• Skip to main content
  • Skip to primary sidebar
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Ôn thi đại học
    • Ôn thi Đánh giá năng lực
    • Ôn thi tốt nghiệp THPT
    • Ôn thi đánh giá tư duy
    • Tài liệu mới Update
    • Tài liệu kiến thức
  • Kiến thức
    • Toán
    • Vật Lý
    • Hóa Học
    • Ngữ Văn
    • Tiếng Anh
    • Sinh Học
  • kho tài lệu free
  • Tin tức học đường
  • Liên hệ

Ôn thi ĐGNL

Website chia sẻ tài liệu luyện thi miễn phí

Kết nối chúng tôi

  • Amazon
  • Facebook
  • Pinterest
  • Threads
  • Twitter
  • YouTube

Thơ Đường luật

Soạn bài Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão) | Văn 10 Cánh Diều

Tác giả Tiến Vũ posted 28/02/2025

Tham khảo nội dung Soạn bài Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão) | Văn 10 Cánh Diều mà Onthidgnl sẽ chia sẻ dưới đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Cánh Diều được tốt nhé.

Soạn bài Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão) | Văn 10 Cánh Diều

Câu 1 trang 60 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Chọn đáp án: A. Bày tỏ nỗi lòng

Câu 2 trang 60 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Chọn đáp án: Đáp án: A. Hoành sóc

Câu 3 trang 60 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Chọn đáp án: Đáp án: C. So sánh

Câu 4 trang 60 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Chọn đáp án: Đáp án: C. Đây là bài thơ Đường luật tứ tuyệt viết bằng chữ Hán

Câu 5 trang 61 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Chọn đáp án: Đáp án: D. Bài thơ thể hiện khí thế làm chủ non sông và khát vọng lập công danh của “trang nam nhi” thời Trần.

Câu 6 trang 62 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Phân tích vẻ đẹp của “trang nam nhi” cùng với hình ảnh quân đội của nhà Trần được thể hiện thông qua hai câu thơ đầu của bài thơ Tỏ lòng.

Lời giải chi tiết:

– Tấm lòng yêu nước cùng với tinh thần trách nhiệm:

Giải thích về ý nghĩa của hình ảnh ngọn giáo: Ngọn giáo cầm lên trên tay là biểu tượng cho sức mạnh và tinh thần yêu nước mạnh mẽ của đấng nam nhi lúc thời Trần.

Tư thế và tầm vóc của đấng nam nhi → Tư thế khi cầm ngang ngọn giáo, chủ động, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ giang sơn, bất chấp rằng thời gian đang trôi qua

– Sức mạnh của trang nam nhi và quân đội của nhà Trần

“tam quân”- Sức mạnh và cách tổ chức của quân đội thời nhà Trần.

Hình ảnh so sánh có tính cường điệu giúp làm nổi bật nên được sức mạnh mẽ thể chất và tinh thần của trang nam tử.

Câu 7 trang 62 SGK Văn 10/1 Cánh diều

“Nợ công danh” có nghĩa là gì? Em hãy nêu ra ý nghĩa tích cực của quan niệm này ở trong thời nhà Trần và đối với giới trẻ thời nay.

Lời giải chi tiết:

Việc nhắc đến “nợ” công danh trong bài thơ có thể được hiểu theo hai khía cạnh. “Nợ công danh” là trách nhiệm mà người nam nhi luôn khao khát hoàn thành trong cuộc sống. Nam giới thường hướng đến việc đạt được thành công, xây dựng danh tiếng, để để lại dấu ấn cho cuộc đời mình. Mục tiêu của họ là cố gắng vươn lên, tạo nên một sự nghiệp và góp phần làm cho cuộc đời trở nên ý nghĩa hơn. Qua đó, họ muốn cống hiến cho xã hội, để được nhớ đến và tôn trọng. Nói chung, “nợ” công danh ở đây thể hiện lòng cam kết của nam giới đối với sự thành công và đóng góp tích cực cho cộng đồng và đất nước.

Câu 8 trang 62 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Em hiểu như thế nào về câu văn “Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu.”?

Lời giải chi tiết:

Từ “thẹn” ở đây cũng có thể hiểu là vì chưa thể bằng được Vũ Hầu, chưa trả xong được nợ nước, lại thêm một khát vọng được phụng sự nhà cho nhà Trần cho tới khi hết đời. Chính vì thế mà tác giả cảm thấy vô cùng hổ thẹn xấu hổ với chính bản thân của mình. Từ đó mà ta thấy được một vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách, lý tưởng, khát vọng của tác giả – Một con dân sống ở thời Trần.

Câu 9 trang 62 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Ở trong hai câu cuối của bài thơ, lý tưởng và khát vọng của chủ thể trữ tình trong bài đã được thể hiện lên như thế nào?

Lời giải chi tiết:

Nam nhi vị liễu công danh trái,

Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu

(Công danh nam tử còn vương nợ,

Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu)

– Chí “nam nhi”: “Công danh trái” là một món nợ công danh. Công danh và sự nghiệp đó chính là món nợ đời buộc phải trả của kẻ làm trai; nghĩa là nam nhi cần phải lập công, lập danh, để lại được sự nghiệp và tiếng thơm cho đời sau, cho dân tộc, cho đất nước.

– Trong hoàn cảnh xã hội thời phong kiến, chí làm trai đã trở thành lý tưởng tích cực và có tác dụng rất to lớn đối với mỗi con người trong xã hội.

– “Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu”: Tác giả tỏ ra xấu hổ trước tấm gương về tài năng và phẩm chất lớn lao của Khổng Minh, vì chưa thể hoàn thành nhiệm vụ công danh đối với đất nước và đời sống. Sự khiêm tốn và lòng trung hiếu của những nhân vật như Khổng Minh là nguồn động viên mạnh mẽ cho tác giả, khiến anh ta cảm thấy như một người anh hùng. Nỗi xấu hổ này là biểu hiện của lòng khiêm tốn và trách nhiệm lớn lao, giống như cảm xúc thẹn thùng của Nguyễn Khuyến trong tác phẩm “Thu Vịnh”. Những nét đặc trưng này thể hiện sự tôn trọng và lòng biết ơn sâu sắc của tác giả đối với những giá trị cao quý:

Nhân hứng cũng vừa toan cất bút

Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

Câu 10 trang 62 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Hãy viết một đoạn văn (dài khoảng 8 – 10 dòng) miêu tả về hình ảnh “trang nam nhi” với “hào khí Đông A” (hào khí thời Trần) ở trong bài thơ Tỏ lòng.

Lời giải chi tiết:

“Trang nam nhi” mà Phạm Ngũ Lão đề cập đến là biểu tượng cho tinh thần hào khí của Đông A trong thời kỳ nhà Trần. Ông, như nhiều người khác, là một người sống trong giai đoạn đầy hào hùng này. Thời kỳ nhà Trần đặc trưng bởi sự hùng mạnh, nhiệt huyết và lòng yêu nước của những con người, đặc biệt là trong cuộc chiến tranh bảo vệ chủ quyền dân tộc. Trong bối cảnh này, tác giả thấy tự hào và kính trọng trước tinh thần chí lớn, lòng nhiệt huyết của những “Trang nam nhi” – những người nam tính, hào hiệp, đóng góp cho sự thịnh vượng và tự do của quê hương. Những người oai hùng, hào sảng, phóng khoáng mang dòng máu trang nam nhi luôn truyền đạt tinh thần mục tiêu lập công danh, đánh bại kẻ thù xâm lược, và bảo vệ độc lập, hòa bình cho dân tộc. Tâm huyết của họ không chỉ thể hiện qua những thành công cho đất nước, mà còn qua sự “thẹn” khi chưa thực hiện được điều gì đó lớn lao cho đất nước. Đối với họ, thành công không bao giờ là đích đến cuối cùng, mà luôn là bước đệm tiếp theo để đóng góp nhiều hơn cho cộng đồng và đất nước. Tấm lòng tận trung, đầy nghĩa, và hào khí Đông A được kế thừa và phát triển qua từng thế hệ, tạo nên tinh thần mạnh mẽ của một triều đại đoàn kết và đồng lòng vì sự phồn thịnh của đất nước.

…

Mong rằng nội dung: Soạn bài Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão) | Văn 10 Cánh Diềusẽ là nguồn tài liệu soạn văn 10 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 10 Cánh diều, Ngữ Văn; Tagged With: ngữ văn 10, Thơ Đường luật

Soạn bài Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) | Văn 10 Cánh Diều

Tác giả Tiến Vũ posted 28/02/2025

Tham khảo nội dung Soạn bài Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) | Văn 10 Cánh Diều mà Onthidgnl sẽ chia sẻ dưới đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Cánh Diều được tốt nhé.

Soạn bài Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) | Văn 10 Cánh Diều: Chuẩn bị

Đọc trước văn bản Thi điếu sau đó tìm hiểu và ghi chép lại các thông tin liên quan đến nhà thơ Nguyễn Khuyến giúp ích cho việc đọc hiểu bài thơ ấy.

Trả lời:

– Nguyễn Khuyến (sinh năm 1835, mất năm 1909) hiệu là Quế Sơn, thuở bé tên là Nguyễn Thắng.

– Sinh ra ở quê ngoại thuộc xã Hoàng Xá (nay chuyển thành xã Yên Trung), huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

– Lớn lên và sinh sống chủ yếu tại quê nội – làng Và, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục thuộc tỉnh Hà Nam.

– Ông xuất thân tại một gia đình nhà nho rất nghèo khó.

– Năm 1864, ông đã đỗ đầu kì thi Hương. Mấy kì sau đó thi tiếp lại trượt, tới năm 1871, ông đỗ đầu cả thi Hội lẫn thi Đình ⇒ Do đỗ đầu cả ba kì thi cho nên Nguyễn Khuyến đã được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ.

– Tuy đỗ đạt cao nhưng ông lại chỉ được làm quan hơn mười năm, còn phần lớn cuộc đời của ông là dạy học và sống thật thanh bạch ở quê nhà.

– Nguyễn Khuyến là một người tài năng, có cốt cách thanh cao cùng với tấm lòng yêu nước thương dân, từng bày tỏ thái độ vô cùng kiên quyết, không chịu hợp tác với chính quyền thực dân Pháp.

– Những sáng tác của Nguyễn Khuyến bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng rất lớn, hiện còn hơn 800 bài bao gồm cả thơ, văn và câu đối nhưng trong đó chủ yếu là thơ.

– Những tác phẩm ấy bao gồm Quế Sơn thi tập, Bách Liêu thi văn tập, Yên Đổ thi tập, Cẩm Ngữ, cùng với rất nhiều bài ca, văn tế, hát ả đào, câu đối truyền miệng.

– Quế sơn thi tập có khoảng 200 bài thơ viết bằng chữ Hán cùng với 100 bài thơ viết bằng chữ Nôm với rất nhiều thể loại khác nhau.

– Trong bộ phận thơ Nôm, Nguyễn Khuyến vừa là một nhà thơ trào phúng lại vừa là một nhà thơ trữ tình, nhuốm đậm tư tưởng của Lão Trang cùng triết lý Đông Phương.

– Thơ chữ Hán của ông hầu hết thuộc thể loại thơ trữ tình.

– Thơ của Nguyễn Khuyến nói về tình yêu quê hương đất nước, gia đình và bè bạn; phản ánh cuộc sống của những người thuần hậu, chất phác nhưng khổ cực; châm biếm và đả kích thực dân xâm lược cùng với tầng lớp thống trị, đồng thời cũng bộc lộ được tấm lòng ưu ái đối với dân và với nước.

Đọc hiểu

Chú ý vào cách gieo vần và sử dụng từ láy, từ chỉ màu sắc cùng với âm thanh.

Trả lời:

– Bài thơ đã gieo vần chân: “eo” – “tử vận”, khó làm, oái oăm → Vần “eo” diễn tả một không gian vô cùng vắng lặng, thu nhỏ dần và khép kín, phù hợp với tâm trạng chất chứa đầy uẩn khúc cá nhân.

– Màu sắc: “nước trong veo”, “trời xanh ngắt”, “sóng biếc”, “lá vàng”.

– Đường nét chuyển động: “sóng” – “hơi gợn tí”, “tầng mây” – “lơ lửng”, “lá” – “khẽ đưa vèo”

– Hòa sắc tạo hình: bao trùm lên toàn bộ cảnh vật là một màu xanh: xanh ao, xanh sông, xanh bờ, xanh tre, xanh bèo, xanh trời và có một màu vàng đâm ngang của những chiếc lá thu đang rơi.

Những câu thơ nào đã diễn tả được trạng thái tĩnh và động của cảnh vật?

Trả lời:

– Trạng thái tĩnh là câu thơ Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

– Trạng thái động là câu thơ Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo, Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 trang 50 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Từ những thông tin mà em đã tìm hiểu được, hãy trình bày về hoàn cảnh ra đời của bài thơ Câu cá mùa thu. Xác định được bố cục của bài thơ.

Trả lời:

– Bố cục bao gồm 2 phần

+ Phần 1 (bao gồm 6 câu thơ đầu): Cảnh mùa thu tại vùng quê Bắc bộ.

+ Phần 2 (bao gồm 2 câu thơ cuối): Hình ảnh và tâm trạng của nhân vật trữ tình.

– Hoàn cảnh sáng tác

+ Câu cá mùa thu nằm trong chùm gồm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến đó là Thu điếu, Thu ẩm và Thu vịnh.

+ Được viết trong giai đoạn Nguyễn Khuyến đang cáo quan về ở ẩn tại quê nhà. Vì vậy bài thơ không chỉ đơn thuần là tái hiện lại cảnh sắc thiên nhiên mùa thu mà còn chất chứa rất nhiều những tâm sự và suy tư của tác giả.

Câu 2 trang 50 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ các góc độ như thế nào? Phân tích những hình ảnh và từ ngữ ở trong bài thơ để thấy được nét đặc trưng của khung cảnh mùa thu của nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.

Trả lời:

– Chủ thể trữ tình đã quan sát những cảnh vật từ gần tới cao, từ cao trở về gần.

– Điểm nhìn cảnh thu chính là chiếc thuyền câu → mặt ao → bầu trời → ngõ trúc rồi lại quay trở về với ao thu và với thuyền câu. Từ điểm nhìn đó, từ một khung ao hẹp ấy, không gian mùa thu và cảnh sắc mùa thu được mở ra nhiều hướng vô cùng sinh động với những hình ảnh vừa có sự cân đối lại vừa có sự hài hòa.

– Mở ra một khung cảnh với những cảnh vật vô cùng thanh sơ: ao nhỏ trong veo, sóng biếc gợn, thuyền câu bé tẻo teo, lá vàng khẽ đưa, ngõ trúc quanh co, tầng mây lơ lửng, sắc xanh của trời hòa lẫn với sắc xanh của nước → Tất cả tạo ra một không gian thật xanh trong, dịu nhẹ, một chút sắc vàng điểm trên nền xanh đó khiến cảnh thu và hồn thu càng thêm phần sống động.

– Những đường nét và màu sắc đã gợi ra một khung cảnh của buổi sớm mùa thu hết sức bình yên tại một làng quê miền Bắc. Mọi cảnh vật có trong bức tranh mùa thu ấy đều rất đỗi bình dị và dân dã. Đó là một mùa thu thật trong trẻo, thuần khiết và mát lành.

– Cảnh sắc mùa thu tuy đẹp nhưng lại đượm buồn: Không gian tĩnh lặng, phảng phất nỗi buồn “vắng teo, khẽ đưa vèo, trong veo, hơi gợn tí, mây lơ lửng,…”. Đặc biệt ở câu cuối tạo được một tiếng động đó là “Cá đâu đớp động dưới chân bèo”, nó không những không phá vỡ được cái tĩnh lặng mà nó còn càng làm tăng thêm sự yên ắng và tĩnh mịch. Không gian bài thơ tuy trong trẻo, tĩnh lặng và thoáng đãng nhưng lại gợi nên sự cô đơn.

Câu 3 trang 50 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Em có nhận xét như thế nào về không gian đã được khắc họa ở trong bài thơ? Không gian đó có liên quan như thế nào tới cuộc sống và tâm trạng của một nhà nho sống ẩn dật như Nguyễn Khuyến?

Trả lời:

Không gian trong Thu điếu: tĩnh lặng và phảng phất buồn:

– Cảnh thu đẹp nhưng lại tĩnh lặng và đượm buồn: nước “trong veo” ở trên một không gian tĩnh và vắng người, ngõ trúc quanh co, khách vắng teo.

– Các chuyển động rất nhẹ nhàng, rất khẽ, không đủ tạo nên âm thanh

– Đặc biệt ở câu thơ cuối tạo ra được một tiếng động duy nhất đó là: “Cá đâu đớp động dưới chân bèo” → Không phá vỡ được cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó lại càng làm tăng thêm sự yên ắng và tĩnh mịch của cảnh vật → Thủ pháp lấy động để nói tĩnh.

→ Không gian đem tới sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh và uẩn khúc ở trong tâm hồn nhà thơ. Bài thơ nói chuyện câu cá nhưng thực ra người đi câu cá lại không chú ý gì vào việc câu cá. Tâm sự của người câu cá lại chính là nỗi lòng non nước và nỗi lòng thời thế của nhà nho với lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước sâu sắc như Nguyễn Khuyến.

→ Tâm hồn gắn bó vô cùng tha thiết với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước tuy thầm kín nhưng không bị mất đi phần sâu sắc.

Câu 4 trang 50 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Qua bài thơ Thu điếu, em hiểu như thế nào về tình cảm và nỗi lòng của nhà thơ với thiên nhiên và đất nước.

Trả lời:

– Cõi lòng của nhà thơ đã hòa vào với trời thu và cảnh thu. Cảnh thu rất đẹp và rất sinh động. Phải yêu thiên nhiên và đất nước rất nhiều thì tác giả mới có thể vẽ ra được một bức tranh thiên nhiên cảnh thu cùng với những màu sắc sống động và tươi sáng, mang đến một nét đặc trưng thuộc về vùng đồng bằng Bắc Bộ.

– Đặc biệt, hai câu thơ cuối cùng thể hiện được tấm lòng của nhà thơ:

Tựa gối buông cần lâu chẳng được

Cá đâu đớp động dưới chân bèo

→ Tác giả tuy đi câu cá nhưng thực chất là suy tư và ngẫm ngợi về chuyện dân và chuyện nước, về nhân tình thế thái. Mặc dù tác giả ở ẩn nhưng không quay lưng lại với cuộc đời, vẫn nặng lòng với thời cuộc và với đất nước.

Câu 5 trang 50 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Tìm đọc hai bài Thu vịnh và Thu ẩm của tác giả Nguyễn Khuyến, từ đó, hay chỉ ra một số nét chung ở chùm thơ và nét riêng trong mỗi bài.

Trả lời:

– Giống nhau:

+ Đều được viết bằng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật

+ Cảnh trí đơn giản gần gũi và quen thuộc với làng quê Việt Nam, không rườm rà và lòe loẹt mà cũng không có sự gò bó hay khuôn sáo

+ Đều thể hiện: Tâm sự nước non đầy vơi của tác giả; tài năng nghệ thuật bậc thầy của Nguyễn Khuyến: Hình tượng cùng với ngôn ngữ đạt tới sự điêu luyện, là đỉnh cao của sự giản dị nhưng đầy chất thơ. Sử dụng rất nhiều bút pháp nghệ thuật đặc sắc (đối ngắn rất chỉnh và cách gieo vần độc đáo), kết hợp nhạc điệu cùng với âm thanh tinh tế

– Khác nhau:

+ Thu vịnh: phác họa khái quát về những đặc điểm nổi bật của mùa thu

+ Thu điếu: Dừng lại trong một không gian và thời gian cụ thể: trên một ao thu, vào một buổi chiều thu, một ông già đang ngồi trên chiếc thuyền bé tẻo teo

+ Thu ẩm: quan sát về cảnh thu vào nhiều thời điểm khác nhau nhằm thâu tóm được những nét nên thơ nhất

Câu 6 trang 50 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Em hãy chuyển những câu thơ tả cảnh mùa thu ở trong bài Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến sang một đoạn văn miêu tả (dài khoảng 8-10 dòng).

Trả lời:

Khung cảnh mùa thu với các cảnh vật vô cùng thanh sơ: ao nhỏ trong veo, sóng biếc gợn, lá vàng khẽ đưa, thuyền câu bé tẻo teo, tầng mây lơ lửng cùng với ngõ trúc quanh co, sắc xanh của trời hòa lẫn với sắc xanh của nước. Tất cả đã tạo ra một không gian thật xanh trong và dịu nhẹ, một chút sắc vàng điểm trên nền xanh đó khiến khung cảnh mùa thu, hồn thu lại càng thêm phần sống động. Những đường nét và màu sắc gợi nên khung cảnh của một buổi sớm mùa thu thật bình yên ở trên một làng quê miền Bắc cùng với bầu trời thu cao rộng, khoáng đạt và những ao chuôm trong vắt được phản chiếu màu trời và màu lá, thôn xóm cùng với những con đường nhỏ quanh co và hun hút màu xanh của những khóm tre trúc và gió thu dịu mát đã khẽ làm xao động mặt nước và thỉnh thoảng một vài chiếc lá rụng đã cắt ngang không gian. Trong không gian tĩnh lặng đó xuất hiện tiếng động đó là “tiếng cá cắn chân bèo”, nó không phá vỡ đi sự tĩnh lặng đó mà càng làm tăng thêm sự yên tĩnh và tĩnh mịch.

…

Mong rằng nội dung: Soạn bài Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) | Văn 10 Cánh Diềusẽ là nguồn tài liệu soạn văn 10 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 10 Cánh diều, Ngữ Văn; Tagged With: ngữ văn 10, Thơ Đường luật

Soạn bài Tự tình (bài 2, Hồ Xuân Hương) | Văn 10 Cánh Diều

Tác giả Tiến Vũ posted 28/02/2025

Tham khảo nội dung Soạn bài Tự tình (bài 2, Hồ Xuân Hương) | Văn 10 Cánh Diều mà Onthidgnl sẽ chia sẻ dưới đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Cánh Diều được tốt nhé.

Soạn bài Tự tình (bài 2, Hồ Xuân Hương) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Tự tình (bài 2, Hồ Xuân Hương) | Văn 10 Cánh Diều: Chuẩn bị

Hiểu biết về tác giả Hồ Xuân Hương cùng với hoàn cảnh sáng tác và thời gian ra đời bài thơ Tự tình 2.

Phương pháp giải:

– Tìm hiểu những thông tin liên quan đến tác giả Hồ Xuân Hương, hoàn cảnh sáng tác cùng với thời gian ra đời của bài thơ Tự tình 2 thông qua sách báo, internet,…

Lời giải chi tiết:

– Tự tình (bài 2) nằm trong chùm thơ Nôm Tự tình bao gồm 3 bài của tác giả Hồ Xuân Hương.

– Chùm thơ “Tự tình” đã bộc lộ những nỗi niềm vô cùng sầu tủi và cay đắng của chính nhà thơ.

– Hồ Xuân Hương:

+ Theo như tài liệu lưu truyền, tác giả Hồ Xuân Hương (chưa rõ năm sinh và năm mất) quê ở làng Quỳnh Đôi, thuộc huyện Quỳnh Lưu của tỉnh Nghệ An nhưng bà chủ yếu sống tại kinh thành Thăng Long.

+ Hồ Xuân Hương sở hữu một ngôi nhà riêng ở gần Hồ Tây mang tên là Cố Nguyệt Đường.

Bà đã từng đi đến nhiều nơi và quen biết với rất nhiều danh sĩ nổi tiếng (trong đó có cả nhà thơ Nguyễn Du).

+ Cuộc đời của Hồ Xuân Hương đã từng trải qua rất nhiều cuộc tình ngang trái, thường rơi vào cảnh ngộ hết sức éo le (làm vợ lẽ).

+ Con người bà vô cùng phóng túng, tài hoa, lại có cá tính mạnh mẽ và sắc sảo.

+ Nữ sĩ còn có cả một tập thơ Lưu hương kí (phát hiện vào năm 1964) bao gồm 24 bài chữ Hán cùng với 26 bài chữ nôm.

+ Hồ Xuân Hương là một hiện tượng hết sức độc đáo: nhà thơ phụ nữ viết về chủ đề phụ nữ, trào phúng mà đậm chất trữ tình, đậm đà bản chất văn học dân gian từ đề tài và cảm hứng cho đến ngôn ngữ và hình tượng.

+ Bà còn được người đời gọi là “Bà chúa Thơ Nôm”.

Đọc hiểu

Chú ý vào cách gieo vần, sử dụng từ ngữ, đặc biệt là những động từ; tính từ chỉ màu sắc và mức độ; thời gian và không gian.

Phương pháp giải:

– Đọc thật kĩ lại toàn bộ bài thơ.

– Chú ý vào các chi tiết mà đề bài yêu cầu.

Lời giải chi tiết:

– Cách gieo vần: Bài thơ gieo vần “on” tại cuối câu thơ (non, hòn, tròn, con).

– Sử dụng những động từ mạnh: trơ, đâm toạc, xiên ngang → sự phản kháng hết sức mạnh mẽ, dữ dội và quyết liệt của người phụ nữ.

– Từ láy tượng thanh “văng vẳng”: những âm thanh nhỏ bé từ xa vọng tới → nhấn mạnh về sự tĩnh lặng của không gian (nghệ thuật lấy động để tả tĩnh).

– Thời gian: đêm khuya và không gian: im ắng và tĩnh lặng

Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 trang 48 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Hãy xác định bố cục chính của bài thơ. Tác phẩm là lời tâm sự của ai và về điều gì? Điều đó có liên quan như thế nào tới nhan đề tự tình?

Phương pháp giải:

– Đọc thật kỹ bài thơ,

– Ôn lại những kiến thức liên quan đến bố cục

– Vận dụng những kỹ năng đọc hiểu để có thể tìm ra được bố cục, lời tâm sự cùng với mối liên quan tới nhan đề.

Lời giải chi tiết:

Bố cục của bài thơ chia thành 4 phần

+ Hai câu đề: Nỗi niềm buồn tủi và chán chường

+ Hai câu thực: Diễn tả rõ nét hơn về tình cảnh lẻ loi cùng với nỗi niềm buồn tủi

+ Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất cùng với sự phản kháng của tác giả

+ Hai câu kết: Quay trở lại với tâm trạng chán trường và buồn tủi

– Tác phẩm là lời tâm sự của chính tác giả, về cảnh ngộ vô cùng éo le ngang trái cùng với những nỗi niềm buồn tủi, đầy cay đắng của thi sĩ

– Điều đó có liên quan hết sức mật thiết tới nhan đề Tự tình: Tự tình nghĩa là bộc lộ những cảm xúc và tâm tình không cần phải che đậy hay vay mượn bất kỳ cảnh vật nào để có thể bộc lộ. Xuân Hương nói về tâm trạng của chính mình, về nỗi cô đơn của một kiếp người, nỗi bất hạnh của phận má hồng.

Câu 2 trang 48 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Những hình ảnh ở trong bốn câu thơ đầu của bài thơ cho thấy hoàn cảnh cùng với tâm trạng của chủ thể trữ tình ra sao?

Phương pháp giải:

– Đọc kỹ toàn bộ bài thơ

– Ôn lại những kiến thức cũ

– Áp dụng vào bài thơ nhằm nắm bắt được hoàn cảnh và tâm trạng của nhân vật trữ tình.

Lời giải chi tiết:

– Câu thơ 1:

Thời gian: đêm khuya và lúc trống canh dồn: nhịp gấp gáp và liên hồi của tiếng trống thể hiện bước đi của thời gian gấp gáp và vội vã.

Không gian: “văng vẳng”: không gian bao la rộng lớn nhưng vô cùng tĩnh lặng và vắng vẻ.

=> Con người trở nên thực sự nhỏ bé và cô đơn, dễ chất chứa nhiều nỗi niềm tâm trạng.

– Câu thơ 2: Diễn tả trực tiếp về nỗi buồn tủi bằng cách sử dụng những từ ngữ gây ấn tượng mạnh như:

Từ “trơ” nhằm nhấn mạnh: nỗi đau và hoàn cảnh “trơ trọi”, đầy tủi hờn; đồng thời thể hiện được bản lĩnh thách thức và đối đầu với những bất công vô cùng ngang trái.

Hai chữ “hồng nhan” được đặt cạnh danh từ chỉ đơn vị “cái” để gợi lên sự bạc bẽo và bất hạnh của một kiếp phụ nữ.

=> Bi kịch của người phụ nữ ở thời xã hội xưa.

– Câu thơ 3:

Chén rượu hương đưa: mượn rượu để có thể giải sầu.

Say lại tỉnh: gợi vòng luẩn quẩn và không lối thoát, cuộc rượu say rồi lại tỉnh cũng như cuộc tình vương vít nhưng cũng chóng tàn, chỉ để lại sự rã rời.

=> Vòng luẩn quẩn đó gợi cảm nhận duyên tình đã trở thành một trò đùa của số phận.

– Câu thơ 4:

Vầng trăng bóng xế: trăng đã chuẩn bị tàn hay cũng chính là độ tuổi xuân đã trôi qua.

Khuyết chưa tròn: nhân duyên chưa có sự trọn vẹn, chưa tìm được sự hạnh phúc viên mãn và tròn đầy, cho thấy được sự muộn màng dở dang của con người.

=> Niềm mong mỏi được thoát khỏi hoàn cảnh hiện tại nhưng không tìm ra được lối thoát.

Câu 3 trang 49 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Hình ảnh thiên nhiên cùng với nghệ thuật sử dụng từ ngữ và nghệ thuật đối ở trong hai câu luận có điểm gì độc đáo? Qua đó, thái độ của nhà thơ đã được thể hiện ra sao?

Phương pháp giải:

– Đọc thật kỹ toàn bài thơ

– Ôn lại những kiến thức cũ

– Áp dụng vào bài thơ nhằm tìm ra nghệ thuật đối cùng với thái độ của nhà thơ.

Lời giải chi tiết:

– Rêu: sự vật yếu ớt và hèn mọn nhưng cũng không chịu mềm yếu

– Đá: im lìm nhưng nay cần rắn chắc hơn, phải nhọn hoắt lên để có thể “đâm toạc chân mây”

Động từ mạnh là “xiên, đâm” kết hợp với bổ ngữ là “ngang toạc” thể hiện nên sự bướng bỉnh và ngang ngạnh

– Nghệ thuật đối và đảo ngữ thể hiện được sự phản kháng dữ dội, mạnh mẽ và quyết liệt. Sức sống đã bị nén xuống giờ bắt đầu bật lên một cách mạnh mẽ vô cùng

– Nhà thơ đã thể hiện thái độ vô cùng phẫn uất và sự phản kháng dữ dội, mạnh mẽ và quyết liệt của người phụ nữ.

Câu 4 trang 49 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Phân tích mối quan hệ giữa cảnh với tình ở trong hai câu kết để thấy được những tâm sự của chủ thể trữ tình?

Phương pháp giải:

– Đọc lại hai câu kết bài thơ

– Ôn lại những kiến thức cũ

– Tìm ra các chi tiết về tình

– Tìm ra các chi tiết về cảnh

– Phân tích mối quan hệ giữa tình với cảnh ở trong 2 câu kết.

Lời giải chi tiết:

Hai câu kết: Quay trở lại với tâm trạng vô cùng chán trường và buồn tủi

“ngán”: tâm sự chán trường, ngán ngẩm, bất mãn.

“xuân đi”: tuổi trẻ của con người cứ thế trôi qua, thời gian thì không còn chờ đợi.

“xuân lại lại”: một vòng tuần hoàn của thời gian vô tận

→ Ý thức của bản thân mình với tư cách là cá nhân, ý thức được giá trị của tuổi thanh xuân cùng với sự sống. Mùa xuân đi rồi lại trở lại dựa theo nhịp tuần hoàn còn tuổi xuân của con người thì cứ thế qua đi mà không bao giờ có thể trở lại nữa ⇒ chua chát và chán ngán.

“mảnh tình”: chút tình cảm nhỏ nhoi và không có sự trọn vẹn.

“tí con con”: sự nhỏ bé và không đáng kể.

“mảnh tình san sẻ”: mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn lại còn phải đi san sẻ.

→ Mảnh tình vốn đã không trọn vẹn nay lại còn phải san sẻ ra để rồi cuối cùng trở thành tí con con

→ Số phận éo le và ngang trái của người phụ nữ ở trong xã hội phong kiến.

Câu 5 trang 49 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Theo em, cách sử dụng từ ngữ và hình ảnh ở trong bài thơ Tự tình (Bài 2) của Hồ Xuân Hương có gì khác biệt so với những bài thơ Đường luật đã được học ở Trung học cơ sở?

Phương pháp giải:

– Đọc kỹ bài thơ, ôn lại những kiến thức cũ

– Áp dụng vào bài thơ để có thể tìm ra được những điểm khác giữa cách sử dụng từ ngữ và hình ảnh ở trong bài thơ Tự tình cùng với những bài thơ Đường luật đã được học ở Trung học cơ sở.

Lời giải chi tiết:

Cách sử dụng từ ngữ và hình ảnh ở trong thơ Hồ Xuân Hương đã gây ấn tượng vô cùng mạnh mẽ, đó là những từ thuần Việt rất giàu hình ảnh, màu sắc cùng với sắc thái đặc tả mạnh, như những động từ: dồn, xế, đâm toạc, trơ, xiên ngang, san sẻ, lại lại; các tính từ như: say, khuyết, tỉnh, tròn.

Những từ ngữ đó biểu lộ chính xác và hết sức tinh tế về trạng thái tâm trạng của nhân vật trữ tình.

Hình ảnh ở trong bài thơ đã gây ấn tượng mạnh mẽ bởi nghệ thuật đặc tả. Nhà thơ đã đẩy đối tượng miêu tả đến độ cùng cực của tình trạng mang lại tính tạo hình cao.

Câu 6 trang 49 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Bài thơ đã để lại cho em những cảm xúc hay ấn tượng như thế nào? Hãy viết một đoạn văn (độ dài khoảng 8-10 dòng) ghi lại điều ấy.

Phương pháp giải:

– Đọc kỹ lại bài thơ sau đó vận dụng vốn hiểu biết khi đọc bài thơ và áp dụng kiến thức đã được học

– Nêu quan điểm của cá nhân về bài thơ một cách khách quan.

Lời giải chi tiết:

Bài thơ để lại cho em một cảm xúc buồn, đồng cảm và xót thương cho thân phận những người phụ nữ ở trong xã hội phong kiến ngày xưa. Đồng thời cũng cho ta thấy được tâm trạng vừa buồn tủi, lại vừa phẫn uất trước duyên phận vô cùng éo le cùng với cuộc sống và số phận cay đắng của họ, dù cố gắng gượng vươn lên nhưng vẫn bị rơi vào bi kịch của cuộc đời. Bài thơ cũng cho ta thấy được khát vọng sống, khát vọng được hạnh phúc, những điều tưởng chừng hết sức giản đơn và bình dị nhưng lại là niềm khao khát và niềm mơ ước cả một cuộc đời của tác giả nói chung, của tất cả những người phụ nữ ở trong xã hội phong kiến nói chung. Qua đó chúng ta cũng thấy được một bức tranh toàn cảnh về xã hội phong kiến xưa kia, vấn đề trọng nam khinh nữ với những hủ tục hết sức lạc hậu. Nhưng Hồ Xuân Hương đã đưa được hình ảnh của những người phụ nữ lên một tầng cao mới, họ không chỉ là những con người thấp cổ bé họng, bị chà đạp và khinh rẻ mà họ đã trở nên mạnh mẽ hơn, dám chống đối cái xã hội phong kiến và đạp tung mọi lễ giáo đã kìm hãm những người phụ nữ.

…

Mong rằng nội dung: Soạn bài Tự tình (bài 2, Hồ Xuân Hương) | Văn 10 Cánh Diềusẽ là nguồn tài liệu soạn văn 10 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 10 Cánh diều, Ngữ Văn; Tagged With: ngữ văn 10, Thơ Đường luật

Soạn bài Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ) | Văn 10 Cánh Diều

Tác giả Tiến Vũ posted 28/02/2025

Tham khảo nội dung Soạn bài Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ) | Văn 10 Cánh Diều mà Onthidgnl sẽ chia sẻ dưới đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Cánh Diều được tốt nhé.

Soạn bài Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ) | Văn 10 Cánh Diều

Nội dung chính:

Thu hứng hiện lên là một bức tranh mùa thu đầy hiu hắt, thể hiện ra được nỗi lo của tác giả khi ông phải chứng kiến cảnh đất nước phải kiệt quệ trước sự tàn phá tồi tệ của chiến tranh. Bài thơ cũng là nỗi lòng của những kẻ xa quê, là nỗi ngậm ngùi đầy xót xa cho những thân phận của kẻ tha hương l­ưu lạc.

Tác giả Đỗ Phủ

a. Tiểu sử

– Đỗ Phủ (712 – 770), quê ông ở huyện Củng, tỉnh Hà Nam, xuất thân thuộc một gia đình có truyền thống Nho học và thơ ca rất lâu đời.

– Ông sống trong cảnh nghèo khổ, chết trong bệnh tật

b. Sự nghiệp văn học

– Đỗ Phủ là một nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc, là danh nhân văn hóa của thế giới.

– Thơ của Đỗ Phủ hiện còn khoảng 1500 bài

– Nội dung thơ của Đỗ Phủ: đó là những bức tranh rất hiện thực, sinh động và chân thực đến mức nó được gọi là “thi sử” (lịch sử bằng thơ); đó cũng là nỗi niềm đồng cảm đối với nhân dân trong nỗi khổ nạn, chứa chan được tình yêu nước và tinh thần nhân đạo.

– Giọng thơ của Đỗ Phủ chứa đầy trầm uất, nghẹn ngào.

– Ông thuần thục gần tất cả các thể thơ nhưng đặc biệt thành công trong thể luật thi.

– Với nhân cách đầy cao thượng, tài năng trong nghệ thuật trác việt, Đỗ Phủ cũng được người Trung Quốc gọi là “Thi thánh”.

Đọc hiểu

Chú ý các chi tiết miêu tả mùa thu.

Một số những chi tiết miêu tả về cảnh sắc của mùa thu:

+ Hình ảnh về rừng cây phong.

+ Hình ảnh của núi Vu, kẽm Vu khi vào tiết trời thu thường âm u, hiu hắt.

+ Hình ảnh của khóm cúc.

Hình ảnh và hoạt động gì được nhắc tới ở bốn câu kết?

Hình ảnh và những hoạt động đã được nhắc tới ở bốn câu kết tác phẩm bao gồm:

– Hình ảnh về khóm cúc nở hoa.

– Hình ảnh một con thuyền lẻ loi nhớ nhung ở nơi vườn cũ.

– Rộn ràng với công việc may áo rét.

– Tiếng chày đập áo ở nơi thành Bạch Đế khi về chiều.

Đối chiếu các câu trong phần dịch thơ với phần dịch nghĩa để có nhận xét bước đầu về bài thơ dịch.

– Câu 1:

+ Dịch nghĩa: “Sương móc trắng xóa làm tiêu điều cả rừng cây phong”.

+ Dịch thơ: “Lác đác rừng phong hạt móc sa”.

→ Phần dịch thơ đã làm giảm đi phần nào mức độ tiêu điều của rừng phong khi trời thu đến.

– Câu 2:

+ Dịch nghĩa: “Núi Vu, kẽm Vu hơi thu hiu hắt”.

+ Dịch thơ: “Ngàn non hiu hắt, khí thu hòa”.

→ Phần dịch thơ đã không chỉ rõ ra hai địa điểm cụ thể đó là núi Vu và kẽm Vu.

– Câu 3:

+ Dịch nghĩa: “Giữa lòng sông, sóng vọt lên tận lưng trời”.

+ Dịch thơ: “Lưng trời sóng gợn lòng sông thẳm”.

→ Phần dịch thơ đã sử dụng từ “gợn” nên chưa thể làm rõ được mức độ của cơn sóng so với phần dịch nghĩa.

– Câu 6:

+ Dịch nghĩa: “Con thuyền lẻ loi buộc mãi tấm lòng nhớ nơi vườn cũ”.

+ Dịch thơ: “Con thuyền buộc chặt mối tình nhà”.

→ Phần dịch thơ đã dịch thiếu đi từ “lẻ loi” → làm mất đi trạng thái vốn có của con thuyền.

– Câu 7:

+ Dịch nghĩa: “Chỗ nào cũng rộn ràng dao thước để may áo rét”.

+ Dịch thơ: “Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước”.

→ Phần dịch thơ đã sử dụng từ “lạnh lùng”, khác so với từ “rộn ràng” ở trong phần dịch nghĩa. Từ đó cũng đã làm giảm mức độ trạng thái của hoạt động là may áo rét.

Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 trang 47 SGK văn 10/1 Cánh diều

Hãy xác định đề tài, thể loại và bố cục của bài thơ Cảm xúc mùa thu.

Lời giải chi tiết:

– Đề tài: Mượn khung cảnh về mùa thu để có thể nói lên tâm trạng, cảm xúc của thi nhân.

– Thể loại: Thể thơ thất ngôn bát cú đường luật.

– Bố cục: gồm 2 phần

+ Phần 1 (4 cầu đầu): Khung cảnh của mùa thu.

+ Phần 2 (4 câu sau): Nỗi niềm của một thi nhân.

Câu 2 trang 47 SGK văn 10/1 Cánh diều

Từ những thông tin mà bản thân em tìm hiểu được, hãy trình bày được hoàn cảnh ra đời của bài thơ Cảm xúc mùa thu.

Lời giải chi tiết:

Vào mùa thu năm 766, Đỗ Phủ khi ấy vẫn đang sống những ngày tháng phiêu bạt với sự ốm đau, khốn khó tại Quỳ Châu (nay là thuộc tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc) nên đã cảm thời thế và viết được một chùm tám bài thơ thất ngôn bát cú nổi tiếng có tên Cảm xúc mùa thu.

Câu 3 trang 47 SGK văn 10/1 Cánh diều

Cảnh thu ở trong hai cầu đề và hai câu thực của bài thơ có điểm gì đặc biệt so với cảnh thu thông thường mà bạn được biết? Để có thể miêu tả được quang cảnh đó, nhà thơ đã quan sát từ những vị trí nào?

Lời giải chi tiết:

– Cảnh thu ở trong hai câu đề và hai câu thực đã gợi nên được một sắc thu tiêu điều đầy bi thương, mênh mông, rợn ngợp, xơ xác, ảm đạm → Cảm xúc gợi lên nỗi buồn, cô đơn, lạnh lẽo, chênh vênh, nỗi lo lắng của tác giả trước thời cuộc

Cảnh mùa thu thông thường vô cùng đẹp, gợi cho ta một cảm giác rất thoải mái, dễ chịu với màu vàng của lá hòa vào cùng với cái gió se se lạnh.

– Để tả được khung cảnh đó, nhà thơ đã quan sát từ một góc độ đặc biệt: Hai câu đầu tiên của tác phẩm cho thấy tác giả đứng ở một vị trí cao, phóng tầm nhìn từ trên xuống, chiêm ngưỡng cảnh vật bên dưới. Điều này như một cách tác giả mở đầu cho bức tranh tổng thể của dòng sông Trường Giang, nhấn mạnh sự quan sát từ xa tới gần, ánh sáng chiếu xuống cảnh vật từ đỉnh cao nguồn sông.

Câu 4 trang 47 SGK văn 10/1 Cánh diều

Nỗi lòng của nhà thơ đã được thể hiện qua những hình ảnh nào ở trong bốn câu thơ cuối? Theo em đâu hình ảnh nào ấn tượng nhất? Vì sao?

Lời giải chi tiết:

Tâm trạng của nhà thơ được thể hiện qua các hình ảnh tượng trưng: khóm cúc héo rũ sau lần nở hoa thứ hai, chiếc thuyền lẻ loi trôi và cảnh nhộn nhịp của mọi người, bận rộn với việc may áo rét và giặt quần áo, chuẩn bị cho mùa đông sắp đến.

Nhìn theo góc độ của em thì hình ảnh ấn tượng nhất chính là chiếc thuyền lẻ loi, cô độc. Hình ảnh này biểu tượng cho sự trôi nổi, lư lạc của con người, đặc biệt là đối với những người xa quê hương, khao khát được quay trở về.

Câu 5 trang 47 SGK văn 10/1 Cánh diều

Chỉ ra được sự nhất quán giữa chủ đề, nhan đề, nội dung và hình ảnh nghệ thuật trong xuyên suốt toàn bộ tác phẩm.

Lời giải chi tiết:

Sự đồng nhất giữa chủ đề, nhan đề, nội dung và hình ảnh nghệ thuật trong xuyên suốt toàn bộ tác phẩm chính là bức tranh về một mùa thu tiêu điều, xơ xác, ảm đạm, hắt hiu, toát lên tâm trạng buồn, lạnh lẽo, cô đơn, u sầu do một nỗi mong nhớ về quê hương.

Câu 6 trang 47 SGK văn 10/1 Cánh diều

Bạn hãy viết một đoạn văn (dài khoảng 8-10 dòng) nói lên những suy nghĩ về tình cảm của tác giả Đỗ Phủ với quê hương được đã được thể hiện trong bài thơ. Phải chăng đó chỉ là những tâm sự riêng của tác giả.

Lời giải chi tiết:

Trong tác phẩm “Cảm xúc mùa thu”, không chỉ có bức tranh thu đẹp mắt mà còn chứa đựng một lời kể sâu sắc về tâm trạng của tác giả. Bằng việc sử dụng những hình ảnh của thiên nhiên, tác giả biểu hiện nỗi lo âu trước những khía cạnh phức tạp của cuộc sống, sự nhớ nhà đầy quê mùa và cảm giác cô đơn, lạnh lẽo. Tác giả dường như đang khắc họa lên một bức tranh của xã hội Trung Quốc lúc đương thời đầy loạn lạc, bất an, chao đảo. Nỗi buồn của sự lạc lõng giữa một thiên nhiên rộng lớn phải chăng cũng là một nỗi chênh vênh đầy nỗi lo lắng của tác giả trước thời cuộc bây giờ. Nỗi nhớ về quê hương tha thiết, dồn nén và không thể nào có thể giải tỏa được, đồng thời cũng đã vẽ ra những hình ảnh rất quen thuộc về một cuộc sống quê nhà đã khắc sâu thêm tâm trạng lẻ loi, trầm lắng, u sầu vì nỗi mong nhớ trở về với quê hương.

…

Mong rằng nội dung: Soạn bài Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ) | Văn 10 Cánh Diềusẽ là nguồn tài liệu soạn văn 10 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 10 Cánh diều, Ngữ Văn; Tagged With: ngữ văn 10, Thơ Đường luật

Primary Sidebar

Tìm kiếm

Danh mục nổi bật

  • Nghị luận xã hội
  • Nghị luận văn học
  • Soạn Văn 12
    • Kết nối tri thức tập 1
    • Kết nối tri thức tập 2
    • Chân trời sáng tạo tập 1
    • Chân trời sáng tạo tập 2
    • Cánh Diều tập 1
    • Cánh Diều tập 2

FOLLOW CHÚNG TÔI

    FANPAGE:
    Facebook.com/onthidgnlcom

  • GROUP FACEBOOK
  • 2K7 Ôn thi ĐGNL, ĐGTD, Đại học 2025 - Chia sẻ Kho tài liệu miễn phí
  • KÊNH YOUTUBE:


Bài viết mới nhất

  • Soạn văn 10 theo tác phẩm của chương trình ngữ văn lớp 10
  • Soạn Văn 12 sách mới đầy đủ và chi tiết các tác phẩm
  • Soạn văn 11 theo Hệ thống văn bản đọc hiểu sách Ngữ Văn 11
  • Chuyên_Đề_Nguyên_Hàm_Và_Tích_Phân_Ôn_Thi_Tốt_Nghiệp_THPT_2025_Giải_Chi_Tiết
  • Chuyên_Đề_Một_Số_Yếu_Tố_Về_Xác_Suất_Ôn_Thi_Tốt_Nghiệp_THPT_2025_Giải_Chi_Tiết

Copyright © 2025 · Onthidgnl.com
Sitemap | Giới thiệu | Liên hệ | Chính sản bảo mật | Điều khoản và điều kiện