ đề gợi ý sau:

– Có nên phát triển du lịch ở những khu vực bảo tồn thiên nhiên hoang dã?

– Học đại học có phải là con đường duy nhất sau khi tốt nghiệp Trung học phổ thông?

– Có nên thay thế các vật liệu tự nhiên bằng các vật liệu nhân tạo?

Trả lời

Chủ đề: Có nên phát triển du lịch ở những khu vực bảo tồn thiên nhiên hoang dã?

Dàn ý:

1, Mở đầu

– Giới thiệu ngắn gọn về chủ đề tranh biện: ưu và nhược điểm của việc phát triển du lịch ở các khu vực bảo tồn thiên nhiên hoang dã.

– Nêu định dạng của cuộc tranh biện: hai đội sẽ tranh luận ủng hộ và phản đối chủ đề.

Tuyên bố mở đầu

– Đội khẳng định: Trình bày các lập luận chính ủng hộ việc phát triển du lịch ở những khu vực bảo tồn thiên nhiên hoang dã, như lợi ích kinh tế, cơ hội giáo dục và nâng cao nhận thức về bảo tồn.

– Đội phủ định: Trình bày các lập luận chính phản đối việc phát triển du lịch ở những khu vực bảo tồn thiên nhiên hoang dã, như thiệt hại môi trường, sự gián đoạn đối với động vật hoang dã và tiềm năng khai thác cộng đồng địa phương.

2, Thân bài

– Đội khẳng định: Giải quyết các phản biện của đội phủ định, cung cấp bằng chứng và ví dụ để hỗ trợ lập luận của họ.

– Đội phủ định: Giải quyết các phản biện của đội khẳng định, cung cấp bằng chứng và ví dụ để hỗ trợ lập luận của họ.

Tuyên bố kết thúc

– Đội khẳng định: Tóm tắt các điểm chính và lặp lại sự ủng hộ của họ đối với chủ đề.

– Đội phủ định: Tóm tắt các điểm chính và lặp lại sự phản đối của họ đối với chủ đề.

Hỏi đáp khán giả

– Cho phép khán giả đặt câu hỏi cho cả hai đội.

– Khuyến khích các thí sinh tranh biện tham gia với khán giả và đưa ra câu trả lời chu đáo.

Mẹo bổ sung:

– Nghiên cứu kỹ chủ đề và thu thập bằng chứng liên quan để hỗ trợ lập luận của bạn.

– Luyện tập bài phát biểu tranh biện của bạn trước để đảm bảo trôi chảy và rõ ràng.

– Tôn trọng đội đối thủ và lập luận của họ.

– Lắng nghe cẩn thận các câu hỏi của khán giả và đưa ra câu trả lời có cấu trúc tốt.

—

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/1U1m-MiHCDKfArKBh5wmbpgC_Zdgn1qV9/view?usp=sharing

Hy vọng với phần Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 87 Văn 12 Kết nối tri thức tập 2 ở trên sẽ giúp các bạn học sinh Học tốt môn NGữ Văn THPT và đạt điểm cao trong kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Kết nối tri thức tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Dữ liệu trong văn bản thông tin

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 78 Văn 12 Kết nối tri thức tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 26/11/2024

Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 78 Văn 12 Kết nối tri thức tập 2 sau đây. Các em nắm chắc kiến thức để học tập môn ngữ văn 12 sách Kết nối tri thức tập 2 nhé.

Soạn Bài Thực Hành Tiếng Việt Lớp 12 Trang 78 Văn 12 Kết Nối Tri Thức Tập 2

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 78 Tập 2

Câu 1 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tìm trong văn học Việt Nam thời trung đại một số trường hợp mượn ý tưởng hoặc mượn nguyên câu chữ từ một tác phẩm khác.

Trả lời

Trong văn học Việt Nam thời trung đại, một số tác phẩm mượn ý tưởng hoặc nguyên câu chữ từ tác phẩm khác như:

– “Hịch tướng sĩ” của Trần Hưng Đạo sử dụng nhiều điển tích và thành ngữ từ văn học Trung Quốc như: “dân chúng bốn cõi,” “phá cường địch, phục cường lưu,” “nếu biết tuân theo mệnh lệnh,” và “quyết không đội trời chung.”

– “Chinh phụ ngâm khúc” của Đặng Trần Côn mượn nguyên câu chữ từ nhiều bài thơ Đường như:

+ “Đăng Lạc Dương thành” của Vương Duy: “Hôm qua tiễn biệt Trường An, hôm nay đã đến Lạc Dương.”

+ “Tống biệt” của Vương Duy: “Quân tẩu tây tòng quân, tống quân mạc tái sầu.”

Câu 2 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Đọc đoạn văn dưới đây và xác định các dấu hiệu cho thấy người viết có ý thức tuân thủ quy định về trích dẫn:

Đánh giá về nhà văn Nguyễn Tuân, nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Mạnh viết: “Ông không hoàn toàn thoát li thực tại, nhưng nhìn thực tại ông chỉ thấy vẻ đẹp, chất thơ thuộc về những cái của ngày xưa còn vương sót lại. […] Hồi ấy, đối với những cái hiện tại ông thường chỉ dành cho những lời khinh bạc. Nhưng đối với những cái của ngày xưa, giọng văn của ông bao giờ cũng đôn hậu.”.
(Bài làm của học sinh)

Trả lời

– Sử dụng dấu ngoặc kép: “Ông không hoàn toàn thoát li thực tại, nhưng nhìn thực tại ông chỉ thấy vẻ đẹp, chất thơ thuộc về những cái của ngày xưa còn vương sót lại”.
– Ghi rõ nguồn bài làm.
– Sử dụng trích dẫn để làm rõ ý kiến: lấy nhận xét của Nguyễn Đăng Mạnh về Nguyễn Tuân.

Câu 3 (trang 79 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hãy viết lại các đoạn văn dùng cách dẫn trực tiếp dưới dây thành đoạn văn dùng cách dẫn gián tiếp, mang tính chất tóm lược.

a. Trong “Yêu và đồng cảm” của Phong Tứ Khải có đoạn viết: “Nói cách khác, con người ta vốn là nghệ thuật, vốn giàu lòng đồng cảm. Chỉ vì lớn lên bị cách nghĩ của người đời dồn ép, nên tấm lòng áy mới bị cản trở hoặc hao mòn. Chỉ có kẻ thông minh mới không khuất phục, dù bên ngoài chịu đủ thứ áp bức thì bên trong vẫn giữ được lòng đồng cảm đáng quý no. Những người ấy chính là nghệ sĩ.”. (Phong Tử Khải, Yêu và đồng cảm, in trong Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2022, tr. 80)

b. A. Anhxtanh (A. Einstein) quan niệm: “Chỉ cá thể đơn lẻ mới có thể tư duy và qua đó tạo ra những giá trị mới cho xã hội, vâng, thậm chí để ra những quy phạm đạo đức mới để đời sống cộng đồng hướng theo. Nếu không có những cá thể sáng tạo, suy nghĩ và phán xét độc lập, thì sự phát triển lên cao của xã hội là khó tưởng tượng; cũng như vầy, một cá thể đơn lẻ sẽ không thể phát triển nếu thiếu mảnh đất dinh dưỡng của cộng đồng.”. (Anhxtanh, Cộng đồng và cá thể, in trong Ngữ văn 11, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2023, tr 108).

Trả lời

a. Trong tác phẩm “Yêu và đồng cảm,” Phong Tử Khải cho rằng con người vốn giàu lòng đồng cảm, nhưng áp lực xã hội có thể làm cản trở hoặc hao mòn phẩm chất này. Chỉ những người thông minh, giữ được sự độc lập trong suy nghĩ mới có thể bảo tồn lòng đồng cảm, và những người như vậy chính là nghệ sĩ.

b. Theo A. Einstein, chỉ những cá nhân có khả năng tư duy độc lập mới tạo ra giá trị mới cho xã hội và đề ra những quy phạm đạo đức mới để cộng đồng hướng theo. Nếu thiếu đi những cá nhân sáng tạo, suy nghĩ và phán xét độc lập, xã hội khó có thể tiến bộ. Tuy nhiên, cá nhân cũng không thể phát triển nếu thiếu sự hỗ trợ từ cộng đồng.

Câu 4 (trang 79 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nêu quan điểm của bạn về vấn đề đạo văn. Tự nhận xét về việc bản thân sử dụng ý tưởng của người khác khi thực hiện các bài viết trong quá trình học tập.

Trả lời

Đạo văn là hành vi sử dụng ý tưởng hoặc văn bản của người khác mà không trích dẫn nguồn, vi phạm đạo đức và ảnh hưởng xấu đến uy tín cá nhân và tổ chức. Tôi hoàn toàn phản đối đạo văn vì nó thiếu trung thực và không tôn trọng công sức người khác. Khi học tập và viết bài, tôi luôn cố gắng trích dẫn đầy đủ nguồn tham khảo để đảm bảo trung thực và tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ. Sử dụng ý tưởng của người khác một cách đúng đắn không chỉ tránh được đạo văn mà còn phát triển kỹ năng nghiên cứu và phân tích của bản thân.

—

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/1hd10-m-VQ-s-Z0AZIOx5eW841t2yWD4f/view?usp=sharing

Hy vọng với phần Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 78 Văn 12 Kết nối tri thức tập 2 ở trên sẽ giúp các bạn học sinh Học tốt môn NGữ Văn THPT và đạt điểm cao trong kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Kết nối tri thức tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Dữ liệu trong văn bản thông tin

Soạn bài Tranh biện về một vấn đề đời sống Văn 12 Kết nối tri thức tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 26/11/2024

Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Tranh biện về một vấn đề đời sống Văn 12 Kết nối tri thức tập 2 trang 87 sau đây. Các em nắm chắc kiến thức để học tập môn ngữ văn 12 sách Kết nối tri thức tập 2 nhé.

Soạn Bài Tranh Biện Về Một Vấn đề đời Sống Văn 12 Kết Nối Tri Thức Tập 2

Soạn bài Tranh biện về một vấn đề đời sống

* Yêu cầu

– Nêu được rõ ràng quan điểm (tán thành hay phản đối) về vấn đề tranh biện.
– Đưa ra được các lí lē, bằng chứng thuyết phục để bảo vệ quan điểm của nhóm mình, phản bác quan điểm của nhóm đối lập.
– Thể hiện được sự tương tác tích cực trong quá trình tranh biện; biết lắng nghe và tôn trọng người tranh biện với mình.
– Có cử chi, điệu bộ và ngữ điệu linh hoạt, phù hợp; biết sử dụng hiệu quả phương tiện phi ngôn ngữ để tăng thêm tính thuyết phục.

1. Chuẩn bị tranh biện

a. Lựa chọn đề tài

Để có thể trở thành đề tài của một cuộc tranh biện, vấn đề đưa ra cần tạo được các luồng ý kiến trái ngược và tương đối cân bằng với nhau, tức mỗi bạn đều có những lí lẽ mạnh mẽ để bảo vệ cho quan điểm của mình. Ngoài ra, vấn đề tranh biện cần có phạm vi phù hợp, không quá rộng hay quá hẹp; có tính thời sự, thiết thực với đời sống, đáp ứng được sự quan tâm, chờ đợi của những người tham gia để cuộc tranh biện trở nên có ý nghĩa, gây được hứng thú. Vấn đề tranh biện thường được phát biểu dưới hình thức một ý kiến, một nhận định; những người tham gia sẽ thể hiện quan điểm tán thành hoặc phản đối. Ví dụ:
– Cần cấm ô tô đi vào trung tâm thành phố.
– Nên chọn nghề theo nhu cầu của thị trường lao động.
– Cần phát triển hình thức học và làm việc trực tuyến để thay thế dần hình thức học và làm việc truyền thống.
– Giáo dục ở Việt Nam cần chú trọng định hướng giáo dục khai phóng.

b. Lập đội tham gia tranh biện

Một cuộc tranh biện thường có sự tham gia của hai đội, thể hiện quan điểm trái ngược nhau. Mỗi đội có thể có 2- 3 thành viên. Ngoài ra, cần có người diễu hành và khán giả theo dõi, đánh giá, bình chọn. Mỗi người có thể tham gia vào đội tranh biện bảo vệ cho quan điểm mà mình tán thành hoặc vào đội tranh biện bảo vệ cho quan điểm mà thực ra mình muốn phản đối. Sự linh hoạt trong việc lựa chọn đội tranh biện giúp những người tham gia có điều kiện hiểu rõ và khai thác điểm mạnh cũng như điểm yếu của mỗi quan điểm để phát triển hiệu quả kĩ năng phản biện.

c. Nghiên cứu vấn đề đã chọn và chuẩn bị ý kiến tranh biện

Để chuẩn bị nội dung cho cuộc tranh biện, người tham gia cần chú ý:
– Tìm hiểu kĩ về vấn đề tranh biện, xem xét vấn để từ nhiều góc độ để nhận ra khả năng có những quan điểm khác biệt, đối lập.
– Dự kiến những lí lẽ có thể bị phản bác để suy nghĩ cách bảo vệ.
– Phân biệt ba loại lập luận để chuẩn bị và vận dụng hiệu quả trong quá trình tranh biện: Lập luận để chứng minh quan điểm của đội mình là đúng đắn; Lập luận để chứng minh quan điểm của phía đối lập là sai trái; Lập luận để bảo vệ quan điểm của đội mình trước ý kiến phản biện của đối phương.

d. Tìm hiểu quy tắc tranh biện

– Tranh biện là hình thức giao tiếp nhằm phân định sự đúng – sai, thuyết phục – không thuyết phục của các quan điểm. Tuy vậy, một cuộc tranh biện cần được diễn ra trên tinh thần bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Muốn vày, các bên tham gia tranh biện cần tuân thủ một số quy tắc (xem Tìm hiểu quy tắc tranh biện trong Bài 8 – Cấu trúc của văn bản thông tin, sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai, tr. 87).
– Chú ý dùng cử chỉ phù hợp khi tranh biện. Trong quá trình tranh biện, có thể có những ý kiến phản biện gai góc, mỗi người cần điềm tĩnh, kiểm soát được thái độ và ngữ điệu nói.

2. Thực hành tranh biện

– Mở đầu cuộc tranh biện, người điều hành nêu vấn để, giới thiệu thành phần tham gia, nêu rõ mục đích, quy tắc tranh biện và có trách nhiệm đảm bảo cuộc tranh biện diễn ra theo đúng quy định. Các đội tham gia tranh biện theo tiến trình như đã được thực hành ở Bài 8, sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập hai, tr. 87.
– Mỗi đội tham gia tranh biện có quyền khiếu nại với người điều hành nếu thấy đội kia vi phạm quy tắc tranh biện. Tuy vậy, các bên tham gia cần thể hiện thái độ cầu thị và có thể điều chỉnh ý kiến nếu thấy cần thiết. Sau khi hai phía hoàn thành phẩm tranh biện, cử tọa có thể đặt một số câu hỏi cho các đội tham gia.
– Phần kết thúc cuộc tranh biện, người điều hành tóm tắt các luận điểm chính về vấn đề tranh biện của phía tán thành và phía phản đối; tổ chức lấy ý kiến đánh giá, bình chọn của khán giả về các đội tranh biện, có thế có một đội được chỉ định làm “trọng tài”.

Bài tham khảo:

Trường học – nơi để học tập, rèn luyện và phát triển, đã bị một vấn đề đáng lo ngại quấy rối gần đây – bạo lực học đường. Bạo lực này không chỉ gây tổn thương về thể xác và tinh thần mà còn ảnh hưởng xấu đến cả xã hội. Bạo lực học đường thường bao gồm những hành vi thô bạo, bất chấp đạo lý, và xúc phạm người khác. Nó có thể bao gồm việc đánh đập, tra tấn, xúc phạm, và làm tổn thương về mặt tinh thần thông qua lời nói. Những hậu quả của bạo lực học đường là nghiêm trọng. Nó có thể gây ra những vấn đề sức khỏe và tinh thần nghiêm trọng cho nạn nhân, thậm chí là khiến họ phải bỏ học hoặc bỏ việc. Điều đáng lo ngại hơn, bạo lực học đường ngày càng trở nên phổ biến và lan rộng, xuất hiện ở nhiều nơi khác nhau. Chúng ta thấy những vụ bạo lực học đường khi tìm kiếm trên internet, như nam sinh dùng dao đâm bạn, hoặc nữ sinh dùng giày cao gót đánh nhau vì ghen tuông. Mỗi bạn trẻ, đặc biệt là học sinh, cần nhận thức đúng đắn và học tập, rèn luyện bản thân để tạo ra một môi trường hòa bình, không có bạo lực, và sống hạnh phúc bên nhau.

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/16_hz7OwootZDIMenJLcE2Aj5KeY2FpVg/view?usp=sharing

Hy vọng với phần Soạn bài Tranh biện về một vấn đề đời sống Văn 12 Kết nối tri thức tập 2 ở trên sẽ giúp các bạn học sinh Học tốt môn NGữ Văn THPT và đạt điểm cao trong kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Kết nối tri thức tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Dữ liệu trong văn bản thông tin

Soạn bài Viết thư trao đổi về công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm Văn 12 Kết nối tri thức tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 26/11/2024

Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Viết thư trao đổi về công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm Văn 12 Kết nối tri thức tập 2 trang 83 sau đây. Các em nắm chắc kiến thức để học tập môn ngữ văn 12 sách Kết nối tri thức tập 2 nhé.

Soạn Bài Viết Thư Trao đổi Về Công Việc Hoặc Một Vấn đề đáng Quan Tâm

Soạn bài Viết thư trao đổi về công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm

Trong cuộc sống hằng ngày, có nhiều lí do khiến chúng ta phải viết thư. Việc viết thư thường xuất phát từ những lí do riêng tư như để bày tỏ tình cảm, cảm xúc với người thân, bạn bè,.. Khi đó, thư được coi thuộc về đời sống cá nhân. Nhưng cũng có nhiều trường hợp, chúng ta viết thư để giải quyết công việc hoặc trao đổi suy nghĩ về một vấn đề được nhiều người quan tâm. Thư hướng tới mục đích đó có thể được chia sẻ rộng rãi. Trong bài học này, bạn sẽ thực hành viết một bức thư ở dạng cần được công bố.

* Yêu cầu

– Xác định rõ đối tượng nhận thư (cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức).
– Thể hiện rõ mục đích viết thư và vấn để chính được trình bày, trao đổi, bàn luận trong thư.
– Trình bày tường minh, mạch lạc các thông tin (nếu mục đích chủ yếu là cung cấp thông tin) hoặc triển khai các nội dung phù hợp để khẳng định một quan niệm hay sự cần thiết phải tiến hành công việc hay hoạt động (nếu mục đích chủ yếu là thuyết phục).
– Sử dụng ngôn ngữ (gồm cả từ ngữ xưng hô) phù hợp với mục đích viết thư và người nhận.
– Sử dụng yếu tố bổ trợ để đạt được mục đích viết một cách hiệu quả.

* Phân tích bài viết tham khảo:

1. Địa điểm và thời gian viết thư.

Trả lời

– Địa điểm: Phri-đéc-Mi-xtếch
– Thời gian: ngày 22 tháng 2 năm 2009
=> Đây là dấu hiệu nhận biết cơ bản của một bức thư và cũng là điều kiện cơ bản trong cách viết thư.

2. Người nhận thư

Trả lời

Ma-két-ta là người nhận thư + “yêu quý”: điều này giúp người đọc nhận ra mức độ thân mật giữa người viết và người nhận.

3. Mở đầu thư bằng cách thăm hỏi sức khỏe, công việc.

Trả lời

Đây là cách mở đầu thư vô cùng thân mật giữa những người yêu thương dành cho nhau, cũng là cách mở đầu khéo léo.

4. Dẫn dắt vào vấn đề cần trao đổi.

Trả lời

Có thể nhận thấy cách dẫn dắt vào vấn đề chính vô cùng nhẹ nhàng, thoải mái và tự nhiên.

5. Kể câu chuyện có liên quan đến vấn đề trao đổi.

Trả lời

– Cách người viết dẫn dắt đến vấn đề cần trao đổi rất khéo léo và thân thiết: “Sự việc diễn ra vào thứ Ba tuần trước… ”
– Đi thẳng vào câu chuyện bằng cách kể từ thời gian, địa điểm, bối cảnh để người đọc dễ dàng hình dung được câu chuyện.

6. Tìm hiểu vấn đề được gợi ra từ câu chuyện: tình trạng bất công đối với nhiều người lao động ở châu Phi.

Trả lời

– Người đọc có thể hoàn toàn nhập tâm vào câu chuyện bằng những từ rất biểu cảm của người kể “ngạc nhiên”
– Câu chuyện được người kể rất chi tiết và cẩn thận, đảm bảo người đọc có thể hiểu được toàn bộ câu chuyện.

7. Nêu bằng chứng cho vấn đề.

Trả lời

Người viết đã nêu rõ ràng bằng chứng của vấn đề cho người nhận bằng cách kể thêm một số câu chuyện mà bản thân thu thập được nhằm tăng tính thuyết phục: “Chị còn đọc thêm được câu chuyện khác trên internet…”

8. Đưa ra giải pháp góp phần giải quyết vấn đề đã nêu.

Trả lời

Người kể chuyện rất kỹ càng trong cách dẫn dắt câu chuyện, không chỉ đưa ra vấn đề mà còn đưa ra được giải pháp, giúp người đọc hiểu được rõ ràng câu chuyện.

9. Khẳng định quan điểm của người viết.

Trả lời

Người viết sẵn sàng đưa ra quan điểm cá nhân và còn khẳng định rất rõ ràng: “Những đứa trẻ ấy có cơ hội để tạo dựng một tương lai tươi sáng hơn”

10. Chia sẻ tình cảm, cảm xúc.

Trả lời

Ngoài ra người viết còn rất quan tâm đến cảm xúc của người đọc, ngoài ra còn để thể hiện mong muốn người đọc sẽ đồng cảm với bản thân.

11. Thuyết phục người nhận thư đồng tình với quan điểm của mình.

Trả lời

– Người viết đưa ra lời cảm ơn để làm tiền đề cho việc thuyết phục người nhận thư đồng tình với quan điểm của mình: “Đó đúng là một thanh kẹo đặc biệt…”
– Lời thuyết phục rất chân thành và nhẹ nhàng

12. Người viết thư.

Trả lời

– Chị Đô-mi-ni-ca: cách viết gần gũi.
– Đây cũng thuộc vào bố cục bắt buộc của một văn bản thư.
* Trả lời câu hỏi sau khi đọc bài viết tham khảo:

Câu 1 (trang 83 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Giữa người viết và người nhận thư có mối quan hệ gì? Quan hệ đó thể hiện như thế nào qua ngôn ngữ được dùng trong thư? Người nhận thư có đặc điểm gì?

Trả lời

– Giữa người viết và người nhận thư có mối quan hệ: Chị em gái
– Được thể hiện qua cách gọi “em”, kết hợp giọng văn nhẹ nhàng, tình cảm.
– Người nhận thư là em gái của người viết.

Câu 2 (trang 83 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Bức thư này được viết nhằm mục đích gì? Thư trao đổi, bàn luận về vấn đề gì?

Trả lời

– Mục đích: Hỏi thăm em trai
– Thư là lời hỏi thăm người em, bày tỏ tình cảm với em. Ngoài ra còn là những lời tâm sự về đời sống, đạo đức con người, cách vượt qua khó khăn.

Câu 3 (trang 83 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phần mở đầu thư có gì đáng chú ý? Nội dung tiếp theo của bức thư triển khai theo trình tự nào? Trình tự đó có liên quan như thế nào với mục đích viết thư?

Trả lời

– Phần mở đầu là những lời hỏi thăm đầy thân thiết và thương yêu. Kể về lí do viết thư thể hiện niềm tin tôn giáo và tình cảm gia đình.
– Nội dung tiếp theo:
+ Giới thiệu hoàn cảnh của người viết: đang xa nhà, nhớ em trai và mong được gặp lại.
+ Chia sẻ cảm xúc về lễ Giáng Sinh: niềm vui, sự bình an và ý nghĩa của ngày lễ.
+ Gửi lời chúc mừng Giáng Sinh đến em trai: chúc em có một mùa Giáng Sinh vui vẻ và hạnh phúc.
+ Kể về những kỷ niệm đẹp của hai chị em: thể hiện tình cảm gắn bó và yêu thương.
+ Dặn dò, nhắc nhở em trai về việc học tập và rèn luyện đạo đức: thể hiện sự quan tâm và lo lắng của người chị.
+ Động viên, khích lệ em trai vượt qua khó khăn và thử thách: thể hiện niềm tin vào em trai.
+ Bày tỏ tình cảm yêu thương và mong muốn em trai sống tốt: thể hiện sự quan tâm và lo lắng của người chị.
+ Lời chào tạm biệt và hẹn gặp lại: thể hiện sự mong chờ và háo hức.
– Trình tự có liên quan đến mục đích thư:
+ Trình tự triển khai logic và rõ ràng, thể hiện mục đích cụ thể của người viết.
+ Mở đầu thu hút sự chú ý, sau đó triển khai đầy đủ các mục đích: chia sẻ, động viên, và thể hiện tình cảm.
+ Kết thúc bày tỏ sự lưu luyến và mong chờ, để lại ấn tượng sâu sắc cho người nhận.

Câu 4 (trang 83 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Người viết dùng những yếu tố bổ trợ nào để thuyết phục người đọc về vấn đề được bàn đến trong thư?

Trả lời

Những yếu tố bổ trợ: những dẫn chứng có thật mà người chị biết.

Câu 5 (trang 83 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Qua bức thư tham khảo, bạn rút ra được kinh nghiệm gì khi viết thư?

Trả lời

– Rõ ràng xác định mục đích viết thư từ đầu.
– Chọn ngôn ngữ phù hợp với người nhận.
– Trình bày nội dung theo trình tự logic và chặt chẽ.
– Sử dụng các yếu tố bổ trợ để tăng tính thuyết phục của thư.
– Kết thúc bằng một lời kêu gọi hành động cụ thể.

* Thực hành viết theo các bước

1. Chuẩn bị viết

Trao đổi về công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm là mục đích chung của văn bản thư bạn sẽ thực hành viết. Do mục đích cụ thể đa dạng nên đề tài viết cũng phong phú. Bạn có thể viết thư gửi người thân hoặc bạn bè để trao đổi, mong người nhận đồng tình với mình về một vấn đề nào đó trong công việc, cuộc sống: gửi một nhà thơ, nhà văn chia sẻ điều bạn nghĩ về sáng tác của họ hoặc về một vấn để văn học. Bạn cũng có thể viết thư gửi đến một quan công ti để xin tài trợ trang thiết bị học tập cho học sinh vùng khó khăn hoặc đến một cơ chức năng để kiến nghị một việc có liên quan đến đời sống của cộng đồng.

2. Tìm ý, lập dàn ý

a. Tìm ý

Tuỳ vào mục đích viết cụ thể mà bạn có thể đặt ra những câu hỏi khác nhau để tìm ý. Tuy nhiên, dựa trên yêu cầu của kiểu bài, có thể hình dung một số gợi ý áp dụng cho nhiều bức thư khác nhau.
– Người nhận thư là ai và có quan hệ như thế nào với người viết thư? Người nhận thư có những đặc điểm gì?
Thư có đối tượng tiếp nhận cụ thể; đó có thể là cá nhân (người thân, bạn bè, nhà thơ, nhà văn,.., với những đặc điểm riêng biệt về tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, vốn sống, tâm lí, niềm tin, giá trị sống, vị thế, quan hệ với người viết,., hoặc đại diện của một cơ quan, tổ chức Có chức năng, nhiệm vụ, linh vực hoạt động liên quan đến công việc hay vấn đề cần trao đổi. Trong bức thư tham khảo, người viết thư và người nhận thư có mối quan hệ gia đình, thân thuộc (chị – em). Qua các chi tiết dược tác giả bức thư kể lại, có thể thấy người nhận thư cũng là người có ý thức về nguồn gốc của một sản phẩm và vấn đề đời sống của người lao động trực tiếp làm ra sản phẩm đó.
– Thư trao đổi công việc hay vấn đề gì và nhằm mục đích gì?
Nội dung thư và mục đích viết có liên quan mật thiết với nhau. Trong bức thư tham khảo, tất cả các nội dung được người viết kể ra đều hướng đến việc mong người nhận chia sė, đồng cảm với quan điểm của mình về sự cần thiết phải khuyến khích những hình thức kinh doanh chân chính để giúp người lao động trực tiếp làm ra sản phẩm dược nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống.
– Nội dung của bức thư triển khai theo trình tự nào? Trình tự đó có liên quan như thế nào với mục đích viết thư?
Thư có bố cục rất linh hoạt, đặc biệt có thể thay đổi rất nhiều tuỳ thuộc vào tính chất của nó. Nếu có tính chất thân mật thì thư có thể bắt đầu bằng những lời thăm hỏi. Nếu có tính chất trang trọng thì thư thường bắt đầu ngay vào nội dung công việc hay vấn đề cần trao đổi.
– Để phục vụ cho mục đích chủ yếu, người viết dùng những yếu tố bổ trợ nào?
Dù mục đích viết thu là gì thì bạn cũng cần chú ý sử dụng các yếu tố bổ trợ một cách hiệu quả.

b. Lập dàn ý

Từ những ý tìm được ở trên, bạn sắp xếp thành một dàn ý hợp Ií. Bố cục của văn bản thư không thành khuôn mẫu, nhất là một bức thư có tính chất thân mật nhưng vẫn thường có ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
Mở bài: Nêu được công việc hay vấn đề cần trao đổi. Với một văn bản thu không đòi hỏi tính chất nghi thức, có thể bắt đầu bằng một vài ý thăm hỏi thân tình.
Thân bài:
– Triển khai các nội dung phù hợp với mục đích viết thư.
– Sử dụng các yếu tố bổ trợ tuỳ thuộc vào tính chất của bức thư: thân mật hay trang trọng.
Kết bài: Nêu lại công việc hoặc vấn đề cần trao đổi dưới hình thức tóm tắt và thể hiện mong muốn được người nhận thư chia sė, đồng tình, ủng hộ.

3. Viết

Ngôn ngữ sử dụng trong thư phụ thuộc nhiều vào mục đích viết thư và mối quan hệ giữa người gửi và người nhận. Vì vậy, cần xem xét các yếu tố đó một cách thoả đáng để có ngôn ngữ phù hợp.
Dù viết thư cho một đối tượng gần gũi hay chưa quen biết, nhằm trao đổi về công việc hay một vấn đề đáng quan tâm thì văn bản thư cũng cần thể hiện tâm huyết, sự chân thành và những suy nghĩ có chiều sâu của người viết.
Tuỳ vào hình thức thư được lựa chọn (thư thông thường hay thư điện tử) mà thông tin ở đầu thư và cuối thư được trình bày theo đúng thể thức chung.

Bài viết tham khảo:

Hà Nội, ngày …. tháng…. năm
Dì Phượng thân mến của Ánh,
Nhận được thông tin từ chú Triệu về việc dì gặp vấn đề sức khỏe, cháu và gia đình đều rất lo lắng và quan tâm đến dì. Nay, cháu viết thư này để hỏi thăm sức khỏe của dì ạ.
Dì ơi, cháu nghe chú Triệu nói về việc dì đang gặp đau lưng nặng và phải nhập viện điều trị. Cháu rất lo lắng cho dì. Liệu các bác sĩ đã giúp dì giảm đi những cơn đau chưa ạ?
Chắc chắn dì đã phải chịu đựng nhiều lắm, cả nhà ai cũng lo lắng và thương dì, đặc biệt là mẹ cháu. Mỗi khi nghĩ đến dì, mẹ cháu lại khóc ấy ạ. Mẹ cháu vẫn luôn yêu quý dì nhất mà!
Chú Triệu cho biết dì đã được xuất viện sau một tuần điều trị. Dì đã ổn định chưa? Cháu nghĩ dì chắc chưa ăn được nhiều đúng không ạ? Dì ơi, nhớ uống đúng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ và dưỡng sức khỏe tốt dì nhé. Chúng ta cần dì khỏe mạnh nhanh chóng để dì có thể quay lại làm việc và chăm sóc gia đình.
À, hôm qua, em Vinh nhà dì gọi điện về chia sẻ với cháu rằng đã đạt điểm cao môn văn. Cháu rất tự hào về em. Cu cậu cũng rất vui mừng khi nghe tin này đấy ạ. Cháu nghe mẹ nói, cuối tháng này, cháu sẽ sắp xếp công việc để về thăm dì đấy ạ. Cháu và gia đình đều khỏe mạnh, mọi người đều lo lắng và gửi lời chúc sức khỏe đến dì. Dì nhớ phải nghỉ ngơi thật tốt nhé để mau khỏe lại.
Dì ơi, giờ cũng đã đến lúc dì nên uống thuốc và đi ngủ rồi. Cháu xin kết thúc thư ở đây. Cháu chúc dì mau chóng bình phục và trở lại như trước. Chúc cả nhà dồi dào sức khỏe. Dì nhớ nghỉ ngơi đủ và thường xuyên nhé! Cháu luôn nhớ và yêu thương dì.
Cháu gái của dì,
Ánh
Lê Ngọc Ánh

4. Chỉnh sửa, hoàn thiện

Đọc lại bức thư, đổi chiếu với yêu cầu của kiểu bài và dàn ý đã lập để chỉnh sửa, hoàn thiện. Cụ thể:
– Rà soát bố cục và nội dung: đảm bảo một phần của bức thư đều được triển khai đáp ứng yêu cầu nêu trong dàn ý.
– Xem xét phong cách ngôn ngữ của văn bản, đặc biệt là cách sử dụng từ xưng hô, để đảm bảo tính thân mật hay trang trọng nhất quán với mục đích viết và quan hệ giữa người viết với người nhận.
– Rà soát lỗi chính tả, dùng từ ngữ, đặt câu; lỗi về mạch lạc và liên kết trong mỗi đoạn văn và giữa các đoạn văn.

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/1ewis3zgRktnrCbq3BGlFxCHHN4ye-V5S/view?usp=sharing

Hy vọng với phần Viết thư trao đổi về công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm Văn 12 Kết nối tri thức tập 2 ở trên sẽ giúp các bạn học sinh Học tốt môn NGữ Văn THPT và đạt điểm cao trong kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Kết nối tri thức tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Dữ liệu trong văn bản thông tin

Soạn bài Đời muối Văn 12 Kết nối tri thức tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 26/11/2024

Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Đời muối Văn 12 Kết nối tri thức tập 2 trang 75,76,77,78 sau đây. Các em nắm chắc kiến thức để học tập môn ngữ văn 12 sách Kết nối tri thức tập 2 nhé.

Soạn Bài Đời Muối Văn 12 Kết Nối Tri Thức Tập 2

Soạn bài Đời muối

* Trước khi đọc:

Câu hỏi (Trang 75 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Ngoài cách tiếp cận lịch sử thông thường qua các cuộc chiến tranh, qua sự biến đổi và tiếp nối của các triều đại, các cuộc cách mạng,… người ta còn có thể tiếp cận lịch sử bằng những cách nào khác?

Trả lời

– Qua các phương tiện truyền thông: phim tài liệu, phim truyền hình liên quan đến lịch sử,…
– Qua khảo cổ học
– Qua văn học nghệ thuật: thơ ca, nhạc họa,…

* Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc

1. Chú ý đến các mốc thời gian và các sự kiện chính

Trả lời

– Mốc thời gian: 11.000 trước công nguyên
– Sự kiện chính:
+ Sói A-xi-a, loài thú săn mồi hung dữ, dần bị con người kiểm soát do được nuôi dưỡng và huấn luyện từ nhỏ.
+ Khi sông băng tan chảy, cánh đồng ngũ cốc hoang dã mọc lên.
+ Phụ nữ ở vùng Cận Đông bắt đầu trồng hạt ngũ cốc hoang.
+ Một đoàn thám hiểm phát hiện dấu tích của việc trồng rau trên đất, bao gồm đậu, củ mã thầy và dưa chuột.

2. Tìm ra mối liên hệ giữa các sự kiện, dấu mốc lịch sử với số phận của muối.

Trả lời

Số phận của muối gắn liền với những biến động lớn trong lịch sử, từ việc được coi là “vật chất thần thánh” đến khi trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống hàng ngày và các ngành công nghiệp.
Trong thời kỳ thuộc địa, muối không chỉ là mặt hàng thiết yếu mà còn là nguồn thu nhập quan trọng cho người dân và mục tiêu của các chính sách thuế và quản lý của chính quyền thuộc địa. Những biến động lịch sử như chiến tranh, cải cách và đổi mới kinh tế đã ảnh hưởng đến sản xuất và phân phối muối, tác động trực tiếp đến đời sống của người dân.

3. Tìm câu chủ đề của đoạn văn

Trả lời

“Công cuộc tìm kiếm muối đã tạo ra đề bài hóc búa thách thức các kĩ sư trong nhiều thiên niên kỉ, để rồi chế tạo ra những cỗ máy kì quặc nhất, cũng như những cỗ máy tinh xảo và khéo léo nhất.”

4. Chú ý giọng điệu, thái độ của tác giả.

Trả lời

– Sự kinh ngạc và thán phục
– Sự tôn trọng đối với thế giới tự nhiên
– Mối quan tâm tới môi trường

5. Tìm các từ khóa và câu chủ đề của đoạn văn.

Trả lời

– Từ khóa: Muối, Đánh thuế muối, đơn vị tiền tệ,…
– Câu chủ đề: “Muối, một yếu tố không thể thiếu trên Trái Đất, đã có một lịch sử phức tạp và quan trọng đối với loài người, từ việc săn lùng, mua bán, đến việc sử dụng làm tiền tệ và biểu tượng của sự giàu có.”

6. Chú ý những chi tiết thể hiện lập trường, quan điểm của tác giả.

Trả lời

– Tác giả sử dụng từ ngữ, mô tả, đối thoại và cốt truyện để truyền đạt niềm tin và giá trị của mình trong văn bản.
– Việc lựa chọn từ ngữ phản ánh quan điểm và giá trị của tác giả, như việc sử dụng từ ngữ tích cực hoặc tiêu cực để mô tả một tình huống.
– Mô tả chi tiết của tác giả có thể tập trung vào các phẩm chất tích cực hoặc tiêu cực của một nhân vật hoặc tình huống.
– Đối thoại của nhân vật có thể phản ánh quan điểm và lập trường của tác giả, ví dụ như việc đặt nhân vật vào các tình huống thách thức truyền thống giới tính.
– Cốt truyện của văn bản có thể truyền đạt thông điệp hoặc giá trị của tác giả, ví dụ như sự betrau khi một nhân vật vượt qua khó khăn hoặc sự thất bại cuối cùng của một nhân vật có thể phản ánh quan điểm về cuộc sống.

* Sau khi đọc:

Nội dung chính: đây là một tác phẩm hấp dẫn và đầy thông tin. Nó cung cấp một cái nhìn toàn diện về lịch sử của muối, và cho thấy cách mà loại gia vị này đã ảnh hưởng đến sự phát triển của nhân loại.

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc

Câu 1 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tiến trình lịch sử nhân loại đã được tác giả tóm lược như thế nào? Trong tiến trình lịch sử đó, theo tác giả, muối đóng vai trò gì?

Trả lời

– Tiến trình lịch sử nhân loại:
+ Thời đồ đá: con người sống lang thang theo bầy đàn
+ Thời đồ đồng, sắt đá: con người biết trồng chọt, chăn nuôi
+ Thời hiện đại: con người với khoa học công nghệ
– Vai trò của muối: Gia vị nêm nếm, bảo quản thực tập; dùng để trao đổi hàng hóa,..

Câu 2 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Dữ liệu được tác giả sử dụng là dữ liệu sơ cấp hay thứ cấp? Bạn cảm nhận như thế nào về mức độ chính xác, đáng tin cậy của dữ liệu?

Trả lời

– Tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp.
– Độ chính xác và tin cậy của dữ liệu được đánh giá là cao, rõ ràng và tin cậy với mọi người.

Câu 3 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phân tích và đánh giá cách trình bày dữ liệu của tác giả trong văn bản.

Trả lời

– Cách trình bày:
+ Tác giả sắp xếp dữ liệu theo trình tự thời gian, tạo nên một mạch truyện logic và dễ hiểu.
+ Sử dụng nhiều hình ảnh và ví dụ sinh động, hấp dẫn để minh họa.
+ Kết hợp các phương pháp trình bày như miêu tả, biểu cảm và nghị luận.
– Đánh giá:
+ Cách trình bày của tác giả khoa học, logic và dễ hiểu.
+ Giúp người đọc hình dung rõ ràng về tiến trình lịch sử và vai trò của muối.

Câu 4 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Góc nhìn và quan điểm của tác giả về lịch sử có gì độc đáo?

Trả lời

Góc nhìn: Tác giả nhìn nhận lịch sử từ góc độ văn hóa và xã hội, tập trung vào sự tác động của muối đối với đời sống con người và sự phát triển của xã hội.
Quan điểm:

1. Tác giả đề cao giá trị của muối trong đời sống con người:

– Muối không chỉ là gia vị quan trọng mà còn là yếu tố thiết yếu trong nhiều ngành công nghiệp.
– Muối đóng vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày, từ ẩm thực đến bảo quản thực phẩm.

2. Nhấn mạnh vai trò của muối trong quá trình phát triển của xã hội:

– Trong thời kỳ thuộc địa, muối là mặt hàng thiết yếu và nguồn thu nhập quan trọng cho người dân.
– Các chính sách thuế và quản lý của chính quyền thuộc địa đối với muối ảnh hưởng lớn đến kinh tế và xã hội.
– Những biến động lịch sử như chiến tranh và cải cách kinh tế đều ảnh hưởng đến sản xuất và phân phối muối, tác động trực tiếp đến đời sống người dân.

3. Thể hiện sự trân trọng đối với những giá trị văn hóa truyền thống:

– Muối được xem là “vật chất thần thánh” trong một số thời kỳ lịch sử, phản ánh giá trị văn hóa và tôn giáo.
– Tác giả trân trọng và ghi nhận vai trò của muối như một chứng nhân cho sự phát triển và thay đổi của xã hội qua các thời kỳ.
– Sự biến đổi vai trò của muối từ một biểu tượng văn hóa đến một mặt hàng thiết yếu cho thấy sự phát triển và thay đổi của xã hội.
Cách nhìn nhận và quan điểm này giúp người đọc hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của muối không chỉ trong ẩm thực mà còn trong các khía cạnh khác của đời sống và xã hội, đồng thời nhấn mạnh sự kết nối giữa muối và những biến động lịch sử, văn hóa.

Câu 5 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Theo bạn, tác giả muốn gửi thông điệp gì qua văn bản?

Trả lời

Muối là một vật phẩm thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong lịch sử nhân loại. Chúng ta nên trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống và biết ơn những thế hệ trước đã góp phần tạo dựng cuộc sống tốt đẹp ngày nay.

Câu 6 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nếu cần một nhan đề khác cho văn bản, bạn sẽ đặt nhan đề gì?

Trả lời:
Một số nhan đề như: Bí ẩn của muối, Muối – nét văn hóa độc đáo, Tiếng thì thầm của muối, Muối – gia vị của lịch sử,…

* Kết nối đọc – viết

Đề bài (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Thời nay, nhân loại không còn xung đột với nhau vì tranh giành muối, nhưng vẫn còn rất nhiều cuộc chiến tranh và xung đột xảy ra nhằm tranh giành kim cương, dầu mỏ, đất hiếm, nguồn nước,… Bạn nghĩ gì về vấn đề này? Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn.

Trả lời

Trong lịch sử, muối từng là nguyên nhân của nhiều xung đột, nhưng ngày nay, các tài nguyên như kim cương, dầu mỏ, đất hiếm và nguồn nước đã thay thế vị trí đó. Điều này phản ánh thực tế không thể chối cãi: nhân loại luôn khao khát và tranh giành những tài nguyên quý giá. Tuy nhiên, đáng buồn là dù tiến bộ về công nghệ và khoa học, chúng ta vẫn chưa tìm được cách hòa giải và chia sẻ tài nguyên một cách công bằng. Cuộc chiến giành tài nguyên không chỉ gây ra mất mát và đau thương mà còn làm trầm trọng thêm vấn đề bất bình đẳng và bất công. Hy vọng rằng trong tương lai, nhân loại sẽ học được cách quản lý và phân phối tài nguyên một cách bền vững và công bằng, để mọi người đều có thể hưởng lợi từ những phát minh và phát triển của chúng ta.

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/155WTig9kKg_rZ9wgUJJDuZ21qZGgJ5Uz/view?usp=sharing

Hy vọng với phần Soạn bài Đời muối Văn 12 Kết nối tri thức tập 2 ở trên sẽ giúp các bạn học sinh Học tốt môn NGữ Văn THPT và đạt điểm cao trong kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Kết nối tri thức tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Dữ liệu trong văn bản thông tin

Soạn bài Giáo dục khai phóng ở Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục Văn 12 Kết nối tri thức tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 26/11/2024

Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Giáo dục khai phóng ở Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục Văn 12 Kết nối tri thức tập 2 trang 69, 70, 71 72, 73, 74 sau đây. Các em nắm chắc kiến thức để học tập môn ngữ văn 12 sách Kết nối tri thức tập 1 nhé.

Soạn Bài Giáo Dục Khai Phóng ở Việt Nam Nhìn Từ Đông Kinh Nghĩa Thục Văn 12 Kết Nối Tri Thức Tập 2

Soạn bài Giáo dục khai phóng ở Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục

* Trước khi đọc:

Câu hỏi (Trang 69 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Chia sẻ những hiểu biết của bạn về giáo dục khai phóng.

Trả lời
Giáo dục khai phóng (Liberal Education) là triết lý giáo dục nhấn mạnh vào sự phát triển toàn diện của con người, bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ. Giáo dục khai phóng không chỉ tập trung vào việc truyền đạt kiến thức chuyên ngành mà còn đặc biệt chú trọng đến việc phát triển khả năng tư duy phản biện, giải quyết vấn đề, giao tiếp hiệu quả và sáng tạo.

Tư tưởng cốt lõi của giáo dục khai phóng là mở rộng tầm nhìn, khai thác tối đa tư duy sáng tạo của mỗi cá nhân, giải phóng tư duy và năng lực của con người, tạo điều kiện để họ phát huy hết khả năng và trở thành những công dân có ích cho xã hội. Đặc trưng của mô hình này là sự đào tạo linh hoạt, bao quát cả chiều rộng và chiều sâu của từng môn học, khuyến khích các môn học liên ngành và cung cấp nhiều lựa chọn cho sinh viên.

* Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc

1. Đọc lướt phần nhan đề, sa-pô, đề mục, chữ in nghiêng, in đậm để nắm bắt được chủ đề, cấu trúc, các nội dung chính của văn bản.

Trả lời
+ Góp phần thúc đẩy sự phát triển của giáo dục Việt Nam đầu thế kỷ 20.
+ Là nguồn cảm hứng cho các phong trào giáo dục khai phóng sau này.

2. Quan sát hình ảnh và đọc kĩ phần chú thích.

Trả lời
Từ phải qua trái: Căn nhà số 4 ( nhà riêng của cụ Lương Văn Can) và nhà số 10 (màu trắng, có ba cửa vòm) ở phố Hàng Đào, Hà Nội, từng là cơ sở dạy học của Đông Kinh Nghĩa Thục

3. Tìm các từ ngữ, chi tiết thể hiện sự nhận xét, đánh giá của tác giả về Đông Kinh Nghĩa Thục.

Trả lời
Các từ ngữ và chi tiết thể hiện nhận xét, đánh giá của tác giả về Đông Kinh Nghĩa Thục:
– Khẳng định về truyền thống giáo dục khai phóng:
+ “Nền tảng thực hành lâu đời”
+ “Có lịch sử lâu đời không chỉ ở các nước phương Tây mà còn ở các nước phương Đông”
– Đánh giá về Đông Kinh Nghĩa Thục:
+ “Đánh dấu một bước phát triển mới trong truyền thống giáo dục khai phóng Việt Nam”
+ “Sự tích hợp những thành tựu cải cách giáo dục Đông – Tây”
+ “Mưu cầu liên bang bình đẳng, hợp tác và độc lập dân tộc”
– Nhấn mạnh ảnh hưởng sâu rộng:
+ “Đối với truyền thống giáo dục Việt Nam nói riêng”
+ “Đối với sự phát triển theo định hướng mới của xã hội Việt Nam nói chung”.

4. Tìm các từ khóa và câu chủ đề trong mục này.

Trả lời
* Từ khóa:
– Biến động chính trị, kinh tế, xã hội, quân sự
– Khu vực Đông Á
– Cuối thế kỉ XIX- đầu thế XX
– Việt Nam bị phân chia thành ba kỳ
– Hệ thống chính trị bảo hộ thuộc địa của Pháp
– Thất bại của Mậu Tuất Duy Tân
– Tư tưởng chính trị, triết học phương Tây
* Câu chủ đề:
“Những biến động chính trị, kinh tế, xã hội và quân sự ở khu vực Đông Á cuối thế kỉ XIX đầu thế là XX đã có tác động mạnh mẽ đến một nước Việt Nam bị phân rất thành ba kì (Bắc, Trung, Nam), nằm trong vòng kiểm soát của những hệ thống chính trị bảo hộ thuộc địa của Pháp”

5. Tóm tắt những điều kiện chính dẫn đến sự ra đời của Đông Kinh Nghĩa Thục.

Trả lời
– Bối cảnh lịch sử: Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, Việt Nam trong thời gian Pháp thuộc.
– Nền Nho học đã dần lỗi thời => nhân dân hướng đến nền văn hóa mới
– Nhu cầu canh tân giáo dục để mang đến dân trí cho đất nước: đề cao tinh thần yêu nước, yêu Tổ quốc và khoa học kĩ thuật
– Sự quyết tâm của những nhà Nho yêu nước cùng với sự ủng hộ nhiệt tình của nhân dân.

6. Chú ý nhận định của tác giả về Đông Kinh Nghĩa Thục.

Trả lời
– Thể hiện vai trò tiên phong của Đông Kinh Nghĩa Thục
– Những thành tựu của Đông Kinh Nghĩa Thục

7. Tìm các bằng chứng được tác giả sử dụng để làm nổi bật nhận định của mình.

Trả lời
Mục đích và hoạt động:
– Mục đích:
+ Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh.
+ Truyền bá tư tưởng yêu nước, tinh thần dân tộc.
+ Khuyến khích học tập khoa học kỹ thuật phương Tây.
– Hoạt động:
+ Mở nhiều lớp học, dạy nhiều môn học khác nhau.
+ Xuất bản sách báo, truyền bá kiến thức mới.
+ Tổ chức các hoạt động yêu nước, chống Pháp.

8. Theo tác giả, đâu là điểm nhấn then chốt của Đông Kinh Nghĩa Thục trong lịch sử giáo dục Việt Nam?

Trả lời
Theo tác giả, điểm nhấn then chốt của Đông Kinh Nghĩa Thục trong lịch sử giáo dục Việt Nam là đổi mới giáo dục: Khác với hệ thống giáo dục Nho giáo truyền thống, Đông Kinh Nghĩa Thục nhắm tới mục tiêu “khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”. Trường đặc biệt chú trọng dạy chữ quốc ngữ, khoa học kỹ thuật phương Tây và truyền bá tư tưởng yêu nước cùng tinh thần dân tộc.

9. Chỉ ra các bằng chứng được tác giả sử dụng.

Trả lời
“Giảng dạy bằng ba thứ chữ Pháp, Hán, Việt,… khắp ba kì

10. Khái quát những điểm chính của Đông Kinh Nghĩa Thục.

Trả lời
– Mục đích: Khai mở dân trí cho nhân dân với những lớp học không mất tiền để truyền tư tưởng yêu nước cho dân.
– Hoạt động: mở rất nhiều lớp học: khoa học, sử, địa,…; mở lớp nữ công gia chánh; cách lớp diễn thuyết,…
– Hoạt động rộng rãi trong địa bàn Hà Nội.

11. Chú ý các từ ngữ, cách diễn đạt thể hiện thái độ, quan điểm của tác giả.

Trả lời
Các từ ngữ thể hiện sự ngưỡng mộ của tác giả.

* Sau khi đọc:

Nội dung chính: Tác phẩm nói về sự nỗ lực đưa một nền giáo dục mới mẻ, phù hợp hơn cho nhân dân Việt Nam.

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc

Câu 1 (trang 74 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Đông Kinh Nghĩa Thục ra đời trong bối cảnh lịch sử nào?

Trả lời
Đông Kinh Nghĩa Thục ra đời vào đầu thế kỷ XX, khi Việt Nam đang chịu sự đô hộ của thực dân Pháp. Nền giáo dục phong kiến lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước. Trong bối cảnh đó, phong trào Duy Tân phát triển mạnh mẽ, kêu gọi canh tân đất nước và coi giáo dục là một lĩnh vực quan trọng cần đổi mới.

Câu 2 (trang 74 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Theo tác giả, điểm nhấn then chốt của Đông Kinh Nghĩa Thục là gì? Tác giả đã sử dụng những dữ liệu nào để làm rõ điều này?

Trả lời
Theo tác giả, điểm nhấn then chốt của Đông Kinh Nghĩa Thục là mô hình giáo dục khai phóng. Tác giả đã làm rõ điều này bằng cách sử dụng nhiều dữ liệu, bao gồm:
– Mục tiêu giáo dục: “khai trí” cho dân, “chấn dân khí”, “hậu dân sinh”.
– Nội dung giáo dục: chú trọng khoa học thực dụng, đạo đức, thể dục, quốc ngữ,…
– Phương pháp giáo dục: đổi mới, khuyến khích tư duy sáng tạo và tự do.

Câu 3 (trang 74 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Giáo dục khai phóng có những đặc điểm gì? Vì sao tác giả lại cho rằng Đông Kinh Nghĩa Thục là một mô hình giáo dục khai phóng?

Trả lời
Giáo dục khai phóng chú trọng phát triển toàn diện con người, đề cao tư duy phản biện và sáng tạo. Đông Kinh Nghĩa Thục, với mục tiêu “khai trí” cho dân, “chấn dân khí”, “hậu dân sinh”, đã nhấn mạnh vào khoa học thực dụng, đạo đức, thể dục, quốc ngữ và nhiều lĩnh vực khác. Phương pháp giáo dục của trường đổi mới, khuyến khích tư duy sáng tạo và tự do, thể hiện rõ đặc điểm của mô hình giáo dục khai phóng.

Câu 4 (trang 74 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Các thông tin trong văn bản được chọn lọc, sắp xếp theo trình tự nào? Cách sắp xếp đó có thuyết phục không? Vì sao?

Trả lời
Sắp xếp theo trình tự: Bối cảnh, mục đích, đặc điểm và đánh giá. Cách sắp xếp đó rất logic, thuyết phục vì:
– Bối cảnh lịch sử: Đầu thế kỷ XX, Việt Nam chịu ách đô hộ Pháp, hệ thống giáo dục phong kiến lạc hậu.
– Mục đích, nội dung và phương pháp giáo dục của Đông Kinh Nghĩa Thục: Hướng đến “khai trí”, “chấn dân khí”, “hậu dân sinh”, chú trọng khoa học, đạo đức, thể dục, quốc ngữ, và áp dụng phương pháp đổi mới, khuyến khích tư duy sáng tạo, tự do.
– Phân tích đặc điểm và lý do Đông Kinh Nghĩa Thục là mô hình giáo dục khai phóng: Tập trung vào phát triển toàn diện con người, đặt biệt về tư duy phản biện và sáng tạo, phù hợp với tình hình cần canh tân giáo dục của thời kỳ.
– Đánh giá tác động của Đông Kinh Nghĩa Thục: Đóng góp tích cực vào sự phát triển giáo dục ở Việt Nam, khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục khai phóng trong xã hội.

Câu 5 (trang 74 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phân tích tác dụng của việc sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản.

Trả lời
Trình tự sắp xếp thông tin như sau:
– Hình ảnh: Được sử dụng để minh họa nội dung bài viết, giúp người đọc hình dung rõ hơn về mô hình giáo dục này. Hình ảnh có thể là các phác thảo về cách hoạt động của trường học, không gian học tập, hoặc ví dụ về sinh hoạt hằng ngày tại Đông Kinh Nghĩa Thục.
– Bảng biểu: Dùng để so sánh các mô hình giáo dục khác nhau, từ đó giúp người đọc dễ dàng nhận biết sự khác biệt và ưu nhược điểm của Đông Kinh Nghĩa Thục so với các mô hình khác. Sơ đồ: Thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình giáo dục này, từ cấu trúc tổ chức đến mục tiêu và phương pháp giáo dục.
– Sơ đồ giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách mà Đông Kinh Nghĩa Thục hoạt động và tác động của nó đến người học.
Việc sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ này không chỉ làm cho bài viết sinh động và dễ hiểu hơn, mà còn tăng tính thuyết phục của nó, giúp người đọc có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về Đông Kinh Nghĩa Thục.

Câu 6 (trang 75 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tác giả nhận xét, đánh giá thế nào về Đông Kinh Nghĩa Thục? Có gì thiên kiến trong cách nhận xét, đánh giá đó không? Hãy lí giả về điều này.

Trả lời

– Tác giả đánh giá Đông Kinh Nghĩa Thục:
+ Là một mô hình giáo dục tiên tiến
+ Có sự kết hợp giữa tiên tiến và hiện đại
+ Hoạt động giáo dục phong phú
+ Thu hút được đông đảo học sinh
=> Ngọn lửa tiên phong của vấn đề cải cách giáo dục ở Việt Nam.
– Thiên kiến trong cách nhận xét: tập trung nhiều vào mặt tích cực, đánh giá cao các Nhà Nho trong công cuộc cải cách.
– Lí giải:
Tác giả Nguyễn Nam – một nhà báo và nhà văn yêu nước, là thành viên của Đông Kinh Nghĩa Thục. Do đó, việc ông đề cao vai trò của trường học là điều dễ hiểu. Tác phẩm Đông Kinh Nghĩa Thục được viết trong thời kỳ Pháp thuộc, khi phong trào yêu nước bị đàn áp, có thể để khích lệ tinh thần yêu nước và lòng tự hào dân tộc.

Câu 7 (trang 75 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Từ những thông tin được cung cấp trong văn bản, bạn suy nghĩ như thế nào về giá trị của giáo dục nói chung và giáo dục khai phóng nói riêng?

Trả lời
Từ Đông Kinh Nghĩa Thục, chúng ta học được rằng giáo dục không chỉ truyền kiến thức mà còn khuyến khích sự sáng tạo và phản biện, giúp con người phát triển toàn diện và nhận thức sâu sắc về thế giới và bản thân.

* Kết nối đọc – viết

Đề bài (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về một dữ liệu gây ấn tượng mạnh mẽ với bạn trong văn bản Giáo dục khai phóng ở Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục.

Trả lời
Một điểm dữ liệu ấn tượng trong văn bản “Giáo dục khai phóng Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục” là tỷ lệ học sinh nữ tham gia. Trong số 120 học sinh ban đầu, có đến 30 nữ sinh, chiếm 25% tổng số. Điều này rất đáng chú ý trong bối cảnh xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX, khi giáo dục thường chỉ dành cho nam giới. Tỉ lệ này phản ánh tầm nhìn tiến bộ và quan tâm đến bình đẳng giới của những người sáng lập trường học. Họ nhận thức rõ vai trò quan trọng của giáo dục đối với phụ nữ trong việc nâng cao vị thế xã hội và phát triển đất nước. Điều này cũng thể hiện tinh thần khai phóng tại Đông Kinh Nghĩa Thục, nơi học sinh được khích lệ suy nghĩ độc lập và sáng tạo, phá vỡ các rào cản truyền thống. Việc mở cửa cho học sinh nữ tham gia học là một bước tiến quan trọng, góp phần thay đổi quan điểm về giáo dục và vai trò của phụ nữ trong xã hội. Tỷ lệ nữ sinh cao tại Đông Kinh Nghĩa Thục là một minh chứng cho sức mạnh của giáo dục trong việc thúc đẩy bình đẳng giới và tạo ra những thay đổi tích cực trong xã hội. Dữ liệu này tiếp tục truyền cảm hứng cho cuộc đấu tranh vì một xã hội công bằng và bình đẳng hơn.

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/1TOgG9EcV3zgVyr68Qra4GkYOBYkx0R7J/view?usp=sharing

Hy vọng với phần Soạn bài Giáo dục khai phóng ở Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục Văn 12 Kết nối tri thức tập 2 ở trên sẽ giúp các bạn học sinh Học tốt môn NGữ Văn THPT và đạt điểm cao trong kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Kết nối tri thức tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Dữ liệu trong văn bản thông tin

Soạn bài Pa-ra-na Văn 12 Kết nối tri thức tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 26/11/2024

Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Pa-ra-na Văn 12 Kết nối tri thức tập 2 trang 65,66,67,68 sau đây. Các em nắm chắc kiến thức để học tập môn ngữ văn 12 sách Kết nối tri thức tập 2 nhé.

Soạn Bài Pa Ra Na Văn 12 Kết Nối Tri Thức Tập 2

Soạn bài Pa-ra-na

* Trước khi đọc:

Câu hỏi (Trang 65 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Bạn biết gì về lịch sử, văn hóa của các dân tộc bản địa ở Nam Mỹ? Chia sẻ với các bạn trong lớp những hiểu biết của bạn.

Trả lời

– Lịch sử:
+ Nam Mỹ có nhiều nền văn minh đa dạng, ví dụ như Inca, Maya.
+ Bắt đầu có sự xâm lăng của Châu Âu vào thế kỉ 16 => văn hóa bản địa cũng bị đồng hóa.
+ Gần đây, bản địa đã bắt đầu có sự phục hưng mạnh mẽ.
– Văn hóa:
+ Đa dạng về ngôn ngữ: hơn 600 ngôn ngữ bản địa
+ Đa số người dân theo đạo Thiên Chúa
+ Âm nhạc và nghệ thuật cũng đa dạng, phong phú.

* Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc

1. Tóm tắt ý chính của đoạn văn

Trả lời

– Bối cảnh tác giả gặp người Giê
– Hoàn cảnh lịch sử của người nơi đây
– Số phận của người Giê vào thế kỉ XX
– Kể về nỗ lực đồng hóa người Giê
– Chính phủ Bra-xin thay đổi phương pháp, để mặc người Giê tự kiếm sống.

2. Tìm các chi tiết, cách diễn đạt thể hiện thái độ, quan điểm của tác giả.

Trả lời

– Ban đầu thì thể hiện sự thất vọng: “người Anh điêng ở Ti-ba-gi… “người hoang dã”.
– Sau đó có những nhận thức mới về người nơi đây:
+ “lột sạch đi khỏi cái… kinh nghiệm sau này của mình”
+ “họ cho tôi một bài học về sự thận trọng và tính khách quan”
– Nhận ra những quan niệm về người Anh điêng:
+ “minh họa đầy đủ cái tình thế xã hội học có xu hướng trở thành độc quyền cho nhà quan sát nửa sau thế kỉ XX”
+ “từ “những người nguyên thuỷ”… thì người ta không còn quan tâm đến nữa”
– Khẳng định giá trị văn hóa của người Anh điêng

3. Bạn hiểu thế nào là cuộc đổi ngôi kì lạ phá vỡ thế cân bằng phù phiếm giữa văn hóa hiện đại và văn hóa nguyên thủy?

Trả lời

– Hiện tượng đổi ngôi kỳ lạ:
+ Sự hiện diện của người da trắng (châu Âu) và việc họ xâm lăng vào lãnh thổ của người da đỏ.
+ Sự cai trị của người da trắng và việc họ ép buộc văn hóa và cách sống của mình lên người da đỏ.
– Thế cân bằng tạm thời:
+ Trạng thái không ổn định giữa văn hóa hiện đại (của người da trắng) và văn hóa truyền thống (của người da đỏ).
+ “Phù phiếm” phản ánh sự không ổn định và dễ bị đe dọa của trạng thái này.
– Sự phá vỡ thế cân bằng:
+ Sự xâm lăng và áp đặt văn hóa của người da trắng đã làm tan vỡ sự cân bằng ban đầu.
+ Văn hóa truyền thống của người da đỏ đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng và đứng trước nguy cơ biến mất.

4. Chú ý đến thái độ, hành xử của người Anh điêng với những thứ được coi là sản phẩm của văn minh, tiến bộ.

Trả lời

– Thái độ tò mò, thích thú của những người Anh điêng
– Ngoài ra còn băn khoăn, e dè và trăn trở gì đó.

* Sau khi đọc:

Nội dung chính: “Pa-ra-na” mang đến cho chúng ta một số thông tin về số phận của người bản địa trong lịch sử. Mặc dù thông tin vẫn còn hạn chế và mang tính chủ quan, nhưng đoạn văn vẫn có giá trị tư liệu nhất định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này và có được một cái nhìn toàn diện và khách quan hơn, chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu và tìm hiểu thêm.

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc

Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Văn bản cho bạn biết những thông tin gì về số phận của người bản địa trong lịch sử? Nêu nhận xét về những thông tin đó.

Trả lời

Thông tin:
– Bị xâm lăng và áp bức bởi người da trắng (châu Âu).
– Văn hóa bản địa chịu ảnh hưởng và đang dần mai một.
– Số lượng người bản địa giảm đi đáng kể, nhiều cộng đồng bị tiêu diệt hoàn toàn.
Nhận xét:
– Tình cảm bi thảm và đáng tiếc.
– Những người là nạn nhân của sự xâm lược và áp bức.

Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Thông tin về cuộc sống của người Giê dưới chế độ thực dân được triển khai qua những dữ liệu nào? Từ những dữ liệu đó, bạn có nhận xét gì về mối quan hệ giữa chính quyền thực dân và những người da đỏ bản xứ?

Trả lời

– Dữ liệu:
+ Bị tước đoạt đất đai và tự do.
+ Bị khai thác lao động một cách bất công.
+ Bị ép buộc phải tuân thủ theo cách sống mới.
– Mối quan hệ:
+ Gặp phải sự bất bình đẳng và áp đặt.
+ Chính quyền thực dân: thống trị và bóc lột.
+ Người bản xứ: chịu đựng sự áp bức và khai thác.

Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phân tích vai trò của người trần thuật xưng “tôi” trong văn bản.

Trả lời
Vai trò: là nhân chứng, người kể chuyện, là cầu nối giữa người đọc và người Giê.

Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Các dữ liệu được cung cấp trong văn bản là dữ liệu sơ cấp hay thứ cấp? Giá trị của các dữ liệu đó là gì?

Trả lời

– Dữ liệu cấp thấp và cấp cao:
+ Cấp thấp: Quan sát trực tiếp và phỏng vấn cư dân địa phương Giê.
+ Cấp cao: Tài liệu và sách báo về văn hóa và cuộc sống của người Giê.
– Giá trị:
+ Cung cấp thông tin chính xác và sinh động.
+ Hỗ trợ độc giả hiểu sâu hơn về đời sống và văn hóa của người Giê.

Câu 5 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hãy cho biết lập trường, quan điểm, thái độ của tác giả được thể hiện trong văn bản. Bằng cách nào bạn nhận ra điều đó?

Trả lời

– Lập trường: Phản đối sự xâm lăng và áp bức.
– Quan điểm: Cảm thông với số phận của người bản địa.
– Thái độ: Tôn trọng và đánh giá cao văn hóa bản địa.
– Cách nhận diện:
+ Sử dụng ngôn từ, cách diễn đạt và phong cách miêu tả.
+ Phân tích nội dung và ý nghĩa của văn bản.

Câu 6 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Thông điệp bạn nhận được từ văn bản là gì? Đặt trong bối cảnh ra đời của văn bản, theo bạn, thông điệp đó có ý nghĩa gì?

Trả lời

– Thông điệp: Bảo vệ sự đa dạng văn hóa và chống lại áp đặt.
– Ý nghĩa:
+ Phê phán sự xâm lăng và áp đặt của chính quyền thực dân.
+ Khuyến khích việc bảo vệ và tôn trọng văn hóa bản địa.
+ Nhấn mạnh về tầm quan trọng của sự bình đẳng và tôn trọng.

* Kết nối đọc – viết

Đề bài (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Văn bản gợi cho bạn suy nghĩ gì về mối quan hệ giữa văn minh và hoang dã? Viết đoạn văn (khoảng 150 chứ) trình bày suy nghĩ của bạn.

Trả lời

Văn bản đề cập đến mối quan hệ phức tạp giữa văn minh và hoang dã. Hoang dã không chỉ là sự thiếu văn minh, mà còn là nguồn cảm hứng và sức mạnh sáng tạo. Trong khi văn minh thường đem lại sự tiến bộ và ổn định, thì hoang dã mang trong mình sự tự do và sức sống mãnh liệt. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa hai khái niệm này không phải lúc nào cũng rõ ràng. Đôi khi, sự văn minh có thể làm mất đi sự tự nhiên và tính sáng tạo của hoang dã, trong khi hoang dã có thể làm mất kiểm soát và sự ổn định của văn minh. Sự cân bằng giữa hai yếu tố này là chìa khóa để tạo ra một xã hội văn minh và bền vững, nơi mà con người và tự nhiên cùng tồn tại và phát triển.

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/1efZ4HyJcYleWFkSjxCsmeTa9lcNLIkEd/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài Pa-ra-na trong sách Văn 12 Kết nối tri thức tập 2 sẽ là một người bạn đồng hành tuyệt vời giúp các bạn học sinh khám phá sâu sắc môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau chinh phục từng trang sách, từ đó rèn luyện kỹ năng và kiến thức để sẵn sàng tỏa sáng trong kỳ thi sắp tới. Chúc các bạn học tốt và đạt được những điểm số cao ngất ngưởng nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Kết nối tri thức tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Dữ liệu trong văn bản thông tin

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 63 Văn 12 Kết nối tri thức tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 26/11/2024

Cùng tham khảo nội dung Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 63 Văn 12 Kết nối tri thức tập 2 sau đây. Các em nắm chắc kiến thức để học tập môn ngữ văn 12 sách Kết nối tri thức tập 1 nhé.

Soạn Bài Tri Thức Ngữ Văn Trang 63 Văn 12 Kết Nối Tri Thức Tập 2

Soạn bài Tri thức ngữ văn lớp 12 trang 63 Tập 2

1. Vai trò của dữ liệu trong văn bản thông tin

Dữ liệu là các thông tin dưới dạng chữ viết, kí hiệu, số liệu, hình ảnh, âm thanh,… nhằm mô tả hoặc đo lường sự vật.
Có thể nói, dữ liệu là yếu tố quan trọng bậc nhất trong văn bản thông tin. Văn bản thông tin chỉ thực sự có giá trị khi cung cấp được cho người đọc những thông tin mới, đáng tin cậy, dựa trên những dữ liệu phong phú, chính xác, khách quan. Lập trường, thái độ, quan điểm của tác giả cũng được bộc lộ một cách gián tiếp qua cách chọn lọc, sắp xếp, trình bày, phân tích, đánh giá dữ liệu.

2. Dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu được người viết thu nhập một cách trực tiếp qua hoạt động quan sát, phỏng vấn, điều tra, thí nghiệm,… Dữ liệu sơ cấp có thể tồn tại dưới dạng các bản ghi chép, nhật kí, số liệu điều tra, kết quả khảo sát, thực nghiệm, bản vẽ, ảnh chụp tại hiện trường,… Dữ liệu sơ cấp có giá trị thực tiễn, giúp người đọc hình dung ra hiện trạng của vấn đề, sự việc, tuy nhiên có thể hàm chứa thiên kiến của người thu thập.
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu được khai thác bằng con đường gián tiếp, sử dụng lại những nguồn thông tin đã có từ trước. Dữ liệu thứ cấp mang lại cái nhìn đa dạng, nhiều chiều hơn về vấn đề, sống độ tin cậy thứ cấp lại phụ thuộc vào nguồn thông tin gốc.

3. Tính cập nhật, độ tin cậy của dữ liệu

Để đánh giá tính cập nhật, độ tin cậy của dữ liệu trong văn bản thông tin, người đọc có thể thực hiện một số thao tác sau:
– Thẩm định nguồn dữ liệu: Ai là người cung cấp dữ liệu, người cung cấp dữ liệu có đủ thẩm quyền và uy tín hay không, dữ liệu được công bố ở đâu, khi nào, qua kênh nào,…
– Đánh giá tính logic trong các trình bày: Dữ liệu được đưa ra theo trình tự nào? Mức độ tương hợp giữa các dữ liệu được thể hiện ra sao?…
– Phân biệt sự thật và ý kiến: Sự thật là những số liệu, ví dụ, trích dẫn, câu chuyện thực tế mang tính khách quan, có thể đo lường, kiểm chứng; ý kiến là đánh giá, nhận định dựa trên quan điểm chủ quan của một cá nhân, khó xác minh.
– Suy luận để nhận ra thiên kiến của tác giả: tìm các từ ngữ cho thấy sự thái quá của cảm xúc, những chi tiết thể hiện sự giản lược hóa hoặc cường điệu trong việc huy động dữ liệu,…
– So sánh các dữ liệu trong văn bản đọc với dữ liệu tương tự ở một số văn bản khác: Tìm điểm tương đồng, khác biệt trong cách nêu, phân tích dữ liệu giữa các văn bản và lí giải nguyên nhân dẫn đến điều đó.

4. Thư từ

Thư từ (thư nói chung) là hình thức văn bản đặc biệt, có đối tượng tiếp nhận cụ thể, được dùng với nhiều mục đích giao tiếp khác nhau: bày tỏ tình cảm, chia sẻ một trải nghiệm, cung cấp thông tin, thuyết phục hay thể hiện sự đồng tình với người đọc về một vấn đề,… Tùy vào mục đích chủ yếu được nhắm đến mà một bức thư có thể là văn bản biểu cảm, văn bản tự sự, văn bản thông tin hay văn bản nghị luận. Sự pha trộn các yếu tố của nhiều kiểu văn bản khác nhau là hiện tượng thường thấy trong một bức thư.

5. Tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

Tôn trọng kết quả lao động sáng tạo của người khác và biết cách tiếp thu, kế thừa kết quả đó trong sản phẩm trí tuệ của mình theo đúng quy định và thông lệ quốc tế là yêu cầu bắt buộc trong học tập và nghiên cứu. Điều đó không chỉ góp phần tạo nên những sản phẩm sáng tạo mà còn bồi dưỡng cho người học, người nghiên cứu tính trung thực, niềm say mê tìm tòi, khám phá cái mới.

—

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/1PO4QS64Q6P52KOWCkg4Bir1qXEDL7Me-/view?usp=sharing

Hy vọng với phần Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 63 Văn 12 Kết nối tri thức tập 2 ở trên sẽ giúp các bạn học sinh Học tốt môn NGữ Văn THPT và đạt điểm cao trong kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Kết nối tri thức tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Dữ liệu trong văn bản thông tin

  • « Go to Previous Page
  • Page 1
  • Interim pages omitted …
  • Page 90
  • Page 91
  • Page 92
  • Page 93
  • Page 94
  • Interim pages omitted …
  • Page 148
  • Go to Next Page »

Primary Sidebar

Tìm kiếm

Danh mục nổi bật

  • Nghị luận xã hội
  • Nghị luận văn học
  • Soạn Văn 12
    • Kết nối tri thức tập 1
    • Kết nối tri thức tập 2
    • Chân trời sáng tạo tập 1
    • Chân trời sáng tạo tập 2
    • Cánh Diều tập 1
    • Cánh Diều tập 2

FOLLOW CHÚNG TÔI

    FANPAGE:
    Facebook.com/onthidgnlcom

  • GROUP FACEBOOK
  • 2K7 Ôn thi ĐGNL, ĐGTD, Đại học 2025 - Chia sẻ Kho tài liệu miễn phí
  • KÊNH YOUTUBE:


Bài viết mới nhất

  • Soạn Văn 12 sách mới đầy đủ và chi tiết các tác phẩm
  • Chuyên_Đề_Nguyên_Hàm_Và_Tích_Phân_Ôn_Thi_Tốt_Nghiệp_THPT_2025_Giải_Chi_Tiết
  • Chuyên_Đề_Một_Số_Yếu_Tố_Về_Xác_Suất_Ôn_Thi_Tốt_Nghiệp_THPT_2025_Giải_Chi_Tiết
  • Chuyên_Đề_Hình_Học_Không_Gian_Lớp_11_Ôn_Thi_Tốt_Nghiệp_Giải_Chi_Tiết
  • Soạn bài Thực hành đọc Cẩn thận hão Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Copyright © 2025 · Onthidgnl.com
Sitemap | Giới thiệu | Liên hệ | Chính sản bảo mật | Điều khoản và điều kiện