Lipit là một chuyên đề quan trọng trong chương trình ôn thi tốt nghiệp THPT môn Hóa học nói chung cũng như trong chương trình Hóa học 12 nói riêng và được rất nhiều thầy cô tập trung ôn tập cho học sinh. Đây cũng là phần kiến thức thường xuyên xuất hiện trong cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn Hóa các năm vừa qua. Chính vì vậy, onthidgnl xin được chia sẻ và tổng hợp những kiến thức cơ bản về Lipit mà các bạn học sinh cần nhớ và nắm vững.
Mục lục
Khái niệm Lipit, phân loại và đặc điểm
Khái niệm Lipit
Lipit là tên gọi chung của các hợp chất hữu cơ trong các tế bào sống, Lipit không thể hòa tan trong nước nhưng lại có thể tan trong một số dung môi hữu cơ không phân cực như: xăng dầu, ete hay cloroform,…
Phân loại các loại Lipit
Lipit bao gồm các loại như: chất béo, sáp, steroit, photpholipit… hầu hết những hợp chất này đều là các este phức tạp. Về cơ bản, Lipit được chia thành các loại chính như sau:
- Sáp: là este của monoancol cao (≥ C16) với axit béo (≥ C16).
- Steroit là este của monoancol mà gốc hidrocacbon gồm 4 vòng có chung cạnh với axit béo.
- Chất béo: là trieste của glixerol với các loại axit béo, đây là các axit monocacboxylic có nguyên tử C là số chẵn (thường có từ 12C đến 24C) không phân nhánh, được gọi chung là triglixerit.
- Photpholipit là este của glixerol bao gồm 1 gốc photphat hữu cơ và 2 gốc axit béo.
Thành phần cấu tạo của Lipit
Lipit là este của glixerol với các axit béo hay gọi là glixerit. Cấu tạo tổng quát của chất béo có dạng:
hoặc C3H5(OCOR)3
Các axit béo trong thành phần chất béo, thường có dạng
- Các mạch cacbon không nhánh.
- Tổng số nguyên tử Cacbon trong hợp chất là số chẵn
Chất béo có chứa các gốc axit béo no (mỡ động vật) thường ở dạng rắn, còn chất béo chứa các gốc axit không no (dầu thực vật) thì thường ở dạng lỏng.
- Chất béo thực vật: Glixerit của axit chưa no oleic nên chất béo thực vật ở thể lỏng.
- Chất béo động vật: Glixerit của axit no panmitic, stearic nên chất béo động vật thường ở thể rắn.
Một số chất béo thường gặp:
- Axit panmitic: C15H31COOH
- Axit stearic: C17H35COOH
- Axit oleic: C17H33COOH (Có 1 liên kết đôi)
- Axit linoleic: C17H31COOH (Có 2 liên kết đôi)
- Axit linolenoic: C17H29COOH (Có 3 liên kết đôi)
Trạng thái tự nhiên
- Chất béo là thành phần chính của dầu thực vật và mỡ động vật
- Sáp ong là ví dụ điển hình về trạng thái tự kiên của sáp
- Steroit và photpholipt đều là những hợp chất có trong các sinh vật sống
Tính chất vật lý của Lipit
- Các tri-glixerit chủ yếu bao gồm gốc axit béo no thường là chất rắn (khi trong điều kiện nhiệt động phòng).
- Các tri-glixerit chủ yếu bao gồm gốc axit béo không no thường ở dạng chất lỏng (khi trong điều kiện nhiệt độ phòng) và được gọi là dầu.
- Chất béo nói chung nhẹ hơn nước và không tan trong nước, nhưng tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như ete, benzen, xăng,…
Tính chất hóa học của Lipit
Về cơ bản, chất béo có đầy đủ các tính chất hóa học của Ete bao gồm có:
1, Phản ứng thủy phân trong môi trường nước
Khi đun nóng với nước có xúc tác axit, chất béo bị thủy phân tạo ra glixerol và các axit béo. Thực tế, trong công nghiệp, phản ứng trên được thực hiện trong nồi hấp với nhiệt độ 220 độ C và áp suất 25 atm.
Phương trình hóa học của phản ứng thủy phân chất béo trong nước:
2, Phản ứng xà phòng hóa
Khi đun nóng chất béo với dung dịch kiềm (NaOHhoặc KOH) ta sẽ thu được glixerol và hỗn hợp muối của các axit béo. Muối natri hoặc kali của các axit béo là xà phòng.
Phản ứng của chất béo với dung dịch kiềm đã nói ở trên được gọi là phản ứng xà phòng hóa. Phản ứng xà phòng hóa có tốc độ xảy ra nhanh hơn so với phản ứng thủy phân trong môi trường axit. Tuy nhiên phản ứng này không phải phản ứng thuận nghịch (phản ứng 2 chiều)
Phương trình hóa học của phản ứng xà phòng hóa:
Một số các chỉ số cần nhớ trong phản ứng xà phòng hóa:
- Chỉ số xà phòng hóa: là số mg KOH được sử dụng để xà phòng hóa hoàn toàn 1g lipit (tức là để trung hòa axit sinh ra từ sự thủy phân 1g lipit).
- Chỉ số axit: số mg được sử dụng để để trung hòa axit tự do có trong lipit.
3, Phản ứng Hidro hóa
Như đã biết ở trên, Lipit lỏng có gốc axit là không no, để chuyển hóa thành lipit rắn, ta cho tác dụng với H2 (bổ sung niken làm xúc tác, toàn bộ phản ứng diễn ra trong nồi hấp). Để đánh giá mức độ không no của lipit, người ta dùng chỉ số iot
Chỉ số iot: là số gam iot có thể cộng vào 100 gam lipit.
Phương trình hóa học của phản ứng Hidro hóa:
4, Phản ứng Oxi hóa
Liên kết nối đôi C = C ở gốc axit không no trong chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi trong không khí tạo thành pe-oxit, chất này khi bị phân hủy sẽ tạo ra mùi khó chịu (đây là giải thích cho hiện tượng thức ăn hoặc dầu mỡ để lâu bị ôi).
Vai trò của chất béo đối với đời sống
1, Vai trò của chất béo trong cơ thể
- Chất béo là thành phần quan trọng trong thức ăn của con người
- Trong cơ thể người, chất béo là nguồn cung cấp cũng như dự trữ năng lượng.
- Chất béo là nguyên liệu cần thiết để tổng hợp các chất cung cấp cho cơ thể.
- Đảm bảo khả năng hấp thụ và vận chuyển các chất hòa tan được trong chất béo.
2, Vai của chất béo trong công nghiệp
- Trong công nghiệp, một lượng lớn chất béo được sử dụng để điều chế xà phòng và glixerol. Một số loại dầu thực vật còn được ứng dụng làm nhiên liệu cho động cơ máy diesel.
- Chất béo còn được dùng trong sản xuất trong nhiều loại thực phẩm như: đồ hộp, mỳ,…
- Grixerol được dùng trong điều chế và sản xuất chất dẻo, mỹ phẩm,…
Một số câu hỏi cơ bản kiểm tra kiến thức về chất béo
Câu 1: Tìm câu sai. Giữa lipit và este của ancol với axit đơn chức khác nhau về:
A. gốc axit trong phân tử
B. gốc ancol trong lipit cố định là của glixerol
C. gốc axit trong lipit phải là gốc của axit béo
D. bản chất liên kết trong phân tử
Đáp án: D
Câu 2: Chất béo lỏng có thành phần axit béo:
A. chủ yếu là các axit béo chưa no
B. chủ yếu là các axit béo no
C. chỉ chứa duy nhất các axit béo chưa no
D. Không xác định được
Đáp án: A
Câu 3: Lipit là:
A. hợp chất hữu cơ chứa C, H, O, N
B. trieste của axit béo và glixerol
C. là este của axit béo và ancol đa chức
D. trieste của axit hữu cơ và glixerol
Đáp án: B
Câu 4:Hãy chọn nhận định đúng:
A. Lipit là chất béo.
B. Lipit là tên gọi chung cho dầu mỡ động, thực vật.
C. Lipit là este của glixerol với các axit béo.
D. Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hoà tan trong nước, nhưng hoà tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực. Lipit bao gồm chất béo, sáp, sterit, photpholipit
Đáp án: D
Câu 5: Chọn phát biểu sai:
A. Lipit là este của glixerol với các axit béo.
B. Ở động vật ,lipít tập trung nhiều trong mô mỡ. Ở thực vật ,lipit tập trung nhiều trong hạt, quả…
C. Khi đun nóng glixerol với các axit béo, có H2SO4,đặc làm xúc tác, thu được lipit.
D. Axit panmitit, axit stearic là các axit béo chủ yếu thường gặp trong thành phần của lipit trong hạt, quả
Đáp án: A
Câu 6: Câu nào đúng khi nói về lipit?
A. Có trong tế bào sống
B.Tan trong các dung môi hữu cơ như: ete, clorofom…
C. Bao gồm các chất béo, sáp, steroit, …
D. Cả a, b, c
Đáp án: D
Câu 7:Loại dầu nào sau đây không phải là este của axit béo và glixerol?
A. Dầu vừng (mè)
B. Dầu lạc (đậu phộng)
C. Dầu dừa
D. Dầu bôi trơn
Đáp án: D
Câu 8: Dầu thực vật ở trạng thái lỏng vì:
A. chứa chủ yếu các gốc axit béo, no
B. chứa hàm lượng khá lớn các gốc axit béo không no
C. chứa chủ yếu các gốc axit thơm
D. một lí do khác
Đáp án: B
Câu 9: Mỡ tự nhiên là:
A. este của axit panmitic và đồng đẳng của nó
B. muối của axit béo
C. các triglixerit của các axit béo khác nhau
D. este của axit oleic và đồng đẳng …
Đáp án: C
Câu 10: Trong các công thức sau đây, công thức nào của lipit?
A. C3H5(OCOC4H9)3
B. C3H5(COOC15H31)3
C. C3H5(OOCC17H35)3
D. C3H5(OCOC17H33)3
Đáp án: C
Trên đây là toàn bộ kiến thức các bạn cần nắm được về kiến thức, các tính chất và đặc điểm của Lipit phục vụ trong quá trình ôn thi tốt nghiệp THPT môn Hóa. Hy vọng bài viết sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về chuyên đề này. Chúc các bạn sẽ đạt được điểm số cao trong kỳ thi sắp tới.
Bài viết các bạn có thể tham khảo thêm: