Tham khảo nội dung Soạn bài Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão) | Văn 10 Cánh Diều mà Onthidgnl sẽ chia sẻ dưới đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Cánh Diều được tốt nhé.
Mục lục
Soạn bài Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão) | Văn 10 Cánh Diều
Câu 1 trang 60 SGK Văn 10/1 Cánh diều
Chọn đáp án: A. Bày tỏ nỗi lòng
Câu 2 trang 60 SGK Văn 10/1 Cánh diều
Chọn đáp án: Đáp án: A. Hoành sóc
Câu 3 trang 60 SGK Văn 10/1 Cánh diều
Chọn đáp án: Đáp án: C. So sánh
Câu 4 trang 60 SGK Văn 10/1 Cánh diều
Chọn đáp án: Đáp án: C. Đây là bài thơ Đường luật tứ tuyệt viết bằng chữ Hán
Câu 5 trang 61 SGK Văn 10/1 Cánh diều
Chọn đáp án: Đáp án: D. Bài thơ thể hiện khí thế làm chủ non sông và khát vọng lập công danh của “trang nam nhi” thời Trần.
Câu 6 trang 62 SGK Văn 10/1 Cánh diều
Phân tích vẻ đẹp của “trang nam nhi” cùng với hình ảnh quân đội của nhà Trần được thể hiện thông qua hai câu thơ đầu của bài thơ Tỏ lòng.
Lời giải chi tiết:
– Tấm lòng yêu nước cùng với tinh thần trách nhiệm:
Giải thích về ý nghĩa của hình ảnh ngọn giáo: Ngọn giáo cầm lên trên tay là biểu tượng cho sức mạnh và tinh thần yêu nước mạnh mẽ của đấng nam nhi lúc thời Trần.
Tư thế và tầm vóc của đấng nam nhi → Tư thế khi cầm ngang ngọn giáo, chủ động, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ giang sơn, bất chấp rằng thời gian đang trôi qua
– Sức mạnh của trang nam nhi và quân đội của nhà Trần
“tam quân”- Sức mạnh và cách tổ chức của quân đội thời nhà Trần.
Hình ảnh so sánh có tính cường điệu giúp làm nổi bật nên được sức mạnh mẽ thể chất và tinh thần của trang nam tử.
Câu 7 trang 62 SGK Văn 10/1 Cánh diều
“Nợ công danh” có nghĩa là gì? Em hãy nêu ra ý nghĩa tích cực của quan niệm này ở trong thời nhà Trần và đối với giới trẻ thời nay.
Lời giải chi tiết:
Việc nhắc đến “nợ” công danh trong bài thơ có thể được hiểu theo hai khía cạnh. “Nợ công danh” là trách nhiệm mà người nam nhi luôn khao khát hoàn thành trong cuộc sống. Nam giới thường hướng đến việc đạt được thành công, xây dựng danh tiếng, để để lại dấu ấn cho cuộc đời mình. Mục tiêu của họ là cố gắng vươn lên, tạo nên một sự nghiệp và góp phần làm cho cuộc đời trở nên ý nghĩa hơn. Qua đó, họ muốn cống hiến cho xã hội, để được nhớ đến và tôn trọng. Nói chung, “nợ” công danh ở đây thể hiện lòng cam kết của nam giới đối với sự thành công và đóng góp tích cực cho cộng đồng và đất nước.
Câu 8 trang 62 SGK Văn 10/1 Cánh diều
Em hiểu như thế nào về câu văn “Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu.”?
Lời giải chi tiết:
Từ “thẹn” ở đây cũng có thể hiểu là vì chưa thể bằng được Vũ Hầu, chưa trả xong được nợ nước, lại thêm một khát vọng được phụng sự nhà cho nhà Trần cho tới khi hết đời. Chính vì thế mà tác giả cảm thấy vô cùng hổ thẹn xấu hổ với chính bản thân của mình. Từ đó mà ta thấy được một vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách, lý tưởng, khát vọng của tác giả – Một con dân sống ở thời Trần.
Câu 9 trang 62 SGK Văn 10/1 Cánh diều
Ở trong hai câu cuối của bài thơ, lý tưởng và khát vọng của chủ thể trữ tình trong bài đã được thể hiện lên như thế nào?
Lời giải chi tiết:
Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu
(Công danh nam tử còn vương nợ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu)
– Chí “nam nhi”: “Công danh trái” là một món nợ công danh. Công danh và sự nghiệp đó chính là món nợ đời buộc phải trả của kẻ làm trai; nghĩa là nam nhi cần phải lập công, lập danh, để lại được sự nghiệp và tiếng thơm cho đời sau, cho dân tộc, cho đất nước.
– Trong hoàn cảnh xã hội thời phong kiến, chí làm trai đã trở thành lý tưởng tích cực và có tác dụng rất to lớn đối với mỗi con người trong xã hội.
– “Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu”: Tác giả tỏ ra xấu hổ trước tấm gương về tài năng và phẩm chất lớn lao của Khổng Minh, vì chưa thể hoàn thành nhiệm vụ công danh đối với đất nước và đời sống. Sự khiêm tốn và lòng trung hiếu của những nhân vật như Khổng Minh là nguồn động viên mạnh mẽ cho tác giả, khiến anh ta cảm thấy như một người anh hùng. Nỗi xấu hổ này là biểu hiện của lòng khiêm tốn và trách nhiệm lớn lao, giống như cảm xúc thẹn thùng của Nguyễn Khuyến trong tác phẩm “Thu Vịnh”. Những nét đặc trưng này thể hiện sự tôn trọng và lòng biết ơn sâu sắc của tác giả đối với những giá trị cao quý:
Nhân hứng cũng vừa toan cất bút
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.
Câu 10 trang 62 SGK Văn 10/1 Cánh diều
Hãy viết một đoạn văn (dài khoảng 8 – 10 dòng) miêu tả về hình ảnh “trang nam nhi” với “hào khí Đông A” (hào khí thời Trần) ở trong bài thơ Tỏ lòng.
Lời giải chi tiết:
“Trang nam nhi” mà Phạm Ngũ Lão đề cập đến là biểu tượng cho tinh thần hào khí của Đông A trong thời kỳ nhà Trần. Ông, như nhiều người khác, là một người sống trong giai đoạn đầy hào hùng này. Thời kỳ nhà Trần đặc trưng bởi sự hùng mạnh, nhiệt huyết và lòng yêu nước của những con người, đặc biệt là trong cuộc chiến tranh bảo vệ chủ quyền dân tộc. Trong bối cảnh này, tác giả thấy tự hào và kính trọng trước tinh thần chí lớn, lòng nhiệt huyết của những “Trang nam nhi” – những người nam tính, hào hiệp, đóng góp cho sự thịnh vượng và tự do của quê hương. Những người oai hùng, hào sảng, phóng khoáng mang dòng máu trang nam nhi luôn truyền đạt tinh thần mục tiêu lập công danh, đánh bại kẻ thù xâm lược, và bảo vệ độc lập, hòa bình cho dân tộc. Tâm huyết của họ không chỉ thể hiện qua những thành công cho đất nước, mà còn qua sự “thẹn” khi chưa thực hiện được điều gì đó lớn lao cho đất nước. Đối với họ, thành công không bao giờ là đích đến cuối cùng, mà luôn là bước đệm tiếp theo để đóng góp nhiều hơn cho cộng đồng và đất nước. Tấm lòng tận trung, đầy nghĩa, và hào khí Đông A được kế thừa và phát triển qua từng thế hệ, tạo nên tinh thần mạnh mẽ của một triều đại đoàn kết và đồng lòng vì sự phồn thịnh của đất nước.
…
Mong rằng nội dung: Soạn bài Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão) | Văn 10 Cánh Diềusẽ là nguồn tài liệu soạn văn 11 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!
Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:
FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom