Tác phẩm thơ Việt Bắc của Tố Hữu là đỉnh cao trong thành tựu và là đóng góp to lớn của ông cho nền thi ca kháng chiến của nước nhà. Hãy cùng tham khảo Dàn ý Phân tích bài thơ Việt Bắc và văn mẫu của các đề bài Phân tích Việt Bắc để có thêm tư liệu học tập và ôn thi văn THPT quốc gia hiệu quả nhé!
Mục lục
Dàn ý Phân tích bài thơ Việt Bắc
Nội dung cần nắm được lấy trong Soạn bài Việt Bắc của chương trình Ngữ văn 12 tập 1
I. TÁC GIẢ
1.Tiểu sử, con người
Tố Hữu (1920-2002)
Thời thơ ấu: sinh ra và lớn lên trong gia đình Nho học ở Huế, vùng đất cố đô thơ mộng còn lưu giữ nhiều nét văn hóa dân gian.
Thời thanh niên: sớm giác ngộ cách mạng, hăng say hoạt động và đấu tranh cách mạng, trải qua nhiều lần tù ngục.
Sau đó, Tố Hữu liên tục giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của đất nước, đặc trách mặt trận văn hóa văn nghệ.
2. Phong cách thơ Tố Hữu
Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị rất sâu sắc. V Hồn thơ luôn hướng đến cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc.Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện và cũng là nguồn cảm hứng cho thơ.
Những tư tưởng lớn của thời đại, những tình cảm lớn của con người, những sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc được phản ánh qua giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, thương mến.
* Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà.
Sử dụng thể thơ dân tộc: thơ lục bát, thơ thất ngôn.
Ngôn ngữ thơ gần gũi, sử dụng nhiều từ ngữ và cách nói dân gian, gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân.
Thơ phát huy được tính nhạc của tiếng Việt ta.
Xuân Diệu cho rằng: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”.
“Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là khúc tình ca và cũng là khúc hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến”
II. TÁC PHẨM
1. Tìm hiểu chung
a) Hoàn cảnh ra đời
Sau khi hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.
– Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc để ghi lại không khí bịn rịn, nhớ thương của kẻ ở người đi.
b) Vị trí đoạn trích
– Nằm trong phần đầu của tác phẩm (kỉ niệm về cách mạng và kháng chiến).
c) Nội dung bài thơ
– Tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến.
d) Kết cấu bài thơ
Bài thơ vì thế mà mang tâm tình chan chứa yêu thương của những người yêu nhau
- Đối đáp giữa Việt Bắc và người cán bộ kháng chiến từ giã Việt Bắc
- Lời đối đáp gần gũi như trong ca dao, dân ca
- Trong đối đáp, Tố Hữu sử dụng đại từ mình – ta, với ý nghĩa vừa là ngôi thứ nhất vừa là ngôi thứ 2
- Nhìn sâu hơn vào kết cấu bài thơ thì đối thoại chỉ là lớp kết cấu bên ngoài, còn ở chiều sâu bên trong chính là lời độc thoại của chính nhân vật trữ tình đang đắm mình trong hoài niệm về quá khứ gian khổ mà tươi đẹp ấm áp nghĩa tình.
e) Bố cục bài thơ
8 câu đầu: Những phút giây đầu của buổi chia ly đầy lưu luyến.
Từ câu 43 – câu 52: Bức tranh tứ bình về thiên nhiên, con người Việt Bắc.
Từ câu 52 – câu 83: Khung cảnh Việt Bắc trong kháng chiến.
2. Phân tích chi tiết
a) Bốn câu thơ đầu: Lời ướm hỏi của người ở lại
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Cách xưng hô mình ta
“Mình” chỉ người ra đi, “ta” chỉ người ở lại.
Là cách gọi quen thuộc trong ca dao dân ca, thường mang sắc thái mặn nồng, đằm thắm của tình yêu đối lứa -> gợi nghĩa tình thân thiết, gắn bó.
Dù viết về 1 sự kiện mang tầm lịch sử nhưng Tố Hữu lại lựa chọn mở đầu bằng 1 cuộc đối đáp mang âm hưởng dân ca -> “Trữ tình hóa” sự kiện lịch sử.
Góp phần làm cho tình cảm giữa người ra đi và người ở lại, giữa cán bộ và người nhân dân Việt Bắc thêm gần gũi, thân mật, tự nhiên, gắn bó khăng khít, tuy hai mà một.
“Mười lăm năm”
Tính từ thời kháng Nhật (khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940) đến khi những người kháng chiến
trở về Thủ đô (tháng 10 – 1954)
Một khoảng thời gian cụ thể, đi với từ “ấy” – một từ ngữ chỉ không rõ ràng.
Khoảng thời gian ấy như trở nên một vùng hoài niệm không thể lãng quên bên trong tâm hồn.
Câu hỏi tu từ “Mình về mình có nhớ ta” – “ Mình về mình có nhớ không”
Câu hỏi ngọt ngào, khéo léo, như khẳng định “mười lăm năm” cách mạng gian khổ hào hùng, cảnh và người Việt Bắc gắn bó nghĩa tình với những người kháng chiến. Đồng thời, người ở lại cũng khẳng định tấm lòng thủy chung của mình.
Điệp từ “nhớ” : nhấn mạnh nỗi nhớ sâu sắc, thường trực, da diết.
Hình ảnh: cây – núi, sông – nguồn đều là những hình ảnh thiên nhiên mộc mạc, bình dịnh, quen thuộc.
=> Người ở lại thiết tha, luyến tiếc, khơi gợi trong lòng người ra đi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình.
b) Bốn câu thơ tiếp: Lời đáp của người ra đi
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
Tuy không trả lời trực tiếp nhưng tâm trạng bâng khuâng, cùng với cử chỉ ‘cầm tay nhau” đã nói lên sự bịn rịn luyến lưu của người cán bộ.
Lời hỏi của người ở lại đã khéo nhưng câu trả lời còn khéo léo hơn thế. Không phải là câu trả lời có hay không mà là những cử chỉ. Câu thơ bỏ lửng “cầm tay…” diễn tả thái độ nghẹn ngào không nói lên lời của người cán bộ giã từ Việt Bắc về xuôi.
Từ láy: tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn.
> Sự day dứt, lưu luyến, bối rối trong tâm trạng và hành động của người ra đi.
Hình ảnh: Áo chàm đưa buổi phân li
- Hình ảnh thực: gợi sự bình dị, thân thương của những người dân Việt Bắc.
- Hình ảnh tưởng tượng của người cán bộ kháng chiến để rồi mỗi lần hình ảnh áo chàm bay về trong tâm trí của người cán bộ là mỗi lần bao nỗi nhớ thân thương lại dội về.
Hình ảnh cầm tay:
- Sự luyến tiếc và nghĩa tình keo sơn gắn bó giữa cách mạng và Việt Bắc
- Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến
c) 12 Câu thơ tiếp: Những kỷ niệm về Việt Bắc trong những năm kháng chiến
Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?
Hình ảnh: Suối lũ, mây mù, miếng cơm chấm chuối
- Diễn tả cảm giác trống vắng, gợi nhớ quá khứ sâu nặng, Tác giả mượn cái thừa để nói cái thiếu
- Phép đối gợi nhớ đến mái tranh nghèo. Họ là những người nghèo nhưng giàu tình nghĩa, son sắt, thủy chung với cách mạng.
> 6 câu hỏi tu từ lặp đi lặp lại => câu hỏi đau đáu, khơi gợi, nhắc nhớ người ra đi hãy luôn nhớ về Việt Bắc.
> Địa danh: mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào => gắn liền với Việt Bắc, là hình ảnh tiêu biểu của thủ đô kháng chiến.
> Phép điệp: mình đi…, mình về…, nhớ… => lời nhắn gọi tha thiết, nhắc nhớ những kỉ niệm về một thời ở Việt Bắc.
> “Mình đi, mình có nhớ mình” => ý thơ đa nghĩa một cách thú vị. Cả kẻ ở, người đi đều gói gọn trong chữ “mình” tha thiết. Mình là một mà cũng là hai, là hai nhưng cũng là một bởi sự gắn kết của cách mạng, của kháng chiến. Câu thơ thể hiện nỗi nhớ của người ở lại nhưng cũng như là nhắc nhở chính mình hãy nhớ về quá khứ gian khổ nhưng nghĩa tình.
» Chân dung một Việt Bắc gian nan mà nghĩa tình, thơ mộng, rất đỗi hào hùng trong nỗi nhớ của người ra đi.
*) Nhận xét nghệ thuật 20 câu đầu:
- Nỗi nhớ được thể hiện bằng những dòng thơ lục bát đậm chất dân gian, những cặp câu thơ lục bát có sự phối hợp thanh điệu hài hòa, những cấu trúc thanh bằng – trắc – bằng tạo ra nhạc điệu ngân nga trầm bổng nhẹ nhàng, khoan thai.
- Hầu hết các câu thơ ngắt theo nhịp 4/4 làm nên những tiểu đối cân xứng, hô ứng về cấu trúc nhạc điệu. Người đọc như gặp lại hồn xưa dân tộc nương náu trong những trang thơ lục bát của Tố Hữu
d) Bức tranh tứ bình
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
Thiên nhiên Việt Bắc đẹp trong sự đan cài với vẻ đẹp của con người “hoa” cùng “người” .Đoạn thơ có 4 cặp câu lục bát: câu 6 miêu tả thiên nhiên. Câu 8 miêu tả con người.
Mùa xuân:
- Hình ảnh: mơ nở trắng rừng + người đan nón => đẹp, nên thơ.
- Màu sắc: trắng + trắng => tinh khiết, thanh nhã.
- oÂm thanh: hiệp vần ơ ( mơ – nở); ưng ( rừng – từng); cảm nhận tinh tế, âm thanh của rừng mơ đồng loạt nở hoa.
Mùa hạ:
- Hình ảnh: rừng phách đổ vàng; em gái hái măng
- Màu sắc: vàng
- Âm thanh: tiếng ve
- >Vẻ đẹp đặc trưng rộn rã, rực rỡ, đặc trưng của mùa hè.
Mùa thu
- Hình ảnh: ánh trăng
- Âm thanh: tiếng hát ân tình thủy chung
- > Vẻ đẹp thanh bình.
Mùa đông
- Hình ảnh: hoa chuối đỏ tươi + người lao động trên đèo cao => bình dị, khoẻ khoắn
- Màu sắc: xanh + đỏ + “nắng ánh” => màu sắc ấm áp.
=> Hình ảnh con người đã trở thành tâm điểm của bức tranh tứ bình, tạo nên sức sống của thiên nhiên cảnh vật. Những con người Việt Bắc hiện về trong nỗi nhớ thật thân quen, bình dị, thầm lặng trong những công việc của đời thường. Họ khiến mùa đông trở nên ấm áp, khiến mùa xuân trở nên chan hòa, khiến mùa hạ hóa dịu dàng và mùa thu bỗng thật thủy chung.
Nghệ thuật:
- Phép điệp: ta về, ta nhớ, nhớ,…
- Đại từ xưng hô: mình – ta…
- Nhịp điệu đều đặn, cân xứng, nhịp nhàng…
- Giọng điệu tâm tình, ngọt ngào, lời thơ giàu nhạc điệu,…
- Đoạn thơ mang nét đẹp cổ điển mà hiện đại
Mỗi mùa mỗi cảnh, đều mang vẻ đẹp riêng trong vẻ đẹp chung: đó là sự hài hòa giữa màu sắc và âm thanh, giữa người và cảnh, cảnh và người cùng làm cho nhau thêm đẹp, làm cho bức tranh thêm sinh động.
Thiên nhiên cảnh vật quen thuộc, bình dị, gần gũi nhưng rất thơ mộng, trữ tình trong nỗi nhớ sâu sắc của người cán bộ cách mạng về Việt Bắc.
e) Hình ảnh đoàn quân Việt Bắc ra trận
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
o Các động từ mạnh: rầm rập, rung, bật => tạo thành những chuyển rung dữ dội, thể hiện sức mạnh vô địch của cuộc kháng chiến.
o Các từ láy: điệp điệp, trùng trùng > khí thế mạnh mẽ không gì có thể ngăn cản nổi.
o Biện pháp cường điệu: Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay – sức mạnh của thời đại, của ý chí tiêu diệt giặc, của tinh thần đoàn kết có thể làm nên những điều tưởng chừng không thể.
o Nhịp điệu: dồn dập, mạnh mẽ như những bước hành quân của quân dân Việt Bắc, thể hiện khí thế ra trận của cả một dân tộc trong trận chiến quyết định với kẻ thù.
+ 4 câu sau: khí thế chiến thắng ở các chiến trường khác:
o Phép điệp: “vui”, “vui + lên/về…”
o Liệt kê: các địa danh (…)
o Giọng điệu thơ: hồ hởi, vui tươi
Niềm vui to lớn, rộng khắp của cuộc kháng chiến.
− Việt Bắc anh hùng trong kháng chiến, trở thành điểm đến của tất cả các cánh quân, của ý chí Việt Nam để tạo nên một cuộc đụng đầu lịch sử, làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ chấn động địa cầu.
3) Tổng kết
Giá trị nội dung:
Là khúc ân tình thủy chung của những người cách mạng, của cả dân tộc qua tiếng lòng của tác giả.
Giá trị nghệ thuật
Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu: Thể thơ lục bát với giọng điệu ngọt ngào, tha thiết.
Lối đối đáp giao duyên của ca dao dân ca,( nhưng qua lớp đối thoại của kết câu bên ngoài chính là lời độc thoại của tâm trạng) .
Cách xưng hô mình – ta ; phép điệp giàu tính truyền thống.
Ngôn từ mộc mạc, giàu hình ảnh, giàu sức gợi.
Các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, hoán dụ đậm đà tính dân tộc.
Tố Hữu phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt…
“Với Việt Bắc, hồn thơ cũng như nghề thơ Tố Hữu chín rộ, …, không phải là một cây bút trong tay Tố Hữu nữa mà là nhiều ngọn bút nở cùng một lúc, bút tả tình, bút tả cảnh, bút tả người. Người ta thấy văn chương cách mạng chí nghĩa chí tình, cái văn chương nên thơ nên nhạc…”. (Xuân Diệu).
Việt Bắc là một câu chuyện lớn, một vấn đề tư tưởng được diễn đạt bằng một cảm nhận mang tính chất riêng tư. Bài thơ gợi về những ân nghĩa, nhắc nhở sự thủy chung của con người đối với con người và đối với quá khứ cách mạng nói chung.
Văn mẫu tham khảo của đề Phân tích Việt Bắc
Hướng dẫn viết mở bài Việt Bắc
Hướng dẫn viết kết bài Việt Bắc
Hướng dẫn Phân tích 8 câu đầu Việt Bắc
Hướng dẫn làm bài Phân tích Bức tranh tứ bình Việt Bắc
Tải file PDF nội dung trên tại đây
Tải 26 bài phân tích bài thơ Việt Bắc tại đây
Nghe podcast tại đây:
Bài thơ Việt Bắc được Tố Hữu sáng tác sau chiến thắng Điện Biên Phủ lịch sử – lừng lẫy năm châu – trấn động địa cầu. Có thể nói, tác phẩm như khúc ca hùng dũng về kháng chiến, về cách mạng, về tình yêu thiên nhiên đất nước, về tự hào dân tộc… Hãy nắm rõ dàn ý phân tích bài thơ này để làm tốt các đề bài phân tích Việt Bắc nhé!