Tham khảo nội dung Soạn bài Thị Mầu lên chùa (trích Quan âm Thị Kính, chèo cổ Việt Nam) | Văn 10 Cánh Diều mà Onthidgnl sẽ chia sẻ dưới đây. Các em tham khảo để chuẩn bị bài soạn văn 10 Cánh Diều được tốt nhé.
Mục lục
Soạn bài Thị Mầu lên chùa (trích Quan âm Thị Kính, chèo cổ Việt Nam) | Văn 10 Cánh Diều: Chuẩn bị
Hình ảnh Thị Mầu lên chùa ở trong bức ảnh phía trên đã gợi cho em ấn tượng như thế nào?
Trả lời:
Hình ảnh Thị Mầu lên chùa ở trong bức ảnh phía trên gợi cho em đây là một người con gái xinh đẹp và dịu dàng, thoát ra nét đoan trang nhưng lại có thêm phần hờ hững và lẳng lơ.
Đọc hiểu
Câu 1 Chú ý vào ngôn ngữ và hình ảnh của những nhân vật cùng với chỉ dẫn sân khấu.
Trả lời:
– Chỉ dẫn sân khấu:
(Thị Mầu: ra nói; đế; hát; xưng danh; đế; đế; đế; đê; hát ghẹo tiểu; nói; Tiểu Kính bỏ chạy; nấp; xông ra, nắm tay tiểu kính; Tiểu Kính bỏ chạy; đế; hát; hạ
Tiểu Kính: tụng kinh; ra, nói)
– Hành động của nhân vật Thị Mầu: xông ra để nắm tay chú tiểu
– Ngôn ngữ thể hiện nhân vật Thị Mầu: ngôn ngữ của một người lẳng lơ, thấy chú tiểu đẹp thì mê, mà đã mê thì ghẹo, mà ghẹo thì phải ghẹo cho tới nơi tới chốn. Thị mầu ghẹo chú tiểu được diễn tả thông qua chính hai điệu hát “Cấm giá” và “Bình thảo”
+ “Cấm giá” vì nhân vật Thị Mầu mới ve vãn nên câu thơ còn có sự e ấp tế nhị:
“Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba
Thấy sư mười bốn vãi già mười lăm
Tôi muốn cho một tháng đôi rằm”
+ “Bình thảo” khi sự ve vãn bên ngoài không mang lại kết quả, khi mà Thị Mầu đã bốc lửa, Thị Mầu muốn đốt cháy với chú tiểu thì lời ca ở trong điệu hát không còn sự ngọt ngào:
“Người đâu ở chùa này
Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
Ấy mấy thầy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua
– Ngôn ngữ và hành động của Tiểu Kính: Giữ khoảng cách, luôn tìm cách từ chối và lẩn tránh, luôn luôn tụng kinh “Niệm Nam mô A Di Đà Phật!”
Câu 2 Thị Mầu lên chùa có gì khác so với lệ thường?
– Chú ý vào những con số trong lời nói cùng với câu hát của Thị Mầu.
Trả lời:
– Thị Mầu lên chùa có sự khác biệt so với lệ thường đó là: Người ta sẽ lên chùa vào mười tư hoặc rằm; còn Thị Mầu lên chùa vào mười ba.
– Các con số ở trong lời nói và câu hát của nhân vật Thị Mầu đó là: mười ba, mười bốn và mười lăm.
Câu 3 Trong lời giới thiệu với nhân vật chú tiểu, Thị Mầu đã đặc biệt nhấn mạnh vào thông tin gì?
Trả lời:
– Trong lời giới thiệu với nhân vật chú tiểu, Thị Mầu đã đặc biệt nhấn mạnh vào thông tin “chưa chồng”
“Tuổi vừa đôi tám, chưa chồng đấy thầy tiểu ơi!
Chưa chồng đây nhá!”
Câu 4 – Thị Mầu có quan tâm tới việc vào lễ Phật hay không?
– Chú ý vào hành động và ngôn ngữ bày tỏ tình cảm của nhân vật Thị Mầu.
Trả lời:
– Thị Mầu không hề quan tâm tới việc vào lễ Phật.
– Hành động và ngôn ngữ bày tỏ tình cảm của nhân vật Thị Mầu đã được thể hiện thông qua câu:
“Người đâu ở chùa này
Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
Ấy mấy thầy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua”.
Câu 5 : Phép so sánh có trong lời của Thị Mầu có điểm gì độc đáo?
Trả lời:
Lối nói ví von so sánh đã thể hiện được khát khao yêu đương của nhân vật Thị Mầu.
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua”
+ Cây táo mọc tại sân đình thường cao, sau mùa xuân sẽ chín rụng. Vì ít được chăm sóc lại già cỗi cho nên táo vừa chua lại vừa chát.
+ Còn người phụ nữ nghén, người đời sẽ gọi là gái rở, thường thèm của chua, có khi thèm đến xót lòng.
→ Người đàn bà ăn dở mà gặp phải quả táo, hơn nữa lại là táo rụng mà còn rụng ở sân đình thì nỗi khát khao thèm muốn lại càng tăng thêm gấp bội phần. Nhặt quả táo lên chắc chắn người con gái ăn dở đó phải nhai nuốt ngấu nghiến.
→ Việc Thị Mầu ví mình như gái rở, ví tiểu Kính như trái táo rụng ở sân đình thì hình ảnh vừa thật lại vừa rõ nét mà cũng vô cùng dễ hiểu cho những người xem.
Câu 6 – Những câu hát ở trong phần này đều tập trung thể hiện một điều gì?
– Câu “Trúc xinh […] chẳng xinh!” có điểm gì khác với ca dao
Trả lời:
– Những câu hát ở trong phần này tập trung thể hiện về nỗi lòng, nỗi khát khao được hạnh phúc của nhân vật Thị Mầu nhưng luôn bị chú tiểu ngó lơ.
– Câu ca dao:
“Trúc xinh trúc mọc đầu đinh
Em xinh em đứng một mình cũng xinh.”
→ So sánh hình dáng của cây trúc với người phụ nữ Việt Nam vừa trẻ trung, mong manh lại xinh đẹp cho dù có đứng ở đâu, dù ở bất cứ góc độ nào vẫn xinh.
+ Trong vở chèo Thị Mầu lên chùa có câu:
“Trúc xinh trúc mọc sân đình
Em xinh em đứng một mình chẳng xinh.”
→ Ở trong câu ca dao phía trên, người phụ nữ dù đứng một mình, hay dù đứng ở đâu, bất cứ góc độ nào cũng xinh; còn trong vở chèo Thị Mầu thì nó đã được biến tấu đi, nhằm ghẹo chú tiểu, ẩn ý muốn nói người phụ nữ xinh đẹp cần phải có đôi có cặp thì mới xinh, còn đứng một mình sẽ không thể nào xinh được.
Câu 7 : Đoạn trích có những chỉ dẫn sân khấu như thế nào? Tác dụng của những chỉ dẫn ấy đối với người đọc là gì?
Trả lời:
(Thị Mầu: ra nói; để; hát; xưng danh; đế; đế; đế; đê; hát ghẹo tiểu; nói; Tiểu Kính bỏ chạy; nấp; xông ra, nắm tay tiểu kính; Tiểu Kính bỏ chạy; đế; hát; hạ
Tiểu Kính: tụng kinh; ra, nói)
– Hành động của Thị Mầu đó là xông ra để nắm tay chú tiểu
– Ngôn ngữ thể hiện Thị Mầu là ngôn ngữ của một người lẳng lơ, thấy chú tiểu đẹp thì mê, mà đã mê thì ghẹo, mà đã ghẹo thì ghẹo tới nơi tới chốn. Thị mầu ghẹo tiểu đã được diễn tả thông qua chính hai điệu hát “Cấm giá” cùng “Bình thảo”
+ “Cấm giá” do nhân vật Thị Mầu mới ve vãn nên những câu thơ còn có sự e ấp tế nhị:
“Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba
Thấy sư mười bốn vãi già mười lăm
Tôi muốn cho một tháng đôi rằm”
+ “Bình thảo” khi mà sự ve vãn bên ngoài không mang lại kết quả, khi mà Thị Mầu đã bốc lửa, Thị Mầu muốn đốt cháy cùng với chú tiểu thì lời ca ở trong điệu hát không còn sự ngọt ngào:
“Người đâu ở chùa này
Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
Ấy mấy thầy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua
– Tác dụng: Giúp cho người đọc hiểu được ý nghĩa của những từ mới, giúp cho người đọc hiểu được cách thức cùng với trình tự trình diễn của các nhân vật, từ đó có thể theo dõi và hiểu rõ được nội dung của toàn bộ vở chèo.
Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1: Thị Mầu đã sử dụng ngôn ngữ và hành động như thế nào nhằm bày tỏ tình cảm với chủ tiểu? Tiếng gọi “thầy tiểu ơi!” được lặp lại nhiều lần có tác dụng gì trong biểu lộ nỗi lòng Thị Mầu? Em thấy ấn tượng nhất với lời bày tỏ tình cảm nào của nhân vật Thị Mầu? Tại sao?
Trả lời:
– Ngôn ngữ và hành động của nhân vật Thị Mầu khi bày tỏ tình cảm với chú tiểu:
+ Khen “đẹp như sao băng”, đôi mắt thì sắc như dao bổ cau liếc đi rồi liếc lại, đôi môi đỏ mọng lúc nào cũng nở nụ cười như hoa và nhất là những lời bóng gió, ẩn ý đầy chất dân gian nhằm “đánh” đi những lượng tin cần thiết mà vô cùng da diết về phía chú tiểu
+ Đợi cơ hội Tiểu Kính ra sau đó nắm tay Tiểu Kính, đòi quét chùa thay cho Tiểu Kính, lại còn mời mọc. Ta thấy được sự táo bạo, mãnh liệt và quyết tâm; không hề có sự e thẹn, do dự hay ngại ngùng.
– Tiếng gọi “thầy tiểu ơi” được lặp đi lặp lại rất nhiều lần đã bộc lộ về nỗi lòng say mê và yêu thương tha thiết của nhân vật Thị Mầu. Mầu khao khát có được tình yêu, được đáp lại tình yêu một cách chân thành, Mầu dám phơi bày ruột gan tình cảm của chính mình ra trước mặt tất cả mọi người, dám thổ lộ và dám tấn công.
– Em ấn tượng nhất với tỏ tình của Thị Mầu như sau:
“Một cành tre, năm bảy cành tre
Phải duyên thì lấy, chớ nghe họ hàng
Ấy mấy thầy tiểu ơi!…
Mẫu đơn giồng cạnh nhà thờ
Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau”
– Bởi đây chính là lời tỏ tình da diết chứa chan những mong ước về sự tự do yêu đương, tự do được lựa chọn hôn nhân. Dám yêu và dám lên tiếng vì tình yêu – giữa một xã hội phong kiến chỉ có duy nhất một Thị Mầu. Mầu cất lên tiếng nói nữ quyền nhằm lật đổ thành trì lễ giáo cũ kỹ đã trở thành giáo điều, dám đạp đổ những lệ làng và những đạo đức giả, những quan niệm hết sức cổ hủ đã chà đạp lên thân phận và tước đoạt sự hạnh phúc con người. Trong dòng nghĩ suy thông qua lời hát ghẹo của Thị Mầu đã ẩn chứa niềm khát khao chung tình – khao khát chính đáng về một tình yêu.
Câu 2 : Thông qua ngôn ngữ và hành động của nhân vật Tiểu Kính ở trong đoạn trích, em có nhận xét như thế nào về nhân vật này?
Trả lời:
– Nhận xét: Nhân vật Tiểu Kính có vẻ đẹp trai ngời ngời mà lòng dạ lại thẳng băng, trơ trơ tựa như gỗ đá, người tĩnh tọa đều đều, liên hồi gõ mõ và niệm Nam mô A di đà Phật, vẻ mặt cố tỏ ra sự bất động, lạnh lùng, cam chịu và giỏi nhẫn nhịn.
Câu 3 : Thông qua một số trích dẫn ngôn ngữ của tác giả dân gian và của nhân vật Thị Mầu: Em có đồng tình với cách đánh giá phái trên của tác giả dân gian (qua tiếng đế) về nhân vật Thị Mầu cùng với thái độ và suy nghĩ của nhân vật Thị Mầu không? Tại sao?
Trả lời:
– Em đồng tình với cánh đánh giá phía trên của tác giả dân gian. Vì:
Từ đâu mà Thị Mầu đã được xây dựng là một người con gái lẳng lơ, không phải là một người con gái theo quan niệm “tam tòng tứ đức” thời xưa cho nên, thông qua lời đề thì những cái dở hay cái xấu của Thị Mầu đã được bộc lộ rõ ràng hơn. Cái dở ở đây chỉ duy nhất đó là sự mù quáng; mà đã yêu đương say đắm và dữ dội đến như thế rồi thì có mù quáng cũng là điều dễ hiểu, do đó có thể dễ thông cảm, và hơn thế nữa, chỉ thấy dễ thương mà thôi. Cái mù quáng của nhân vật Thị Mầu nằm ở chỗ cô không nhận biết đối tượng của chính mình… Thầy Tiểu mà cô mê thực chất chính là Thị Kính giả trai. Sự mù quáng của nhân vật Thị Mầu cùng với cơn yêu đương. Những lời đế đó không chỉ giúp cho Thị Mầu thể hiện được rõ bản thân của mình mà còn khiến cho giá trị của những yếu tố trong vở chèo dân gian là cách sử dụng gậy ông lại đập lưng ông mà văn học dân gian hết sức thiện nghệ nhằm phê phán, hơn nữa, bóc trần được cái đạo đức giả của đạo đức quan trong phong kiến.
Câu 4 :Theo em, nhân vật Thị Mầu là một người như thế nào? Hãy viết một đoạn văn (độ dài khoảng 8 – 10 dòng) nêu ra nhận xét của bản thân về nhân vật này.
Trả lời:
Thị Mầu là một người con gái có cá tính riêng biệt, dám vượt qua những khuôn khổ vốn có của Nho Giáo để có thể bày tỏ và thể hiện bản thân, Thị Mầu như đại diện cho biết bao nỗi khát vọng của những người phụ nữ xưa. Tuy những hành động của Thị Mầu ở trong chùa là điều không được phép làm nhưng bởi sự hối thúc và khao khát có được tình yêu mà lý trí đã bị lu mờ.
Nhân vật Thị Mầu trong vở chèo cổ biểu hiện cho một phẩm chất rất khác của người phụ nữ Việt Nam đó chính là khát khao yêu đương. Đây là quyền cơ bản của những người phụ nữ nói riêng và của con người nói chung. Khi lớn lên cần phải được tự do tìm hiểu và yêu đương cũng như phải lấy được người mình yêu. Nhưng đối lập với cái quyền ấy ở trong xã hội phong kiến chính là một lớp sơn đạo đức giả tạo của chế độ hà khắc nhằm trói buộc biết bao người phụ nữ đã phải tuân theo “tam tòng” cũng như “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” chứ không được phép lựa chọn tình yêu và sự hạnh phúc cho riêng mình. Cô ý thức được tự do trong tình yêu bộc lộ trong lời nhủ mình và khuyên chị em chớ có nghe họ hàng. Thị Mầu là một con người của nghệ thuật.
Câu 5 : Em biết những tác phẩm văn học nào đã lấy cảm hứng từ hình tượng của nhân vật Thị Mầu trong vở chèo Quan Âm Thị Kính?
Trả lời:
– Thị Mầu, Lẳng lơ Thị Mầu, Cãi,… (Ở trong tập Cuối thơ của Hoàn Nguyễn)
– Thị Màu (của Anh Ngọc)
– Này em Thị Mầu (của Ngân Vịnh)
…
Mong rằng nội dung: Soạn bài Thị Mầu lên chùa (trích Quan âm Thị Kính, chèo cổ Việt Nam) | Văn 10 Cánh Diềusẽ là nguồn tài liệu soạn văn 11 hữu ích và cần thiết để các bạn nắm vững kiến thức trước khi đến lớp và tự tin hơn nữa trong bài thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT sắp tới. Tham khảo và áp dụng thật tốt nội dung trên để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!
Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:
FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom