• Skip to main content
  • Skip to primary sidebar
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Ôn thi đại học
    • Ôn thi Đánh giá năng lực
    • Ôn thi tốt nghiệp THPT
    • Ôn thi đánh giá tư duy
    • Tài liệu mới Update
    • Tài liệu kiến thức
  • Kiến thức
    • Toán
    • Vật Lý
    • Hóa Học
    • Ngữ Văn
    • Tiếng Anh
    • Sinh Học
  • kho tài lệu free
  • Tin tức học đường
  • Liên hệ

Ôn thi ĐGNL

Website chia sẻ tài liệu luyện thi miễn phí

Kết nối chúng tôi

  • Amazon
  • Facebook
  • Pinterest
  • Threads
  • Twitter
  • YouTube

Tùng Teng

Viết thư trao đổi công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 12/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung thú vị của bài viết “Viết thư trao đổi công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm” trong chương trình Ngữ văn 12 Cánh Diều, tập 2! Onthidgnl đã chia sẻ những thông tin bổ ích mà các bạn không nên bỏ lỡ. Đừng quên nắm vững kiến thức này để có thể học tập hiệu quả và tự tin hơn trong môn Ngữ văn 12 nhé! Hãy cùng nhau học hỏi và trao đổi những điều bổ ích nào!

Viết Thư Trao đổi Công Việc Hoặc Một Vấn đề đáng Quan Tâm Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Viết thư trao đổi công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm – trang 54, 55, 56, 57 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Định hướng

1.1. Viết văn bản dưới hình thức thư trao đổi công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm trong cuộc sống lao động và học tập là một hình thức quen thuộc, cần thiết.

– Thư có nhiều loại. Xuất phát từ mục đích viết, có thể chia làm hai loại: thư cá nhân và thư trao đổi công việc. Thư trao đổi công việc là loại văn bản mang tính chất hành chính. Trong đó, người viết là cá nhân hoặc người có vị trí (chức vụ) thay mặt cho tập thể của một đơn vị (cơ quan, công ti,…) để nêu lên ý kiến trao đổi về một công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm với các đối tượng liên quan. Ví dụ:

a,) Thư của cô giáo chủ nhiệm gửi học sinh, phụ huynh học sinh bàn về việc tổ chức lễ tri ân và trưởng thành cuối năm học lớp 12.

b,) Thư của công ti X gửi các ứng viên đã được tuyển dụng vào lao động hoặc hợp đồng công việc ở công ti (thư mời nhận việc,) và người được tuyển dụng viết thư trả lời cơ quan tuyển dụng về việc mình có nhận lời hay không (thư trả lời nhà tuyển dụng).

– Thư trao đổi công việc có thể gửi qua bưu điện hay qua hộp thư điện tử (email), tin nhắn (messenger),…

– Dù dưới dạng thức nào thì thư trao đổi công việc cũng cần được soạn thảo nghiêm túc; nội dung và hình thức phải mang tính chuyên nghiệp.

1.2. Để soạn thảo thư trao đổi công việc, các em cần chú ý:

– Xác định mục đích: trao đổi nhằm mục đích gì

– Nội dung thư: trao đổi về công việc / vấn đề gì?

– Hình thức trình bày: thư trao đổi viết tay hay soạn thảo trên máy tính; bố cục các phần trong bức thư như thế nào?

– Dạng thức gửi thư: gửi bằng văn bản qua bưu điện hay qua hộp thư điện tử.

Thực hành

2.1. Thực hành viết theo các bước

Bài tập (trang 55 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Em hãy đóng vai hiệu trưởng nhà trường viết thư trao đổi với phụ huynh về việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh sau khi tốt nghiệp Trung học phổ thông.

a,) Chuẩn bị

– Tìm hiểu tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp Trung học phổ thông.

– Xác định những nội dung mà nhà trường cần trao đổi với phụ huynh trong việc hướng dẫn học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp.

– Xem lại các yêu cầu viết thư trao đổi công việc ở mục 1. Định hướng.

b,) Tìm ý và lập dàn ý

– Có thể nêu các câu hỏi sau để tìm ý cho bài viết:

+ Vì sao hiệu trưởng viết thư này?

+ Việc lựa chọn nghề nghiệp quan trọng như thế nào?

+ Vì sao cần trao đổi với phụ huynh về vấn đề lựa chọn nghề nghiệp của học sinh?

+ Các giải pháp nhằm hướng dẫn học sinh lựa chọn đúng nghề nghiệp là gì?

+ Trách nhiệm của nhà trường và gia đình như thế nào?

– Lập dàn ý: Lựa chọn các ý tìm được để sắp xếp nội dung theo hình thức một bức thư trao đổi công việc theo bố cục ba phần: mở đầu thư, nội dung chính và kết thúc thư.

c,) Viết

– Có thể soạn thảo thư trên máy tính hoặc viết tay nhưng phải bảo đảm rõ ràng, trang trọng, đúng hình thức thư trao đổi công việc,…

– Nêu vấn đề đúng trọng tâm, ngắn gọn, diễn đạt trong sáng, có sức thuyết phục,…

– Có thái độ trân trọng, lịch sự, nhã nhặn và thẳng thắn khi viết.

* Bài viết mẫu tham khảo :

SỞ GD & ĐT HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT

CHU VĂN AN

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THƯ NGỎ

Kính gửi: Quý Phụ huynh trường THPT Chu Văn An

Lời đầu tiên, cho phép tôi được thay mặt BGH Nhà trường gửi đến toàn thể

Quý Phụ huynh lời chúc sức khỏe và lời chào trân trọng nhất.

Trước thời điểm các em học sinh chuẩn bị tốt nghiệp, Nhà trường cần trao đổi với phụ huynh một số vấn đề về việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh. Chọn nghề là điều quan trọng nhất trong cuộc đời mỗi người, đây chính là bước khởi đầu cho tương lai. Để tồn tại và để tự khẳng định mình trong cuộc sống, mỗi người cần lựa chọn cho mình một nghề nghiệp nhất định.

Đứng trước ngưỡng cửa với vô vàn sự lựa chọn đã tạo nên không ít khó khăn cho các vị phụ huynh và con em học sinh. Để giải quyết vấn đề đó, các bậc phụ huynh và học sinh cần quan tâm đến học lực, năng khiếu và sở thích ngành nghề của con em. Bởi lẽ, thế mạnh và sở thích là hai yếu tố song hành cùng nhau khi bước vào con đường lựa chọn ngành nghề. Đặc biệt, kính mong các vị phụ huynh luôn tôn trọng lựa chọn của con em, luôn đồng hành, động viên các em trong quá trình chọn nghề và tìm nghề.

Định hướng nghề nghiệp là vô cùng quan trọng.Việc lựa chọn định hướng phù hợp với sở thích cá nhân về ngành nghề sẽ là động lực tốt cho việc học, tạo được sự đam mê trong học tập.

Trước tình hình này, Nhà trường sẽ thường xuyên tổ chức các buổi hướng nghiệp nhằm giúp học sinh hiểu rõ bản thân, sở thích, đam mê, năng lực, và cung cấp thông tin về ngành nghề dự định cũng như tình hình thị trường lao động và xu hướng việc làm.

Nhà trường rất mong nhận được sự hỗ trợ và hợp tác từ phía Phụ huynh để thuận lợi hơn trong việc định hướng nghề nghiệp cho con em học sinh.  

Kính chúc Quý Phụ huynh và các em học sinh hạnh phúc và mạnh khỏe !

Trân trọng.

Hiệu trưởng

Nguyễn Văn A

d) Kiểm tra và chỉnh sửa

Đối chiếu với dàn ý đã làm để kiểm tra và chỉnh sửa theo những yêu cầu sau:

– Nội dung và hình thức của bức thư đã được soạn thảo như thế nào?

– Bức thư còn những lỗi nào? Xác định hướng khắc phục, sửa chữa.

2.2. Rèn luyện kĩ năng viết: Kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài nghị luận

a,) Cách thức

Văn bản nghị luận không chỉ có sự kết hợp của các thao tác lập luận (chứng minh, giải thích, phân tích, bác bỏ, bình luận, so sánh,…) mà nhiều khi còn phải kết hợp cả các phương thức biểu đạt (miêu tả, tự sự, biểu cảm,…). Sự kết hợp này giúp cho bài nghị luận vừa có được sự chặt chẽ, logic trong tư duy vừa có được sự sinh động, hấp dẫn từ những hình ảnh, hình tượng. Bài văn nghị luận hay là bài văn vừa giàu sức thuyết phục bởi lí lẽ vừa giàu hình ảnh. Hình ảnh làm tăng sức thuyết phục, làm cho chân lí được sáng tỏ và thấm thía.

b,) Bài tập: (trang 56 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Hãy đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

HAI BIỂN HỒ

Người ta bảo ở Pa-le-xtin (Palestine) có hai biển hồ… Biển hồ thứ nhất gọi là Biển Chết. Đúng như tên gọi, không có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này. Nước trong hồ không có một loại cá nào có thể sống nổi mà người uống phải cũng bị bệnh. Ai ai cũng đều không muốn sống gần đó. Biển hồ thứ hai là Ga-li-lê (Galilee). Đây là biển hồ thu hút nhiều khách du lịch nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi, con người có thể uống được mà cá cũng sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở đây. Vườn cây xung quanh tốt tươi nhờ nguồn nước này. 

Nhưng điều kì lạ là cả hai biển hồ này đều đón nhận nguồn nước từ sông Gioóc-đan (Jordan). Nước sông Gioóc-đan chảy vào Biển Chết. Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng cho mình mà không chia sẻ nên nước trong Biển Chết trở nên mặn chát. Biển hồ Ga-li-lê cũng đón nhận nguồn nước từ sông Gioóc-đan rồi từ đó tràn qua các hồ nhỏ và sông lạch, nhờ vậy nước trong biển hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muông thú, con người.

Một định lí trong cuộc sống mà ai cũng đồng tình: Một ánh lửa sẻ chia là một ánh lửa lan toả. Một đồng tiền kinh doanh là một đồng tiền sinh lợi. Đôi môi có hé mở mới thu nhận được nụ cười. Bàn tay có mở rộng trao ban, tâm hồn mới tràn ngập vui sướng.

Thật bất hạnh cho ai cả cuộc đời chỉ biết giữ riêng cho mình.“Sự sống” trong họ rồi cũng sẽ chết dần chết mòn như nước trong lòng Biển Chết…

(Theo Quà tặng cuộc sống,

NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2007)

 

– Nội dung chính của văn bản trên bàn về vấn đề gì?

– Trong văn bản, người viết đã sử dụng các thao tác nghị luận và kết hợp với phương thức biểu đạt nào?

– Chỉ ra vài trò, tác dụng của sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản trên.

Trả lời:

– Nội dung chính: Văn bản viết về câu chuyện của hai biển hồ, tuy chung một nguồn nhưng có đặc tính trái ngược. Biển Chết không có sự sống vì giữ lại nguồn nước cho riêng mình, đối lập với biển hồ Ga-li-lê vô vàn nguồn sống, biển hồ chia sẻ nguồn nước với các hồ nhỏ và sông lạch. Qua đây văn bản bàn về lòng sẻ chia trong cuộc sống.

– Phương thức biểu đạt chính là nghị luận kết hợp miêu tả

– Tác dụng :

+ Tăng giá trị biểu cảm cho văn bản. Sự kết hợp hai phương thức giúp người đọc hình dung cụ thể hình ảnh hai biển hồ, qua đó tăng sức hấp dẫn cho văn bản.

+ Tăng sức thuyết phục cho vấn đề cần nghị luận. Phương thức biểu đạt nghị luận giúp tác giả bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ, qua đó dẫn dắt, thuyết phục người đọc trước vấn đề được nêu.

 

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/11tkyakj9lMFd-500fjQMwVkDHOpZCkDS/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Tiểu thuyết hiện đại

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 53 Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 12/12/2024

Chào các bạn, hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau khám phá nội dung thú vị của bài Soạn thực hành tiếng Việt trang 53 trong sách Văn 12 Cánh Diều tập 2. Đây là một cơ hội tuyệt vời để các bạn củng cố kiến thức và nâng cao khả năng học tập môn Ngữ Văn 12. Hãy cùng Onthidgnl tìm hiểu và rèn luyện kỹ năng nhé! Chắc chắn rằng với những kiến thức này, các bạn sẽ tự tin hơn trong việc học và làm bài thi. Hãy cùng đón nhận những điều bổ ích nào!

Soạn Bài Thực Hành Tiếng Việt Trang 53 Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 53 Tập 2 – trang 53, 54 Tập 2 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Câu 1 (trang 53 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): T

ìm biện pháp tu từ nghịch ngữ được Vũ Trọng Phụng sử dụng trong các ngữ liệu sau (trích từ tiểu thuyết Số đỏ):

a,) Người ta đã nghĩ đến cả thuốc thánh đền Bia vừa mới chữa một người ho lao và một người cảm thương hàn bằng bùn đen và cứt trâu, công hiệu đến nỗi họ mất mạng, và quan trên lại điều tra rằng có một tụi cường hào tổ chức ra thánh, mà tụi cường hào ấy lại ăn cắp tiền quỹ nữa, nên tự nhiên cũng hết thiêng liêng… Những việc trắc trở như thế đã làm cho ông già hơn tám mươi tuổi phải chết một cách bình tĩnh.

b,) Sáng hôm sau, đúng 7 giờ thì cất đám. Hai viên cảnh sát thuộc bộ thứ 18 là Min Đơ và Min Toa đã được thuê giữ trật tự cho đám ma. Giữa lúc không có ai đáng phạt mà phạt, đương buồn rầu như những nhà buôn sắp vỡ nợ, mấy ông cảnh binh này được có đám thuê thì sung sướng cực điểm, đã trông nom rất hết lòng. Thành thử tang gia ai cũng vui vẻ cả, trừ một Tuyết.

c,) Thấy không “giới thiệu” bà Phó nữa thì hỏng, Xuân lại nói:

– Đây là bà Phán, một phụ nữ đã thủ tiết với hai đời chồng, một bậc mẹ hiền, có công với làng thể thao!

d,) Xuân Tóc Đỏ chỉ nghe lỏm được có thể. Ở quầy bên cạnh, từ đấy trở đi chỉ còn thấy tiếng đũa bát lạch cạch, vì hai người thám tử đã nhất định giữ kín những bí mật đã hở.

Trả lời:

a,) Biện pháp tu từ nghịch ngữ:

– “công hiệu đến nỗi họ mất mạng”

– “Những việc trắc trở như thế đã làm cho ông già hơn tám mươi tuổi phải chết một cách bình tĩnh.”

b,) Biện pháp tu từ nghịch ngữ : Giữa lúc không có ai đáng phạt mà phạt

c,) Biện pháp tu từ nghịch ngữ:

– Một phụ nữ đã thủ tiết với hai đời chồng,

– Một bậc mẹ hiền, có công với làng thể thao!

d,) Biện pháp tu từ nghịch ngữ: giữ kín những bí mật đã hở.

Câu 2 (trang 54 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Tìm và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nghịch ngữ trong các ngữ liệu sau:

a,) Phải viết thôi! Viết để quên đi, viết để nhớ lại. […] Cần phải viết về những người thân yêu cũng như về những con người xa lạ hằng ngày nườm nượp qua đường vô tình trở thành những chứng nhân của cuộc đời nhau. (Bảo Ninh)

b,) Sự sống nảy sinh từ trong cái chết, hạnh phúc hiện hình từ trong những hi sinh, gian khổ, ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua những ranh giới ấy. (Nguyễn Khải)

c,) Rồi y sẽ chết mà chưa làm gì cả, chết mà chưa sống!… Nghĩ thế thì thấy nghẹn ngào, thấy uất ức vô cùng! Không! Y sẽ không chịu về quê. Y sẽ đi bất cứ đâu, mặc rủi may, sống bất cứ thể nào và chết thế nào cũng được. Chết là thường. Chết ngay trong lúc sống mới thật là nhục nhã. (Nam Cao)

Trả lời:

a,)

– Biện pháp tu từ nghịch ngữ: Viết để quên đi, viết để nhớ lại

– Tác dụng: Gây ấn tượng mạnh nhằm mang lại nhận thức đa chiều, mới mẻ về chiến tranh. Viết lại cũng chính là gợi lại những hồi ức đau thương của cuộc chiến nhưng cũng gợi về những tình cảm thiêng liêng. Viết để quên đi những đau thương nhưng để nhớ về những con người cao cả, đã hy sinh thầm lặng quên mình.

b,)

– Biện pháp tu từ nghịch ngữ: “Sự sống nảy sinh từ trong cái chết, hạnh phúc hiện hình từ trong những hi sinh, gian khổ”

– Tác dụng: Thể hiện sự giao hòa giữa những điều đối lập: sự sống – cái chết; hạnh phúc – gian khổ, đưa đến bài học lớn lao về cuộc sống. Trước những khó khăn, thử thách, chúng ta không nên từ bỏ, mà hãy dũng cảm bước qua và tiến lên trên con đường riêng của mình.

c,)

– Biện pháp tu từ nghịch ngữ: “chết mà chưa sống”

– Tác dụng: Nhấn mạnh vào nỗi bi kịch của nhân vật. Cả cuộc đời anh bị cái nghèo bám riết không thể làm gì được. Anh sợ rằng mình sẽ “chết mà chưa sống” tức sẽ chết mà chưa kịp làm gì cho cuộc đời của mình.

Câu 3 (trang 54 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Khảo sát các tiêu đề bài viết hoặc nội dung quảng cáo chứa nghịch ngữ trên báo chí điện tử và các phương tiện truyền thông khác.

Mềm mại mà mạnh mẽ (Quảng cáo sữa tắm).

Trả lời:

– “Thử chết để sống tốt hơn” (Báo Người lao động)

– “Có cái chết hóa thành bất tử” (Báo Thanh niên)

– “Ngọt ngào và cay đắng” ( Báo Pháp luật TP.HCM)

– “Nhìn xa để hiểu gần”

Câu 4 (trang 54 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) về một tác phẩm văn học (hoặc một bộ phim, một ca khúc, một hiện tượng xã hội,…) mà em yêu thích. Đặt tiêu đề cho đoạn văn bằng một biểu thức nghịch ngữ.

Trả lời:

– Tiêu đề: Thất bại là mẹ thành công

Trong cuộc sống, trên con đường trưởng thành, chúng ta sẽ không tránh khỏi những lần thất bại, vấp ngã. Nhưng lựa chọn bỏ cuộc hay đứng lên đi tiếp lại là ý chí của mỗi người. Thất bại là điều sẽ luôn xảy ra với mọi người, thất bại không có nghĩa là bản thân chúng ta yếu kém. Nếu không có thất bại chúng ta sẽ không rút ra được bài học kinh nghiệm và không có được thành công. Như một đứa trẻ mới chập chững tập đi chắn sẽ nhiều lần vấp ngã, nhưng cuối cùng cũng từ những vấp ngã đó mà dần vững vàng hơn. Vì vậy, con người ta cần vượt qua thất bại, rút ra nhiều bài học quý giá cho bản thân, từ đó tích lũy được kinh nghiệm sống hướng đến mục tiêu và ta sẽ có được thành công.

 

File Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 53 Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1H09xu86aVkidtlLpqkbEDDYoWW0c0mNZ/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài Trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

 

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Tiểu thuyết hiện đại

Soạn bài Thực hành đọc hiểu Đêm trăng và cây sồi Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 12/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung bài Soạn bài Thực hành đọc hiểu: “Thiếu nữ và cây sồi già bên đường” trong sách Ngữ văn lớp 12 Cánh Diều tập 2 nhé! Chắc chắn rằng những thông tin hữu ích từ Onthidgnl sẽ giúp các bạn nắm vững kiến thức và phát huy khả năng tư duy trong môn học này. Cùng nhau chinh phục Ngữ văn 12 nào!

Soạn Bài Thực Hành đọc Hiểu Đêm Trăng Và Cây Sồi Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Đêm trăng và cây sồi – trang 49 đến trang 53 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

1,. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 49 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Đọc trước đoạn trích Đêm trăng và cây sồi, tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Lép Tôn-xtôi và bộ tiểu thuyết Chiến tranh và hoà bình.

– Đọc nội dung giới thiệu sau đây để hiểu thêm đoạn trích:

Giữa năm 1805, khi các binh đoàn thiện chiến của Na-pô-lê-ông (Napoleon) đang hành quân tiến dần về phía đông thì các quý tộc Nga ở thủ đô Pê-téc-bua (Saint-Petersburg) chỉ biết tụ tập tiệc tùng, khiêu vũ, cờ bạc và tán gẫu. Công tước An-đrây Bôn-côn-xki (Andrey Bolkonsky) cảm thấy cuộc sống quý tộc ở thủ đô quá nhàm chán, giả dối và vô nghĩa. An-đrây quyết định nhập ngũ, tham gia đoàn quân viễn chinh, làm sĩ quan phụ tá bên cạnh tướng Cu-tu-dốp (Koutouzov), mơ sẽ lập được chiến công hiển hách, có được vinh quang chói lọi như Na-pô-lê-ông. Sau khi trải qua cuộc viễn chinh và bị thương trong trận Au-xtéc-lít (Austerlitz), tháng 12-1805, chàng tỉnh ngộ, trở về nhà đúng lúc vợ chàng tắt thở vì sinh nở. Những thất vọng và mất mát liên tiếp khiến chàng bi quan về cuộc sống. Mùa xuân năm 1809, An-đrây có chuyến đi đến nhà bá tước Rô-xtốp (Rostov), tình cờ gặp cô gái Na-ta-sa (Natasha), con gái của bá tước.

Đoạn trích dưới đây kể về những thay đổi trong tâm trạng của An-đrây trong và sau chuyến đi đến nhà bá tước Rô-xtốp.

Trả lời:

– Tác giả Lép Tôn-xtôi (1828-1910)

+ Vai trò, vị trí: là nhà văn vĩ đại của Nga và thế giới

+ Đặc điểm sáng tác: Ông luôn tìm tòi sự thật, về bản chất con người Nga. Ông coi quần chúng nhân dân như người sáng tạo lịch sử, như ngọn nguồn đạo đức và sức mạnh của cộng đồng.

+ Tác phẩm tiêu biểu: Thời thơ ấu (1852); Thời niên thiếu (1855); Nguời tù Kavzaz (1863); Chiến tranh và hòa bình (1865); Anna Karenina (1877)

– Tiểu thuyết Chiến tranh và hoà bình

+ Vị trí: Gorrki nhận xét Chiến tranh và hoà bình là “tác phẩm vĩ đại của thế kỷ XIX”

+ Nội dung: Viết về chủ đề chiến tranh, ca ngợi cuộc chiến tranh nhân dân và những giằng xé nội tâm, đi tìm chân lý trong một số thanh niên quý tộc tiến bộ.

+ Giá trị: Tác phẩm là đỉnh cao của nghệ thuật miêu tả và phân tích tâm lý con người, còn được gọi là nghệ thuật về “phép biện chứng tâm hồn”

2,. Đọc hiểu

* Nội dung chính: Đoạn trích kể về cuộc gặp gỡ vô tình giữa An-đrây và Na-ta-sa trong chuyến đi đến nhà bá tước Rô-xtốp. Thể hiện những thay đổi trong tâm trạng của An-đrây trong và sau chuyến đi đến nhà bá tước Rô-xtốp.

* Trả lời câu hỏi giữa bài: Câu hỏi (trang 50 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Chú ý các từ ngữ thể hiện tâm trạng và tình cảm của nhân vật An-đrây

Trả lời:

– “Chợt thấy lòng se lại, chẳng hiểu vì sao”

– Vui vẻ: “Ngày hôm nay trời đẹp quá,… chung quanh tươi vui quá”

Câu hỏi (trang 50 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Hình dung khung cảnh đêm trăng ở Ô-trát-nôi-ê

Trả lời:

– Khung cảnh đêm trăng: tràn đầy ánh trăng, không khí mát mẻ, trong sáng và yên tĩnh, nền trời trong sáng, lác đác mấy vì sao.

Câu hỏi (trang 51 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Hình dung tâm trạng vui tươi, cảm giác bay bổng của nhân vật Na-ta-sa

Trả lời:

Na-ta-sa hào hứng, cảm thấy thích thú trước đêm trăng. Cô vội vã gọi Xô-nhi-a cùng tận hưởng đêm trăng đẹp đẽ và chỉ cô cách ngồi để có được cảm giác bay bổng.

Câu hỏi (trang 51 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Minh họa dưới đây liên quan gì đến nội dung văn bản ?

Trả lời:

Hình minh họa giúp người đọc hình dung rõ hơn chân dung nàng Na-ta-sa và dáng ngồi để có được cảm giác bay bổng của nàng. Gắn liền với nội dung “Đây này, cứ ngồi xổm như thế này nhé, vòng tay xuống dưới đầu gối thế này ôm thật chặt…bay bổng lên cho mà xem”

Câu hỏi (trang 52 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Chú ý những chòm lá xanh mơn mởn trên cây sồi già

Trả lời:

– Cây sồi già tỏa rộng một vòm lá xum xuê xanh tốt thẫm màu

– Những đám lá non xanh tươi đã đâm thẳng ra ngoài

– Những chòm lá xanh mơn mởn ấy

Câu hỏi (trang 52 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Dõi theo tâm trạng vui vẻ, hạnh phúc của An-đrây

Trả lời:

– “Chàng bỗng vô cớ có cảm giác vui mừng, sảng khoái, tưởng chừng như mỗi tế bào trong người mình đổi mới, sống lại”

-“Chàng nhớ lại tất cả những giờ phút tốt đẹp nhất của đời mình”

* Trả lời câu hỏi cuối bài: Câu 1 (trang 53 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nhân vật An-đrây Bôn-côn-xki chú ý đến cô gái Na-ta-sa Rô-xtốp trong tình huống nào? Nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp của nhân vật Na-ta-sa.

Trả lời:

– An-đrây chú ý đến Na-ta-sa trong tình huống: Anh đến nhà bá tước Rô-xtop thỉnh cầu về công việc, anh chú ý đến Na-ta-sa đang vui đùa trong đám thanh niên, anh mấy lần nhìn cô và băn khoăn trong lòng về cô.

– Na-ta-sa mang một vẻ đẹp của sức sống, cô luôn vui vẻ, hạnh phúc và tràn đầy nhiệt huyết. Là “một cô gái mảnh dẻ, xinh xắn” mang tâm hồn bay bổng, thể hiện rõ nhất qua đêm trăng thơ mộng.

Câu 2 (trang 53 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Đêm trăng ở Ô-trát-nôi-ê có gì đặc biệt? Đêm trăng này có ý nghĩa như thế nào đối với nhân vật An-đrây Bôn-côn-xki?

Trả lời:

– Đó là một đêm trăng tràn đầy ánh trăng, không khí mát mẻ, trong sáng và yên tĩnh, nền trời trong sáng, lác đác mấy vì sao.

– Chính tại đêm trăng đấy, chàng một lần nữa tình cờ gặp gỡ Na-ta-sa ở tầng trên. Cả hai người đều đăm chiêu trước vẻ đẹp đêm trăng ấy, hai tâm hồn gặp gỡ, hòa quyện.

Câu 3 (trang 53 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Vì sao An-đrây quan tâm đến cây sồi già bên đường? Nêu những chi tiết cho thấy sự thay đổi của cây sồi già. Theo em, cây sồi trong văn bản tượng trưng cho điều gì?

Trả lời:

– An-đrây quan tâm đến cây sồi già bên đường vì chàng có những ấn tượng khó quên “Chàng bỗng vô cớ có cảm giác vui mừng, sảng khoái, tưởng chừng như mỗi tế bào trong người mình đổi mới, sống lại”, “Chàng nhớ lại tất cả những giờ phút tốt đẹp nhất của đời mình”

– Những chi tiết cho thấy sự thay đổi của cây sồi già :

+ “Cây sồi già đã hoàn toàn đổi mới, tỏa rộng một vòm lá xum xuê xanh tốt”

+ “Không còn thấy những ngón tay co quắp, những vết nứt sứt sẹo”

– Cây sồi tượng trưng cho thế giới nội tâm của chính nhân vật An-đrây. Từ cảm xúc buồn bã, chán nản, bi quan của An-đrây đầu chuyến đi xa, giờ đây đã trở thành một tâm hồn hồi sinh, tràn ngập lòng yêu đời, yêu sự sống. Tác giả sử dụng thiên nhiên làm tấm gương phản ánh tâm lý con người.

Câu 4 (trang 53 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Trình bày diễn biến tâm trạng của nhân vật An-đrây. Từ đó, nhận xét về cách thể hiện tâm lí nhân vật của nhà văn Tôn-xtôi.

Trả lời:

– Diễn biến tâm trạng của nhân vật An-đrây:

+ Đầu đoạn trích, An-đrây mang tâm trạng không vui và tư lự đến nhà bá tước Rô-xtop thỉnh cầu về công việc

+ Lần đầu gặp gỡ với Na-ta-sa, anh cảm thấy “chợt thấy lòng se lại”, mọi thứ xung quanh đều trở nên rực rỡ, tươi vui.

+ Khi gặp lại cây sồi : “bỗng vô cớ có cảm giác vui mừng, sảng khoái” sau đó anh “nhớ lại tất cả những giờ phút tốt đẹp nhất của đời mình”

+ Những dòng suy tư, thức tỉnh về cuộc đời “Không, cuộc đời chưa chấm dứt ở tuổi ba mươi mốt”, sống sao cho “cuộc đời của ta phản chiếu lên tất cả mọi người, và mọi người cùng sống chung với ta”

– Nhận xét: Tác giả thể hiện quá trình phát triển tâm lý con người đạt đến trình độ phân tích tâm lý xuất sắc. Ông luôn coi cuộc sống là một quá trình vận động và tâm lý con người “như một dòng sông”, lưu chuyển không ngừng.

Câu 5 (trang 53 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Phân tích, đánh giá nghệ thuật miêu tả thiên nhiên và cách sử dụng ngôn ngữ độc thoại, ngôn ngữ đối thoại của tác giả trong đoạn trích Đêm trăng và cây sồi.

Trả lời:

– Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đạt đến độ tinh xảo, miêu tả tỉ mỉ từng chi tiết thể hiện qua đêm trăng và trong chính sự thay đổi của cây sồi. Đằng sau bức tranh thiên nhiên là những sắc thái tình cảm ẩn sâu trong tâm hồn nhân vật.

– Ngôn ngữ độc thoại và ngôn ngữ đối thoại: Đưa người đọc vào sâu bên trong dòng suy tư và cảm xúc của nhân vật. Tác giả giải thích những chuyển biến thầm kín mà tinh vi trong tâm hồn nhân vật, giúp nhân vật mang chiều sâu tâm lý.

Câu 6 (trang 53 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Trên đường về nhà, An-đrây Bôn-côn-xki đã tìm được lẽ sống mới. Lẽ sống đó là gì? Em suy nghĩ gì về lẽ sống đó?

Trả lời:

– Lẽ sống đó là cuộc sống không chỉ của riêng ta mà còn là sống cho mọi người. Lẽ sống ấy được thể hiện rõ nhất qua câu văn “cuộc đời của ta phản chiếu lên tất cả mọi người, và mọi người cùng sống chung với ta”.

– Đó là một lẽ sống cao đẹp, thể hiện một tâm hồn cao cả bên trong nhân vật. Từ lẽ sống ấy, nhân vật đã thoát khỏi những đau khổ, vượt qua những kí ức khó khăn và đau thương để hướng đến tương lai tươi sáng.

Câu 7 (trang 53 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Em thích nhất hình ảnh, nhân vật hoặc sự việc nào trong đoạn trích? Vì sao?

Trả lời:

Em thích nhất hình ảnh cây sồi già bên đường. Bởi lẽ đó là một hình ảnh mang nhiều ý nghĩa và tư tưởng. Cây sồi tượng trưng cho thế giới nội tâm của nhân vật An-đrây. Sự thay đổi của cây sồi với những mần xanh mơn mởn chính là biểu tượng cho một tâm hồn hồi sinh, tràn ngập lòng yêu đời, yêu sự sống. Thông qua hình ảnh cây sồi, Lép Tôn-xtôi đã lấy thiên nhiên làm tấm gương phản chiếu tâm hồn con người, đưa nghệ thuật miêu tả tâm lý lên một tầm cao mới với những biến thái tinh vi và sâu sắc hơn.

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/1YlAgIcenYiZIyWlDkSfjfg8n9S74X_3V/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Tiểu thuyết hiện đại

Soạn bài Ánh sáng cứu rỗi Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 12/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung Soạn bài “Ánh sáng cứu rỗi” trong chương trình Ngữ văn 12 Cánh diều tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ! Đây là cơ hội tuyệt vời để các bạn củng cố kiến thức và chuẩn bị thật tốt cho môn Ngữ văn 12. Hãy cùng nhau tìm hiểu và khám phá những giá trị sâu sắc từ tác phẩm này nhé! Chắc chắn rằng với sự chuẩn bị kỹ lưỡng, các bạn sẽ tự tin hơn trong học tập!

Soạn Bài Ánh Sáng Cứu Rỗi Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Ánh sáng cứu rỗi – trang 42 đến trang 48 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

1,. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 42 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Đọc trước đoạn trích Ánh sáng cứu rỗi; tìm hiểu thêm thông tin về nhà văn Bảo Ninh và tiểu thuyết Nỗi buồn chiến tranh.

– Đọc nội dung giới thiệu sau đây để hiểu thêm đoạn trích:

Nỗi buồn chiến tranh là tiểu thuyết đầu tay của Bảo Ninh, xuất bản lần đầu năm 1987 với nhan đề Thân phận của tình yêu. Đây là cuốn tiểu thuyết tâm lí lấy cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước làm bối cảnh, người lính binh nhì tên Kiên là nhân vật trung tâm. Thuở hoa niên, Kiên sống cùng cha ở Hà Nội, xung quanh là bạn bè thân yêu. Năm 1965, ở tuổi 17, Kiên tình nguyện nhập ngũ, chiến đấu ở chiến trường B3 Tây Nguyên. Cuộc chiến tranh kéo dài và vô cùng ác liệt, đơn vị của Kiên phải hứng chịu rất nhiều thương vong. Sau khi chiến tranh kết thúc, Kiên trở lại chiến trường, tham gia đội thu nhặt hài cốt tử sĩ của sư đoàn. Năm 1976, Kiên xuất ngũ và trở về Hà Nội. Niềm vui hoà bình, nỗi buồn được sống sót, nỗi tiếc thương mối tình đầu dang dở và sự ám ảnh khôn nguôi về thân phận con người trong và sau cuộc chiến đã thúc đẩy Kiên cầm bút. Anh nguyện “là một cây bút của những người đã hi sinh, là nhà tiên tri của những năm tháng đã qua đi, người báo trước thời quá khứ”. Sau nhiều đêm chong đèn thức trắng để viết, Kiên để lại chồng bản thảo lộn xộn cho người đàn bà câm sống trên căn phòng gác mái và bỏ đi đâu không ai biết.

Văn bản dưới đây trích từ chương 6, kể lại kỉ niệm “bi thảm, thương tâm và hiểm nghèo nhất” trong kí ức chiến tranh của Kiên.

Trả lời:

– Nhà văn Bảo Ninh (1952)

+ Tên thật là Hoàng Ấu Phương

+  Ông là nhà văn quân đội, từng trực tiếp tham gia chiến đấu trên chiến trường miền Nam trước năm 1975

+ Vai trò, vị trí: Là hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ 1997.

+ Phong cách sáng tác: ông chuyên viết về đề tài về chiến tranh. Tác phẩm của ông đề cao tính sáng tạo, chất riêng. Ông luôn khám phá tìm tòi vẻ đẹp ẩn chứa bên trong mỗi sự vật, hiện tượng.

– Tiểu thuyết Nỗi buồn chiến tranh.

+ Xuất bản lần đầu năm 1987

+ Giá trị của tác phẩm: Đưa đến cái nhìn mới về chiến tranh và những hệ lụy mà nó gây ra. Khẳng định vai trò của cá nhân và quyền sống, hạnh phúc và đau khổ của con người.

+ Tác phẩm đã nhận được giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam năm 1991

2,. Đọc hiểu

* Nội dung chính: Đoạn trích kể về câu chuyện thời chiến tranh với hai nhân vật chính là Kiên và Hòa. Họ đã trải qua muôn vàn khó khăn, cho đến khi họ gặp một toán lính Mỹ, sự kiện ấy đã khiến cho Kiên và Hòa rời xa nhau mãi mãi để rồi khiến Kiên trở nên day dứt, đau khổ khi nhớ về quá khứ. Qua đoạn trích tác giả đề cao tình bạn, tình đồng chí cao đẹp, tinh thần anh dũng của người chiến sĩ, lên án sự tàn bạo của thực dân, đế quốc và đề cao hòa bình dân tộc.

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu hỏi (trang 42 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Hình dung về tình cảnh của Kiên và đồng đội

Trả lời:

– Sau hai lần bị bao vây, đơn vị Kiên đã tan nát, vụn ra từng tốp, vừa đánh vừa chạy.

– Trên đường tháo thân, nhóm của Kiên gặp một đoàn hai chục cáng thương đi qua, lực lượng này cũng vô cùng tơi tả, sức cùng lực kiệt.

Câu hỏi (trang 43 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Chú ý lời nói, thái độ của Kiên và Hòa

Trả lời:

– Kiên: Hung dữ, tàn nhẫn dằn giọng, tức giận đến mức thốt ra “Không phải lỗi lầm mà là một tội ác”, “Cần phải xử bắn cô”.

– Hòa: Cúi mặt, nói nhỏ, giọng run run cùng cặp mắt ngấn lệ, cô hối lỗi trước việc dẫn sai đường của mình.

Câu hỏi (trang 44 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Hình dung về quang cảnh Kiên và Hà đi qua

Trả lời:

Quan cảnh hiện lên thanh bình và thơ mộng với “mặt nước sáng bạc lấp lánh”, “dòng sông cất giọng thì thầm”, không khí xanh tươi, mát mẻ, âm thanh thì thào êm ái của dòng sông và cây cối.

Câu hỏi (trang 45 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Suy nghĩ về tình đồng đội giữa Kiên và Hòa

Trả lời:

Tình đồng đội thắm thiết “quàng tay ôm vai”, luôn suy nghĩ cho nhau, không quản ngại gian khó và hi sinh, cả hai luôn đồng hành bên nhau. Hình ảnh tình đồng chí đẹp đẽ, thiêng liêng “Họ ngồi tựa vào nhau như thế một lúc nữa”.

Câu hỏi (trang 45 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Chú ý cách tác giả quan sát, miêu tả toán lính Mỹ

Trả lời:

Tác giả miêu tả toán lính Mỹ một cách tỉ mỉ, chi tiết và cụ thể: “Tên Mỹ đi đầu là tên lính da đen mặc áo giáp, đầu đội sắt bọc lưới, chân dận bốt đờ xô, tay nắm đầu sợi dây da.”, “Theo sau là tên da đen, cởi trần, băng đạn vắt kín đôi vai lực lưỡng”,….

Câu hỏi (trang 46 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Theo dõi phản ứng và hành động của Hòa và Kiên

Trả lời:

– Kiên xiết chặt quả lựu đạn, lòng tê bại, thấp thỏm và run rẩy nghĩ.

– Hòa lẳng lặng trườn, lấy súng bắn vào con chó đánh hơi của địch. Con chó lao tới, hứng trọn thêm hai phát đạn của Hòa

Câu hỏi (trang 47 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Chú ý tâm trạng và hành động của Kiên

Trả lời:

– Kiên quét đi ít nhất là non nửa số Mỹ đang chất đống

– Kiên nín lặng, gần như nín thở, nấp sau lùm cây bìa rừng

– Anh lẳng lặng tra lại chốt cho quả u ét, lôi từ từ bò lui

– Bóng tối buông xuống, anh êm ấm trở về chỗ khe cạn

Câu hỏi (trang 47 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Chú ý sự thay đổi của thời gian

Trả lời:

Thời gian trở về quá khứ, Kiên nhìn thấy cảnh mà những gì trí nhớ đã lảng tránh suốt bao năm qua. Dòng hồi tưởng trỗi dậy, những cảm xúc kinh hoàng giờ chỉ có nỗi buồn mênh mang.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Những chi tiết, sự kiện nào trong đoạn trích Ánh sáng cứu rỗi cho thấy tình thế hiểm nghèo của Kiên và đồng đội. Trong tình thế đó, Kiên đã có phản ứng ra sao?

Trả lời:

– Tình thế hiểm nghèo và phản ứng của Kiên:

+ Sau hai lần bị bao vây, đơn vị Kiên đã tan nát, vụn ra từng tốp, vừa đánh vừa chạy. Trên đường tháo thân, nhóm của Kiên gặp một đoàn binh cũng đã sức cùng lực kiệt. Kiên không muốn gia nhập nhưng đã gặp thì phải nhập.

+ Không có bản đồ, không có địa bàn, chỉ có thể đi theo sự chỉ dẫn của Hòa, nhưng cũng vì căng thẳng mà cô đã dân mọi người đi nhầm đường. Kiên đã vô cùng tức giận, quát tháo Hòa với giọng khàn đặc và hung dữ.

+ Gặp toán lính Mỹ hung bạo cùng con chó béc giê đánh hơi rất giỏi. Kiên sợ hãi, lòng tê bại, thấp thỏm và run rẩy.

Câu 2 (trang 48 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nêu diễn biến tâm trạng và hành động của Kiên và Hoà khi đối mặt với toán lính Mỹ. Vì sao Kiên và Hoà có những phản ứng khác nhau khi đối mặt với kẻ thù?

Trả lời:

– Khi đối mặt với toán lính Mỹ: Kiên xiết chặt quả lựu đạn, lòng tê bại, thấp thỏm và run rẩy nghĩ. Ngược lại, Hòa lẳng lặng trườn đi lấy súng bắn vào con chó đánh hơi của địch. Con chó lao tới, Hòa không sợ hãi mà bắn thêm hai phát đạn vào nó. Sau đó, Hòa đã dũng cảm dẫn dụ địch đi xa Kiên và lệch khỏi vệt đường dẫn tới khe cạn.

– Nguyên nhân: Hành động của hai nhân vật xuất phát từ tình đồng chí thiêng liêng, Hòa không ngại hi sinh thân mình để dẫn dụ địch giúp đồng đội sống sót. Kiên cũng nhanh chóng hiểu ra cần có người quay về, dẫn đường đưa bao nhiêu đồng đội đang thương binh đang chờ đợi.

Câu 3 (trang 48 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nhận xét về cốt truyện và cách kể chuyện của Bảo Ninh qua đoạn trích trên.

Trả lời:

– Cốt truyện: Hấp dẫn, đặc sắc với nhiều tình huống bất ngờ, đưa người đọc đến với nhiều dòng cảm xúc. Thông qua các câu chuyện đã thể hiện rõ tính cách nhân vật và tình đồng chí sắt son, tinh thần đoàn kết cùng nghĩa cử cao đẹp trên chiến trường.

– Cách kể chuyện: Độc đáo với ngôi kể thứ ba lấy điểm nhìn chủ yếu ở nhân vật Kiên. Bởi vậy, những tình huống tưởng như không liên quan đến nhau, rời rạc, vụn vỡ nhưng khi gần nhau, chúng bổ trợ, bù đắp cho nhau, tạo nên ý nghĩa của tác phẩm.

Câu 4 (trang 48 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Tại sao kỉ niệm về Hoà là “kỉ niệm bi thảm, thương tâm và hiểm nghèo nhất” trong kí ức chiến tranh của Kiên? Em có nhận xét gì về nhân vật Hoà?

Trả lời:

– Kỉ niệm về Hòa đáng nhẽ phải là một kỉ niệm đẹp của tình đồng chí sắt son, thắm thiết, ấy vậy nhưng Kiên luôn bị ám ảnh bởi sự hi sinh của Hòa, đó là nỗi mất mát to lớn trong tâm hồn anh, khoảnh khắc mong manh giữa sự sống và cái chết lại càng in đậm hình ảnh cô giao liên dũng cảm trong tâm trí anh.

– Nhận xét về Hòa: Đó là một cô gái dũng cảm và nhanh nhẹn. Sự dũng cảm của cô là thái độ dám nhận, dám đương đầu, dám sửa lỗi khi cô bị Kiên chê trách vì dẫn sai đường, là khi cô không tiếc hi sinh thân mình vì đồng đội, không sợ hãi cái chết nơi rừng sâu vực thẳm.

Câu 5 (trang 48 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Suy nghĩ, cảm nhận của Kiên về chiến tranh và sự hi sinh của đồng đội như thế nào? Em ấn tượng với cảm nghĩ nào nhất? Vì sao?

Trả lời:

– Về chiến tranh: Chiến tranh là sự tàn phá, là sự ghê tởm đến trong lòng “Chiến tranh với bộ mặt gớm guốc của nó, với những móng vuốt của nó, với những sự thật trần trụi bất nhân nhất của nó”, “bất kì ai trải qua sẽ mãi mãi bị ám ảnh”

– Về sự hi sinh của đồng đội: Đó là một nỗi ám ảnh thường trực trong tâm trí Kiên, nhưng đó cũng chính là sức mạnh để anh tiếp tục sống, vượt qua mọi khó khăn “Nếu không nhờ sự che chở, đùm bọc, được cưu mang và được cứu rỗi trong tình đồng đội bác ái thì ắt rằng đã chết từ lâu”

– Em ấn tượng với suy nghĩ và cảm nghĩ về chiến tranh của Kiên. Bởi lẽ, thông qua góc nhìn của Kiên, em nhận ra thêm nhiều điều mới về tâm hồn con người. Em nhận ra những người lính, họ không chỉ phải chịu đựng nỗi đau trong thời chiến, mà ngay cả khi hòa bình được lập lại, trong làn sóng vui tươi của công cuộc xây dựng đất nước cũng không thể xóa nhòa những nỗi đau, những ám ảnh luôn thường trực trong tâm hồn người chiến sĩ.

Câu 6 (trang 48 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nhan đề Ánh sáng cứu rỗi có liên hệ với chủ đề của đoạn trích không? Hãy nêu một nhan đề khác cho đoạn trích.

Trả lời:

– Nhan đề có mối liên hệ mật thiết đến chủ đề của đoạn trích. Ánh sáng chính là biểu tượng cho sự tốt đẹp, cho một tia hi vọng. “Ánh sáng cứu rỗi” chính là nguồn hi vọng, là phần sáng trong tâm hồn u tối, cứu lấy con người khỏi bóng đêm trong tâm hồn hay chính là những ám ảnh chiến tranh đang dần gặm nhấm tâm hồn con người.

– Nhan đề khác: Kí ức khó quên; Người con gái giao liên; Đồng chí;…

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/1iFCbQhvVnrwLLRaWJExOSjZ4t2oaxlsD/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Tiểu thuyết hiện đại

Soạn bài Hạnh phúc của một tang gia Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 12/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung bài Soạn “Hạnh phúc của một tang gia” trong chương trình Ngữ văn 12, tập 2 của sách Cánh Diều nhé! Nội dung này được Onthidgnl chia sẻ với mong muốn giúp các em nắm vững kiến thức và chuẩn bị thật tốt cho môn học. Đừng bỏ lỡ cơ hội để hiểu sâu hơn về tác phẩm và nâng cao khả năng phân tích văn học của mình! Hãy cùng nhau học tập và khám phá những điều thú vị từ văn chương nhé!

Soạn Bài Hạnh Phúc Của Một Tang Gia Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Hạnh phúc của một tang gia – trang 35 đến trang 41 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

1,. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 35 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

– Khi đọc đoạn trích tiểu thuyết, các em cần chú ý:

+ Xác định được vị trí, bố cục và nội dung của đoạn trích.

+ Nhận biết được bối cảnh, người kể chuyện và điểm nhìn trần thuật, thái độ của người kể chuyện.

+ Phân tích được tình huống truyện, tâm lí nhân vật, đặc sắc ngôn từ và giọng điệu của đoạn trích tiểu thuyết.

+ Hiểu được ý nghĩa của nhan đề, xác định được mối liên hệ giữa nhan đề với chủ đề, tư tưởng, cảm hứng của tác phẩm.

– Đọc trước đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia, tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Vũ Trọng Phụng và tiểu thuyết Số đỏ.

– Đọc nội dung giới thiệu sau đây để hiểu thêm đoạn trích:

Số đỏ kể câu chuyện cuộc đời của nhân vật Xuân, thường gọi là Xuân Tóc Đỏ. Hắn là một đứa trẻ mồ côi, thất học, sống lay lắt ở Hà Nội, làm đủ nghề mạt hạng để kiếm sống,… Một hôm, vì hành vi xấu ở sân quần vợt, hắn bị cảnh sát bắt giam. Bà Phó Đoan, một mẹ Tây dâm đãng, giàu có, là khách chơi quần vợt, vì biết chuyện của hắn nên bảo lãnh đưa về nhà rồi giới thiệu hắn đến làm việc cho tiệm may Âu hoá của ông bà Văn Minh. Tại đây, nhờ biết cách quảng cáo các mốt thời trang, hắn chiếm được cảm tình của nữ khách hàng; được cô Tuyết là em gái ông Văn Minh, con cụ cố Hồng say mê. Từ đó, hắn bắt đầu gia nhập xã hội thượng lưu, quan hệ với những nhân vật có địa vị và thế lực. Một hôm, hắn công khai chuyện ông Phán bị “mọc sừng” , vô tình khiến cụ cố tổ – bố đẻ của cụ cố Hồng – uất lên mà chết. Cái chết này đã được mọi người trong gia đình cụ cố Hồng mong đợi từ lâu vì khi cụ cố tổ mất, tài sản của cụ sẽ được đem chia và mọi người đều có phần. Do vậy, ai cũng mang ơn Xuân. Để đền ơn và nhằm đánh bóng tên tuổi của em rể tương lai, Văn Minh đăng kí cho Xuân tranh giải quần vợt. Bằng thủ đoạn xảo trá, Xuân khiến hai cầu thủ nổi tiếng bị bắt ngay trước hôm thi đấu. Vì thế, hắn được thi tài với quán quân nước Xiêm. Khi trận đấu vào hồi gay cấn, ưu thế đang nghiêng về Xuân thì hắn được lệnh phải thua để tránh cái hoạ “núi xương sông máu”. Kết thúc trận đấu, Xuân đứng trên mui ô tô diễn thuyết rất hùng hồn. Đám đông vỗ tay hoan nghênh Xuân như một “bậc vĩ nhân”, “anh hùng cứu quốc”. Xuân được Chính phủ Pháp, Nam triều và Xiêm triều thưởng huân chương Bắc Đẩu bội tinh, Long bội tinh, được mời vào hội Khai trí tiến đức, được cụ cố Hồng sung sướng tuyên bố gả Tuyết cho hắn.

Đoạn trích dưới đây kể việc gia đình cụ cố Hồng tổ chức đám tang cho cụ cố tổ.

Trả lời:

* Xác định vị trí, bố cục và nội dung :

– Vị trí : Đoạn trích thuộc chương XV của tiểu thuyết Số đỏ

– Bố cục: 3 phần

+ Phần 1: Niềm vui và hạnh phúc của cả gia đình khi cụ tổ qua đời

+ Phần 2: Cảnh đám tang lố bịch cụ cố tổ

+ Phần 3: Cảnh hạ huyệt

– Nội dung: Đoạn trích kể về việc gia đình cụ cố Hồng tổ chức đám tang cho cụ cố tổ.

* Bối cảnh, điểm nhìn trần thuật, thái độ của người kể chuyện :

– Bối cảnh: Gia đình, con cháu của cụ cố Hồng đang náo loạn, rộn ràng trước sự ra đi của cụ cố tổ và trong đám tang của cụ.

– Điểm nhìn trần thuật: Ngôi thứ ba

– Thái độ người kể chuyện: Châm biếm, mỉa mai

* Tình huống truyện, đặc sắc ngôn từ và giọng điệu :

– Xây dựng tình huống trào phúng: Ngay trên nhan đề của đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”, đã thể hiện tình huống trào phúng, tang gia mà lại hạnh phúc. Trong không khí đáng ra phải đau buồn thì cả gia đình lại không giấu nổi niềm hạnh phúc.

– Ngôn từ: Hài hước, châm biếm thể hiện qua:

+ Cách gọi tên sự vật hài hước (kèn bú dích, lốc bốc xoảng, Bắc đểu bội tinh, Long bội tinh,…)

+ Cách đặt tên nhân vật gây cười (Xuân tóc đỏ, ông lang Tì và ông lang Phế,…)

+ Cách diễn đạt vừa vô lí vừa có lí, chứa nhiều mâu thuẫn “Họ chim nhau, cười tình với nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau, ghen tuông nhau, hẹn hò nhau, bằng những vẻ mặt buồn rầu của những người đi đưa ma”

– Giọng điệu: châm biếm thể hiện qua những lời nhận xét, bình luận hài hước, mà thâm thúy (thật là một đám ma to tát có thế làm cho người chết phải mỉm cười vì sung sướng)

* Ý nghĩa nhan đề

– Tình huống nghịch lí thể hiện thông qua những cụm từ mang ý nghĩa trái ngược, sự đối lập mâu thuẫn thú vị tạo tiếng cười nhưng lại là sự châm biếm mỉa mai.

– Thể hiện trọn vẹn tư tưởng chủ đề của tác phẩm.

– Làm bật lên cái lố lăng của xã hội lúc bấy giờ, lời phê phán sâu sắc đối với tình trạng bại hoại, suy đồi về đạo đức của giới thượng lưu, trí thức, văn minh ngay ở cái nhan đề đoạn trích

* Tác giả Vũ Trọng Phụng (1912-1939)

– Vai trò, vị trí: Ông là cây bút trào phúng bậc thầy, một trong những đại biểu xuất sắc của xu hướng văn học hiện thực

– Phong cách nghệ thuật :

+ Tác phẩm của ông thường hướng đến các vấn đề gây nhức nhối trong xã hội đương thời.

+ Nổi bật với chất trào phúng, giọng văn châm biếm, thẳng tay vạch trần sự thật về mặt tối của xã hội, của giới thượng lưu.

+ Pha chất hài hước, nhí nhảnh bằng những tình huống bất ngờ, ẩn sau đó là sự ẩn dụ mỉa mai.

– Tác phẩm tiêu biểu: Cạm bẫy người (1933), Giông tố (1936), Số đỏ (1936), Vỡ đê (1936), Kỹ nghệ lấy Tây, Làm đĩ (1936)…

* Tiểu thuyết Số đỏ

– Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm được ra đời vào năm 1936, trong không khí đấu tranh dân chủ sôi nổi bởi chế độ kiểm duyệt sách báo khắt khe của chính quyền thực dân tạm thời được bãi bỏ.

– Dung lượng: Truyện dài 20 chương

– Giá trị: Tác phẩm là một bức tranh hiện thực về xã hội nửa thực dân, nửa phong kiến đang chạy theo lối sống Văn minh Âu hóa. Vạch trần bản chất bộ mạt của xã hội tư sản thành thị đang chạy theo lối sống lố lăng, đồi bại.

2,. Đọc hiểu

* Nội dung chính: Đoạn trích xoay quanh câu chuyện cái chết của cụ Cố Hồng, cụ được tổ chức một đám tang linh đình và to lớn nhưng trớ trêu thay, con cháu của cụ ai nấy đều sung sướng. Câu chuyện trở nên thú vị với đám tang kỳ lạ chỉ toàn những niềm vui và hạnh phúc của con cháu. Qua đoạn trích, tác giả đã phơi bày bức tranh toàn cảnh của xã hội đương thời đầy nhố nhăng, đồi bại.

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu hỏi (trang 37 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Chú ý giọng điệu của người kể chuyện

Trả lời:

Người kể chuyện với giọng điệu mỉa mai, châm biếm, giễu cợt, thể hiện nghệ thuật trào phúng.

Câu hỏi (trang 37 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Ý nghĩ của mọi người trong tang gia như thế nào ?

Trả lời:

– Cụ Hồng: mong chờ đến lúc cụ được mặc đồ xô gai, lụ khụ chống gậy, vừa ho vừa mếu để được thiên hạ trầm trồ về đám tang và cây gậy.

– Phán mọc sừng: mừng rỡ vì được cụ Hồng cho thêm vài nghìn đồng

– Ông Văn Minh: Hào hứng vì chúc thư sắp được thực hiện

Câu hỏi (trang 38 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Mọi người trong tang gia đã “bối rối” ra sao ?

Trả lời:

– Mọi người bối rối trước việc cụ Hồng chưa phát lệnh mặc đồ tang, dù cụ cố tổ đã được khâm liệm và mất được gần một ngày.

– Phái trẻ la ó vì phái già chậm chạp

– Cậu Tú tân vui mừng vì cuối cùng cũng được sử dụng mấy cái máy ảnh mãi không được dùng đến

– Bà Văn Minh sốt ruột vì mãi không được mặc những xô gai tân thời

– Ông Typn bực mình vì mấy chế tạo của mình chưa thấy báo chí phê bình ra sao

Câu hỏi (trang 39 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Chú ý ý nghĩ, tâm trạng và hành động của nhân vật Tuyết

Trả lời:

– Ý nghĩ: Chỉ nghĩ về Xuân và tự vấn vì sao chưa thấy Xuân xuất hiện

– Tâm trạng: Như bị kim châm vào lòng, không vui vẻ gì vì Xuân chưa đến

– Hành động:

+ Mặc bộ y phục ngây thơ với áo dài voan mỏng hở nách và nửa vú cùng một cái mũ mấn.

+ Mời quan khách trầu cau và thuốc lá rất nhanh nhẹn

Câu hỏi (trang 40 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Chú ý cử chỉ, hành động, lời nói của các nhân vật khi đi đưa tang

Trả lời:

– Mỗi người đều mang một suy nghĩ, nhưng tất cả đều không phải là thương tiếc.

– Ai cũng làm ra bộ mặt nghiêm chỉnh nhưng thực chất đang thì thầm chuyện cá nhân

– Họ tán tỉnh, ve vãn, bình phẩm, chê bai, ghen tuông nhau

Câu hỏi (trang 41 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Câu “Đám cứ đi…” được lặp lại ở đây có tác dụng gì?

Trả lời:

– Tác dụng :

+ Nhấn mạnh đám ma vẫn đang được diễn ra nhưng tất cả những người đi đám đều mang những tâm tư, mục đích riêng mà không quan tâm đến đám ma này.

+ Ngụ ý bản chất lố bịch, vô lương tâm trong xã hội thượng lưu vẫn ngang nhiên tiếp diễn và chưa có dấu hiệu dừng lại.

+ Tạo nên giọng văn trào phúng, mỉa mai

Câu hỏi (trang 41 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Hình dung bối cảnh và hành vi của nhân vật ông Phán

Trả lời:

– Bối cảnh: Cảnh hạ huyệt trong đám tang cụ cố tổ

– Hành vi: Tranh thủ diễn vở kịch khóc lóc, quỵ lụy đau đớn trước cái chết của ông cố nhằm dựa vào người Xuân Tóc Đỏ để lén lút đưa tiền thuê Xuân Tóc Đỏ làm cho cụ cố tổ uất mà chết nên phải trả tiền để giữ chữ tín ngay trong đám tang.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Hãy cho biết mối liên hệ giữa nhan đề Hạnh phúc của một tang gia và tình huống truyện.

Trả lời:

Nhan đề và tình huống truyện có mối liên hệ mật thiết: Ngay trên nhan đề của đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”, đã thể hiện tình huống trào phúng. Tình huống nghịch lí được thể hiện thông qua cụm từ mang ý nghĩa trái ngược hạnh phúc – tang gia, sự đối lập mâu thuẫn thú vị tạo tiếng cười nhưng lại là sự châm biếm mỉa mai.

Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Tâm trạng và hành động của những người trong tang gia như thế nào? Theo em, tác giả đã phản ánh được điều gì về tình cảm gia đình và đạo đức xã hội thời bấy giờ?

Trả lời:

– Tâm trạng và hành động của những người trong tang gia:

+ Cụ Hồng: mong chờ đến lúc cụ được mặc đồ xô gai, lụ khụ chống gậy, vừa ho vừa mếu để được thiên hạ trầm trồ về đám tang và cây gậy.

+ Phán mọc sừng: mừng rỡ vì được cụ Hồng cho thêm vài nghìn đồng

+ Ông Văn Minh: Hào hứng vì chúc thư sắp được thực hiện

+ Cô Tuyết: Chỉ nghĩ về Xuân và tự vấn vì sao chưa thấy Xuân xuất hiện, không vui vẻ gì vì Xuân chưa đến. Mặc bộ y phục ngây thơ với áo dài voan mỏng hở nách và nửa vú cùng một cái mũ mấn.

+ Cậu Tú tân vui mừng vì cuối cùng cũng được sử dụng mấy cái máy ảnh mãi không được dùng đến

+ Bà Văn Minh sốt ruột vì mãi không được mặc những xô gai tân thời

+ Ông Typn bực mình vì mấy chế tạo của mình chưa thấy báo chí phê bình ra sao

– Phản ánh: Hiện thực xã hội tha hóa về đạo đức, con người trở nên vô tình, tham lam. Tình cảm gia đình dường như biến mất trước những ham muốn cá nhân, phản ánh một xã hội giả tạo, vô lương tâm.

Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Quá trình đưa tang được tác giả quan sát và miêu tả như thế nào? Chỉ rõ những biểu hiện của phong cách hiện thực được thể hiện qua cách quan sát, miêu tả đó.

Trả lời:

– Quá trình đưa tang:

+ Cảnh cất đám: Cảnh sát Min Đơ và Min Toa sung sướng vì có người thuê. Tang gia ai cũng vui vẻ, trừ Tuyết có thoáng nét buồn rất đúng “mốt” nhà có đám. Ông bạn thân của cụ cố Hồng có dịp khoe khoang những huân chương và liếc nhìn làn da trắng thập thò của Tuyết.

+ Cảnh đưa đám: Một đám ma kiểu mẫu được tổ chức long trọng và huyên náo: ba trăm câu đối, vài ba trăm người đi đưa, hai vòng hoa đồ sộ,…Đám ma trở thành một mớ hỗn loạn, nhố nhăng theo cả lối Ta, Tàu, Tây, người đi rước tán tỉnh, bình phẩm, chọc ghẹo lẫn nhau.

+ Cảnh hạ huyệt: Tràn đầy sự giả tạo của lòng người: Cụ cố Hồng ho khạc mếu máo và ngất đi, ông Phán mọc sừng cũng giả bộ khóc lóc quỵ lụy nhằm tranh thủ dúi tiền vào Xuân Tóc Đỏ

– Biểu hiện của phong cách hiện thực:

+ Miêu tả đám rước đến từng chi tiết: Đám ma theo cả lối Ta, Tàu, Tây, ba trăm câu đối, vài ba trăm người đi đưa, hai vòng hoa đồ sộ,…

+ Nghệ thuật miêu tả nhân vật cụ thể, chân thực: “Tuyết mặc cái áo dài voan mỏng, trong có coóc sê, trông như hở cả nách và nửa vú”, “Cụ cố Hồng ho khạc mếu máo và ngất đi”,….

Câu 4 (trang 41 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Hãy phân tích một số nét đặc sắc về nghệ thuật trào phúng của tác giả Vũ Trọng Phụng qua đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia (Gợi ý: cách đặt nhan đề, tạo tình huống mâu thuẫn, cách tác giả dùng từ ngữ, so sánh, đặt câu và sử dụng giọng điệu,…).

Trả lời:

– Nhan đề: chứa những cụm từ mang ý nghĩa trái ngược, hạnh phúc – tang gia, sự đối lập mâu thuẫn thú vị tạo tiếng cười nhưng lại là sự châm biếm mỉa mai. Bật lên cái lố lăng của xã hội lúc bấy giờ.

– Xây dựng tình huống trào phúng: tình huống trào phúng, tang gia mà lại hạnh phúc. Trong không khí đáng ra phải đau buồn thì cả gia đình lại không giấu nổi niềm hạnh phúc.

– Ngôn từ: Hài hước, châm biếm thể hiện qua:

+ Cách gọi tên sự vật hài hước (kèn bú dích, lốc bốc xoảng, Bắc đẩu bội tinh, Long bội tinh,…)

+ Cách đặt tên nhân vật gây cười (Xuân tóc đỏ, ông lang Tì và ông lang Phế,…)

+ Cách diễn đạt vừa vô lí vừa có lí, chứa nhiều mâu thuẫn “Họ chim nhau, cười tình với nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau, ghen tuông nhau, hẹn hò nhau, bằng những vẻ mặt buồn rầu của những người đi đưa ma”

– Giọng điệu: châm biếm thể hiện qua những lời nhận xét, bình luận hài hước, mà thâm thúy (thật là một đám ma to tát có thế làm cho người chết phải mỉm cười vì sung sướng)

Câu 5 (trang 41 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Qua đoạn trích này, Vũ Trọng Phụng nêu lên thông điệp gì? Theo em, thông điệp ấy có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh xã hội ngày nay?

Trả lời:

– Thông điệp: Lời phê phán, vạch trần hiện thực xã hội nửa thực dân, nửa phong kiến đang chạy theo lối sống Văn minh Âu hóa. Một xã hội mà đạo đức suy thoái, con người trở nên vô tình. Lên án bộ phận tư sản thành thị đang chạy theo lối sống lố lăng, đồi bại.

– Ý nghĩa: Tác phẩm là lời cảnh tỉnh con người trong bối cảnh xã hội ngày nay, khi nhịp sống ngày càng trôi nhanh, những giá trị văn hóa đang dần mai một, chúng ta cần biết yêu thương và san sẻ, đừng trở nên vô cảm, lạnh lùng, luôn hướng về nguồn cội, hướng đến những giá trị tốt đẹp.

Câu 6 (trang 41 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Em thích nhất chi tiết nghệ thuật nào trong văn bản Hạnh phúc của một tang gia? Vì sao?

Trả lời:

Đối với em, nghệ thuật đặc sắc nhất trong Hạnh phúc của một tang gia chính là nghệ thuật trào phúng. Bởi chất trào phúng đã tạo nên tiếng cười cho tác phẩm, tạo nên sức hút, làm người đọc không khỏi bất ngờ và tò mò trước diễn biến của câu chuyện. Thông qua đó, nhằm đả kích, châm biếm những hiện tượng xấu xa trong đời sống xã hội, giúp tác giả vạch trần bộ mặt xấu xa của giới thượng lưu. Có thể nói, trong Hạnh phúc của một tang gia chất trào phúng đã đạt đến độ đỉnh cao, từ nghệ thuật ấy đã trở thành công cụ đưa đến những cái nhìn hiện thực sâu sắc.

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/16E4z0aPqu9vgJjmFrZKFgnOD076Yvczh/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Tiểu thuyết hiện đại

Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 34 Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 12/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung bài Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 34 trong sách Văn 12 Cánh Diều nhé! Chắc chắn rằng những kiến thức thú vị mà Onthidgnl chia sẻ sẽ giúp các em nắm vững và tự tin hơn trong môn Ngữ văn 12. Hãy chuẩn bị cho hành trình học tập đầy hứng khởi nào!

Soạn Bài Tri Thức Ngữ Văn Trang 34 Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 34 Tập 2 – trang 34, 35 Tập 2 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

  1. Tiểu thuyết hiện đại

– Khái niệm: là tiểu thuyết được sáng tác bởi các nhà văn không chấp nhận các khuôn mẫu của tiểu thuyết truyền thống, muốn cách tân, thể nghiệm những hình thức, kĩ thuật mới.

– Thời gian:

+ Ở phương Tây, tiểu thuyết hiện đại hình thành vào khoảng đầu thế kỉ XVII. Các nhà tiểu thuyết hiện đại sáng tạo ra những hình thức tiểu thuyết mới: tiểu thuyết tình cảm, tiểu thuyết lãng mạn, tiểu thuyết hiện thực, tiểu thuyết lịch sử, tiểu thuyết trào phúng, tiểu thuyết tâm lí,…

+ Ở Việt Nam, tiểu thuyết hiện đại là tiểu thuyết được sáng tác bằng chữ Quốc ngữ, xuất hiện từ khoảng cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX. Đây là những tiểu thuyết có nội dung và hình thức khác hẳn với tiểu thuyết chương hồi viết bằng chữ Hán và truyện thơ viết bằng chữ Nôm.

– Các nhà tiểu thuyết hiện đại Việt Nam tiếp thu tinh thần và hình thức của tiểu thuyết hiện đại phương Tây nhằm không ngừng đổi mới thể loại, phản ánh và góp phần giải quyết những vấn đề phức tạp, thời sự, cấp thiết của thời đại.

  1. Phong cách hiện thực

– Phong cách hiện thực trong văn học lấy việc miêu tả, tái hiện đời sống chính xác như nó vốn có làm nguyên tắc thẩm mĩ cơ bản.

– Các nhà văn có phong cách hiện thực thường đưa vào tác phẩm những chi tiết, sự việc thường ngày; khám phá diễn biến tâm lí khách quan của nhân vật trong mối liên hệ chặt chẽ với hoàn cảnh xã hội.

  1. Phong cách hiện đại

– Thời gian: Phong cách hiện đại trong văn học thế giới xuất hiện từ khoảng cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.

– Nguyên tắc: Lấy việc phá vỡ các giới hạn và khuôn mẫu cứng nhắc của những phong cách văn học truyền thống làm nguyên tắc thẩm mĩ cơ bản.

– Các nhà văn có phong cách hiện đại ưa thích thử nghiệm các kĩ thuật văn học mới lạ như dùng nhiều điểm nhìn trần thuật, thay đổi linh hoạt về giọng điệu, xoá nhoà ranh giới thể loại, kết cấu phi tuyến tính, dòng tâm tư,… nhằm phản ánh cuộc sống hiện tại và cách tân, đổi mới văn học.

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/14h2t86pTEhYJwGcRhmcrscYjx71rUy4c/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Tiểu thuyết hiện đại

Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 33 Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 12/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung bài “Hướng dẫn tự học” trang 33 trong sách Ngữ văn 12 Cánh Diều tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây sẽ là một tài liệu hữu ích giúp các bạn nắm vững kiến thức để tự tin hơn trong quá trình học tập môn Ngữ văn 12. Hãy cùng nhau chinh phục những kiến thức thú vị và bổ ích này nào!

Soạn Bài Hướng Dẫn Tự Học Trang 33 Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 33 Tập 2 lớp 12 – Cánh diều

Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Tìm đọc thêm một số tác phẩm (truyện, văn nghị luận và thơ) của Chủ tịch Hồ Chí Minh ngoài những văn bản đã có trong sách Ngữ văn 12.

Trả lời:

– Một số tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh :

+ Cảnh khuya

+ Tức cảnh Pác Bó

+ Vịnh Thái Hồ

+ Bài ca du kích

+ Đường số 5 anh dũng

Câu 2 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Tìm đọc và ghi lại một số câu, đoạn văn phân tích, đánh giá về các tác phẩm của tác giả Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh được học trong sách Ngữ văn 12, tập hai.

Trả lời:

– “Hồ Chí Minh am hiểu và rất yêu thích những sáng tác trong kho tàng văn học dân gian, những giá trị văn học cổ điển… Trong thơ ca của mình, Hồ Chí Minh khai thác nhiều tứ thơ, nhiều câu thơ từ trong thơ ca dân gian, thơ ca cổ điển, để thể hiện một tư tưởng mới, một ý tứ mới.” (GS.NGND Hà Minh Đức)

– “Nói đến Hồ Chí Minh là nói đến một cách sống hài hòa với tự nhiên, hòa ái với con người; nói đến tư thế ung dung tự tại; nói đến khả năng làm chủ bản thân và ngoại cảnh… Văn hóa nhân cách, văn hóa đạo đức, văn hóa lối sống – đó cũng là một khía cạnh quan trọng, dẫu chỉ là bộ phận trong cuộc đời danh nhân Hồ Chí Minh.” (GS Phong Lê)

Câu 3 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tìm hiểu, sưu tầm tư liệu (bài viết, tranh, ảnh, video clip,…) để làm bài tập dự án với chủ đề: Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh – Anh hùng dân tộc, Danh nhân văn hoá kiệt xuất, Nhà văn, nhà thơ lớn.

Trả lời:

Câu 4 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): 

Sưu tầm những bài viết về một vấn đề xã hội liên quan đến tuổi trẻ mà em thấy gần gũi và thiết thực.

Trả lời:

– Tinh thần tự học

Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển, cách học của chúng ta cũng phát triển theo. Các học sinh đã tạo ra nhiều phương pháp học sáng tạo để đạt được hiệu quả cao nhất cho bản thân. Tuy nhiên, tinh thần tự học vẫn là yếu tố quan trọng nhất bởi nó cho phép chúng ta phát triển kiến thức và kĩ năng bằng sức mạnh riêng của chúng ta. Tự học giúp mở ra cánh cửa tri thức, tạo điều kiện để chúng ta thành công trong học tập. Nếu biết cách tự học cho bản thân, chúng ta sẽ nâng cao được tri thức của mình và đạt được thành công. Tự học giúp chúng ta có ý thức tốt nhất trong quá trình học: chủ động suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá, nghiên cứu và hiểu bản chất của vấn đề. Nó cũng giúp ta tiếp thu kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, truyền hình, bạn bè, hoặc kinh nghiệm sống của nhân dân. Tự học giúp ta chủ động ghi nhớ bài giảng trên lớp và tiết kiệm thời gian, cho phép chúng ta tiếp thu một lượng lớn kiến thức mà vẫn hiểu và nắm chắc bài học. Tự học còn giúp chúng ta nhanh chóng hình thành kĩ năng, củng cố và nâng cao kiến thức đã học từ lý thuyết đến thực hành. Chủ động tự học sẽ giúp chúng ta tìm ra phương pháp học tốt nhất và đạt được hiệu quả cao nhất cho chính bản thân mình. Tự học là cách tốt nhất để tiến bộ trong học tập và đạt được kết quả cao nhất có thể. Nếu ta có nỗ lực tự học, ta sẽ thành công và mở ra tương lai rộng mở cho chính mình. Nếu ta thành công, ta sẽ trở thành những người có ích cho xã hội và đất nước, giúp đất nước phát triển và đi lên một tầm cao mới.

– Bạo lực ngôn từ

Vấn nạn bạo lực ngôn ngữ và hậu quả tâm lý của nó để lai nhiều suy nghĩ cho mỗi người. Bạo lực ngôn ngữ được hiểu là cách mà chúng ta nói ra những lời không tốt, châm chọc, mỉa mai, xúc phạm người khác. Bạo lực ngôn ngữ không dừng lại ở mức độ của những từ tục tĩu mà rộng hơn là khi con người dùng lời nói và biến nó thành dao găm lên người khác. Với bạn, ngôn ngữ chỉ là một lời nói bâng quơ. Nhưng thực tế sâu xa hơn, bạo lực ngôn ngữ khiến người chịu bạo lực bị tổn thương. Bạn có thể cho đó là lời vui. Nhưng với người chịu bạo lực ngôn ngữ, họ đau khổ, bế tắc. Về lâu về dài, nó tạo ra ám ảnh với người đón nhận bạo lực ngôn ngữ. Vì vậy, ta cần phải biết lựa chọn và khéo léo trong từ ngữ của mình. Chúng ta đều là con người và có trái tim. Hãy dùng trái tim yêu thương đó để trao đi và gắn kết con người với con người thay vì dùng lời không tử tế. 

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/11Swo5-YveUi8YTZjCKukfzzSezxkymut/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Thơ văn Nguyễn Ái Quốc

Soạn bài Tự đánh giá: Cảnh rừng Việt Bắc Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 12/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung bài Soạn bài Tự đánh giá: Cảnh rừng Việt Bắc trong sách Ngữ Văn 12 Cánh Diều nhé! Đây là cơ hội tuyệt vời để bạn nâng cao kiến thức và trau dồi kỹ năng cho môn học này. Đừng bỏ lỡ thông tin hữu ích mà Onthidgnl đã chia sẻ, giúp bạn hiểu rõ hơn về vẻ đẹp hùng vĩ của rừng Việt Bắc cũng như những giá trị văn hóa đặc sắc nơi đây. Hãy sẵn sàng cho hành trình học tập đầy thú vị và bổ ích nhé!

Soạn Bài Tự đánh Giá: Cảnh Rừng Việt Bắc Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Cảnh rừng Việt Bắc – trang 32, 33 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Đọc văn bản sau, chọn phương án đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5) và trả lời các câu hỏi (từ câu 6 đến câu 10):

Cảnh rừng Việt Bắc

Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay,

Vượn hót chim kêu suốt cả ngày,

Khách đến thì mời ngô nếp nướng,

Săn về thường chén thịt rừng quay,

Non xanh, nước biếc tha hồ dạo,

Rượu ngọt, chè tươi mặc sức say.

Kháng chiến thành công ta trở lại,

Trăng xưa, hạc cũ với xuân này.

Câu 1 (trang 32 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Bài thơ Cảnh rừng Việt Bắc đã sử dụng hình thức thơ nào?

A,.  Thơ thất ngôn bát cú, viết bằng chữ Nôm

B,.  Thơ thất ngôn bát cú, viết bằng chữ Quốc ngữ

C,.  Thơ tự do, viết bằng chữ Nôm

D,.  Thơ bảy chữ, viết bằng chữ Hán

Trả lời:

Chọn đáp án B

Câu 2 (trang 32 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Chi tiết nào cho biết bối cảnh sáng tác của bài thơ Cảnh rừng Việt Bắc?

A,.  Nhan đề bài thơ Cảnh rừng Việt Bắc

B,.  Ghi chú: NXB Văn học, Hà Nội, 1970

C,.  Ghi chú cuối văn bản: Năm 1947

D,.  Dòng thơ “Kháng chiến thành công ta trở lại”

Trả lời:

Chọn đáp án D

Câu 3 (trang 32 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Trạng thái cảm xúc chủ đạo trong bài thơ Cảnh rừng Việt Bắc là gì?

A,.  Vui vẻ, lạc quan

B,.  Buồn bã, ưu tư

C,.  Nuối tiếc, bâng khuâng

D,.  Xúc động, sung sướng

Trả lời:

Chọn đáp án A

Câu 4 (trang 32 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Dòng thơ nào sau đây sử dụng biện pháp liệt kê?

A,.  Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay

B,.  Vượn hót chim kêu suốt cả ngày

C,.  Săn về thường chén thịt rừng quay

D,.  Kháng chiến thành công ta trở lại

Trả lời:

Chọn đáp án B

Câu 5 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Nội dung chính của bài thơ là gì?

A,.  Cuộc sống giản dị, đơn sơ ở núi rừng Việt Bắc và tâm trạng tràn đầy lạc quan, tin tưởng của nhân vật trữ tình

B,.  Cuộc đời hoạt động cách mạng bí mật gian khổ, thiếu thốn mà vẫn ung dung và tràn đầy lạc quan của Bác Hồ

C,.  Hình ảnh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp gian khổ, quyết liệt nhưng tràn đầy sự lạc quan, vui vẻ

D,.  Cuộc sống khắc nghiệt ở chiến khu Việt Bắc và những nỗi băn khoăn, lo lắng của nhân vật trữ tình

Trả lời:

Chọn đáp án A

Câu 6 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Mở đầu bài thơ, Bác viết “Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay”. Em hiểu nghĩa của từ “hay” ở đây như thế nào?

Trả lời:

Từ “hay” xuất hiện ở cuối câu thơ đã bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên, cảm thán trước cảnh đẹp thiên nhiên, không khí rộn ràng ở vùng núi rừng Việt BắC,.  Tâm hồn nhà thơ cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của Việt BắC,.  Qua đó, thể hiện sự gắn kết giữa con người và thiên nhiên.

Câu 7 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nhận xét về âm hưởng và giọng điệu bao trùm bài thơ Cảnh rừng Việt BắC,.

Trả lời:

– Âm hưởng: Vui tươi, hào hùng. Trong tác giả chan chứa cảm xúc rộn ràng, phấn khởi khi được trở về nơi đã từng gắn bó – núi rừng Việt Bắc với biết bao cảnh đẹp.

– Giọng điệu: Êm đềm, da diết, thể hiện dòng nội tâm trầm lắng, nỗi nhớ sâu sắc núi rừng Việt Bắc trong tác giả và tình cảm gắn bó giữa con người với thiên nhiên.

Câu 8 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Những từ ngữ nào trong bài thơ thể hiện sắc thái tình cảm của chủ thể trữ tình?

Trả lời:

– Những từ ngữ thể hiện sắc thái tình cảm :

+ “Thật là hay” : bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên, cảm thán trước cảnh đẹp thiên nhiên, không khí rộn ràng ở vùng núi rừng Việt BắC,.  Thể hiện tình yêu thiên nhiên và sự gắn kết giữa con người với thiên nhiên.

+ “Chén thịt rừng quay”: Gợi không khí thân mật, thể hiện niềm vui sướng khi được thưởng thức thành quả cuộc đi săn.

+ “Tha hồ dạo”: Niềm hứng khởi trước cảnh sắc thiên nhiên bao la, rộng lớn của núi rừng Việt BắC,.

+ “Mặc sức say”: Thể hiện niềm say mê, phấn khởi trước những đặc sản rượu ngọt chè tươi nơi núi rừng Việt BắC,.  Đằng sau đó chính là niềm lạc quan phơi phới, niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước

Câu 9 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Từ hiểu biết của em về nghĩa của từ “mời” và từ “chén”, chỉ ra sự phù hợp của hai từ này trong hai dòng thơ:

Khách đến thì mời ngô nếp nướng

Săn về thường chén thịt rừng quay

Trả lời:

– Từ “mời” thường được dùng cho người ở bề trên hoặc dùng cho khách đến chơi nhà, đó là từ ngữ thể hiện phép lịch sự và lòng hiếu khách.

– Từ “chén” thường sử dụng trong mối quan hệ gần gũi, gắn bó. Dùng để mời anh em, bạn bè thân thiết.

→ Ở câu thơ thứ tư, Bác dùng chữ “chén” thay cho chữ “ăn”. Nghe thân mật mà có thoáng nét cười. Gợi lên không khí vui tươi, tình cảm thiết tha, mặn nồng giữa những người chiến sĩ.

Câu 10  (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Qua bài thơ, em hiểu thêm được gì về tâm hồn của Chủ tịch Hồ Chí Minh?

Trả lời:

– Tinh thần lạc quan, ý chí mạnh mẽ: Bác sáng tác bài thơ trong hoàn cảnh hành quân đến địa điểm mới phải lội suối, leo đèo, vô cùng mệt mỏi. Tuy vậy, Bác vẫn giữ tinh thần vui tươi, hòa mình vào cảnh vật.

– Phong thái ung dung, thư thái: Dẫu bận trăm công nghìn việc trong lúc lãnh đạo cuộc kháng chiến, Bác vẫn giữ tư thế ung dung, thư thái dạo gót ngắm cảnh thiên nhiên.

– Tình yêu thiên nhiên sâu sắc: Thể hiện qua bút pháp miêu tả cảnh vật vô cùng sinh động. Hồn thơ hoà hợp với thiên nhiên, lắng nghe âm thanh của núi rừng.

– Niềm tin chiến thắng: Bác hẹn với lòng mình sẽ trở lại Việt Bắc để được thưởng thức cái hay, cái đẹp của thiên nhiên và con người Việt BắC,.

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/1tAwC3OSklPUFtlohIkETJctB5kUXDbeM/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

 

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Thơ văn Nguyễn Ái Quốc

Soạn bài Nghe thuyết trình một vấn đề xã hội Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 12/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung thú vị của bài Soạn bài Nghe thuyết trình một vấn đề xã hội trong sách Văn 12 Cánh Diều tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây sẽ là cơ hội tuyệt vời để các em nắm bắt thật chắc kiến thức, từ đó nâng cao khả năng học tập môn Ngữ văn 12. Đừng bỏ lỡ nhé, vì những thông tin này sẽ giúp các em mở rộng hiểu biết về các vấn đề xã hội đang rất nóng hổi hiện nay!

Soạn Bài Nghe Thuyết Trình Một Vấn đề Xã Hội Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Nghe thuyết trình một vấn đề xã hội – trang 30, 31 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Định hướng

a,) Trong phần Viết, các em đã rèn luyện viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội, cụ thể là quan niệm về lòng yêu nước của tuổi trẻ ngày nay có gì giống và khác so với quan niệm yêu nước truyền thống. Phần Nói và nghe dựa vào nội dung đã viết để luyện tập kĩ năng nghe và nhận xét, đánh giá nội dung, cách thức thuyết trình một vấn đề xã hội theo hướng tích hợp. Người nói cần chuyển nội dung bài viết thành bài thuyết trình. Người nghe tập trung lắng nghe và nêu ra được những nhận xét, đánh giá về nội dung và cách thức thuyết trình của người nói. Yêu cầu rèn luyện tập trung chủ yếu vào kĩ năng nghe và nhận xét, đánh giá.

b,) Để nghe và nêu được những nhận xét, đánh giá, các em cần chú ý:

– Nắm được nội dung (thông tin) cơ bản của bài thuyết trình.

– Đặt được câu hỏi về những điều mình chưa hiểu, chưa rõ.

– Trao đổi với người trình bày về những ý kiến khác biệt (nếu có).

– Có thái độ thân thiện, tôn trọng người nói.

Thực hành

Bài tập (trang 30 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nghe và nhận xét, đánh giá bài thuyết trình “Quan niệm yêu nước của tuổi trẻ hiện nay có gì giống và khác so với quan niệm yêu nước truyền thống.”

a,) Chuẩn bị

– Xem lại mục 1. Định hướng về cách thức và yêu cầu khi nghe một bài thuyết trình.

– Xem lại nội dung dàn ý đã chuẩn bị ở phần Viết.

b,) Tìm ý và lập dàn ý

– Người thuyết trình xem lại dàn ý đã làm ở phần Viết, cân nhắc yêu cầu của bài nói để bổ sung, sắp xếp lại các ý cho mạch lạc, phù hợp với nội dung cần trình bày.

– Người nghe tìm hiểu đề tài, chủ đề và nội dung của bài thuyết trình; hình dung về cách thức thuyết trình, dự kiến những vấn đề cần làm rõ và các câu hỏi cụ thể.

c,) Nói và nghe

Bài này cần tập trung vào phần nghe và đảm bảo các yêu cầu sau:

Người nói Người nghe
– Nội dung thuyết trình vấn đề rõ ràng, cụ thể theo dàn ý đã chuẩn bị.

– Hình thức thuyết trình: sáng tạo, vận dụng các thiết bị hỗ trợ phù hợp.

– Tác phong, thái độ thuyết trình: tự tin, thân thiện, tôn trọng người nghe,…

 

– Tập trung lắng nghe; hiểu được những nội dung chính của bài thuyết trình và quan điểm của người nói.

– Ghi lại các thông tin chính của bài thuyết trình, những nội dung cần hỏi lại và những nhận xét, đánh giá về nội dung, cách thức trình bày, tình cảm, thái độ của người thuyết trình.

– Nêu các vấn đề cần hỏi, các ý kiến cản trao đổi về nội dung bài nói một cách ngắn gọn, rõ ràng.

– Chú ý lắng nghe; sử dụng cử chỉ, nét mặt, ánh mắt để khích lệ người nói.

* Bài nói mẫu tham khảo:

Lòng yêu nước vốn là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc, là thứ tình cảm thiêng liêng nuôi dưỡng tâm hồn con người. Từ tình cảm ấy đã tạo nên sức mạnh dân tộc, giúp đất nước ta vượt qua muôn vàn khó khăn.

Lòng yêu nước là tình yêu quê hương đất nước, hay sâu sắc hơn đó chính là tình yêu, sự gắn bó sâu sắc, ý thức, trách nhiệm xây dựng đất nước, quê hương ngày càng giàu mạnh, phát triển.

Từ xưa đến nay, lòng yêu nước được thể hiện qua nhiều hình thức và ở mỗi thế hệ, biểu hiện ấy lại có sự đổi thay. Bởi sự thay đổi của thời cuộc, quan niệm yêu nước của tuổi trẻ ngày nay có nhiều sự kế thừa và thay đổi so với quan niệm yêu nước truyền thống. Trong thời kì chiến tranh loạn lạc, lòng yêu nước được thể hiện bằng cách đứng lên cầm súng đánh giặc giành lại hòa bình, độc lập, họ không ngại khó, ngại khổ họ chỉ quyết tâm giữ vững nền độc lập cho dân tộc, thậm chí phải hy sinh cả tính mạng của mình.

Trong thời bình, thế trẻ ngày này thể hiện lòng yêu nước qua nhiều hành động khác nhau. Tình yêu ấy được thể hiện qua việc hướng tới việc xây dựng đất nước, quê hương phát triển, tôn trọng các giá trị xã hội, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, ra sức chung tay bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên đất nước, góp sức chung tay giúp đỡ đồng bào, xây dựng tình thương mến giữa con người trong cùng đất nước.

Dẫu khác nhau là vậy, nhưng dù ở thời đại nào, lòng yêu nước luôn được coi trọng. Từ thời chiến cho đến thời bình, lòng yêu nước thể hiện mạnh mẽ nhất qua lòng tự tôn dân tộc. Đó chính là niềm tự hào dân tộc, biết gìn giữ nâng cao các giá trị bản sắc văn hoá dân tộc, là ý chí quyết tâm giữ vững nền độc lập, tự do của đất nước, là khát vọng đất nước Việt Nam ngày càng thịnh vượng.

Trong thời đại công nghệ hiện đại ngày nay với tốc độ lan truyền nhanh chóng của thông tin và tri thức, thế hệ trẻ cần tận dụng thế mạnh đó để kế thừa và phát huy lòng yêu nước qua việc không ngừng học tập, rèn luyện, trau dồi kiến thức. Là một phần của thế hệ trẻ, em cảm thấy tự hào trước tình yêu nước được gìn giữ, phát huy và trân trọng như vậy. Bản thân em cũng sẽ góp sức, chung tay cùng thế hệ trẻ phát huy tình yêu đất nước, lấy tình yêu ấy làm động lực để dựng xây Tổ quốc.

d,) Kiểm tra và chỉnh sửa

Người nói Người nghe
– Rút kinh nghiệm về bài thuyết trình:

– Nội dung thuyết trình đã đầy đủ như trong dàn ý chưa?

– Hình thức thuyết trình có sáng tạo, phù hợp không?

– Tác phong, thái độ thuyết trình như thế nào?

– Tự đánh giá:

+ Ưu điểm của bài thuyết trình là gì?

+ Cần khắc phục những hạn chế nào?

 

– Kiểm tra kết quả nghe và ghi chép các nội dung thông tin đã chính xác chưa, ghi chép được những nội dung gì,…?

– Có nêu được câu hỏi và ý kiến thảo luận, trao đổi với người thuyết trình không?

– Nhận xét về nội dung, hình thức bài thuyết trình.

– Đánh giá:

+ Bài thuyết trình của người nói có ưu điểm và hạn chế nào?

+ Nếu thuyết trình, em sẽ điều chỉnh như thế nào?

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/1sTngdmTv8PRdbEC0fRYzm1DzBiq8mzhr/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Thơ văn Nguyễn Ái Quốc

Viết bài nghị luận về quan niệm yêu nước của tuổi trẻ Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 12/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung bài viết nghị luận về quan niệm yêu nước của tuổi trẻ trong chương trình Văn 12 Cánh Diều tập 2 nhé! Bài viết này sẽ mang đến cho các em những kiến thức bổ ích, giúp bạn hiểu sâu hơn về tình yêu quê hương đất nước trong tâm hồn của thế hệ trẻ. Cùng Onthidgnl tìm hiểu và trau dồi kỹ năng viết văn của mình, để từ đó, các em có thể thể hiện được ý tưởng và cảm xúc của bản thân một cách sinh động và ấn tượng hơn trong môn Ngữ Văn lớp 12 nhé!

Viết Bài Nghị Luận Về Quan Niệm Yêu Nước Của Tuổi Trẻ Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Viết bài nghị luận về quan niệm yêu nước của tuổi trẻ – trang 26, 27, 28, 29 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Định hướng

1.1. Ở Bài 4, các em đã được rèn luyện viết bài nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ như lối sống lành mạnh, hoài bão, khát vọng cống hiến,… Bài 6 tiếp tục rèn luyện kĩ năng viết kiểu bài này nhưng với nội dung khác. Đó là quan niệm yêu nước của tuổi trẻ ngày nay. Vấn đề này liên quan với nội dung bài học về cuộc đời và thơ văn của Chủ tịch Hồ Chí Minh – một tấm gương sáng chói về lòng yêu nước. Tuy nhiên, yêu cầu ở đây là bàn về lòng yêu nước của thanh niên ngày nay, cho nên cần nêu lên và bàn luận về những biểu hiện phù hợp với bối cảnh của thời đại; đồng thời, thấy được những điểm chung và riêng trong quan niệm về lòng yêu nước của các thế hệ ở những bối cảnh xã hội khác nhau.

Như thế, vấn đề trọng tâm là nêu lên và làm sáng tỏ quan niệm về lòng yêu nước và những biểu hiện yêu nước của tuổi trẻ trong thời kì mới; lí giải vì sao ngày nay nội dung yêu nước cần có những điểm kế thừa và bổ sung, phát triển.

1.2. Để viết bài nghị luận về quan niệm yêu nước của tuổi trẻ, các em cần chú ý:

– Đọc kĩ đề và nhận biết trọng tâm cần làm sáng tỏ.

– Chuẩn bị tư liệu liên quan đến vấn đề trọng tâm cần bàn luận (những ví dụ về lòng yêu nước trong truyền thống; những biểu hiện về lòng yêu nước của tuổi trẻ trong đời sống ngày nay; các tác phẩm thơ, văn, các câu danh ngôn và những kiến thức lịch sử,… về lòng yêu nước).

– Tìm ý, lập dàn ý cho bài viết: xác định luận đề, các luận điểm, lựa chọn dẫn chứng. Bố cục bài viết theo ba phân; các luận điểm, lí lẽ được triển khai phải gắn bó mật thiết và xuất phát từ luận đề đã nêu.

– Thể hiện rõ thái độ, tình cảm khi bàn luận về vấn đề; vận dụng được kiến thức và những trải nghiệm của cá nhân người viết.

Thực hành

2.1. Thực hành viết theo các bước

Bài tập (trang 26 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Theo em, thế hệ trẻ ngày nay quan niệm như thế nào là yêu nước? Quan niệm ấy có gì giống và khác so với quan niệm yêu nước truyền thống?

a,) Chuẩn bị

– Đọc kĩ các nội dung nêu ở mục 1. Định hướng. Tìm hiểu đề bài để biết các thông tin chính trước khi viết như trọng tâm vấn đề, kiểu văn bản, phạm vi bàn luận,….

– Xác định phạm vi dẫn chứng và các bằng chứng cụ thể về lòng yêu nước trong lịch sử cũng như trong cuộc sống hiện nay.

– Xem lại các nội dung đọc hiểu văn bản trong Bài 6; liên hệ với những hiểu biết từ môn Lịch sử và các tác phẩm văn học viết về lòng yêu nước.

b,) Tìm ý và lập dàn ý

– Tìm ý cho bài viết bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi sau:

+ Thế nào là yêu nước?

+ Lòng yêu nước có ý nghĩa như thế nào trong lịch sử dân tộc?

+ Quan niệm yêu nước của tuổi trẻ ngày nay có gì giống và khác so với quan niệm yêu nước truyền thống?

+ Cần kế thừa và phát triển lòng yêu nước truyền thống như thế nào?

+…

– Lập dàn ý cho bài viết bằng cách lựa chọn, sắp xếp các ý theo bố cục ba phần:

Mở bài Nêu vấn đề trọng tâm của bài viết: Quan niệm về lòng yêu nước của tuổi trẻ ngày nay vừa giống vừa khác với quan niệm yêu nước truyền thống.
Thân bài Lần lượt triển khai các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ cho luận đề nêu ở mở bài, ví dụ:

+ Lòng yêu nước xưa nay được thể hiện rất đa dạng, phong phú.

+ Nêu điểm giống và khác trong quan niệm về yêu nước của thế hệ trẻ ngày nay so với quan niệm yêu nước truyền thống.

+…

Kết bài Khẳng định lại sự biểu hiện phong phú về lòng yêu nước của tuổi trẻ hiện nay; nêu cảm nghĩ của cá nhân về các biểu hiện yêu nước ấy.

c,) Viết

Có thể chọn một trong các yêu cầu sau để luyện viết.

– Viết mở bài hoặc kết bài theo các cách khác nhau.

– Viết đoạn văn từ một luận điểm trong thân bài mà em yêu thích.

– Viết bài văn gồm ba phần theo dàn ý trên.

* Bài viết mẫu tham khảo:

Trong suốt mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc ta đã tạo nên nhiều giá trị bền vững, trong đó có lòng yêu nước. Lòng yêu nước Việt Nam mang khí phách, tâm hồn dân tộc yêu nước là một truyền thống dân tộc VN gắn với niềm tự hào, tự tôn dân tộc, là phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam. Đó là thứ tình cảm thiêng liêng nuôi dưỡng tâm hồn mỗi người con Việt.

Lòng yêu nước được hiểu là tình cảm, tình yêu, sự gắn bó sâu sắc của chúng ta đối với đất nước, quê hương. Cùng với đó là ý thức, trách nhiệm xây dựng đất nước, quê hương ngày càng giàu mạnh, phát triển

Lòng yêu nước xưa nay được thể hiện rất đa dạng, phong phú. Ấy là tinh thần, ý chí quyết tâm giữ vững, bảo vệ độc lập chủ quyền của tổ quốc, là tinh thần cầu tiến, mong muốn phát triển đất nước, đưa đất nước vươn lên sánh vai với các cường quốc năm châu. Lòng yêu nước còn được thể hiện ở tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương nơi mình sinh ra và lớn lên. Tình yêu đất nước còn nằm ở lòng tự tôn dân tộc, tự hào vì là dân tộc Việt Nam, mang trong mình dòng máu con người Việt Nam.

Là một giá trị cốt lõi của dân tộc, lòng yêu nước mang trên mình nhiều ý nghĩa. Đất nước ta trải qua hàng ngàn năm lịch sử gắn liền với những cuộc chiến tranh khốc liệt nhưng cuối cùng ta đã mang đến những chiến thắng hiển hách. Những chiến công oanh liệt ấy có được một phần quan trọng chính là lòng yêu nước nồng nàn của dân tộc, từ đó trở thành sức mạnh cùng nhau đồng lòng, tạo nên cội nguồn sức mạnh dân tộc to lớn. Bên cạnh đó, xét về bên trong tâm hồn, lòng yêu nước chính là bệ đỡ tinh thần cho con người, là nguồn cảm hứng giúp chúng ta luôn nghĩ về nguồn cội, là động lực to lớn giúp chúng ta phấn đấu, sống có trách nhiệm hơn với gia đình, quê hương.

Lòng yêu nước xuyên suốt trong mọi thời đại lịch sử và cho đến ngày nay vẫn vậy, tuy nhiên, bởi sự thay đổi của thời cuộc, quan niệm yêu nước của tuổi trẻ ngày nay có nhiều sự kế thừa và thay đổi so với quan niệm yêu nước truyền thống.

Trong thời kì chiến tranh loạn lạc, lòng yêu nước được thể hiện bằng cách đứng lên cầm súng đánh giặc giành lại hòa bình, độc lập, họ không ngại khó, ngại khổ họ chỉ quyết tâm giữ vững nền độc lập cho dân tộc, thậm chí phải hy sinh cả tính mạng của mình.

Trong thời bình, thế trẻ ngày này thể hiện lòng yêu nước qua nhiều hành động khác nhau. Tình yêu ấy được thể hiện  bằng việc hướng tới việc xây dựng đất nước, quê hương phát triển. Mỗi bạn trẻ đều tích cực học tập, rèn luyện để tương lai đóng góp vào công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Lòng yêu nước còn được thể hiện qua việc tôn trọng các giá trị xã hội, từ tình yêu chuyển thành những hành động thiết thực như: tích cực tham gia các hoạt động xã hôi, hoạt động tình nguyện, các chiến dịch cộng đồng, ra sức chung tay bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên đất nước, góp sức chung tay giúp đỡ đồng bào, xây dựng tình thương mến giữa con người trong cùng đất nước.

Dẫu khác nhau là vậy, nhưng dù ở thời đại nào, lòng yêu nước luôn được coi trọng. Từ thời chiến cho đến thời bình, lòng yêu nước thể hiện mạnh mẽ nhất qua lòng tự tôn dân tộc. Đó chính là niềm tự hào dân tộc, biết gìn giữ nâng cao các giá trị bản sắc văn hoá dân tộc, là ý chí quyết tâm giữ vững nền độc lập, tự do của đất nước, là khát vọng đất nước Việt Nam ngày càng thịnh vượng.

Thế hệ trẻ hôm nay cần kế thừa và phát huy lòng yêu nước truyền thống thông qua việc không ngừng học tập, rèn luyện, trau dồi kiến thức.Nghiêm túc thực thi các chính sách pháp luật của nhà nước. Tích cực tham gia vào các hoạt động cộng đồng nhằm gia tăng tình đoàn kết, góp sức chung tay xây dựng đất nước ngày một tốt đẹp.

Lòng yêu nước là một giá trị tinh thần cốt lõi, xuyên suốt nhiều thế hệ, đặc biệt đối với thế hệ trẻ ngày nay, khi mà tình yêu đất nước được biểu hiện vô cùng phong phú. Là một phần của thế hệ trẻ, em cảm thấy tự hào trước tình yêu nước được gìn giữ, phát huy và trân trọng như vậy. Bản thân em cũng sẽ góp sức, chung tay cùng thế hệ trẻ phát huy tình yêu đất nước, lấy tình yêu ấy làm động lực để dựng xây Tổ quốc.

d,) Kiểm tra và chỉnh sửa

– Đọc lại bài văn đã viết, đối chiếu với các yêu cầu đã nêu ở mỗi bước (chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý) để:

+ Kiểm tra về nội dung và hình thức của bài viết.

+ Nhận biết các lỗi còn mắc phải và cách chỉnh sửa.

+ Tự đánh giá kết quả viết.

– Việc kiểm tra và chỉnh sửa cần chú ý những yêu cầu sau đây:

Phương diện kiểm tra, đánh giá Yêu cầu cụ thể
Nội dung

 

– Mở bài: Có giới thiệu được vấn đề nghị luận không? (Ở bài này là điểm giống và khác trong quan niệm về lòng yêu nước của tuổi trẻ ngày nay so với quan niệm yêu nước truyền thống).

– Thân bài:

+ Đã nêu được các nội dung cụ thể làm rõ cho nội dung khái quát nêu ở mở bài chưa? (Ở bài này là giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận về điểm giống và khác của lòng yêu nước trong thời kì mới so với quan niệm truyền thống).

+ Bài viết đã đủ ý chưa? Luận để, các luận điểm có phù hợp với vấn đề nghị luận nêu trong để hay không?

+ Các lí lẽ và bằng chứng có sinh động, đặc sắc, giàu sức thuyết phục không?

+ Có phát biểu được những suy nghĩ và cảm xúc cá nhân sâu sắc không?

– Kết bài: Đã tổng hợp và gợi mở được vấn đề cần bàn luận trong bài chưa? (Ở bài này là khẳng định sự phong phú trong quan niệm về lòng yêu nước của tuổi trẻ ngày nay….).

 

 

Hình thức

 

+ Bài viết có đủ ba phần chưa, nội dung (độ dài) các phần có cân đối không?

+ Đã kết hợp được các phương thức biểu đạt và các thao tác nghị luận trong khi viết hay chưa?

+ Bài viết còn mắc những lỗi nào (lỗi về ý, dùng từ, đặt câu, chính tả, ngữ pháp,…)?

Tự đánh giá + Bài viết đã đáp ứng được những yêu cầu đặt ra ở mức nào?

+ Phần nào em thấy tâm đắc nhất trong bài viết của mình? Phần nào em thấy khó khăn nhất khi thực hành bốn bước trong tiến trình viết?

2.2. Rèn luyện kĩ năng viết: Thao tác chứng minh

a,) Cách thức

Chứng minh một vấn đề là dùng những lí lẽ và dẫn chứng đã được thừa nhận để làm sáng tỏ vấn đề nêu ra. Trong cuộc sống cũng như trong học tập, thao tác chứng minh là rất cần thiết.

Để sử dụng thao tác này một cách hiệu quả, trước hết phải xác định vấn đề cần chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng cũng như lí lẽ cho phù hợp. Dẫn chứng là cái được đưa ra để chứng tỏ cho điều viết ra, nói ra là đúng, có cơ sở. Trong bài văn nghị luận, dẫn chứng phải sát hợp, tiêu biểu, toàn diện, phong phú. Dẫn chứng cũng phải có sự sắp xếp một cách lô gích, chặt chẽ, hợp lí, có thể theo trình tự thời gian, không gian hoặc mức độ quan trọng của từng sự việc đối với vấn đề cần chứng minh. Còn lí lẽ là những lời dẫn dắt, suy luận, phân tích,… kết hợp với dẫn chứng để làm rõ vấn đề.

Khi chứng minh, tuỳ theo vấn đề cần làm sáng tỏ, người viết có thể dùng dẫn chứng hay lí lẽ hoặc kết hợp cả dẫn chứng và lí lẽ để tạo nên tính thuyết phục.

Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một mẫu mực về việc sử dụng thao tác chứng minh. Không phải ngẫu nhiên mà ngay từ đầu, Người đã dẫn ra hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng của Mỹ và Pháp. Cả hai bản Tuyên ngôn này đều khẳng định quyền tự do, độc lập của mỗi dân tộc, mỗi con người. Từ chỗ khẳng định: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”, Hồ Chí Minh nêu vấn đề: “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.”. Luận điểm này đã được Người chứng minh rất cụ thể và sáng tỏ ở nhiều phương diện:

– “Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho dân ta một chút tự do dân chủ nào.”.

– “Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến tận xương tuỷ, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều.

Chúng cướp không ruộng đất, rừng mỏ, nguyên liệu.”.

b,) Bài tập

Hãy viết một đoạn văn chứng minh thơ văn của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh thể hiện rõ lòng yêu nước nồng nàn.

* Bài viết mẫu tham khảo:

Lòng yêu nước là một thứ tình cảm đẹp đẽ, thấm nhuần trong tư tưởng, trong tâm hồn mỗi con người Việt Nam và thấm vào cả những trang văn của người nghệ sĩ. Đối với chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc, điều đó lại càng sáng rõ. Trong các sáng tác của Hồ Chí Minh, ta luôn bắt gặp một tâm hồn lạc quan, yêu đời, yêu thiên nhiên và đặc biệt là tình yêu Tổ quốc. Trong tập thơ “Nhật ký trong tù” đã thể hiện rất rõ tấm lòng thiết tha yêu Tổ quốc, yêu con người và lòng yêu thiên nhiên thắm thiết. Trước hết là tình yêu Tổ quốc, đó là tình cảm thường trực trong trái tim của người, dẫu trong hoàn cảnh vô cùng tăm tối, đó là hoàn cảnh tù đày, giam hãm, con người nhưng trái tim vĩ đại đó vẫn sáng lên tình yêu đất nước, Người vẫn luôn hướng về Tổ quốc cùng khát khao và niềm hy vọng về ngày giành lại tự do, độc lập cho dân tộc. Những tình yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, tình thương mến dành cho nhân dân lao động, đã làm nên mẫu mực đạo đức, làm nên tấm lòng nhân ái cao cả sáng như ngọc trong con người Hồ Chí Minh. Có lẽ, cũng chính bởi tình yêu nước nồng nàn ấy đã giúp Người vượt lên mọi khó khăn thử thách với một ý chí, nghị lực phi thường, một tinh thần thép đáng trân trọng.

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/1TQvNTxP7dDhC9jmMAO1aAkLpuh-U7EcV/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Thơ văn Nguyễn Ái Quốc

  • « Go to Previous Page
  • Page 1
  • Interim pages omitted …
  • Page 86
  • Page 87
  • Page 88
  • Page 89
  • Page 90
  • Interim pages omitted …
  • Page 148
  • Go to Next Page »

Primary Sidebar

Tìm kiếm

Danh mục nổi bật

  • Nghị luận xã hội
  • Nghị luận văn học
  • Soạn Văn 12
    • Kết nối tri thức tập 1
    • Kết nối tri thức tập 2
    • Chân trời sáng tạo tập 1
    • Chân trời sáng tạo tập 2
    • Cánh Diều tập 1
    • Cánh Diều tập 2

FOLLOW CHÚNG TÔI

    FANPAGE:
    Facebook.com/onthidgnlcom

  • GROUP FACEBOOK
  • 2K7 Ôn thi ĐGNL, ĐGTD, Đại học 2025 - Chia sẻ Kho tài liệu miễn phí
  • KÊNH YOUTUBE:


Bài viết mới nhất

  • Soạn văn 10 theo tác phẩm của chương trình ngữ văn lớp 10
  • Soạn Văn 12 sách mới đầy đủ và chi tiết các tác phẩm
  • Soạn bài Củng cố mở rộng trang 88 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1
  • Soạn bài Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ Văn 12 Kết nối tri thức tập 1
  • Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (những hoài bão, ước mơ) Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Copyright © 2025 · Onthidgnl.com
Sitemap | Giới thiệu | Liên hệ | Chính sản bảo mật | Điều khoản và điều kiện