Cùng Onthidgnl tham khảo Soạn bài Đất nước Nguyễn Khoa Điềm trong môn Văn lớp 12 say đây nhé. Nội dung bao gồm tác giả, tác phẩm, đọc hiểu văn bản, sơ đồ tư duy, soạn bài trả lời câu hỏi chi tiết và liên hệ mở rộng nhận định về tác giả. Cùng theo dõi nhé
Mục lục
I. Nội dung văn bản – Đất Nước
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó…
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hàng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng mình hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang đất nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…
*
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên.
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…
Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn ngàn năm Đất Nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta
Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
Những em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ truyền lửa cho mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu
Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi.
12-1971
II. Đôi nét về tác giả Nguyễn Khoa Điềm
– Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943
– Quê quán: thôn Ưu Điềm, xã Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.
– Ông sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng.
– Năm 1955, Nguyễn Khoa Điềm ra Bắc học tại trường học sinh miền Nam.
– Sau khi tốt nghiệp khoa Văn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1964, ông về Nam hoạt động trong phong trào học sinh, sinh viên thành phố, xây dựng cơ sở cách mạng, viết báo, làm thơ..
– Sau khi đất nước thống nhất, ông tiếp tục hoạt động chính trị và văn nghệ ở Thừa Thiên – Huế.
– Ông tham gia Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa III, là Tổng thư kí Hội Nhà văn Việt Nam khóa V, Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin, từng là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí thư trung ương Đảng, Trưởng Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương.
– Sau Đại hội X của Đảng, ông về nghỉ hưu ở Huế, tiếp tục làm thơ.
– Năm 2000, ông được nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật
– Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
– Thơ của ông hấp dẫn bởi sự kết giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam.
– Tác phẩm chính: Đất ngoại ô (thơ, 1972), Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974), Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986), Thơ Nguyễn Khoa Điềm (tuyển chọn, 1990), Cõi lặng (thơ, 2007)…
III. Giới thiệu về Đất Nước
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Trường ca “Mặt đường khát vọng” được tác giả sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị – Thiên, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông, đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược.
– Đoạn trích “Đất Nước” thuộc phần đầu chương V của trường ca, là một trong những đoạn thơ hay nhất về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện đại.
2. Bố cục
- Phần 1. Từ đầu đến “Làm nên đất nước muôn đời”: Đất nước bình dị, gần gũi được cảm nhận từ nhiều phương diện của đời sống
- Phần 2. Còn lại: Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân.
3. Ý nghĩa nhan đề
– “Đất Nước” được trích trong chương V – trường ca “Mặt đường khát vọng” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
– Nhan đề đoạn trích trong SGK được đặt là “Đất Nước” nhằm nhấn mạnh vào đối tượng chính mà nhà thơ muốn nói đến: Đất nước.
– Đồng thời khẳng định một triết lý đúng đắn mà sâu sắc: “Đất Nước của Nhân Dân”. Đối với nhà thơ, đất nước chính là của nhân dân, do nhân dân tạo ra. Qua đó thể hiện tình yêu đất nước của tác giả cũng như đánh thức lòng yêu nước trong mỗi người dân.
4. Nội dung
Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện: lịch sử, địa lý, văn hóa… Đặc biệt, Nguyễn Khoa Điềm đã nhấn mạnh tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”.
5. Nghệ thuật
- Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình
- Những hình ảnh quen thuộc gần gũi.
- Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ca dao, tục ngữ, hình ảnh…
IV. Đọc – hiểu văn bản
1. Nguồn gốc của Đất Nước
– Tác giả khẳng định một điều tất yếu: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”, điều này thôi thúc mỗi con người muốn tìm đến nguồn cội đất nước.
– Đất nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa:
- “ngày xửa ngày xưa”: lời mở đầu của các truyện cổ tích.
- “miếng trầu” gợi nhớ tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau,
- “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam
- “Thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: truyền thống trọng tình nghĩa của dân tộc.
- Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”.
– Đất Nước có từ ngày đó: thời gian phiếm chỉ, khẳng định sự tồn tại lâu đời của Đất Nước.
2. Đất Nước là gì?
– Tác giả tách riêng hai yếu tố “đất” và “nước” để suy tư một cách sâu sắc.
– “Đất Nước” là không gian riêng tư quen thuộc gắn với không gian sinh hoạt của mỗi con người: “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”; gắn với kỉ niệm tình yêu lứa đôi: “nơi em đánh rơi … thương thầm”.
– Đất Nước là không gian bao la trù phú, không gian sinh tồn của cộng đồng qua bao thế hệ: “Đất là nơi con chim phượng hoàng … dân mình đoàn tụ”.
– Nhìn đất nước được nhìn xuyên suốt chiều dài lịch sử từ quá khứ, hiện tại đến tương lai:
- Trong quá khứ: Đất Nước là nơi thiêng liêng, gắn với truyền thuyết, huyền thoại “Đất là nơi chim về … trong bọc trứng”.
- Ở hiện tại: Đất Nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao. Đó là sự gắn kết giữa cái riêng và cái chung.
- Với tương lai: là thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa” “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, bền vững.
– Suy tư về trách nhiệm của mỗi cá nhân với đất nước: “Phải biết gắn bó và san sẻ” có nghĩa là đóng góp, hy sinh để góp phần dựng xây đất nước.
=> Qua cái nhìn toàn diện của nhà thơ, đất nước hiện lên vừa gần gũi, thân thuộc lại vừa thiêng liêng, hào hùng và trường tồn đến muôn đời sau.
3. Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân
– Chiều rộng địa lí: Đất Nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người:
- Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
- Nhờ tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.
- Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”…
– Chiều dài lịch sử: Nhân dân làm nên lịch sử bốn nghìn năm của Đất Nước:
- Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực tình yêu nước.
- Những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.
– Chiều sâu văn hóa: Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”… từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.
– Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng bao trùm cả đoạn trích: “Đất Nước này là Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”, đất nước ấy thể hiện qua tâm hồn con người: biết yêu thương, biết quý trọng trọng tình nghĩa, công sức và biết chiến đấu vì đất nước.
V. Sơ đồ tư duy Đất nước
VI) Soạn bài Đất nước Chi tiết
Câu 1:
Đoạn trích thể hiện sự cảm nhận và lí giải của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước. Hãy chia bố cục, gọi tên nội dung trữ tình từng phần và tìm hiểu trình tự triển khai mạch suy nghĩ và cảm xúc của tác giả.
- Bố cục: đoạn thơ được chia làm 2 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến làm nên Đất Nước muôn đời: Những nét riêng trong cảm nhận về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.
- Phần 2: Còn lại: Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”.
- Sự liên kết giữa hai phần chính là mạch cảm xúc xuyên suốt của tác giả về đất nước. Đất nước hiện lên gần gũi, thân thiết, gắn bó với đời sống của con người, được nhìn nhận ở chiều dài lịch sử, văn hóa truyền thống. Đó là Đất Nước được viết hoa, Đất Nước trở thành đối tượng thẩm mĩ, tạo sắc thái tình cảm sâu sắc, ấn tượng với người đọc.
Câu 2:
Trong phần đầu của đoạn trích (từ đấu đến “làm nên Đất Nước muôn đời”), tác giả đã cảm nhận về đất nước trên những phương diện nào? Cách cảm nhận của tác giả có gì khác với các nhà thơ cùng viết về đề tài này?
- Đất nước được cảm nhận trên nhiều bình diện:
- Phương diện không gian:
- Đất nước là không gian sinh hoạt gắn bó với cuộc sống của con người.
- Đất nước là nơi đến trường, là nơi tắm, là nơi chứng kiến mối tình của đôi lứa yêu nhau.
- Đất nước là núi sông rừng biển bao la.
- Đất nước là không gian sinh sống, hội tụ của cộng đồng dân tộc qua nhiều thế hệ.
- Phương diện thời gian:
- Đất nước là thời gian đằng đẵng của bốn nghìn năm lịch sử gắn với truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ, truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ tổ,…
- Đất nước gắn với thời gian sinh sống và trưởng thành của bao thế hệ.
- Phong tục tập quán, văn hóa:
- Đất nước là những cái bình dị, gần gũi và thân thiết nhất trong cuộc sống con người.
- Đất nước có từ lâu đời, từ xa xưa, từ những câu chuyện cổ tích “mẹ thường hay kể”.
- Đất nước có trong những chiến đấu và trong lao động: trồng tre đánh giặc, làm ra hạt gạo, hạt lúa,…
- Đất nước có trong các phong tục tập quán: ăn trầu, bới tóc.
- Đất nước gắn liền với những con người sống ân tình thuỷ chung.
- Phương diện không gian:
- Đất nước qua cảm nhận của nhà thơ vừa thiêng liêng vừa sâu xa, lớn lao, gần gũi, thân thiết với cuộc sống của mỗi con người.→ một cách cảm nhận sâu sắc và toàn diện hơn so với các nhà thơ cùng viết về đề tài này.
Câu 3:
Phần sau của đoạn thơ tác giả tập trung làm nổi bật tư tưởng: “Đât Nước của nhân dân”. Tư tưởng ấy đã đưa đến những phát hiện sâu và mới mẻ của tác giả về địa lí, lịch sử, văn hóa,…của đất nước ta như thế nào? Tư tưởng ấy nổi bật trong đoạn thơ này và nhiều bài thơ chống Mỹ, vì sao?
- Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân đã chi phối, quy tụ mọi cách nhìn nhận và đưa đến những phát hiện và mới mẻ của tác giả về địa lí, lịch sử, văn hóa của đất nước.
- Các hình ảnh, sự vật của địa lý, lịch sử, những danh thắng của dân tộc đều in đậm trong tâm trí mỗi người dân đất Việt.
- Nguyễn Khoa Điềm nhận ra sự gắn bó, hài hòa giữa con người và đất nước của mình:
- Mỗi tên đất, tên sông, tên núi, tên làng đều ẩn chứa trong đó cái dáng hình xứ sở, đều chất chứa tình người sâu đậm.
- Chuyện người vợ nhớ chồng, chuyện những người yêu nhau, những người học trò nghèo, những người dân bình dị,…đều góp phần tạo nên sông núi, nước non.
- Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân là một tư tưởng nổi bật và phổ biến ở các bài thơ chống Mỹ vì chính tư tưởng đó đã liên kết tất cả tinh thần, sức mạnh, trí tuệ của con người dân tộc để chiến đấu và chiến thắng vì độc lập, tự do, thống nhất cho Đất Nước ấy. Độc lập tự do, thống nhất nước nhà cũng chính là hạnh phúc của mỗi cá nhân con người, vì Đất Nước đó là của Nhân dân.
Câu 4:
Hãy nêu những ví dụ cụ thể và nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn hóa dân gian của tác giả (ca dao, tục ngữ, truyền thuyết, phong tục,…), từ đó tìm hiểu những đóng góp riêng của nhà thơ về nghệ thuật biểu đạt. Vì sao có thể nói chất liệu văn hóa dân gian ở đoạn trích này gợi ấn tượng vừa quen thuộc vừa mới lạ?
- Tác giả sử dụng chất liệu văn hóa dân gian tất phong phú khiến cho đoạn thơ có sức sống, sự hấp dẫn đặc biệt. Nhiều bài ca dao, truyện cổ tích, những câu thành ngữ, tục ngữ đã được huy động.
- “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” ⇒ ca dao “Em ơi chua ngọt đã từng – Gừng cay muối mặn ta đừng quên nhau”
- “Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng” ⇒ thành ngữ “một nắng hai sương”
- “Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” ⇒ bài ca dao Khăn thương nhớ ai.
- “Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu” ⇒ sự tích núi Vọng Phu.
- Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái ⇒ Sự tích hòn Trống mái.
- Truyện Thánh Gióng, truyền thuyết Hùng Vương, núi bút, non nghiên, Vịnh Hạ Long,…
- Đóng góp của tác giả đã đưa vào thơ Việt Nam chất liệu văn hóa phong tục, tạo ra một cách nhìn mới về đất nước.
- Chất liệu văn hóa dân gian ở đoạn trích này gợi ấn tượng vừa quen thuộc vừa mới lạ:
- Quen thuộc vì những hình ảnh, chi tiết trong văn hóa phong tục dân gian rất gần gũi với con người Việt Nam.
- Mới lạ vì trong thơ nói riêng và trong văn học nói chung chưa có ai nói về đất nước bằng cách khai thác chất liệu văn hóa dân gian này
Nhận định hay về Nguyễn Khoa Điềm và bài thơ Đất nước
Tham khảo những nhận định sau để liên hệ mở rộng làm bài Phân tích Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm đạt điểm cao nhé.
- “Nếu Nguyễn Khoa Điềm coi cõi thơ là “cõi lặng” thì đó là nơi “anh soi thấy mặt mình/ với
nỗi buồn trong sạch”, nơi “không tiếng động nào khác” ngoài “tiếng đập trái tim anh”, đó là lúc ông hạnh phúc thốt lên: “người ơi, tôi yêu người tha thiết/ tôi sống với người, chết vì người”, đó là khi ông thấy mình đang “vượt qua ghềnh thác/ đến những miền trong xanh” (Cõi lặng). “Tự do thi sĩ” của Nguyễn Khoa Điểm là thể.
(Nguyễn Thế Khoa, Văn nghệ số 18+19/2022)
- “Nguyễn Khoa Điềm viết nên những câu thơ này bằng tất cả sự trải nghiệm của một người lăn lộn trong phong trào tranh đấu của thanh niên đô thị miền Nam. Nhà thơ đã thay mặt thế hệ mình để phát biểu tâm tư với tinh thần công dân, với nhiệt tình tuổi trẻ. Đó cũng là lời đáp cho câu hỏi mang tính chính luận về sự trường tồn của Đất Nước. Đất Nước bất tử chính nhờ ở tinh thần của những con người sẵn sàng dâng bầu máu của tuổi thanh xuân, biết sống có trách nhiệm với thời đại và đầy khát vọng về tương lai trường tồn của Đất Nước.
(Lê Văn Huân)
- “Một khái niệm Đất nước mà hiện lên bởi muôn ngàn sắc thái cụ thể, muôn hình vạn trạng, dào dạt không khí dân gian đượm màu phong tục và đạo lý nhân văn. Rồi đột nhiên tư duy thơ lại từ cái cụ thể, cái hành động giơ tay lên gõ cửa gợi nhớ những năm tháng khó khăn giữa vòng vây địch bắt bớ và khủng bố, lúc ấy ta không còn sức mạnh nào thì đất nước là người không biết, không quen, không rõ mặt rõ tên, không được bất kỳ trang lịch sử nào ghi lại, không chờ đợi được huân chương vinh hoa phú quý và biết rõ hiểm nguy đang rình rập, nhưng cái ngay thẳng tin yêu của người dân Việt nơi nào, thời nào cũng có đã mở cửa vây bọc và che chở cho ta. Đất nước đón ta vào lòng dân. Cái trừu tượng có tên Đất nước ấy bỗng vỡ òa nghẹn ngào trên một dòng thơ ngắn. Chữ “ngay thẳng” đáng là từ khóa của một tập tho”.
(Khuất Bình Nguyên)
- “Nếu như trong thơ Nguyễn Đình Thi, hình ảnh đất nước hào hoa, kiêu hãnh, lãng mạn và tràn đầy sức sống thì trong thơ Nguyễn Khoa Điềm hình ảnh đất nước lại giàu có về văn hóa, là sức mạnh của chân lý.
(Huy Văn)
- Trải lòng với báo chí nhân sự kiện này, trước câu hỏi: “Suy tư về đất nước của ông hiện nay so với trước như thế nào?”, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã nói rằng ở tuổi này ông khó có thể viết được những vần thơ như thế nữa. Ông cũng cho biết: “Suy nghĩ về đất nước của tôi vẫn vậy. Đất nước là của nhân dân chứ không phải của các triều đại, của các ông vua. Nhân dân xây dựng lên đất nước, đất nước là của nhân dân nên phải chăm lo cho nhân dân. Trước nay tôi vẫn nghĩ như vậy”.
- “Đó là nhà thơ hưởng tới sự minh triết thầm lặng, sự minh triết không lời”.
(Thanh Thảo)
- “Đối diện với chính mình, lắng nghe trái tim mình, lời thì thầm trung thực từ bên trong mình, tạo nên những câu thơ “hướng nội”, những câu thơ cho ta niềm tin cậy như lời tâm sự chân thành của một người từng trải, đã đi qua nhiều cung bậc của cuộc đời”.
(Lê Thành Nghị)
- “Thơ anh luôn là hiện tại nhưng chứa đựng những điều thẳm sâu tâm tư ước vọng muôn thuở của con người. […] Thơ anh mang cho người đọc thông điệp của hiện tại và tương lai. Những bài thơ anh viết luôn là hơi thở của của sống, người đọc thấy anh luôn đi bên cạnh nhân dân. Anh là thi sĩ thời cuộc. Bởi nói cho cùng, văn học không bao giờ ngoài việc phản ánh hiện thực, trong đó trung tâm là thân phận con người”.
(Dương Thuấn)
- “… Điều may mắn với tôi là được sống trong những tháng năm hào hùng của dân tộc để hiểu nước, hiểu người và hiểu cả mình hơn…”.
(Nguyễn Khoa Điềm)
- “… Một Đất Nước như thế không thể có được bằng bút pháp miêu tả bên ngoài. Cho nên tất yếu nhà thơ phải dùng hình thức suy ngẫm, liên tưởng, liệt kê, để dần dần đưa người đọc vào trí tưởng tượng của họ, vào kí ức của họ, nhìn Đất Nước trong chính tâm hồn họ”.
(Giáo sư Trần Đình Sử).
Tải Soạn bài Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm PDF TẠI ĐÂY nhé
Nghe Podcast nhé: