• Skip to main content
  • Skip to primary sidebar
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Ôn thi đại học
    • Ôn thi Đánh giá năng lực
    • Ôn thi tốt nghiệp THPT
    • Ôn thi đánh giá tư duy
    • Tài liệu mới Update
    • Tài liệu kiến thức
  • Kiến thức
    • Toán
    • Vật Lý
    • Hóa Học
    • Ngữ Văn
    • Tiếng Anh
    • Sinh Học
  • kho tài lệu free
  • Tin tức học đường
  • Liên hệ

Ôn thi ĐGNL

Website chia sẻ tài liệu luyện thi miễn phí

Kết nối chúng tôi

  • Amazon
  • Facebook
  • Pinterest
  • Threads
  • Twitter
  • YouTube

Tùng Teng

Soạn bài Tự đánh giá: Xô-phi-a Cô-va-lep-xcai-a người phụ nữ phi thường Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 17/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung hấp dẫn của bài Soạn bài Tự đánh giá: Xô-phi-a Cô-va-lep-xcai-a – một người phụ nữ phi thường trong chương trình Văn 12 Cánh Diều tập 2 nhé! Nội dung này không chỉ giúp các bạn củng cố kiến thức mà còn mang đến những góc nhìn mới mẻ về nhân vật đặc biệt này. Hãy cùng Onthidgnl nắm vững kiến thức để chinh phục môn Ngữ Văn 12 thật hiệu quả! Cùng nhau học tập và khám phá nhé!

Soạn Bài Tự đánh Giá: Xô Phi A Cô Va Lep Xcai A Người Phụ Nữ Phi Thường Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Xô-phi-a Cô-va-lep-xcai-a người phụ nữ phi thường  – trang 108 đến trang 113 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Đọc văn bản “Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a – Người phụ nữ phi thường” (SGK trang 108-112), chọn phương án đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 6), và trả lời các câu hỏi (từ câu 7 đến câu 10)

Câu 1 (trang 112 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Văn bản trên có sự kết hợp giữa những phương thức biểu đạt nào?

A,. Tự sự và miêu tả

B,. Tự sự và biểu cảm

C,. Tự sự và thuyết minh

D,. Tự sự và nghị luận

Trả lời:

Chọn đáp án C

Câu 2 (trang 112 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Thông tin trong văn bản được trình bày, sắp xếp theo những cách nào?

A,. Theo trật tự thời gian và các khía cạnh của đối tượng

B,. Theo trật tự thời gian và mức độ quan trọng của thông tin

C,. Theo trật tự thời gian và mối quan hệ nhân quả

D,. Theo trật tự thời gian và so sánh, đối chiếu

Trả lời:

Chọn đáp án A

Câu 3 (trang 112 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nhận định nào không đúng về mục đích của văn bản trên?

A,. Giới thiệu về cuộc đời và sự nghiệp của Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a

B,. Ca ngợi tài năng nhiều mặt và những cống hiến của Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai

C,. Cho thấy Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a đã vượt qua được sự phân biệt đối xử với phụ nữ

D,. Phân tích sâu về giá trị của định lí Cô-si- Cô-va-lép-xcai-a

Trả lời:

Chọn đáp án D

Câu 4 (trang 112 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Thông tin nổi bật nhất trong văn bản là gì?

A,. Hoàn cảnh xuất thân của Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a

B,. Quá trình học toán của Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a thời thơ ấu

C,. Những năm học toán ở đại học của Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a

D,. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu của Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a

Trả lời:

Chọn đáp án D

Câu 5 (trang 112 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Câu nào sau đây là sự đánh giá đầy đủ nhất của người viết về Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a?

A,. Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a không chỉ là một nhà toán học lỗi lạc người Nga, mà còn là một nhà văn và người ủng hộ quyền phụ nữ trong thế kỉ XIX.

B,. Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a có nhiều đóng góp đáng chú ý cho toán học và cơ họC,.

C,. Tên của bà gắn liền với một định lí quan trọng của giải tích học: định lí Cô-si- Cô-va-lép-xcai-A,.

D,. Tất cả các giáo sư khác đều rất yêu mến cô học trò người Nga xuất sắc và nói về cô như một hiện tượng khác thường.

Trả lời:

Chọn đáp án A

Câu 6 (trang 113 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nguyên nhân nào khiến Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a không được nhận vào giảng dạy trong trường đại học ở Đức?

Trả lời:

Nguyên nhân là ở nước Nga và hầu hết các nước Châu Âu phụ nữ không được phép ghi tên vào trường đại họC,.

Câu 7 (trang 113 sgk Ngữ văn 12 Tập 2) Tác giả bài viết sử dụng thông tin Xô-phi-a khao khát được ra nước ngoài tìm cơ hội học tập và được cấp bằng tiến sĩ nhằm nhấn mạnh điều gì?

Trả lời:

Nhấn mạnh đến ý chí, nghị lực phi thường của nhân vật. Cô mang một khát vọng lớn lao chiếm lĩnh tri thức, tìm mọi cơ hội, đến nhiều quốc gia để có thể thu thập thêm nhiều kiến thức nhằm phục vụ đam mê nghiên cứu toán học của mình.

Câu 8 (trang 113 sgk Ngữ văn 12 Tập 2) Chỉ ra tính chất mạch lạc của văn bản.

Trả lời:

– Tính chất mạch lạc của văn bản:

+ Văn bản có trật tự hợp lí và rành mạch giữa các câu, các đoạn, các phần.

+ Các phần, các đoạn đều nói về một đề tài và thể hiện một chủ đề chung xuyên suốt, đó là về Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a và ý chí, nghị lực của cô.

+ Các phần được triển khai theo một trình tự rõ ràng, hợp lí

Câu 9 (trang 113 sgk Ngữ văn 12 Tập 2) Văn bản đưa đến cho em những hiểu biết mới mẻ nào về nhà toán học Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a và vấn đề bình đẳng giới trong thế kỉ XIX ở nước Nga và châu Âu?

Trả lời:

– Về nhà toán học Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a:

+ Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a không chỉ là một nhà toán học mà còn là một nhà văn và người ủng hộ quyền phụ nữ. Bà là người mở rộng cánh cửa vào các trường đại học cho phụ nữ

+ Bà trở thành người phụ nữ đầu tiên là giáo sư chính thức tại một trường đại học của châu Âu

+ Bên cạnh thành tựu toán học vĩ đại, bà xuất bản tập hồi kí “Thời thơ ấu của một đứa trẻ Nga” và vở kịch “Cô gái theo tuyết hư vô”

– Về vấn đề bình đẳng giới trong thế kỉ XIX ở nước Nga và châu Âu:

+ Phụ nữ không được coi trọng và con đường đến với tri thức của họ vô cùng khó khăn bởi ở nước Nga và hầu hết các nước Châu Âu phụ nữ không được phép ghi tên vào trường đại họC,.

+ Phụ nữ bị tước đoạt quyền tự do. Nếu muốn đi nước ngoài, người phụ nữ bắt buộc phải đi cùng chồng hoặc phải có giấy cho phép của chồng hoặc cha chồng.

Câu 10 (trang 113 sgk Ngữ văn 12 Tập 2)Từ văn bản trên kết hợp với những hiểu biết của bản thân, em hãy cho biết làm thế nào để khắc phục hiện tượng phân biệt đối xử với phụ nữ một cách có hiệu quả?

Trả lời:

– Giải pháp khắc phục hiện tượng phân biệt đối xử với phụ nữ:

+ Giáo dục nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong cộng đồng bằng cách lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào nội dung giảng dạy ở các cấp học, thông qua phát thanh, truyền hình, băng rôn, khẩu hiệu, sách, báo.

+ Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện tốt hệ thống luật pháp, chính sách về bình đẳng giới, tạo điều kiện cho sự phát triển của phụ nữ.

+ Tổ chức các chiến dịch cộng đồng về vấn đề bình đẳng giới, thay đổi nhận thức trong cả nam giới và nữ giới.

+ Lên án và phê bình, xử lý làm gương trước cộng đồng những hành động phân biệt đối xử, bạo hành, ngược đãi với phụ nữ.

File Soạn bài Tự đánh giá: Xô-phi-a Cô-va-lep-xcai-a người phụ nữ phi thường Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1AxEaWfRMS30-EQw-Ly6uLbyEtSddrKT2/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Văn bản thông tin tổng hợp

Tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau – văn 12 Cánh diều

Tác giả Tùng Teng posted 17/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung “Soạn bài Tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau” trong chương trình Ngữ văn lớp 12 Cánh Diều mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây là cơ hội tuyệt vời để các em nắm vững kiến thức và nâng cao khả năng tranh luận của mình. Chắc chắn rằng, với những thông tin bổ ích và thú vị, các em sẽ phát triển tư duy phản biện và hiểu sâu hơn về các vấn đề xã hội xung quanh. Hãy cùng nhau học tập và chinh phục môn Ngữ văn 12 theo cách sáng tạo và hiệu quả nhất nhé!

Tranh Luận Về Một Vấn đề Có Những ý Kiến Trái Ngược Nhau Văn 12 Cánh Diều

Soạn bài Tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau trang 106, 107, 108 Tập 2 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Định hướng

1.1. Ở Bài 7, các em đã được rèn luyện kĩ năng tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau. Bài 9 tiếp tục rèn luyện kĩ năng này. Về mục đích, nội dung, cách thức và yêu cầu tranh luận, các em xem lại mục 1. Định hướng, phần Nói và nghe ở Bài 7 (trang 57 – 58) để vận dụng vào bài này; tập trung vào thực hành tranh luận theo hướng dẫn ở mục 2. Thực hành.

1.2. Để tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau, các em cần xem lại các yêu cầu đã nêu ở Bài 7, mục 1. Định hướng, ý 1.2 (trang 58).

Thực hành

Bài tập (trang 107 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):: Về việc cho học sinh sử dụng điện thoại có kết nối mạng như một phương tiện học tập trong giờ học ở nhà trường, có người đồng tình nhưng có người lại phản đối. Các em hãy đóng vai người đồng tình và người phản đối để tranh luận về vấn đề này.

a,) Chuẩn bị

Mỗi bên (cá nhân hoặc nhóm) cần lưu ý:

– Tìm hiểu kĩ về vấn đề cần tranh luận (học sinh sử dụng điện thoại có kết nối mạng như một phương tiện học tập trong giờ học ở nhà trường), thu thập thông tin về vấn đề từ nhiều nguồn khác nhau.

– Xác định rõ quan điểm của em hoặc quan điểm chung của nhóm về vấn đề (đồng tình hay phản đối).

– Cách thức, phương tiện để bảo vệ quan điểm của em / nhóm em.

b,) Tìm ý và lập dàn ý

– Tìm ý cho bài nói bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi sau:

+ Lí do nào khiến nhiều người cho rằng điện thoại có kết nối mạng như là một phương tiện học tập?

+ Việc sử dụng điện thoại như một phương tiện học tập mang lại những hiệu quả hay tác hại như thế nào?

+ Những cách sử dụng điện thoại như một phương tiện học tập thế nào là đúng, thế nào là sai?

+ Cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả sử dụng điện thoại như một phương tiện học tập?

– Lập dàn ý cho bài trình bày ý kiến của bản thân hoặc nhóm bằng cách lựa chọn, sắp xếp các ý theo bố cục ba phần: mở đầu, nội dung chính, kết thúc.

c,) Nói và nghe

Cuộc tranh luận tiến hành theo trình tự sau:

(1) Chủ toạ (người điều hành): nêu vấn đề cần tranh luận.

(2) Lần lượt các bên nêu quan điểm của mình.

(3) Các bên thực hiện tranh luận:

+ Hỏi – đáp với người có quan điểm khác để hiểu rõ hơn về vấn đề và nắm vững quan điểm của họ.

+ Bác bỏ ý kiến, quan điểm trái ngược; phân tích, chứng minh để bảo vệ quan điểm của em. Thao tác này có thể lặp đi lặp lại nhiều lần (thành nhiều vòng) để các bên nêu được tất cả các quan điểm, ý kiến của mình hoặc các quan điểm, ý kiến nảy sinh sau mỗi lần nghe giúp tranh luận đến cùng về vấn đề đã nêu.

(4) Chủ toạ nêu kết luận về vấn đề.

Những lưu ý đối với người nói và người nghe: Tham khảo các yêu cầu đã nêu ở Bài 6, phần Nói và nghe, mục c (trang 31); đối chiếu với dàn ý đề văn đã làm ở bài này.

* Bài nói mẫu tham khảo:

– Chủ tọa: Trong buổi học ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng bàn luận về vấn đề “Liệu có nên cho học sinh sử dụng điện thoại có kết nối mạng như một phương tiện học tập trong giờ học hay không?”

– Bên đồng tình: Theo tôi, đây là một điều hoàn toàn hợp lý vì nó đưa đến nhiều lợi ích:

+ Thứ nhất, điện thoại có kết nối mạng giúp học sinh tiếp nhận thông tin và các kiến thức phục vụ học tập, là công cụ đắc lực trong việc tìm kiếm và tra cứu tư liệu học tập để mở rộng kiến thức.

+ Thứ hai, điện thoại có kết nối mạng giúp học sinh có thể lưu trữ và sắp xếp thông tin ngay trong giờ học dưới những hình ảnh trực quan như: sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ, âm thanh,…, giúp các em có ấn tượng mạnh mẽ để khắc sâu hơn kiến thức.

+ Thứ ba, cho phép học sinh có cơ hội được đánh giá mức độ hiểu biết kiến thức mới ngay trong lớp học thông quá việc tham gia các ứng dụng đánh giá mà giáo viên hướng dẫn.

– Bên phản đối: Tôi thừa nhận những lợi ích của việc học sinh được sử dụng điện thoại có kết nối mạng trong giờ học. Tuy nhiên, điều này cũng kéo theo những hệ lụy không hề nhỏ.

+ Thứ nhất, việc cho học sinh kết nối mạng trong giờ học để tìm kiếm thông tin cũng đặt ra vấn đề về hiện tượng hỗn loạn thông tin hay sai lệch kiến thức. Bởi nguồn thông tin to lớn và có nhiều thông tin không được kiểm duyệt chặt chẽ, dẫn đến sự sai lầm trong nhận thức.

+ Thứ hai, điện thoại có kết nối mạng là một cám dỗ to lớn vì nó bao chứa theo những tiện ích giải trí khác nhau. Vì vậy, học sinh dễ sử dụng điện thoại ngoài mục đích phục vụ học tập.

+ Thứ ba, việc đánh giá học sinh trên điện thoại đưa đến sự tiện lợi và sinh động, kích thích tư duy, tuy nhiên, giáo viên có thể tìm kiếm nguồn thay thế như: bài kiểm tra, bảng biểu,…

– Bên đồng tình: Trước những tiêu cực trong việc sử dụng điện thoại kết nối mạng trong giờ học, tôi xin đưa ra một số giải pháp như sau:

+ Đầu tiên, về vấn đề hỗn loạn thông tin và sai lệch kiến thức. Trước khi sử dụng điện thoại kết nối mạng, chúng ta có thể hướng dẫn học sinh cách chọn lọc

thông tin và tìm nguồn tra cứu phù hợp.

+ Thứ hai, tránh tình trạng học sinh sử dụng điện thoại vì mục đích riêng, về phía nhà trường, cung cấp mạng di động cho học sinh chỉ cho phép đăng nhập vào một số website giáo dục nhất định và điện thoại của học sinh chỉ được phép cài đặt một số ứng dụng nhất định. Trong lớp học, giáo viên chỉ cho phép học sinh sử dụng điện thoại ở khung thời gian nhất định như lúc làm bài tập hay lúc cần trả lời câu hỏi.

– Bên phản đối: Tôi đồng tình với những biện pháp nêu trên. Sử dụng điện thoại kết nối mạng mang lại nhiều lợi ích, tuy nhiên cần phải quản lý chặt chẽ và hướng dẫn học sinh sử dụng điện thoại kết nối mạng một cách đúng đắn.

– Chủ tọa: Như vậy, sau cuộc tranh luận giữa hai bên, chúng ta đều nhận ra lợi ích của việc cho học sinh sử dụng điện thoại có kết nối mạng như một phương tiện học tập trong giờ học. Tuy nhiên, song song với đó, chúng ta cần có sự quán triệt hợp lý và quản lý chặt chẽ để ngăn chặn tình trạng học sinh sử dụng điện thoại vào việc cá nhân và thu thập những thông tin không chính xác.

d,) Kiểm tra và chỉnh sửa

Tham khảo các yêu cầu đã nêu ở Bài 6, phần Nói và nghe, mục d (trang 31); đối chiếu dàn ý đề văn đã làm ở bài này.

 

File Soạn bài Tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau – văn 12 Cánh diều PDF:

https://docs.google.com/document/d/12YqSq8r7HMnhbTYbCzM4qFiMIj1iQilwIZvN6SrwkZQ/edit?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Văn bản thông tin tổng hợp

Viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội – văn 12 Cánh diều

Tác giả Tùng Teng posted 17/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá một nội dung thú vị về cách viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc hoạt động xã hội! Chắc chắn rằng, những gợi ý từ Onthidgnl sẽ giúp các em nắm vững kiến thức cần thiết để học tập môn Ngữ văn 12 theo sách Cánh Diều một cách hiệu quả và đầy hứng khởi. Hãy chuẩn bị sẵn sàng để biến những ý tưởng của mình thành những bài phát biểu ấn tượng nhé!

Viết Bài Phát Biểu Trong Lễ Phát động Một Phong Trào Hoặc Một Hoạt động Xã Hội Văn 12 Cánh Diều

Soạn bài Viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội trang 103, 104, 105, 106 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Định hướng

1.1. Bài phát biểu ở đây được hiểu là bài trình bày ý kiến của người nói một cách trang trọng trong hoàn cảnh cụ thể, thường là trong các sự kiện đặc biệt. Đây là dạng văn bản phổ biến, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực với nhiều mục đích khác nhau. Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng cũng như những nội dung của sự kiện mà bài phát biểu sẽ được viết theo những cách nhất định.

Bài phát biểu trong buổi lễ phát động một phong trào hay một hoạt động xã hội là bài trình bày để hưởng ứng, ủng hộ mục đích và nội dung của phong trào hay hoạt động xã hội đó. Ví dụ: bài phát biểu trong lễ phát động trồng cây nhằm bảo vệ môi trường, bài phát biểu trong lễ phát động quyên góp ủng hộ nhân dân vùng bị thiên tai, bài phát biểu trong lễ phát động nhân dân tham gia phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”,…

1.2. Để viết được bài phát biểu trong buổi lễ phát động một phong trào hay một hoạt động xã hội, các em cần lưu ý:

– Tìm hiểu về thời gian, địa điểm, mục đích, nội dung chính của buổi lễ ấy.

– Xác định và tìm hiểu về người nghe (lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ, nguyện vọng,…).

– Xác định bố cục của bài phát biểu (có mở đầu, nội dung chính và kết thúc,); lựa chọn và sắp xếp nội dung phát biểu theo bố cục đã lựa chọn. Nội dung phát biểu cần đúng trọng tâm, rõ ràng, mạch lạc.

– Lựa chọn từ ngữ, các phương tiện hỗ trợ (tranh, ảnh, đoạn phim ngắn,…) để làm nổi bật thông điệp mà em muốn truyền đạt.

Thực hành

2.1. Thực hành viết theo các bước

Bài tập (trang 103 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Chọn một trong hai đề sau:

(1) Học trực tuyến đang ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, nhiều học sinh ở trường hoặc địa phương em có hoàn cảnh khó khăn, chưa có máy tính để học trực tuyến. Nhằm hỗ trợ những học sinh ấy có điều kiện để học tập hiệu quả, Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường em tổ chức lễ phát động phong trào quyên góp máy tính để tặng cho những học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Em được đề nghị phát biểu trong buổi lễ đó. Hãy viết bài phát biểu của em.

(2) Ở Việt Nam, “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực giới (Tháng hành động) được triển khai từ ngày 15-11 đến ngày 15-12 hằng năm (bắt đầu từ năm 2016). Tháng hành động đóng vai trò là chiến dịch truyền thông cao điểm về bình đẳng giới, mở đầu cho hàng loạt các hoạt động hưởng ứng với các quy mô khác nhau trên cả nước. Mỗi năm một chủ đề, Tháng hành động đã góp phần mạnh mẽ trong việc thu hút sự quan tâm và tham gia của nhân dân và đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bình đẳng giới.”

Năm nay, địa phương em có tổ chức một buổi lễ phát động để hưởng ứng Tháng hành động trên. Em được mời phát biểu tại buổi lễ với tư cách là đại diện cho học sinh phổ thông của địa phương. Hãy viết bài phát biểu của em.

a,) Chuẩn bị (ví dụ với đề 1)

Đọc kĩ đề bài, xác định yêu cầu của đề:

– Thời gian, địa điểm phát biểu: trong buổi lễ phát động của Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

– Nội dung chính của bài phát biểu: lí do tham dự lễ phát động, nguyên nhân và ý nghĩa của việc quyên góp và tặng máy tính cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, một số cách thức quyên góp phù hợp.

– Đối tượng (người nghe phát biểu): giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh, một số nhà hảo tâm,…

– Mục đích hoặc động cơ phát biểu: hưởng ứng nội dung của lễ phát động. Ngoài ra, em cần sử dụng các phương tiện hỗ trợ (tranh, ảnh, đoạn phim ngắn,…) nếu cần.

b,) Tìm ý và lập dàn ý

– Tìm ý cho bài phát biểu bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi sau: 

+ Lí do tham dự lễ phát động của em là gì?

+ Em có cảm xúc gì khi tham dự lễ phát động này? 

+ Vì sao phải quyên góp và tặng máy tính cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn? 

+ Việc làm đó có ý nghĩa như thế nào?

+ Mọi người có thể quyên góp và tặng máy tính cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn bằng những cách nào?

 + Em và các bạn học sinh trường em sẽ làm gì để góp phần làm cho lễ phát động được thành công?

– Lập dàn ý cho bài viết bằng cách lựa chọn, sắp xếp các ý theo bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài.

c,) Viết

– Viết bài phát biểu theo dàn ý đã lập.

– Chú ý sử dụng ngôn ngữ và các phương tiện hỗ trợ phù hợp; thể hiện sự chân thành, nghiêm túc và mong muốn buổi lễ phát động được thành công.

* Bài viết mẫu tham khảo:

Lời đầu tiên, em xin phép được lời chúc sức khỏe và lời chào trân trọng nhất tới quý thầy cô giáo, quý vị phụ huynh và các nhà hảo tâm cùng toàn thể các bạn học sinh đang có mặt tại sân trường ngày hôm nay.

Kính thưa các thầy cô giáo, các vị phụ huynh, cùng các nhà hảo tâm và toàn thể các bạn học sinh thân mến !

Hôm nay, em rất vinh dự khi được thay mặt Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, phát động phong trào quyên góp máy tính trao tặng cho những học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

Trong thời đại hội nhập ngày nay, khi công nghệ thông tin đang phát triển với tốc độ chóng mặt, việc học trực tuyến lại ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, một số học sinh có hoàn cảnh khó khăn, chưa có máy tính để học trực tuyến. Điều đó đã gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng tới hoạt động giáo dục và đào tạo. Nhằm hỗ trợ những học sinh ấy có điều kiện để học tập hiệu quả, em rất mong nhận được sự ủng hộ từ phía nhà trường, các vị phụ huynh, các nhà hảo tâm và toàn thể các bạn học sinh tại trường THCS Nguyễn Du, cùng hỗ trợ quyên góp để thể hiện nghĩa cử cao đẹp, đưa đến điều kiện học tập tốt nhất cho các em học sinh, cũng như động viên và khích lệ các em trên con đường học tập.

Mỗi một tấm lòng trao đi chính là một cơ hội giúp các em mở ra chân trời mới với nhiều kiến thức rộng lớn và bổ ích. Góp phần giảm bớt vất vả, thiếu thốn, mang đến niềm vui và tiếp thêm nghị lực cho những mảnh đời khó khăn.

Để ủng hộ chương trình, quý vị có thể quyên góp dưới hình thức chuyển khoản qua số tài khoản được chiếu trên màn hình. Hoặc quý vị có thể trực tiếp ủng hộ tại hộp quỹ “tình thương cho em” trong buổi lễ ngày hôm nay.

Sự ủng hộ của mọi người chính là động lực để chúng em cố gắng, là con đường giúp các bạn trẻ tìm đến ánh sáng của tri thức, lan tỏa thông điệp “trao yêu thương để nhận lại yêu thương”.

Em rất mong nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của toàn thể các bậc phụ huynh các thầy, cô giáo, các nhà hảo tâm cùng toàn thể các bạn học sinh.

Em xin trân trọng cảm ơn !

d,) Kiểm tra và chỉnh sửa

Tham khảo các yêu cầu đã nêu ở Bài 6, phần Viết, mục d (trang 28); đối chiếu với dàn ý đề văn đã làm ở bài này.

2.2. Rèn luyện kĩ năng viết: Thao tác lập luận bình luận

a,) Cách thức

Bình luận là nêu nhận xét, đánh giá về sự đúng sai, thật giả, hay dở, lợi hại của các hiện tượng trong đời sống hoặc trong văn học. Trước một ý kiến, chủ trương, sự việc, con người, tác phẩm văn học,…, mọi người đều có thể bình luận nhằm bày tỏ ý kiến của mình. Bình luận có tác dụng khẳng định cái đúng, cái thật, cái hay, cái lợi; phê bình cái sai, cái dở, lên án cái xấu, cái ác nhằm làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp, tiến bộ.

Muốn bình luận một vấn đề, các em cần chú ý:

– Xác định đối tượng cần bình luận và trình bày các đặc điểm của đối tượng một cách đầy đủ, khách quan.

– Nêu ý kiến bình luận của người viết:

+ Chỉ ra cái đúng, cái tốt, cái lợi, phê phán cái sai, cái xấu, cái hại một cách khách quan, trung thực.

+ Cần xem xét nhiều mặt để thấy hết tính chất, ý nghĩa của vấn đề, tránh cái nhìn thiên lệch, áp đặt.

+ Cần vận dụng kết hợp các thao tác lập luận khác như giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ,… để trình bày ý kiến bình luận sáng tỏ, thuyết phục và hấp dẫn.

b,) Bài tập (trang 105 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

“Đối với trẻ em ở các quốc gia nghèo, kết nối mạng trong tương lai hứa hẹn cơ hội được tiếp cận những công cụ giáo dục mới, mặc dù rõ ràng là không ở cùng một mức độ như ở các quốc gia giàu có… Nó hứa hẹn rằng những đứa trẻ có khả năng tiếp cận các thiết bị di động và Internet sẽ có thể tiếp thu kiến thức bằng hai cách, qua trường lớp trong thế giới thật và thế giới ảo, ngay cả khi lớp học ảo là không chính thức và mang tính chất tự giác.

Ở những nơi mà nhu cầu cơ bản của người dân không được chính phủ đáp ứng đầy đủ, hay ở những khu vực không an toàn, những công nghệ kĩ thuật số cơ bản như điện thoại di động sẽ cung cấp các lựa chọn an toàn và rẻ tiền cho những gia đình muốn giáo dục con cái họ. Một đứa trẻ không thể đi đến trường học vì nhà ở xa, thiếu an toàn hay không có tiền đóng học phí sẽ được cứu thoát khỏi sự tăm tối nếu cô bé hay cậu bé đó có điện thoại di động. Ngay cả đối với những đứa trẻ không thể tiếp cận các kho dữ liệu hay thế giới Internet, thì những dịch vụ di động như nhắn tin và IVR (một loại công nghệ nhận dạng giọng nói có thể trả lời các thắc mắc của khách hàng bằng những thông tin thu sẵn) có thể là lối thoát giáo dục cho chúng. Cài sẵn vào các máy tính bảng và điện thoại di động các trình ứng dụng giáo dục chất lượng cao và các nội dung giải trí trước khi bán sẽ bảo đảm rằng những người “nghèo băng thông”, không có đường kết nối mạng đáng tin cậy, sẽ vẫn thu được những lợi ích từ những thiết bị này. Và đối với những trẻ em phải học theo những lớp quá tải hay thiếu giáo viên, hay chương trình học do nhà nước thiết kế quả kém, kết nối mạng thông qua thiết bị di động sẽ hỗ trợ việc học và giúp chúng phát triển được toàn bộ tiềm năng, cho dù các em xuất thân từ những gia đình nghèo.”

(Theo Sống sao trong thời đại số?, E-rích Smít (Eric Schmidt), Giác Cô-hen (Jared Cohen), NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2014)

– Trong đoạn trích trên, tác giả bình luận về vấn đề gì?

– Quan điểm của tác giả về vấn đề đó như thế nào?

– Từ đoạn trích trên, kết hợp với những trải nghiệm của bản thân, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 15 dòng) bình luận về hiệu quả của việc sử dụng các phương tiện kết nối mạng trong học tập của học sinh ở lớp hoặc trường của em.

Trả lời:

– Tác giả bình luận về vai trò của các thiết bị di động và Internet trong việc hỗ trợ học tập và phát triển tiềm năng ở những đứa trẻ có điều kiện khó khăn.

– Quan điểm của tác giả :

+ “Đối với trẻ em ở các quốc gia nghèo, kết nối mạng trong tương lai hứa hẹn cơ hội được tiếp cận những công cụ giáo dục mới.” 

+ “Một đứa trẻ không thể đi đến trường học vì nhà ở xa, thiếu an toàn hay không có tiền đóng học phí sẽ được cứu thoát khỏi sự tăm tối nếu cô bé hay cậu bé đó có điện thoại di động.”

+ “Đối với những trẻ em phải học theo những lớp quá tải hay thiếu giáo viên, hay chương trình học do nhà nước thiết kế quá kém, kết nối mạng thông qua thiết bị di động sẽ hỗ trợ việc học và giúp chúng phát triển được toàn bộ tiềm năng, cho dù các em xuất thân từ những gia đình nghèo” 

– Bình luận về hiệu quả của việc sử dụng các phương tiện kết nối mạng trong học tập của học sinh :

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của Internet, mạng xã hội, việc học sinh sử dụng các phương tiện kết nối mạng, truy cập Internet diễn ra phổ biến và ngày càng gia tăng. Việc sử dụng các phương tiện kết nối mạng đã đem lại cho học sinh những lợi ích to lớn trong việc tiếp nhận thông tin và các kiến thức phục vụ học tập. Hỗ trợ tìm kiếm, tra cứu tư liệu để học tập mở rộng kiến thức trước nguồn tài nguyên to lớn nhằm phục vụ việc học tập và nghiên cứu của học sinh.

Các phương tiện kết nối mạng đưa đến thuận lợi trong việc tiếp cận những tài liệu thích hợp, bài giải, hình ảnh, cũng như cung cấp kênh kết nối, trao đổi để có thể học tập tốt hơn. Tạo môi trường học tập, để học sinh kết nối, giao tiếp và chia sẻ một cách dễ dàng. Đặc biệt, học sinh có thể tham gia các khóa học trực tuyến được đào tạo từ xa thông qua mạng Internet. Nhiều lợi ích là vậy nhưng việc sử dụng các phương tiện kết nối mạng cũng mang lại nhiều rủi ro về rò rỉ thông tin và hiện tượng hỗn loạn thông tin hay sai lệch kiến thức. Vì vậy, khi sử dụng các phương tiện kết nối mạng, học sinh cần lưu ý chọn lọc thông tin và tìm nguồn tra cứu phù hợp. Nếu kiểm soát hợp lý, các phương tiện kết nối mạng sẽ tạo ra sự tích cực, chủ động trong học tập cho học sinh.

File Viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội – văn 12 Cánh diều PDF:

https://drive.google.com/file/d/1pyFfYdAi0dFcb5I2c_u3Wn7Ji8r5W0cp/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Văn bản thông tin tổng hợp

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 101 Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 16/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung thú vị của bài Soạn thực hành tiếng Việt trang 101 trong sách Văn 12 Cánh Diều tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây chính là cơ hội tuyệt vời để các bạn củng cố và mở rộng kiến thức, giúp việc học môn Ngữ Văn trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn. Nắm vững những kiến thức này sẽ là chìa khóa giúp các em tự tin hơn trong hành trình chinh phục bộ môn nghệ thuật ngôn từ này. Cùng nhau học tập thật chăm chỉ nào!

Soạn Bài Thực Hành Tiếng Việt Trang 101 Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 101, 102 Tập 2 – Cánh diều

Câu 1 (trang 101 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hãy nêu tác dụng của hình minh hoạ trong văn bản Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học – công nghệ (Nguyễn Thế Nghĩa). Nếu được bổ sung thêm phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ cho văn bản này, em sẽ chọn loại phương tiện nào? Vì sao?

Trả lời:

– Tác dụng: Hình minh họa cho biết sự kết nối và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan đến tất cả mọi ngành nghề từ vận tải, cơ khí, công nghệ, mạng,….Thể hiện sự liên kết giữa các ngành nghề và nổi bật tầm quan trọng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và ảnh hưởng của nó.

– Em sẽ bổ sung thêm phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ là hình vẽ, tranh, ảnh minh hoạ về kĩ thuật số, công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạp (AI), Big data, người máy, máy tính,…Vì chúng liên quan đến cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, giúp tăng tính trực quan, người đọc có hình dung rõ hơn về đối tượng được nhắc đến trong văn bản.

Câu 2 (trang 102 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Trong tác phẩm văn học, bên cạnh việc thuật lại lời nói hoặc ý nghĩ (lời nói bên trong) của nhân vật, tác giả thường miêu tả tình cảm, cảm xúc, thái độ,… của nhân vật thông qua các tín hiệu của cơ thể như ánh mắt, nụ cười, nét mặt, cử chỉ,… Hãy tìm và phân tích tác dụng của các tín hiệu ấy trong đoạn trích sau:

Hắn băn khoăn nhìn thị Nở, như thăm dò. Thị vẫn im lặng, cười tin cẩn. Hắn thấy tự nhiên nhẹ người. Hắn bảo thị:

Giá cứ thế này mãi thì thích nhỉ?

Thị không đáp, nhưng cái mũi đỏ của thị như càng bạnh ra. Hắn thấy thế cũng không có gì là xấu. Bằng một cái giọng nói và một vẻ mặt rất phong tình theo ý hắn, hắn bảo thị:

– Hay là mình sang đây ở với tớ một nhà cho vui.

Thị lườm hắn. Một người thật xấu khi yêu cũng lườm. Hắn thích chí, khanh khách cười. Lúc tỉnh táo, hắn cười nghe thật hiền. Thị Nở lấy làm bằng lòng lắm. Bây giờ thì mấy bát cháo ý chừng đã ngấm. Hắn thấy lòng rất vui.

(Nam Cao)

Trả lời:

– Các tín hiệu của cơ thể:

+ Nhìn Thị Nở như thăm dò

+ Cười tin cẩn

+ Cái mũi đỏ của thị như càng bạnh ra

+ Vẻ mặt rất phong tình

+ Thị lườm hắn

+ Khanh khách cười

+ Cười nghe thật hiền

– Tác dụng:

+ Thể hiện tính chân thật, xây dựng hình ảnh nhân vật như một con người đời thường với đa dạng cảm xúc.

+ Nhân vật trở nên sinh động, gần gũi hơn với những sắc thái, cử chỉ, điệu bộ đời thường, phong phú.

+ Bộc lộ dòng cảm xúc bên trong nhân vật thông qua các tín hiệu phi ngôn ngữ. Tác giả không cần miêu tả cụ thể những tình cảm, cảm xúc hay thái độ của nhân vật mà người đọc vẫn có thể hình dung dòng cảm xúc nội tâm trong nhân vật.

Câu 3 (trang 102 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Lập bảng tổng kết các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ phổ biến theo mẫu dưới đây:

Loại phương tiện Phương tiện cụ thể
Tín hiệu của cơ thể
Tín hiệu hình khối
Tín hiệu âm thanh

Trả lời:

Loại phương tiện Phương tiện cụ thể
Tín hiệu của cơ thể ánh mắt, nụ cười, nét mặt, cử chỉ,…
Tín hiệu hình khối kí hiệu, công thức, biển báo, đồ thị, hình vẽ, tranh, ảnh, màu sắc,….
Tín hiệu âm thanh tiếng kêu, tiếng gõ,…

Câu 4 (trang 102 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hãy viết một văn bản thông tin, trong đó có sử dụng số liệu, hình ảnh hoặc sơ đồ,… để trình bày về một trong các đề tài sau đây:

a) Hệ thống các văn bản đọc hiểu đã được học ở sách Ngữ văn 12.

b) Hệ thống kiến thức tiếng Việt đã được học ở sách Ngữ văn 12.

Trả lời:

Sách Ngữ văn 12 bao gồm nhiều bài học, ở mỗi bài học học sinh sẽ được học về một thể loại văn học cụ thể. Trong một bài học được chia thành nhiều phần nhỏ, sắp xếp theo trật tự như sau: 2-3 bài đọc hiểu văn bản, 1 bài thực hành đọc hiểu, 1 bài thực hành tiếng việt,  1 bài viết, 1 bài nói, 1 bài tự đánh giá và 1 bài hướng dẫn tự học. Dưới đây là sơ đồ khái quát hệ thống các văn bản đọc hiểu đã được học ở sách giáo khoa Cánh diều 12, tập 2:

Soạn Bài Thực Hành Tiếng Việt Trang 101 Văn 12 Cánh Diều Tập 2

File Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 101 Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1L47PW0NpUXZsEK1pSYlmZqUdwprTqKoO/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Văn bản thông tin tổng hợp

Thực hành đọc hiểu: Tin học có phải là khoa học? Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 16/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung thú vị của bài “Thực hành đọc hiểu: Tin học có phải là khoa học?” trong chương trình Ngữ văn 12 Cánh Diều tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ. Đây chính là cơ hội tuyệt vời để các em nắm vững kiến thức, giúp việc học môn Ngữ văn trở nên thú vị và hiệu quả hơn. Hãy chuẩn bị tinh thần để sâu sắc hơn về môn học này nhé!

Thực Hành đọc Hiểu: Tin Học Có Phải Là Khoa Học? Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Tin học có phải là khoa học – trang 97 đến trang 101 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 97 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Đọc trước văn bản Tin học có phải là khoa học?; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Phan Đình Diệu.

– Tìm đọc và ghi chép lại những thông tin cơ bản, ngắn gọn về Tin học. Hãy cho biết nguồn thông tin mà em đã truy xuất.

Trả lời:

– Tác giả Phan Đình Diệu:

+ GS Phan Đình Diệu sinh ngày 12/6/1936 tại xã Trung Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh trong một gia đình có truyền thống hiếu học.

+ Ông là giáo sư, nhà toán học, nhà khoa học máy tính của Việt Nam. Ông là một trong những người được ghi nhận là có công đầu trong kế hoạch đào tạo và phát triển ngành tin học tại Việt Nam

+ Năm 1962, ông được cử đi Liên Xô làm nghiên cứu sinh tại khoa Toán học Tính toán và Điều khiển học. Ông theo đuổi nghiên cứu về Logic toán và Giải tích hàm, cũng như việc xây dựng một nền móng vững chắc của Toán học.

+ GS Phan Đình Diệu luôn đau đáu nghĩ về nền tin học nước nhà vì vậy mà ông luôn tìm tòi chiến lược sâu sắc về con đường phát triển ngành công nghệ thông tin.

– Những thông tin cơ bản, ngắn gọn về Tin học:

+ Khái niệm: Tin học là một ngành khoa học chuyên nghiên cứu quá trình tự động hóa việc tổ chức, lưu trữ và xử lý thông tin của một hệ thống máy tính cụ thể hoặc trừu tượng (ảo).

+ Một số phân nhánh quan trọng: Công nghệ thông tin, Hệ thống thông tin , Khoa học máy tính , Kỹ thuật máy tính , Kỹ nghệ phần mềm, Mạng máy tính, Tin học kinh tế,..

+ Vai trò: góp phần phát triển kinh tế và nâng cao dân trí; thúc đẩy khoa học phát triển; tạo nên nhiều nhận thức mới về cách tổ chức các hoạt động; góp phần phát triển kinh tế và giúp nâng cao dân trí.

– Nguồn trích dẫn: WordPress.com; Hoc24

Đọc hiểu Trả lời câu hỏi giữa bài:

* Nội dung chính: Văn bản đề cập đến ngành Tin học, một ngành phong phú và đang phát triển với tốc độ nhanh chóng. Tác giả đã chỉ ra quá trình phát triển của Tin học và những thành tựu to lớn của nó. Qua đó thể hiện sự tác động của Tin đến mọi mặt kinh tế, xã hội và cả nhận thức của con người về thế giới.

Câu hỏi (trang 98 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tìm câu văn nêu quan điểm của tác giả về ngành Tin học trong phần 1

Trả lời:

“ngành Tin học đã qua bao lần tiến hóa, thay đổi và bổ sung nhiều nội dung mới để trở thành một ngành khoa học thực sự phong phú và đang được tiếp tục phát triển mạnh như hiện nay”

Câu hỏi (trang 98 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Theo tác giả, ngành Tin học đã được gọi bằng những cái tên nào?

Trả lời:

Ngành Tin học đã được gọi bằng những cái tên: Khoa học máy tính, Khoa học tính toán, Khoa học thông tin, Khoa học và Công nghệ thông tin, Công nghệ thông tin.

Câu hỏi (trang 98 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Các dữ liệu thông tin ở phần 3 được sắp xếp theo cách nào?

Trả lời:

Các dữ liệu thông tin ở phần 3 được sắp xếp theo trật tự thời gian của quá trình phát triển và biến đổi của ngành Tin học.

Câu hỏi (trang 100 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Thông tin chính của phần 4 là gì?

Trả lời:

Thông tin chính của phần 4 nói về sự đóng góp của Tin học vào nhận thức của con người về thế giới.

Câu hỏi (trang 100 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Những câu văn nào ở phần này nêu thái độ, quan điểm của người viết về ngành Tin học.

Trả lời:

– “Tin học mang đến một phương pháp mới , tăng thêm sức mạnh cho các phương pháp vốn có của khoa học”

– “cái mới mà Tin học đóng góp vào sự nhận thức khoa học là khả năng mở rộng tầm nhìn và sức mạnh của các phương pháp lí thuyết và thực nghiệm vào những địa hạt phức tạp”

– “Nhiều kết quả mới và đặc sắc trong nhiều lĩnh vực khoa học đã được phát hiện bằng phương pháp mới nói trên của Tin học.”

Câu hỏi (trang 101 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Chức năng của phần 5 trong văn bản là gì?

Trả lời:

Kết luận, khái quát lại vai trò của Tin học với cuộc sống hiện tại ngày nay và trong tương lai.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 101 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tóm tắt nội dung của văn bản Tin học có phải là khoa học?

Trả lời:

Tin học được khởi đầu từ khoa học máy tính nhưng nó đã có sự tiến bộ và trở thành một ngành khoa học phong phú và đang tiếp tục phát triển. Vì vậy mà ngành Tin học mang theo rất nhiều tên gọi trong từng giai đoạn khác nhau. Tiếp theo đó, tác giả chỉ ra quá trình phát triển của Tin học và cho ra đời thành tựu to lớn – Máy tính điện tử, phát triển công nghệ viễn thông,…Qua đó, ta thấy Tin học đang tác động lớn đến mọi mặt kinh tế, xã hội và cả nhận thức của con người về thế giới. Tin học tuy là ngành khoa học trẻ nhưng mang nhiều hứa hẹn đóng góp cho con người để nhận thức rõ hơn về cuộc sống đầy phức tạp và bí ẩn.

Câu 2 (trang 101 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Cách đặt nhan đề là một câu hỏi có tác dụng gì? Tác giả đã trả lời câu hỏi đặt ra ở nhan đề của bài viết như thế nào?

Trả lời:

– Nhan đề: Tin học có phải là khoa học?

– Tác dụng: Sử dụng câu hỏi nhằm gây ấn tượng mạnh, xoáy sâu vào tâm trí người đọc, thu hút độc giả tìm hiểu về văn bản để trả lời cho câu hỏi đó.

– Tác giả đã trả lời câu hỏi đặt ra ở nhan đề thông qua việc chứng minh Tin học là một ngành khoa học thực thụ “Tin học được khởi đầu từ khoa học máy tính nhưng nó đã có sự tiến bộ và trở thành một ngành khoa học phong phú và đang tiếp tục phát triển.” Tin học đưa lại nhiều lợi ích, tác động đến mọi mặt kinh tế, xã hội , đặc biệt là đóng góp vào nhận thức của con người về thế giới.

Câu 3 (trang 101 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Trong văn bản, tác giả đã kết hợp sử dụng những phương thức biểu đạt và cách trình bày thông tin nào? Tác dụng của việc kết hợp đó là gì?

Trả lời:

– Các phương thức biểu đạt: Nghị luận và thuyết minh

– Tác dụng: Sự kết hợp hai phương thức nghị luận và thuyết minh giúp việc triển khai, trình bày các luận điểm, luận cứ trở nên cụ thể rõ ràng và sống động hơn. Tăng hiệu quả biểu đạt và sức thuyết phục cho văn bản.

– Cách trình bày thông tin: Rõ ràng, mạch lạc với các nội dung chính được ghi ra rõ ràng. Hệ thống dẫn chứng cụ thể, giúp người đọc dễ dàng nắm được thông tin mà văn bản muốn truyền đạt.

Câu 4 (trang 101 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tác giả thể hiện thái độ, quan điểm như thế nào đối với ngành Tin học? Bằng những hiểu biết của em về ngành Tin học, hãy cho biết thái độ, quan điểm ấy có hợp lí không? Lí giải cụ thể.

Trả lời:

– Ông cho rằng Tin học “trở thành một ngành khoa học phong phú và đang tiếp tục phát triển.” Đối với ông, Tin học có một vai trò to lớn đối với con người “Tin học đang tác động lớn đến mọi mặt kinh tế, xã hội và cả nhận thức của con người về thế giới”và đây là một ngành sẽ mang đến nhiều hứa hẹn trong việc khám phá thế giới.

– Đối với em, quan điểm của ông là hoàn toàn đúng đắn. Đặc biệt trong thời đại công nghệ số như hiện nay, Tin học góp phần phát triển kinh tế và nâng cao dân trí, thúc đẩy khoa học phát triển. Ngành Tin học ngày một được trọng dụng và giữ vị trí to lớn, tác động trực tiếp và sâu sắc đến con người.

Câu 5 (trang 101 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nếu được đưa hình ảnh minh hoạ cho nội dung của văn bản Tin học có phải là khoa học?, em sẽ lựa chọn những hình ảnh như thế nào? Vì sao?

Trả lời:

– Nếu được đưa hình ảnh minh hoạ cho nội dung của văn bản, em sẽ lựa chọn những hình ảnh về kĩ thuật số, công nghệ thông tin, mạng lưới, interet, máy tính,…

– Nguyên nhân: Đó chính là những hình ảnh trực quan nhất liên quan đến ngành Tin học, giúp người đọc có hình dung rõ hơn về đối tượng được nhắc đến trong văn bản. Bên cạnh đó, những hình ảnh đó chính là đại diện cho các thành tựu mà ngành Tinh học đã đạt được trong quá trình tồn tại và phát triển.

Câu 6 (trang 101 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Từ trải nghiệm của bản thân, hãy nêu một tác động mà em cho là to lớn và ý nghĩa nhất của ngành Tin học đối với việc học tập của học sinh ngày nay.

Trả lời:

Đối với em, tác động to lớn và ý nghĩa nhất của ngành Tin học đối với việc học tập của học sinh chính là mạng Internet. Một mạng lưới với tốc độ truy cập nhanh và bao chứa vô vàn nguồn thông tin từ khắp mọi nơi trên thế giới. Điều đó đã giúp bản thân em cũng như các bạn học sinh có thêm rất nhiều nguồn tin tham khảo cũng như thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu và học tập.

File Soạn bài Thực hành đọc hiểu: Tin học có phải là khoa học? Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/17tLuqk1B-EhUKJGJp7Fr21Rx2zM8bfvO/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Văn bản thông tin tổng hợp

Soạn bài Phụ nữ và việc bảo vệ môi trường Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 16/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung bài viết “Phụ nữ và việc bảo vệ môi trường” trong chương trình Ngữ văn lớp 12 Cánh Diều tập 2 nhé! Nội dung này không chỉ giúp các em củng cố kiến thức mà còn mở ra những góc nhìn mới mẻ về vai trò của phụ nữ trong công cuộc bảo vệ môi trường. Đừng bỏ lỡ cơ hội này để làm phong phú thêm hiểu biết của mình và trở thành những công dân có trách nhiệm với thiên nhiên! Hãy cùng Onthidgnl chinh phục môn Ngữ văn lớp 12 một cách thú vị và hiệu quả nhé!

Soạn Bài Phụ Nữ Và Việc Bảo Vệ Môi Trường Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Phụ nữ và việc bảo vệ môi trường – trang 91 đến trang 97 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Chuẩn bị Yêu cầu (trang 91 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Đọc trước văn bản Phụ nữ và việc bảo vệ môi trường – bài phỏng vấn của Giu-đi – Bi-dô (Judithe Bizot) với bà Van-đa-na Xi-va (Vandana Shiva); tìm hiểu thêm về bà Van-đa-na Xi-va từ nhiều nguồn thông tin khác.

– Trong những người phụ nữ làm nghiên cứu khoa học hoặc hoạt động chính trị mà em biết, em ấn tượng nhất với nhân vật nào? Hãy chia sẻ một số thông tin về người đó.

Trả lời:

– Van-đa-na Xi-va :

+ Bà là một nhà vật lý học Ấn Độ và cũng là một học giả, nhà hoạt động môi trường, nhà hoạt động ủng hộ chủ quyền lương thực, và tác giả viết về thay đổi toàn cầu hóa.

+ Bà là một trong những lãnh đạo và hội đồng quản trị  của Diễn đàn thế giới về toàn cầu hóa và là thành viên chủ chốt của phong trào liên kết toàn cầu hay còn gọi là thay đổi toàn cầu hóa.

+ Gia đình: Bố là người bảo vệ rừng, mẹ là nông dân và một người yêu thích tự nhiên. Sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu thiên nhiên nên từ nhỏ bà đã mang lòng yêu mến và sự hiểu biết về thiên nhiên.

–  Em ấn tượng nhất với bà Ada Lovelace. Bà sinh năm 1815 và mất năm 1852. Bà là một nhà toán học người Anh, và cũng được xem là lập trình viên máy tính đầu tiên trên thế giới. Bà đã có những phân tích chi tiết về máy phân tích của Charles Babbage – một loại máy tính đời đầu. Các ghi chép của bà về máy phân tích này được xem như những thuật toán đầu tiên của nhân loại. Thành tựu của bà đã truyền cảm hứng cho Alan Turing (cha đẻ của ngành khoa học máy tính) thực hiện những nghiên cứu về máy tính hiện đại. Sau này, Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đã phát triển một ngôn ngữ lập trình và đặt theo tên bà.

Đọc hiểu * Trả lời câu hỏi giữa bài:

* Nội dung chính: Văn bản đề cập đến hai vấn đề lớn đó là vai trò, giá trị của phụ nữ và vấn đề bảo vệ môi trường. Văn bản thể hiện những ý nghĩa, giá trị của người phụ nữ trong việc bảo vệ môi trường và giải thích nguyên do. Việc bảo vệ môi trường và tôn trọng phụ nữ trở thành vấn đề cần quan tâm để xây dựng cuộc sống bền vững.

Câu hỏi (trang 91 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Lời bài ca của phong trào Chíp-kô nhấn mạnh điều gì?

Trả lời:

Lời bài ca của phong trào Chíp-kô nhấn mạnh vào vai trò và ý nghĩa của thiên nhiên đối với đời sống con người. Cụ thể là giá trị của cây cối, rừng rậm đối với cuộc sống và cả về mặt tinh thần của con người.

Câu hỏi (trang 92 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Có thể coi đoạn dẫn dắt này là sa pô không?

Trả lời:

– Sa pô là đoạn mở đầu của mỗi bài viết nhằm hướng dẫn người đọc vào nội dung chính của bài viết. Với vai trò nhằm tạo sự hấp dẫn, thu hút người đọc tiếp tục tìm hiểu về văn bản.

– Có thể coi đoạn dẫn dắt này là sa pô vì đoạn văn đã thể hiện được nội dung chính của văn bản, định hướng và tạo ra sự thú vị, hấp dẫn người đọc tiếp tục tìm hiểu

Câu hỏi (trang 92 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Ban đầu, bà Van-đa-na Xi-va theo học những ngành nào?

Trả lời:

Ban đầu, bà theo học môn Vật lí và có cơ hội học sinh học và hóa học

Câu hỏi (trang 93 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Lời khuyên của người chị chứa đựng thông điệp gì?

Trả lời:

Lời khuyên của người chị chứa đựng thông điệp về sự nguy hiểm của lò phản ứng hạt nhân. Chúng không chỉ ảnh hưởng tới hiện tại mà còn tác động tới thế hệ mai sau “những đứa con dị dạng”.

Câu hỏi (trang 93 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Van-đa-na Xi-va thay đổi hướng nghiên cứu như thế nào?

Trả lời:

Bà nhận ra nghiên cứu vấn đề cơ bản của thuyết lượng tử thì sẽ không có nghĩa lí gì trong lĩnh vực của mình, nên bà đi sâu hơn với chính sách khoa học và công nghệ của Ấn Độ – đất nước của bà.

Câu hỏi (trang 93 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Vì sao Van-đa-na Xi-va phản ứng với việc tàn phá rừng?

Trả lời:

– Vì bà là một đứa con của cánh rừng Hi-ma-lay-a

– Rừng đưa lại bản sắc và đem lại cho bà ý thức tồn tại

Câu hỏi (trang 94 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phong trào Chíp-kô có tác động gì tới Van-đa-na?

Trả lời:

– Giúp bà tìm thấy những cơ sở kiến thức về sinh thái, đem lại cho bà một cách nhìn mới về mối quan hệ giữa con người và sự việc.

– Học thuyết của bà được xây dựng từ một hành động tập trung vào thiên nhiên và phụ nữ.

Câu hỏi (trang 94 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Chú ý sự lí giải về tầm quan trọng của phụ nữ.

Trả lời:

– Trước khi đưa đến sự lí giải, tác giả đặt ra một loạt câu hỏi tu từ không chỉ làm tăng sắc thái biểu cảm cho đoạn văn mà còn tạo nên ấn tượng mạnh, xoáy sâu vào tâm trí người đọc.

– Lí giải: Phụ nữ có linh cảm đặc biệt về sự sống, nhạy bén với những gì đang lâm nguy với thế giới.

Câu hỏi (trang 94 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Câu “ta chớ gạt họ ra ngoài” nói lên điều gì?

Trả lời:

Phụ nữ thường được coi là có ít tầm quan trọng trong xã hội, vì vậy họ thường bị gạt ra khỏi những vấn đề lớn của môi trường và xã hội.

Câu hỏi (trang 95 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Thái độ của Van-đa-na Xi-va đối với nền văn minh lâu bền là gì?

Trả lời:

Bà rất trân trọng và cảm thán trước sự đặc biệt của nền văn minh lâu bền này. Chúng thể hiện khả năng tái tạo, khả năng hàn gắn, khả năng cho và nhận, khả năng xây dựng và sáng tạo.

Câu hỏi (trang 95 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Van-đa-na Xi-va tán thành và phản đổi điều gì ở lao động phụ nữ?

Trả lời:

– Bà tán thành với việc bất kể tính theo tiêu chuẩn nào – thời gian, năng lượng hay lao động – thì phụ nữ vẫn là động lực làm cho xã hội Phần Lan và nền kinh tế Phần Lan hoạt động.

– Bà phản đối khi cho rằng phụ nữ ở nhà là không làm việc gì cả, họ không làm ra của cải, không lao động.

Câu hỏi (trang 95 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Van-đa-na Xi-va phê phán chế độ phụ hệ hiện đại như thế nào?

Trả lời:

Bà phê phán chế độ này có khuynh hướng giết chết yếu tố nữ và tiêu diệt nó hoàn toàn trong nam giới. Tiêu diệt cái thiết yếu đối với toàn thể xã hội.

Câu hỏi (trang 96 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Van-đa-na Xi-va mong đợi giải pháp nào?

Trả lời:

Bà mong đợi đàn ông sẽ nhận ra họ đã tự làm nghèo đi và thừa nhận yếu tố nữ như tri thức thu thập được.

Câu hỏi (trang 96 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Câu văn nào thể hiện sự đề cao phụ nữ trong đoạn này?

Trả lời:

“Phụ nữ có trong mình một sức kháng cự không gì lay chuyển nổi, khiến họ tin tưởng vào hiểu biết của họ, tin vào bản thân họ và không cảm thấy thua kém.”

Câu hỏi (trang 96 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Em hiểu “điều chủ yếu” ở đoạn này là gì?

Trả lời:

Điều chủ yếu là cần phải biết khi nào một sự lựa chọn không thật sự là một sự lựa chọn, và người ta chỉ có thể thật sự lựa chọn nếu ta biết giữ gìn khả năng phân biệt của mình.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 97 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Chỉ ra sự phù hợp của nội dung văn bản với nhan đề. Theo em, có thể đặt nhan đề nào khác cho văn bản? Lí giải vì sao em lại chọn cách đặt nhan đề như vậy.

Trả lời:

– Văn bản đề cập đến hai vấn đề lớn đó là vai trò, giá trị của phụ nữ và vấn đề bảo vệ môi trường. Đặc biệt là làm rõ những ý nghĩa, giá trị của người phụ nữ trong việc bảo vệ môi trường và giải thích nguyên do. Nội dung này phù hợp với nhan đề “phụ nữ và việc bảo vệ môi trường”

– Nhan đề khác: Bàn luận về vấn đề bảo vệ môi trường và vai trò của phụ nữ; Phụ nữ – giá trị môi trường;…

– Em chọn cách đặt nhan đề thể hiện rõ tư tưởng và nội dung chính của văn bản

Câu 2 (trang 97 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Trong văn bản, các câu hỏi của Giu-đi Bi-dô xoay quanh những vấn đề gì? Những vấn đề ấy có ý nghĩa như thế nào đối với xã hội hiện nay?

Trả lời:

– Các câu hỏi của Giu-đi Bi-dô xoay quanh những vấn đề về phụ nữ và môi trường

– Những vấn đề ấy có ý nghĩa vô cùng quan trọng và nhận được nhiều sự quan tâm trong xã hội hiện nay. Việc bảo vệ môi trường và tôn trọng phụ nữ trở thành vấn đề cần quan tâm để xây dựng cuộc sống bền vững.

Câu 3 (trang 97 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Các câu trả lời của Van-đa-na Xi-va cho thấy bà có những hiểu biết và tư tưởng gì?

Trả lời:

Các câu trả lời của bà cho thấy bà là một người có kiến thức và nhiều hiểu biết về môi trường. Bà rất quan tâm đến môi trường và lý giải nguyên do cũng như cách để bảo vệ môi trường.

Câu 4 (trang 97 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Van-đa-na Xi-va đã chỉ ra phụ nữ có thể làm những gì để bảo vệ môi trường? Những việc làm ấy cho thấy phụ nữ có vai trò gì? Bà thể hiện tình cảm, tư tưởng gì đối với phụ nữ?

Trả lời:

– Phụ nữ có thể bảo vệ môi trường biểu hiện qua sự việc khi các con suối ở Himalaya khô cạn đi, người phụ nữ sẽ biết tình trạng đó gắn liền với nạn phá rừng và tìm cách giải quyết.

– Phụ nữ có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trường. Bởi lẽ trong chính người phụ nữ, họ có linh cảm đặc biệt về sự sống, nhạy bén với những gì đang lâm nguy với thế giới.

– Qua đó, ta nhận ra bà có kiến thức và sự am hiểu về phụ nữ. Bà luôn trân trọng và đề cao những giá trị của người phụ nữ. Họ có vai trò đó to lớn đến mức “phụ nữ là động lực làm cho xã hội Phần Lan và nền kinh tế Phần Lan hoạt động”. Bà nhận ra phụ nữ mang những sứ mệnh cao cả và ý nghĩa quan trọng cho cuộc sống và môi trường.

 Câu 5 (trang 97 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Em nhận xét như thế nào về nội dung những câu trả lời của Van-đa-na Xi-va đối với câu hỏi của Giu-đi Bi-dô? Em thích nhất điều gì trong những câu trả lời ấy? Vì sao?

Trả lời:

– Em nhận thấy Van-đa-na Xi-va luôn trả lời rất thẳng thắn với những câu hỏi mà Giu-đi Bi-dô đưa ra. Bà không trả lời lan man, dài dòng, mà rất rõ ràng, cùng thêm hệ thống các dẫn chứng và những kiến thức mà bà thu thập được, giúp cho nội dung câu trả lời của bà trở nên rõ ràng và sinh động.

– Em thích nhất những giá trị ở trong câu trả lời của bà. Đó là kết quả của một cuộc hành trình đi tìm kiếm và theo đuổi đam mê về việc khám phá thiên nhiên. Trong quá trình đó, bà đã đúc rút ra nhiều kiến thức thú vị về phái nữ.

Câu 6 (trang 97 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Văn bản giúp em có những hiểu biết gì về bình đẳng giới? Theo em, hiện tượng phân biệt đối xử với phụ nữ hiện nay có còn phổ biến không? Hãy nêu một số lí lẽ và bằng chứng.

Trả lời:

– Văn bản đã đưa đến cho em nhiều kiến thức thú vị về mối liên hệ giữa môi trường và phụ nữ. Qua đó em nhận ra những giá trị vốn có của phái nữ và sự nhạy bén trước các vấn đề môi trường của họ. Em hiểu biết thêm về chế độ phụ hệ hiện đại và những hệ lụy mà nó gây ra.

– Theo em, hiện tượng phân biệt đối xử với phụ nữ hiện nay vẫn còn phổ biến và đang tồn tại trên nhiều lĩnh vực. Ở lĩnh vực chính trị, xét thấy người phụ nữ giữ vai trò lớn hay chức quyền cao khá khiêm tốn. Trong bộ máy hành chính nhà nước: Nhiệm kỳ 2021 – 2026 cả nước chỉ có 02 nữ chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Bình Phước). Về vấn đề kinh tế, đặc biệt là việc làm, hầu hết các công ty thường ưu tiên tuyển nhân viên nam hoặc là nữ giới với điều kiện chưa có kế hoạch sinh đẻ trong 3 đến 5 năm. Trong vấn đề văn hóa, bất bình đẳng giới được thể hiện qua tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, đặc biệt trong thời đại con người có thể lựa chọn giới tình cho con cái. Tuy nhiên, sự bất bình đẳng này đang ngày càng được xóa nhòa nhờ tư tưởng giáo dục hiện đại và sự cách tân trong quan điểm thời đại.

File Soạn bài Phụ nữ và việc bảo vệ môi trường Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1H1WkNk2Wu23O9BIk_xjBBzHP0uk8UI4e/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Văn bản thông tin tổng hợp

Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học – công nghệ Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 16/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung bài Soạn bài “Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học – công nghệ” trong sách Ngữ văn 12 Cánh Diều tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ! Đây là một chủ đề vô cùng thú vị và quan trọng, giúp các em hiểu rõ hơn về sự thay đổi mạnh mẽ của công nghiệp trong thời đại số. Nắm vững kiến thức này sẽ không chỉ hỗ trợ các em trong việc học tập môn Ngữ văn mà còn trang bị cho các em những hiểu biết cần thiết về thế giới xung quanh. Hãy cùng nhau khám phá và học hỏi nhé!

Cách Mạng Công Nghiệp 4.0 Và Vai Trò Của Trí Thức Khoa Học Công Nghệ Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học – công nghệ – trang 85 đến trang 91 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 85 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

– Khi đọc một văn bản thông tin tổng hợp, các em cần chú ý:

+ Chỉ ra được sự phù hợp giữa đề tài, nội dung và nhan đề của văn bản.

+ Xác định được bố cục; cách trình bày và mạch lạc của văn bản.

+ Phân tích, đánh giá được vai trò và tính mới mẻ, cập nhật, độ tin cậy của các thông tin, dữ liệu được đưa vào văn bản.

+ Phân tích được hiệu quả của các phương tiện phi ngôn ngữ (nếu có) trong văn bản.

+ Nêu và đánh giá được thái độ, quan điểm của người viết đối với thông tin được trình bày trong văn bản.

– Tìm hiểu về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, ghi lại những thông tin cơ bản. Theo em, người trí thức có vai trò gì trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0?

– Đọc trước văn bản Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học công nghệ, bước đầu đối chiếu thông tin trong văn bản với những thông tin em đã tìm được về cuộc cách mạng đó và vai trò của người trí thức khoa học – công nghệ.

Trả lời:

– Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0:

+ Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra trên 3 lĩnh vực chính: công nghệ sinh học, kỹ thuật số và vật lý.

+ Yếu tố cốt lõi: Trí tuệ nhân tạo (AI), Kết nối Internet vạn vật (IoT), Big Data (Dữ liệu lớn), Cloud (Lưu trữ đám mây),…

+ Lợi ích: Thay thế con người làm những việc có tính lặp lại bằng máy móc mà còn sử dụng mạng lưới hệ thống điều khiển những hệ thống tự động. Tăng năng suất và doanh thu,  Tối ưu hóa quy trình sản xuất

+ Hạn chế: bất bình đẳng lớn hơn là những cơ hội mà nó tạo ra, khi phá vỡ thị trường lao động, An ninh mạng và quyền riêng tư ,…

– Người trí thức có vai trò:

+ Lực lượng chính trong tiếp thu khoa học, công nghệ trên thế giới, + Nghiên cứu, sáng tạo giá trị mới về khoa học và công nghệ;

+ Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo ra lực lượng lao động đáp ứng những đòi hỏi, yêu cầu của cuộc Cách mạng 4.0

Đọc hiểu Trả lời câu hỏi giữa bài:

* Nội dung chính: Văn bản cung cấp kiến thức về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của giới trí thức công nghệ. Tác giả đã cung cấp thời gian và đặc trưng cụ thể của từng cuộc cách mạng công nghiệp và sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0 trên 3 lĩnh vực lớn. Qua đó là tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại. Cuối cùng là vai trò của đội ngũ trí thức khoa học công nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Câu hỏi (trang 85 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Đọc lướt và xác định các đề mục lớn của văn bản

Trả lời:

+ Nhận diện cách mạng công nghiệp 4.0

+ Sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0

+ Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam

+ Vai trò của đội ngũ tri thức khoa học – công nghệ trong cách mạng công nghiệp 4.0

Câu hỏi (trang 86 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Trong mục 1, người viết đã sắp xếp thông tin theo cách nào?

Trả lời:

Ngươi viết sắp xếp thông tin theo trật tự thời gian:

+ Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (1.0) diễn ra vào cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX, làm xuất hiện nền sản xuất cơ khí.

+ Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (2.0) diễn ra vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX làm xuất hiện nền sản xuất theo dây chuyền hàng loạt bằng máy móc.

+ Cách mạng công nghiệp lần thứ ba (3.0) diễn ra vào cuối thế kỉ XX (từ thập niên 70) làm xuất hiện nền sản xuất tự động hóa.

+ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) diễn ra từ đầu thế kỉ XXI với sự ra đời của nền sản xuất thông minh dựa trên sự tích hợp và hội tụ của nhiều công nghệ.

Câu hỏi (trang 86 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Những câu văn nào thể hiện thái độ và quan điểm của tác giả?

Trả lời:

– “Thực chất của cách mạng công nghiệp 4.0 là sự hình thành thế giới số (thế giới ảo), vốn dĩ là sự phản ánh phức tạp và sinh động thế giới vật lý (thế giới thực)”

– “Số hóa và dữ liệu hóa không chỉ tác động nâng cao hiệu quả hoạt động, mà còn làm thay đổi mô hình sản xuất, kinh doanh và phương thức sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp”

Câu hỏi (trang 86 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hình minh họa ở mục 1 cho biết điều gì? Tác dụng của hình minh họa đó là gì?

Trả lời:

– Hình minh họa cho biết sự kết nối và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan đến tất cả mọi ngành nghề từ vận tải, cơ khí, công nghệ, mạng,….

– Tác dụng: Thể hiện sự liên kết giữa các ngành nghề và nổi bật tầm quan trọng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và ảnh hưởng của nó.

Câu hỏi (trang 87 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Trong mục 2, chủ yếu người viết sắp xếp thông tin theo cách nào?

Trả lời:

Người viết sắp xếp thông tin theo trật tự về ba lĩnh vực trụ cột cơ bản trong sự phát triển của cuộc cách mạng 4.0: công nghệ sinh học, vật lý và kỹ thuật số.

Câu hỏi (trang 87 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Các dữ liệu, thông tin ở đây có tác dụng gì?

Trả lời:

Các dữ liệu, thông tin nhằm cung cấp bằng chứng cụ thể cho những thành tựu mà từng lĩnh vực đã đạt được hoặc đang tập trung nghiên cứu. Qua đó thu hút và thuyết phục người đọc.

Câu hỏi (trang 88 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Chú ý cách trình bày và các phương thức biểu đạt ở mục 3

Trả lời:

– Cách trình bày: Tác giả đưa ra hai luận điểm rõ ràng về sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, cụ thể là những thuận lợi và khó khăn, thách thức.

– Phương thức biểu đạt chính được sử dụng là phương thức thuyết minh. Tác giả nêu ra cụ thể những thuận lợi và khó khăn của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Câu hỏi (trang 89 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tiêu đề và nội dung mục 4 có liên quan như thế nào với nhan đề của văn bản?

Trả lời:

Tiêu đề và nội dung mục 4 liên quan đến một phần của nhan đề văn bản, đó là “vai trò của trí thức khoa học – công nghệ”

Câu hỏi (trang 89 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Những câu văn nào trong đoạn văn này nêu lên thái độ, quan điểm của tác giả?

Trả lời:

– “tri thức luôn là nền tảng tiến bộ xã hội và đội ngũ trí thức luôn là lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức.”

– “Nhiều thế hệ trí thức, nhiều nhà trí thức đã trở thành những tấm gương sáng ngời về yêu nước, thương dân, hết lòng vì nước vì dân”

– “xây dựng đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu của cách mạng khoa học – công nghệ, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế là quan trọng và cấp thiết, nhất là trong bối cảnh tác động của cách mạng công nghiệp 4.0”

Câu hỏi (trang 89 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Thông tin trong dấu ngoặc kép được trích dẫn từ đâu? Việc trích dẫn thông tin đó có tác dụng gì?

Trả lời:

– “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” là câu trong Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Báo thứ ba của Thân Nhân Trung (1418 – 1499)

– Tác dụng: Nhấn mạnh vai trò của giới trí thức đối với sự phát triển của quốc gia, đất nước. Hiền tài – giới trí thức chính là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, có quan hệ lớn đến sự thịnh, suy của đất nước.

Câu hỏi (trang 90 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nội dung chính của đoạn cuối văn bản là gì?

Trả lời:

Đoạn cuối văn bản mang giá trị kết luận, đằng sau những thuận lợi và khó khăn ấy chính là sứ mệnh định hướng và dẫn dắt xã hội thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0 và nắm bắt tốt những cơ hội mà nó mang lại để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 90 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nêu những nội dung lớn của văn bản. Các nội dung ấy phù hợp với nhan đề của bài viết như thế nào?

Trả lời:

– Nội dung lớn của văn bản

+ Nhận diện cách mạng công nghiệp 4.0

+ Sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0

+ Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam

+ Vai trò của đội ngũ tri thức khoa học – công nghệ trong cách mạng công nghiệp 4.0

– Những nội dung này chính là những luận điểm, lí lẽ bổ trợ và làm sáng tỏ nhan đề bài viết.

Câu 2 (trang 91 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tóm tắt nội dung của văn bản Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học – công nghệ bằng một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng). Chỉ ra sự mạch lạc của văn bản.

Trả lời:

– Tóm tắt nội dung của văn bản:

Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học – công nghệ đã đưa đến cho độc giả nhiều kiến thức về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đầu tiên, tác giả nhận diện của cuộc cách mạng để hiểu rõ hơn về đối tượng hướng đến. Tác giả nêu ra từng thời gian cụ thể của từng cuộc cách mạng công nghiệp trước đây và tính chất của nó. Sau đó, tác giả chỉ ra sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0 trên 3 lĩnh vực lớn là công nghệ sinh học, vật lý và kĩ thuật số. Từ sự phát triển của nó, tác giả nếu những tác động thuận lợi cũng như khó khăn mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại. Cuối cùng là vai trò của đội ngũ trí thức khoa học công nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

– Sự mạch lạc của văn bản thể hiện:

+ Các luận điểm và hệ thống lí lẽ, dẫn chứng được thể hiện rõ ràng trong văn bản.

+ Hệ thống luận điểm được sắp xếp theo trật tự hợp lý, đi từ việc nhận diện đối tượng, sự phát triển, sự tác động và cuối cùng là sứ mệnh vai trò của đội ngũ trí thức khoa học công nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

+ Tất cả nội dung đều hướng đến làm sáng tỏ nhan đề – mục đích của bài viết mà không lan man hay xa rời.

Câu 3 (trang 91 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Chỉ ra và nêu tác dụng của việc sử dụng kết hợp nhiều phương thức biểu đạt và cách trình bày thông tin của tác giả trong bài viết.

Trả lời:

– Các phương thức biểu đạt: Nghị luận, thuyết minh, biểu cảm

– Tác dụng:

+ Phương thức nghị luận và thuyết minh giúp việc triển khai, trình bày các luận điểm, luận cứ trở nên cụ thể rõ ràng và sống động hơn.

+ Yếu tố biểu cảm giúp tăng hiệu quả biểu đạt, giúp câu văn có khả năng truyền cảm, tăng sức thuyết phục cho văn bản.

– Cách trình bày thông tin: Rõ ràng, mạch lạc với các đề mục được ghi ra rõ ràng. Hệ thống luận cứ và dẫn chứng sắp xếp trật tự, giúp người đọc dễ dàng nắm được thông tin mà văn bản muốn truyền đạt và tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các thông tin.

Câu 4 (trang 91 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Những dữ liệu ở các mục 1, 2, 3 là dữ liệu sơ cấp hay thứ cấp? Độ tin cậy của các thông tin, dữ liệu ở các mục này như thế nào? Các thông tin, dữ liệu ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung chính của văn bản?

Trả lời:

– Những dữ liệu ở các mục 1, 2, 3 là dữ liệu sơ cấp bởi các dữ liệu chủ yếu được thu thập từ Sách, báo, internet hay trong các bài nghiên cứu thử nghiệm

– Độ tin cậy của các thông tin, dữ liệu ở các mục này đáng tin cậy. Tác giả đã cập nhật các thông tin mới, chuẩn xác với xu thế của thời đại, các thông tin có tính thời sự và chưa bị lạc hậu.

– Tác dụng: Các thông tin, dữ liệu đưa đến cái nhìn cụ thể hơn, cung cấp dẫn chứng cho các luận điểm nêu trên, tăng thêm sức thuyết phục và tính rõ ràng trong việc thể hiện nội dung chính của văn bản.

Câu 5 (trang 91 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tác giả đã thể hiện quan điểm, thái độ như thế nào về vai trò của đội ngũ trí thức khoa học – công nghệ trong cách mạng công nghiệp 4.0? Em có nhận xét gì về quan điểm, thái độ ấy?

Trả lời:

– Quan điểm, thái độ:

+ Tác giả cho rằng “đội ngũ trí thức luôn là lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức.” Vì vậy, theo quan điểm của tác giả đội ngũ trí thức khoa học – công nghệ giữ một vai trò vô cùng quan trong và thiết yếu, đưa đến ảnh hưởng quyết định trong cách mạng công nghiệp 4.0,

+ Đối với tác giả, việc xây dựng đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu của cách mạng khoa học công nghệ là vô cùng quan trọng và cấp thiết.

+ Tác giả mang thái độ tự hào trước nhiều nhà trí thức đã trở thành những tấm gương sáng ngời về yêu nước, thương dân, hết lòng vì nước vì dân. Thái độ trân trọng, đề cao giá trị của đội ngũ trí thức khoa học – công nghệ.

– Nhận xét: Đó là một quan điểm hết sức đúng đắn, trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng, chúng ta hiểu rõ giá trị của giới trí thức, qua đó cần cấp thiết đào tạo đội ngũ trí thức khoa học – công nghệ, nhằm nhanh chóng đáp ứng yêu cầu thời đại.

Câu 6 (trang 91 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Văn bản đưa đến cho em những hiểu biết mới mẻ nào về cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học – công nghệ? Theo em, thế hệ trẻ của Việt Nam cần làm những gì để nắm bắt được những cơ hội mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại?

Trả lời:

– Những hiểu biết mới mẻ:

+ Cách mạng công nghiệp 4.0 là sự hình thành thế giới số (thế giới ảo), vốn dĩ là sự phản ánh phức tạp và sinh động thế giới vật lý (thế giới thực)

+ Cách mạng công nghiệp (4.0) phát triển dựa trên ba trụ cột cơ bản: công nghệ sinh học, vật lý và kỹ thuật số

+ Giá trị của đội ngũ trí thức khoa học – công nghệ. Đội ngũ trí thức luôn là lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức

– Thế hệ trẻ của Việt Nam :

+ Học tập, rèn luyện, hăng hái nghiên cứu khoa học kỹ thuật, tích cực đóng góp chất xám vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

+ Nhanh nhạy nắm bắt, làm chủ công nghệ và tạo ra những sản phẩm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.

+ Hiểu rõ sứ mệnh và thực thi trách nhiệm của mình để có thể nắm bắt được những cơ hội mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại.

File Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học – công nghệ Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1wxSY99fTbj5faioWan4zDbue8Fa5Jfd1/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Văn bản thông tin tổng hợp

Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 83 Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 16/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 83 trong sách Văn 12 Cánh diều tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây chính là cơ hội tuyệt vời để các bạn trang bị cho mình những kiến thức vững chắc, giúp việc học môn Ngữ văn trở nên thú vị và hiệu quả hơn. Hãy cùng nhau nắm vững từng khía cạnh để chinh phục môn học này một cách dễ dàng nhất!

Soạn Bài Tri Thức Ngữ Văn Trang 83 Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 83, 84 Tập 2 – Cánh diều

  1. Bố cục và mạch lạc của văn bản

– Bố cục là sự sắp xếp, bố trí các yếu tố, các phần trong một văn bản theo một trật tự nhất định (thời gian, không gian, sự phát triển của sự việc hay mạch suy luận) cho phù hợp với sự triển khai chủ đề và sự tiếp nhận của người đọc.

– Mạch lạc là trật tự hợp lí và rành mạch giữa các câu, các đoạn, các phần trong văn bản. Một văn bản có tính mạch lạc là văn bản có các phần, các đoạn, các câu đều nói về một đề tài, thể hiện một chủ đề chung xuyên suốt và được tiếp nối theo một trình tự rõ ràng, hợp lí, trước sau hô ứng nhau nhằm làm cho chủ đề liền mạch và gợi ra được nhiều hứng thú cho người đọc hoặc người nghe.

  1. Sự phù hợp giữa nội dung và nhan đề của văn bản

– Nhan đề là tên của văn bản, thường do tác giả đặt.

– Nhan đề văn bản thông tin thường phản ánh nội dung chính của văn bản; vì thế giữa nhan đề và nội dung của văn bản phải có sự phù hợp với nhau.

  1. Cách chọn lọc, sắp xếp các thông tin trong văn bản

– Người viết phải lựa chọn những thông tin chính xác, tiêu biểu, phù hợp với mục đích viết giữa các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.

– Phải sắp xếp các thông tin đó theo một trật tự nhất định để vừa tạo nên tính mạch lạc, vừa tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa các thông tin đó nhằm thể hiện mục đích của người viết và tạo điều kiện thuận lợi cho người đọc tiếp nhận những thông tin ấy.

  1. Tính mới mẻ, cập nhật, độ tin cậy của dữ liệu, thông tin

– Các số liệu, tư liệu, hình ảnh, âm thanh,… được đưa vào văn bản thông tin cần mới mẻ hoặc có sự khác biệt với những thông tin cùng loại đã nêu trước đó; được thay đổi hoặc bổ sung, điều chỉnh cho kịp thời, phù hợp với thực tế; phải chính xác, rõ ràng và có thể kiểm tra được.

  1. Dữ liệu sơ cấp và thứ cấp

– Dữ liệu sơ cấp (primary data) là loại dữ liệu được người viết thu thập từ các nguồn đầu tiên, nguyên gốc, nguyên bản bằng cách sử dụng các phương pháp như khảo sát, phỏng vấn hoặc thí nghiệm,…

– Dữ liệu thứ cấp (secondary data) là loại dữ liệu được người viết sử dụng lại của người khác và của chính mình.

  1. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ

– Phương tiện phi ngôn ngữ: ánh mắt, nụ cười, nét mặt, cử chỉ,… khi trò chuyện; kí hiệu, công thức, biển báo, đồ thị, hình vẽ, tranh, ảnh, màu sắc, âm thanh,…

– Bên cạnh những cử chỉ, kí hiệu có cách hiểu chung cho mọi người, mỗi cộng đồng, dân tộc có thể có những quy ước riêng.

– Để sử dụng hiệu quả và tiếp nhận đầy đủ thông điệp từ các phương tiện phi ngôn ngữ, người tham gia giao tiếp không chỉ phải học các kí hiệu, công thức, biển báo, đồ thị,… mà còn phải học cách ứng xử phù hợp với phong tục, tập quán của cộng đồng.

 

File Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 83 Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1KPN40nLs8Z5MGGxtYcNsFShX8hGEBHmc/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Văn bản thông tin tổng hợp

Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 82 Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 16/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung hấp dẫn trong Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 82 của sách Văn 12 Cánh Diều tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây chính là cơ hội tuyệt vời để các em củng cố kiến thức và nâng cao khả năng học tập môn Ngữ văn 12. Hãy chuẩn bị tinh thần và khám phá những điều thú vị đang chờ đón các em!

Soạn Bài Hướng Dẫn Tự Học Trang 82 Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 82 Tập 2 lớp 12 – Cánh diều

Câu 1 (trang 82 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tìm đọc thêm các bài thơ trữ tình hiện đại khác.

Trả lời:

Chiều thu (Nguyễn Bính)

Thăm thẳm trời xanh lộng đáy hồ,
Mùi hoa thiên lý thoảng chiều thu.
Con cò bay lả trong câu hát,
Giấc trẻ say dài nhịp võng ru.

….

Người hàng xóm ( Nguyễn Bính)

Nhà nàng ở cạnh nhà tôi,
Cách nhau cái giậu mồng tơi xanh rờn.
Hai người sống giữa cô đơn,
Nàng như cũng có nỗi buồn giống tôi.
Giá đừng có giậu mồng tơi,
Thế nào tôi cũng sang chơi thăm nàng.

Giục giã (Xuân Diệu)

Mau với chứ, vội vàng lên với chứ,
Em, em ơi, tình non đã già rồi;
Con chim hồng, trái tim nhỏ của tôi,
Mau với chứ! Thời gian không đứng đợi.

Câu 2 (trang 82 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tập viết và trình bày những so sánh, đánh giá của em về các văn bản thơ.

Trả lời:

Tình yêu, một đề tài muôn thuở tạo nên bao bài thơ đặc sắc, mỗi tác phẩm lại mang một sắc thái và quan niệm về tình yêu thi vị và độc đáo. Như bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh và “Vội vàng” của Xuân Diệu cũng vậy. Hai bài thơ đều là tiếng nói của một cái tôi giàu cảm xúc với khát khao giao cảm với đời, với người. Cùng với đó là khát vọng yêu đương cháy bỏng của những trái tim giàu khao khát yêu đương với cuộc đời, những xúc cảm dào dạt và bùng cháy. Nếu như “Sóng” thể hiện một tình yêu đầy nữ tính, khát khao dâng hiến, tận hiến và bất tử hóa với tình yêu thì “Vội vàng” lại đưa ta đến một quan niệm sống rất hiện đại: sống vội vàng, sống cuống quýt để tận hưởng hết thảy mọi vẻ đẹp trên đời và bởi vì tuổi trẻ chẳng có cơ hội thắm lại lần hai. Có thể nói rằng “Sóng” như một bản giao hưởng tình yêu còn “Vội vàng” là khúc vĩ thanh về khát vọng sống vội vã với cuộc đời tươi đẹp. Qua đó ta nhận ra Xuân Quỳnh với trái tim yêu đầy nữ tính và Xuân Diệu với sự hối hả và mãnh liệt trong cảm xúc – mỗi người đều đã ghi tên mình vào dòng chảy của thời gian, của lòng người.

Câu 3 (trang 82 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tham khảo các bài phân tích, bình giảng thơ của các nhà nghiên cứu, phê bình văn học.

Trả lời:

Xuân diệu – từ quan niệm nghệ thuật đến sáng tạo thơ ( Vũ Thị Thu Hương); Chống chủ nghĩa cải lương ( Trường Chinh) ; Hồ Xuân Hương – Người lạ mặt (Nguyên Sa Trần Bích Lan),…

File Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 82 Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1bE-St8YSHB1KRPSXCqDERioqFDuXznHc/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Thơ hiện đại

Soạn bài Tự đánh giá: Tháng Tư Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 16/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung Soạn bài Tự đánh giá: Tháng Tư Văn 12 Cánh Diều tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây chính là cơ hội tuyệt vời để các bạn củng cố và mở rộng kiến thức của mình trong môn Ngữ Văn lớp 12. Hãy chuẩn bị tinh thần học tập thật tốt để không bỏ lỡ bất kỳ điều gì thú vị từ sách Cánh Diều!

Soạn Bài Tự đánh Giá: Tháng Tư Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Tháng Tư – trang 80, 81, 82 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Đọc văn bản “Tháng Tư” (SGK trang 80 – 81), chọn phương án đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5) và trả lời các câu hỏi (từ câu 6 đến câu 10):

Câu 1 (trang 81 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phương án nào nêu đúng và đầy đủ nhất những biến đổi của thiên nhiên, đất trời khi tháng Tư đến?

(1) Những cánh hoa mới nở tạo thành những chùm hoa rực rỡ

(2) Mặt Trời đã bắt đầu chiếu những tia nắng chói chang, gay gắt

(3) Đất đai trở nên màu mỡ hơn; những khu vườn đã ríu rít chim muông

(4) Những dòng sông ào ạt cuốn phăng mọi thứ ra biển

(5) Những cánh đồng căng tràn nhựa sống.

B,. (1)-(2)-(4)

C,. (2)-(3)-(4)

Α. (1)-(2)-(3)

D,. (2)-(3)-(5)

Trả lời:

Chọn đáp án D

Câu 2 (trang 81 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Trong những biến đổi của thiên nhiên, đất trời, dấu hiệu nào cho thấy sự thay đổi rõ ràng của thời tiết?

A,. ông Mặt Trời đủ đầy đến gay gắt

B,. đất mỡ màu ngủ lịm dưới bóng râm

C,. những dòng sông lững thững đi ra biển

D,. những cánh đồng vạm vỡ tuổi hai mươi

Trả lời:

Chọn đáp án A

Câu 3 (trang 81 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Với nhân vật trữ tình, “chuyện tưởng xong rồi” mà hoá ra lại chưa xong khi tháng Tư đến là gì?

A,. chiều nay ngọn gió bất ngờ cơn mưa bất chợt nắng sau mưa óng ánh đến nghi ngờ

B,. những khu vườn đã ấm tổ chim cành cây trĩu những lời trống mái

C,. tháng Tư về yên tĩnh lòng tôi bầy ong khép vòng bay cần mẫn

D,. lứa quả đầu mùa vừa hết ngày non dại xanh lên tin tưởng dưới bầu trời

Trả lời:

Chọn đáp án A

Câu 4 (trang 82 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng hơn ba lần trong bài thơ trên?

A,. So sánh

B,. Ẩn dụ

C,. Nhân hoá

D,. Đảo ngữ

Trả lời:

Chọn đáp án C

Câu 5 (trang 82 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Dòng thơ nào cho thấy sự hoà phối của các giác quan trong cảm nhận của nhà thơ về thiên nhiên, đất trời?

A,. cây đủ lá cánh hoa rơi vào đất

B,. cành cây trĩu những lời trống mái

C,. bầy ong khép vòng bay cần mẫn

D,. nắng sau mưa óng ánh đến nghi ngờ

Trả lời:

Chọn đáp án B

Câu 6 (trang 82 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Thái độ, cảm xúc của nhân vật trữ tình khi nhận ra những biến chuyển bất ngờ của thiên nhiên là gì? Điều đó cho biết đặc điểm nào thường thấy trong đời sống tâm hồn của con người?

Trả lời:

– Thái độ, cảm xúc của nhân vật trữ tình: Vui tươi, hân hoan chào đón thời khắc giao mùa, cảm giác tràn đầy sức sống “tôi như cây sau bất chợt cơn mưa”, gợi tả cảm xúc tươi mới, tràn nhựa sống trong tâm hồn tác giA,.

– Đặc điểm trong đời sống tâm hồn con người: Trước thiên nhiên tươi đẹp, đặc biệt trong thời khắc giao mùa với những sắc thái tinh vi, những biến đổi xoay mình của thiên nhiên luôn làm cho con người hào hứng, yêu đời và hạnh phúC,.

Câu 7 (trang 82 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Em hiểu dòng thơ cuối bài thế nào? Vì sao?

Trả lời:

– Dòng thơ cuối bài “tôi như cây sau bất chợt cơn mưa”,

– Tác dụng: Gợi lên cảm xúc bất ngờ trước cơn mưa tươi mát. Người ta thường nói, sau cơn mưa trời lại sáng, giờ đây cảm xúc trong tác giả cũng vậy, cũng giống như cây xanh sau cơn mưa, luôn tươi tốt và tràn nhựa sống. Qua đó cho thấy niềm hân hoan, hạnh phúc trong trái tim tác giả và sự gắn bó sâu sắc, hòa quyện với thiên nhiên trong nhà thơ.

Câu 8 (trang 82 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hãy lí giải tác dụng của một hình ảnh hoặc biện pháp tu từ trong bài thơ mà em thấy đặc sắC,.

Trả lời:

– Biện pháp tu từ nhân hóa: Ông mặt trời đủ đầy đến gay gắt

– Tác dụng:

+ Tạo hình ảnh thơ độc đáo, mới lA,. Từ xưa nay ta luôn bắt gặp hình ảnh miêu tả ánh nắng hay ông mặt trời chói chang, nhưng ở đây tác giả thay cho ý nghĩa đó bằng hình ảnh “ông mặt trời đủ đầy”, tạo nên ấn tượng mạnh về ánh nắng.

+ Đặc tả ánh nắng trên cảnh vật. Ánh nắng chiếu rọi của mặt trời len lỏi qua từng khung cửa sổ, mạnh mẽ đến mức gay gắt khiến cho mọi vật thức tỉnh và rực rỡ dưới ánh sáng ấm áp. Ánh nắng gay gắt của mặt trời trải khắp không gian, thời gian dường như đang tan chậm.

+ Gợi lên không khí tươi sáng, tất thảy đều tạo nên một không khí ngập tràn năng lượng tích cựC,.

Câu 9 (trang 82 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Em có nhận xét gì về cấu tứ, hình thức của dòng thơ? Văn bản có những cách kết hợp từ nào khác lạ? Hãy chỉ ra tác dụng của cách kết hợp ấy.

Trả lời:

– Cấu tứ, hình thức của dòng thơ:

+ Thể loại: Bài thơ được làm theo thể thơ tự do

+ Bài thơ không sử dụng dấu câu giữa các dòng thơ, chỉ có một dấu chấm duy nhất ở cuối bài thơ. Qua đó thể hiện mạch cảm xúc trào dâng, liền mạch trong tâm hồn tác giA,.

+ Các chữ cái đầu dòng không viết hoa, cấu trúc câu thơ, cách gieo vần không theo quy tắc, trật tự nhất định.

+ Các câu thơ dài ngắn khác nhau, không có số lượng câu từ nhất định

– Cách kết hợp từ khác lạ:

+ Biểu hiện: “Ông mặt trời đủ đầy”, “đất mỡ màu ngủ lịm”, “xanh lên tin tưởng dưới bầu trời”,…

+ Tác dụng: Sự kết hợp độc đáo và mới lạ đã tạo nên ấn tượng mạnh mẽ về hình ảnh thơ, thu hút người đọc trong những vần thơ viết về thiên nhiên tươi đẹp nhưng rất đỗi mới mẻ. Qua đó, làm nổi bật lên bức tranh thiên nhiên sinh động, đầy sức sống và tâm hồn tươi mới của tác giA,.

Câu 10 (trang 82 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Bài thơ đem đến cho em những chiêm nghiệm nào về cuộc sống?

Trả lời:

Qua bài thơ, em nhận ra cuộc sống là hành trình tinh tế khám phá những thay đổi, biến động, bất ngờ của những điều đẹp đẽ trong từng khoảnh khắC,. Con người cần sống và cảm nhận những phút giây trôi qua trong cuộc đời. Tận hưởng khu vườn của thiên nhiên đầy màu sắc, những tổ chim khoác lên mình sương mong manh, những cánh hoa đang bay nhẹ trong gió chiều hay ánh sáng vàng dịu dàng, ấm áp cuối ngày. Tất thảy tạo nên bức tranh sống động của sự sinh sôi, nảy nở và tình yêu cuộc sống trong tâm hồn con người.

File Soạn bài Tự đánh giá: Tháng Tư Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1b9uzClTA8WNKKp-2mnRqoRp3CVymEqVC/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Thơ hiện đại

  • « Go to Previous Page
  • Page 1
  • Interim pages omitted …
  • Page 84
  • Page 85
  • Page 86
  • Page 87
  • Page 88
  • Interim pages omitted …
  • Page 148
  • Go to Next Page »

Primary Sidebar

Tìm kiếm

Danh mục nổi bật

  • Nghị luận xã hội
  • Nghị luận văn học
  • Soạn Văn 12
    • Kết nối tri thức tập 1
    • Kết nối tri thức tập 2
    • Chân trời sáng tạo tập 1
    • Chân trời sáng tạo tập 2
    • Cánh Diều tập 1
    • Cánh Diều tập 2

FOLLOW CHÚNG TÔI

    FANPAGE:
    Facebook.com/onthidgnlcom

  • GROUP FACEBOOK
  • 2K7 Ôn thi ĐGNL, ĐGTD, Đại học 2025 - Chia sẻ Kho tài liệu miễn phí
  • KÊNH YOUTUBE:


Bài viết mới nhất

  • Soạn văn 10 theo tác phẩm của chương trình ngữ văn lớp 10
  • Soạn Văn 12 sách mới đầy đủ và chi tiết các tác phẩm
  • Soạn bài Củng cố mở rộng trang 88 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1
  • Soạn bài Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ Văn 12 Kết nối tri thức tập 1
  • Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (những hoài bão, ước mơ) Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Copyright © 2025 · Onthidgnl.com
Sitemap | Giới thiệu | Liên hệ | Chính sản bảo mật | Điều khoản và điều kiện