• Skip to main content
  • Skip to primary sidebar
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Ôn thi đại học
    • Ôn thi Đánh giá năng lực
    • Ôn thi tốt nghiệp THPT
    • Ôn thi đánh giá tư duy
    • Tài liệu mới Update
    • Tài liệu kiến thức
  • Kiến thức
    • Toán
    • Vật Lý
    • Hóa Học
    • Ngữ Văn
    • Tiếng Anh
    • Sinh Học
  • kho tài lệu free
  • Tin tức học đường
  • Liên hệ

Ôn thi ĐGNL

Website chia sẻ tài liệu luyện thi miễn phí

Kết nối chúng tôi

  • Amazon
  • Facebook
  • Pinterest
  • Threads
  • Twitter
  • YouTube

Văn 12 Cánh diều tập 2

Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì 2 Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 17/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung “Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì 2 Văn 12 Cánh Diều tập 2” mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây chính là cơ hội tuyệt vời để các bạn củng cố kiến thức và ôn luyện cho môn Ngữ văn 12 theo sách Cánh Diều. Hãy chuẩn bị thật kỹ để bạn có thể tự tin bước vào kỳ thi cuối học kỳ!

Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì 2 Văn 12 Cánh diều tập 2

Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì 2 – trang 131, 132, 133 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Đọc hiểu

Đọc đoạn trích (SGK trang 131 – 132) và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Câu 1 (trang 133 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Yếu tố nào thể hiện rõ nhất tính chất nghị luận của đoạn trích?

Trả lời:

– Nội dung: Văn bản thể hiện rất rõ thái độ, nhận thức, lập trường và quan điểm của tác giả về những giá trị của bài thơ Tây Tiến

– Mục đích: Văn bản hướng đến mục đích thuyết phục người đọc về những giá trị độc đáo, khác biệt của bài thơ Tây Tiến

– Cách lập luận: tác giả trình bày và triển khai luận điểm cụ thể, sau đó dùng những lí lẽ và dẫn chứng kết hợp với các thao tác phân tích, so sánh, đối chiếu để làm sáng tỏ luận điểm nêu trên.

– Ngôn ngữ: Văn bản sử dụng các từ, các câu khẳng định, phủ định nhằm tạo cho bài văn một âm hưởng, giọng điệu mạnh mẽ “tên gọi ấy của bài thơ đã gợi lên âm hưởng quân hành”, “đây không phải là một con đường khái quát, con đường biểu tượng như trong Xếp bút nghiên”,….

Câu 2 (trang 133 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Người viết chú ý phân tích làm sáng tỏ những yếu tố nào của bài thơ trong đoạn trích trên?

Trả lời:

– Người viết chú ý phân tích làm sáng tỏ những yếu tố:

+ Nhan đề – “tên gọi ấy của bài thơ đã gợi lên âm hưởng quân hành”

+ Thể thơ

+ Hình ảnh thơ: thiên nhiên nơi đoàn quân Tây tiến từng hoạt động và hình ảnh con đường

+ Các địa danh đặc biệt, xuất hiện trong bài thơ

Câu 3 (trang 133 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Em hiểu “độc hành” là gì? Vì sao tác giả cho rằng “Bởi thế, có lẽ nên gọi Tây Tiến là một khúc độc hành.”?

Trả lời:

– Độc hành có nghĩa là con đường duy nhất, cũng có thể hiểu là một mình trên con đường.

– Tác giả cho rằng “Bởi thế, có lẽ nên gọi Tây Tiến là một khúc độc hành.” bởi lẽ cả đoàn quân Tây Tiến đã đi xa, giờ chỉ còn một mình nhà thơ ngược lại con đường – trong dòng kí ức, cũng giống như con sông Mã đã đồng hành cùng người lính Tây Tiến trên mọi nẻo đường nhưng khi người lính trở về với đất mẹ, sông Mã chỉ còn lại một mình đơn độc, gầm lên khúc độc hành tiếc thương cho sự hi sinh của những người lính.

Câu 4 (trang 133 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Việc so sánh bài Tây Tiến với Tiến quân ca và một số tác phẩm khác trong đoạn trích trên có tác dụng gì?

Trả lời:

– Việc so sánh nhằm thể hiện mối liên hệ và sự độc đáo, sáng tạo của bài thơ Tây Tiến

+ Liên hệ về thể loại: Đều viết bằng thể thất ngôn, trong truyền thống, từng tạo ra những bài thơ buồn bã nhất như Thăng Long thành hoài cổ (Bà Huyện Thanh Quan),….cũng giống như âm hưởng trầm buồn, tiếc thương trong bài thơ Tây Tiến.

+ Liên hệ về hình ảnh thơ: So sánh với bài Tiến quân ca và mọi khúc quân hành để thấy sự giống nhau về hình tượng con đường

+ Khác biệt trong hình ảnh thơ: Khác với con đường trong Xếp bút nghiên (Lưu Hữu Phước) hoặc Tiến quân ca. Con đường Tây Tiến được kết bằng những địa danh Việt và Lào đọc lên trầm bổng như ca hát, xa lạ và hoang dại.

Câu 5 (trang 133 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nhận xét về cách phân tích thơ của tác giả từ đoạn trích trên.

Trả lời:

Cách phân tích thơ của tác giả vô cùng chặt chẽ và sâu sắc. Tác giả đã phân tích những yếu tố đặc sắc, nổi bật của bài thơ như: nhan đề, thể thơ, hình ảnh thơ,…kết hợp cùng thao tác so sánh với các tác phẩm khác để thấy được sự độc đáo và sáng tạo của nhà thơ. Đặc biệt, trong quá trình phân tích, tác giả luôn đưa ra những luận điểm rõ ràng và hệ thống dẫn chứng cụ thể ở từng câu thơ.

Viết

Câu 1 (trang 133 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu lên suy nghĩ em về vấn đề: Tuổi trẻ và những khó khăn, thách thức.

Trả lời:

Tuổi trẻ vốn là những năm tháng đẹp nhất của đời người và cũng là khoảng thời gian con người ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách. Đầu tiên là thách thức trước vật chất và lòng người. Trong một xã hội tôn thờ chủ nghĩa vật chất đã và đang làm lu mờ đi những giá trị đạo đức của con người. Thứ nữa, đó là cám dỗ của chủ nghĩa hưởng thụ. Ở giới trẻ đang ngày một phổ biến lối sống hưởng thụ, thư giãn, tạo tiền đề đưa giới trẻ vào con đường tội lỗi, nhúng sâu vào vũng lầy của cám dỗ. Ngoài ra, một số bạn trẻ không bắt nhịp được cuộc sống dẫn đến tình trạng chán nản, cảm thấy bản thân bị xã hội loại bỏ và rơi vào thế bế tắc, cuối cùng mắc những căn bệnh tâm lý. Trước những khó khăn và thách thức của thời đại, thế hệ trẻ cần phải sống có mục đích và động cơ đúng đắn, phải trang bị cho mình năng lực hội nhập, các kiến thức, kỹ năng để khi bước vào đời có thể vững vàng hơn trước những cám dỗ và thách thức đó. Dẫu là vậy, chính những khó khăn và thách thức ấy, đã giúp cho tuổi trẻ trở nên kiên trì, quyết tâm, tạo nên sức mạnh để đối mặt với thử thách một cách kiên định và không bao giờ từ bỏ.

Câu 2 (trang 133 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): “Sự sáng tạo ngôn từ, hình ảnh, cấu tứ, biện pháp nghệ thuật được xem là những biểu hiện rõ rệt nhất về tính hiện đại của thơ”. Em có suy nghĩ gì về ý kiến trên?

Trả lời:

– Em đồng tình với quan điểm trên bởi lẽ:

+ Sự sáng tạo ngôn từ, hình ảnh, cấu tứ, biện pháp nghệ thuật chính là các sáng tác thơ có tính chất cách tân, đổi mới so với thơ trung đại, là bộ mặt giúp phân biệt giữa thơ trung đại, cận đại với thơ hiện đại.

+ Phá vỡ những quy phạm của thơ trung đại với những hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng quen thuộc như bút pháp chấm phá, biểu tượng cánh buồm, mùa thu, ánh trăng,…tạo nên chất hiện đại trong thơ.

VD: Thơ siêu thực là một trong những thể loại thơ hiện đại. Trong thơ siêu thực, các hình ảnh thơ đều được cách tân, sáng tạo ra những hình ảnh hư ảo, mơ hồ thể hiện thế giới được cảm nhận trong giấc mơ hoặc trong tiềm thức. Cấu tứ thơ có sự sáng tạo, đổi mới, không cần sử dụng dấu câu và tuân thủ trật tự ngữ pháp, dòng thơ, câu thơ được tổ chức theo hướng “lạ hoá”, phi lô gích với sự kết hợp bất thường của các từ ngữ, hình ảnh.

 

File Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì 2 Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1H1WkNk2Wu23O9BIk_xjBBzHP0uk8UI4e/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

 

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Tổng kết văn 12 Cánh diều

Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2 Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 17/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung ôn tập và tự đánh giá cho kỳ II môn Văn lớp 12 trong sách Cánh Diều! Chắc chắn rằng bạn sẽ tìm thấy những kiến thức bổ ích và thú vị để củng cố cho hành trình học tập của mình. Đừng bỏ lỡ cơ hội nắm vững kiến thức và sẵn sàng cho những thử thách phía trước. Hãy cùng Onthidgnl khám phá và chinh phục môn Ngữ Văn nhé!

Ôn Tập Và Tự đánh Giá Cuối Học Kì 2 Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2 (Nội dung ôn tập – trang 130, 131 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

* Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 130 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Lập bảng so sánh những thể loại và kiểu văn bản đọc hiểu giữa hai sách Ngữ văn 12, tập một và tập hai.

Trả lời:

– Bảng so sánh theo thể loại:

Thể loại Tập 1 Tập 2
Truyện Truyện truyền kì và truyện ngắn hiện đại
Kịch Hài kịch
Kí Nhật kí, phóng sự, hồi kí Nhật kí bằng thơ
Thơ Thơ lục bát, thơ bảy chữ, thơ thất ngôn bát cú đường luật Thơ hiện đại, Thơ tự do
Tiểu thuyết Tiểu thuyết hiện đại
Văn tế Văn tế
Văn nghị luận Nghị luận xã hội, nghị luận văn học Văn bản thông tin

– Bảng so sánh theo kiểu văn bản:

Kiểu văn bản Tập 1 Tập 2
Văn bản tự sự Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, Nhật kí đặng thùy trâm, Quyết định khó khăn nhất Vi hành, hạnh phúc của một tang gia,…
Văn bản biểu cảm Việt Bắc; Tây tiến; Mưa xuân Đàn ghi ta của Lor-ca; Bài thơ của một người yêu nước mình; Thời gian
Văn bản

miêu tả

Muối của rừng; Chiếc thuyền ngoài xa; Hai cõi U Minh Vi hành, đêm trăng và cây sồi
Văn nghị luận Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người; Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học – công nghệ; Tin học có phải là khoa học,…

Câu 2 (trang 130 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Cấu trúc và các nội dung chính của Bài 6 khác gì với các bài khác trong sách Ngữ văn 12, tập hai?

Trả lời:

Cấu trúc và các nội dung của Bài 6 đi theo một tác giả – Nguyễn Ái Quốc với nhiều thể loại của tác giả. Các bài khác đi theo một thể loại và tìm hiểu nhiều tác giả.

Câu 3 (trang 130 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Chỉ ra và làm sáng tỏ một số đặc điểm của tiểu thuyết hiện đại, phong cách hiện thực và phong cách hiện đại qua các đoạn trích tiểu thuyết trong Bài 7.

Trả lời:

– Đặc điểm của tiểu thuyết hiện đại là phản ánh và góp phần giải quyết những vấn đề phức tạp, thời sự, cấp thiết của thời đại. Như trong “Hạnh phúc của một tang gia”, tác phẩm đã xây dựng bức tranh hiện thực về xã hội chạy theo lối sống Văn minh Âu hóa, vạch trần bản chất xã hội tư sản thành thị bấy giờ.

– Phong cách hiện thực trong văn học lấy việc miêu tả, tái hiện đời sống chính xác như nó vốn có làm nguyên tắc thẩm mĩ cơ bản. Trong “ánh sáng cứu rỗi”, tác giả miêu tả toán lính Mỹ một cách tỉ mỉ, chi tiết và cụ thể: “tên lính da đen mặc áo giáp, đầu đội sắt bọc lưới, chân dận bốt đờ xô, tay nắm đầu sợi dây da.”, – Phong cách hiện đại với nguyên tắc lấy việc phá vỡ các giới hạn và khuôn mẫu, dùng nhiều điểm nhìn trần thuật, kết cấu phi tuyến tính,… Trong “ánh sáng cứu rỗi” đó là sự thay đổi của thời gian, tạo nên kết cấu phi tuyến tính. Kiên trở về quá khứ, dòng hồi tưởng trỗi dậy, những cảm xúc kinh hoàng giờ chỉ có nỗi buồn mênh mang.

Câu 4 (trang 130 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):. Các văn bản thơ trong Bài 8 có đặc điểm nào chung về hình thức? Nêu một số lưu ý về cách đọc các văn bản ấy.

Trả lời:

– Đặc điểm chung về hình thức:

+ Đều là thể thơ tự do

+ Các dòng thơ dài ngắn khác nhau

+ Bài thơ không có dấu câu giữa các dòng thơ

– Một số lưu ý về cách đọc văn bản thơ:

+ Ghi lại cảm nhận ban đầu về bài thơ

+ Chú ý thêm những yếu tố như biểu tượng, yếu tố tượng trưng, siêu thực,…

Câu 5 (trang 130 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tác dụng của phần Tổng kết lịch sử văn học được nêu trong Bài 10. Phân tích yêu cầu của việc học nội dung này.

Trả lời:

– Tác dụng:

+ Hệ thống hoá các thời kì, giai đoạn văn học, qua đó có cái nhìn toàn diện hoặc so sánh, đánh giá văn học trong các thời kì hoặc từng giai đoạn.

+ Thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa hiện thực đời sống và văn học thông qua sự tác động của bối cảnh lịch sử lên nền văn chương của thời kì đó.

– Yêu cầu:

+ Nhận biết và hệ thống hoá được những vấn đề cơ bản của lịch sử văn học Việt Nam

+ Vận dụng được kiến thức về lịch sử văn học và kĩ năng tra cứu để sắp xếp một số tác phẩm, tác giả lớn theo tiến trình lịch sử văn học

+ Biết đặt tác phẩm trong bối cảnh sáng tác và bối cảnh hiện tại để phân tích, đánh giá tác phẩm.

+ Trân trọng, giữ gìn và phát huy những giá trị của văn học Việt Nam, của tiếng Việt.

* Viết

Câu 6 (trang 130 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Yêu cầu về hình thức viết của các bài 6, 7, 8 và 9 trong sách Ngữ văn 12, tập hai có gì giống và khác nhau?

Trả lời:

– Giống: Yêu cầu về hình thức viết dạng bài nghị luận xã hội

Khác:

+ Bài 6: Viết bài nghị luận về quan niệm yêu nước tuổi trẻ

+ Bài 7: Viết thư trao đổi công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm

+ Bài 8: Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ

+ Bài 9: Viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội.

* Nói và nghe

Câu 7 (trang 131 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Các nội dung chính được rèn luyện trong phần Nói và nghe ở sách Ngữ văn 12, tập hai là gì? Xác định kĩ năng trọng tâm trong phần nói và nghe của mỗi bài học.

Trả lời:

– Các nội dung chính được rèn luyện trong phần Nói và nghe

+ Rèn luyện nội dung, cách thức và thái độ, tình cảm khi nói, khi nghe

+ Thực hành quy trình: chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý, nói và nghe, kiểm tra và chỉnh sửa

– Kĩ năng trọng tâm trong phần nói và nghe của mỗi bài học:

+ Bài 6: Nghe thuyết trình một vấn đề xã hội

+ Bài 7: Tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau

+ Bài 8: Trình bày về so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ

+ Bài 9: Tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau

* Tiếng Việt

Câu 8 (trang 131 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phân tích tác dụng của một trong các yếu tố: ngữ âm, từ vựng, các biện pháp tu từ, các kiểu câu,… trong một văn bản văn học tự chọn.

Trả lời:

* Trong bài “Tuyên ngôn Độc lập” của Nguyễn Ái Quốc:

– Từ ngữ: sử dụng các động từ mạnh như “thẳng tay chém giết”, “tắm trong bể máu”, “bóc lột nhân dân đến tận xương tủy”. Bằng cách sử dụng các hình ảnh này, Người đã bộc lộ rõ tính dã man, tàn bạo của bọn thực dân.

– Biện pháp tu từ: điệp từ, so sánh và liệt kê làm nổi bật sự tàn ác của Pháp đối với dân tộc ta, tăng giá trị biểu đạt cho tác phẩm :

+ Biện pháp tu từ so sánh: “nhà tù nhiều hơn trường học”

+ Biện pháp điệp từ “chúng”

+ Biện pháp liệt kê: Liệt kê những hành động tàn bạo của quân xâm lược đối với nhân dân ta “chúng lập ra….Chúng thẳng tay….Chúng tắm các cuộc…”

– Cấu trúc câu: Cách sử dụng câu văn ngắn gọn, rõ ràng giúp truyền đạt thông tin một cách nhanh chóng, dễ hiểu, tạo nên giọng điệu của sự kêu gọi mạnh mẽ.

– Câu khẳng định: Lời tuyên bố với cả thế giới về nền độc lập của dân tộc ta: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập…”

Câu 9 (trang 131 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nội dung tổng kết tiếng Việt và tổng kết phương pháp đọc, viết, nói, nghe ở Bài 10 có tác dụng gì?

Trả lời:

– Tác dụng:

+ Hệ thống hoá kiến thức về tiếng Việt đã học ở Trung học phổ thông

+ Nhắc lại các nội dung chính được rèn luyện trong phần đọc, viết, nói, nghe, giúp ôn lại kiến thức và biết cách vận dụng các kĩ năng đọc hiểu, viết, nói – nghe vào học tập, sinh hoạt hằng ngày.

ĐỊNH HƯỚNG ĐÁNH GIÁ

Nội dung – Kiểm tra, đánh giá năng lực đọc hiểu và viết văn bản.

– Các kiến thức và kĩ năng đã học được yêu cầu vận dụng vào tình huống mới, với ngữ liệu mới tương tự các ngữ liệu đã học.

– Khuyến khích sự sáng tạo trong ý tưởng và thể hiện, trình bày.

Hình thức – Thời lượng làm bài đánh giá trong 120 phút

– Phạm vi kiến thức đã học trong sách Ngữ văn 12, tập hai.

– Yêu cầu đọc hiểu một văn bản mới có thể loại hoặc kiểu văn bản như các văn bản đã học thuộc ba loại: văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản thông tin.

– Câu hỏi đọc hiểu yêu cầu viết tự luận (câu trả lời ngắn).

– Đánh giá năng lực viết qua một đoạn hoặc bài văn ngắn với hình thức như nghị luận về quan niệm yêu nước của tuổi trẻ; so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ; hoặc bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội;…

File Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2 Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1SMcvq-5grvGGoPVW8roZW4BcUj9BJinK/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Tổng kết văn 12 Cánh diều

Soạn bài Tổng kết phương pháp đọc, viết, nói và nghe Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 17/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung hấp dẫn của bài Tổng kết phương pháp đọc, viết, nói và nghe trong Văn 12 Cánh Diều tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Những kiến thức bổ ích này sẽ là kim chỉ nam giúp các em tự tin hơn trong việc học tập môn Ngữ văn 12. Hãy chuẩn bị sẵn sàng để nắm bắt và vận dụng những phương pháp này vào việc học của mình! Cùng nhau chinh phục từng trang sách nào!

Soạn Bài Tổng Kết Phương Pháp đọc, Viết, Nói Và Nghe Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Tổng kết phương pháp đọc, viết, nói và nghe trang 127, 128, 129 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Phương pháp đọc

Câu 1 (trang 128 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Ở sách Ngữ văn cấp Trung học phổ thông, em đã học những thể loại văn học cụ thể nào? Dẫn ra tên một số văn bản tiêu biểu cho mỗi thể loại.

Trả lời:

– Truyện ngắn: Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp); Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu);….

– Thơ: Nhật kí trong tù (Nguyễn Ái Quốc); Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo); Thời gian (Văn Cao);…

– Kịch: Quan thanh tra (Gogol); Người lái buôn thành Vơ-ni-dơ (Sếch-xpia);…

– Tiểu thuyết: Số đỏ (Vũ Trọng Phụng); Chiến tranh và hòa bình ( Lép Tôn-xtôi); Nỗi buồn chiến tranh ( Bảo Ninh);…

Câu 2 (trang 129 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tại sao văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin lại có chung một số yêu cầu đọc hiểu? Nêu một số điểm khác biệt cần chú ý khi đọc văn bản văn học so với đọc văn bản nghị luận và văn bản thông tin.

Trả lời:

– Văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin lại có chung một số yêu cầu đọc hiểu vì các văn bản đều hướng đến việc cung cấp kiến thức thể loại cho học sinh.

– Điểm khác biệt:

+ Văn bản văn học: Khi đọc văn bản văn học cần chú ý đến các yếu tố như hình tượng, biện pháp tu từ, hình ảnh biểu trưng và cái tôi cá nhân, sự sáng tạo, độc đáo của tác giả.

+ Văn bản nghị luận: Chú ý đến lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản.

Đó là cách thức trình bày và triển khai luận điểm; cách nêu vấn đề và giải quyết vấn đề; cách dùng lí lẽ để làm sáng tỏ điều tác giả muốn nói.

+ Văn bản thông tin: Chú ý đến bố cục và mạch lạc của văn bản; Cách chọn lọc, sắp xếp các thông tin trong văn bản và quan trọng là tính mới mẻ, cập nhật, độ tin cậy của dữ liệu, thông tin.

Câu 3 (trang 129 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Từ kinh nghiệm của bản thân, theo em, yêu cầu nào là quan trọng nhất trong việc đọc hiểu văn bản văn học? Vì sao?

Trả lời:

– Theo em, yêu cầu quan trọng nhất trong việc đọc hiểu văn bản văn học là nắm được kiến thức thể loại.

– Nguyên nhân: Kiến thức thể loại dẫn dắt người đọc khám phá về nội dung và nghệ thuật đặc sắc của văn bản. Chỉ khi nắm được kiến thức thể loại, người đọc mới có thể tìm ra sự sáng tạo, độc đáo, sự phá cách nằm bên trong tác phẩm, qua đó nổi bật lên cái tôi cá nhân của tác giả.

Phương pháp viết

Câu hỏi (trang 129 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Theo em, vì sao khi viết một văn bản cần lưu ý một số điểm nêu trên? Hãy chọn một điểm để giải thích.

Trả lời:

Khi viết một văn bản cần lưu ý một số điểm nhằm đảm bảo cấu trúc của một văn bản, nội dung bố cục của bài viết được rõ ràng hơn, từ đó người đọc dễ hiểu ý nghĩa của bài viết giúp người viết truyền đạt thông tin nhanh chóng và chính xác. Có kỹ năng viết còn là một yếu tố thể hiện sự chuyên nghiệp, thành thạo của tác giả.

Phương pháp nói và nghe

Câu hỏi (trang 129 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Lí giải vì sao khi nói và nghe cần lưu ý các điểm nêu trên. Trong giao tiếp nói và nghe, em còn những hạn chế, thiếu sót gì?

Trả lời:

– Khi nói và nghe cần lưu ý các điểm nêu trên nhằm giúp bài nói trở nên mạch lạc, rõ ràng, kết hợp cùng kỹ năng lắng nghe sẽ tăng khả năng giao tiếp, thu hút người nghe vào bài nói của mình.

– Trong giao tiếp nói và nghe, em còn hạn chế, thiếu sót về kỹ năng diễn đạt, nói chưa lưu loát và một số từ còn bị phát âm sai. Thứ hai là kỹ năng phản hồi thông tin còn chậm, nhiều lúc chỉ tiếp nhận thông tin mà không có phản hồi.

File Soạn bài Tổng kết phương pháp đọc, viết, nói và nghe Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1U34e8bSne4lRe77ZYy2I6Bt9OsqvmYTB/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Tổng kết văn 12 Cánh diều

Soạn bài Tổng kết tiếng Việt Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 17/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung bài Soạn Tổng kết tiếng Việt trong chương trình Văn 12 Cánh Diều tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây sẽ là một tài liệu hữu ích giúp các bạn nắm vững kiến thức, từ đó tự tin hơn trong việc học tập môn Ngữ Văn lớp 12. Hãy chuẩn bị tinh thần để “chinh phục” môn học này thật hiệu quả nào!

Soạn Bài Tổng Kết Tiếng Việt Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Tổng kết tiếng Việt trang 123 đến trang 127 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Tổng kết về Tiếng Việt

Từ ngữ Tiếng Việt 

Câu 1 (trang 124 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Lập bảng tổng kết về cách giải thích nghĩa của từ; tìm cho mỗi cách giải thích ít nhất một ví dụ minh họa.

Trả lời:

Cách giải thích nghĩa của từ Ví dụ
Nêu khái niệm mà từ biểu thị Ấm áp: Cảm giác dễ chịu, không lạnh lẽo.
Giải thích trực quan Giải thích nghĩa của từ đàn tính bằng hình ảnh cây đàn thật
Đặt từ cần giải thích vào một câu cụ thể – Mũi có hai nghĩa:

+ Mũi cậu đẹp quá ! ( mũi người)

+ Yêu lắm mũi Cà Mau quê em (vùng đất nhô ra)

Giải thích bằng các từ đồng nghĩa, trái nghĩa – Siêng năng: đồng nghĩa với chăm chỉ, cần cù.

– Tích cực: trái nghĩa với tiêu cực. 

Giải nghĩa các thành tố tạo nên từ Xe ngựa là “xe do ngựa kéo”

Câu 2 (trang 124 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tìm và nêu cách sửa một số lỗi dùng từ trong sách báo (sách báo in hoặc điện tử)

Trả lời:

–  “Theo Trung tâm dự báo khí tượng Thuỷ văn TƯ…” (Báo Hà nội mới, ngày 16/6/2015). 

+ Lỗi dùng từ: Viết tắt

+ Sửa lỗi: Trung ương phải viết tắt là TW (như trong các văn kiện Đảng) hoặc T.Ư (có dấu chấm ở giữa).

–  “Dù lớn lên trong một gia đình tri thức, giàu có nhưng Thủy Top chưa bao giờ lấy điều đó để khoe khoang”.

+ Lỗi dùng từ: Lỗi dùng từ sai

+ Sửa lỗi: Trí thức có nghĩa khác tri thức. Trường hợp này phải dùng từ “gia đình trí thức” mới đúng.

Ngữ pháp tiếng Việt

Câu hỏi (trang 124 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): lập bảng tổng kết các lỗi thường gặp về câu, tìm mỗi loại lỗi một ví dụ minh họa.

Trả lời:

Lỗi thường gặp về câu Ví dụ
Lỗi trật tự từ Lớp em rất có nhiều bạn không những học giỏi mà còn chơi thể thao giỏi
Lỗi thành phần câu Với tác phẩm này đã thể hiện tài năng của một cây bút truyện ngắn bậc thầy
Lỗi lô gích Ngồi đây suốt buổi sáng mà tôi chỉ câu được vô số con cá chép, thật phí công
Lỗi đặt câu mơ hồ Đây là dung dịch độc nhất

Hoạt động giao tiếp

Câu 1 (trang 126 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Lập bảng tổng kết các biện pháp tu từ đã học ở cấp Trung học phổ thông.

Trả lời:

Loại biện pháp tu từ Tên biện pháp tu từ
Các biện pháp tu từ ngữ nghĩa Nói mỉa
Nghịch ngữ
Các biện pháp tu từ cú pháp Liệt kê
Chêm xen
Lặp cấu trúc
Đối

Câu 2 (trang 126 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nêu một ví dụ về hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong tác phẩm văn học mà em đã đọc. Phân tích tác dụng của cách diễn đạt ấy.

Trả lời:

–  Ví dụ trong bài Tràng Giang của Huy Cận

“Nắng xuống trời lên sâu chót vót

Sông dài trời rộng bến cô liêu”

– Hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường: ở từ “sâu chót vót”

– Tác dụng: Chót vót là từ láy vốn chỉ được sử dụng để diễn tả độ cao, trong câu thơ của Huy Cận, nó lại đi với chiều sâu. Không gian được mở rộng đến hai lần: có cả chiều cao từ mặt nước lên bầu trời và cả chiều sâu tức bầu trời dưới đáy sông sâu. Giữa không gian rộng lớn đó, con người càng trở nên bé nhỏ, cô đơn hơn khi nào hết.

Câu 3 (trang 126 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Nêu một ví dụ về việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong học tập và nghiên cứu.

Trả lời:

Trích dẫn không trung thực ý tưởng, lời văn của tác phẩm; mạo danh tác giả hoặc tự ý công bố tác phẩm của người khác, sử dụng tác phẩm của người khác để thu lợi,…

Sự phát triển của ngôn ngữ

Câu 1 (trang 127 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Sử dụng đồ hoạ hoặc sơ đồ tư duy, bảng biểu,… để tóm tắt các đặc điểm của ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói, ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật, phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ

Trả lời:

– Ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói:

Phương diện Ngôn Ngữ Nói Ngôn Ngữ Viết
Tình huống giao tiếp Giao tiếp trực tiếp giữa người nói và người nghe Giao tiếp giữa người viết và người đọc
Phương tiện ngôn ngữ Âm thanh Chữ viết
Phương tiện hỗ trợ – Ngữ điệu

– Nét mặt, ánh mắt

– Cử chỉ, điệu bộ

– Dấu câu

– Hình ảnh minh họa

– Sơ đồ, bảng biểu

Đặc điểm câu từ – Từ ngữ đơn giản, dễ hiểu, có tính biểu cảm cao

– Câu: Các kiểu câu đa dạng

– Từ ngữ trau chuốt, hoàn chỉnh

– Hạn chế dùng câu tỉnh lược và câu đặc biệt

– Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật:

Phương diện Ngôn ngữ trang trọng Ngôn ngữ thân mật
Phạm vi sử dụng Sử dụng trong giao tiếp chính thức Sử dụng trong phạm vi sinh hoạt hằng ngày
Đặc điểm câu từ Chuẩn mực về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp với nghĩa chính thồng – Từ ngữ với sắc thái gần gũi

– Kiểu câu đa dạng

– Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ:

Loại phương tiện Phương tiện cụ thể
Tín hiệu của cơ thể ánh mắt, nụ cười, nét mặt, cử chỉ,…
Tín hiệu hình khối kí hiệu, công thức, biển báo, đồ thị, hình vẽ, tranh, ảnh, màu sắc,….
Tín hiệu âm thanh tiếng kêu, tiếng gõ,…

Câu 2 (trang 127 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) trình bày suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và phát triển tiếng Việt trong giai đoạn hiện nay.

Trả lời:

Trong thời đại hội nhập ngày nay, khi các nguồn thông tin trở nên gắn kết và hòa nhập, đặt ra vấn đề về bảo vệ những giá trị văn hóa của dân tộc. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cũng vậy, đây là một yêu cầu quan trọng, cần được thực hiện ngay trong chính đời sống thường ngày. Giữ gìn tiếng Việt là bảo vệ sự trong sáng và giàu có của tiếng Việt. Bên cạnh việc giữ gìn là vấn đề phát triển tiếng Việt, chúng ta cần không ngừng mở rộng vốn từ, khả năng diễn đạt của tiếng Việt, nhằm đáp ứng yêu cầu thời đại. Đây là hai nhiệm vụ cần song song thực hiện và chú trọng bởi lẽ giữ gìn và phát triển tiếng Việt có vai trò quan trọng trong việc bảo toàn các giá trị văn hoá truyền thống và nâng cao vị thế dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hoá ngày càng mở rộng. Vì vậy, bên cạnh việc phát triển tiếng Việt, cập nhật ngôn ngữ nhanh chóng để đưa đến sự phát triển của đất nước, chúng ta cũng cần bảo tồn và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt – tài sản vô cùng lâu đời và quý báu mà cha ông đã để lại cho chúng ta.

File Soạn bài Tổng kết tiếng Việt Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1-OWp4a2T_PMaAmLA1TO8FRsLNJHLYEsB/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Tổng kết văn 12 Cánh diều

Soạn bài Tổng kết lịch sử văn học Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 17/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung Soạn bài Tổng kết lịch sử văn học Văn 12 Cánh Diều tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây chính là cơ hội tuyệt vời để các em củng cố kiến thức và chuẩn bị cho môn Ngữ Văn lớp 12 một cách hiệu quả nhất. Đừng bỏ lỡ nhé, vì những kiến thức này sẽ là hành trang quý giá cho các em trên con đường học tập!

Soạn Bài Tổng Kết Lịch Sử Văn Học Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Tổng kết lịch sử văn học Khái lược lịch sử văn học Việt Nam trang 114 đến trang 123 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều 

PHẦN I. VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM

Câu 1 (trang 116 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Em hiểu văn học dân gian là gì? Lấy dẫn chứng để làm rõ cách hiểu đó.

Trả lời:

– Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể, thường gắn liền và tham gia vào mọi mặt sinh hoạt của đời sống cộng đồng; thể hiện nhận thức, tư tưởng, tình cảm của nhân dân về tự nhiên, xã hội, con người. 

– Dân chứng: Truyện cổ tích “Tấm Cám” có cốt truyện và hình tượng được hư cấu, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, phản ánh mối quan hệ quen thuộc trong đời sống mẹ kế – con chồng. Qua đó thể hiện tinh thần nhân đạo, lạc quan, gửi gắm khát vọng ở hiền gặp lành trong nhân dân lao động.

Câu 2 (trang 116 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Văn học dân gian có những đặc trưng lớn nào? Lấy ví dụ để làm sáng tỏ những đặc trưng đó.

Trả lời:

– Các đặc trưng:

+ Văn học dân gian mang tính truyền miệng. 

VD: Tấm Cám, Thánh Gióng, Sử thi Đăm Săn, Thần trụ trời, Cây khế,…

+ Văn học dân gian mang tính tập thể 

VD: Tục ngữ, ca dao,…

+ Văn học dân gian mang tính nguyên hợp 

VD: Tiễn dặn người yêu, Quan Âm Thị Kính, Đẻ đất đẻ nước,…

Câu 3 (trang 116 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):. Tìm hiểu về hệ thống thể loại văn học dân gian:

a) Lập sơ đồ về hệ thống thể loại văn học dân gian.

b) Liên hệ với các tác phẩm văn học dân gian đã được học để dẫn ra ví dụ cụ thể cho mỗi thể loại đã nêu ở ý a.

Trả lời:

a) Sơ đồ về hệ thống thể loại văn học dân gian:

Soạn Bài Tổng Kết Lịch Sử Văn Học Văn 12 Cánh Diều Tập 2

b)

– Loại hình tự sự dân gian: 

+Thần thoại: Thần trụ trời, Sơn Tinh Thủy Tinh,…

+ Sử thi: Đẻ đất đẻ nước, Đăm Săn,…

+ Truyền thuyết: Sự tích Hồ Gươm, An Dương Vương Mị Châu, Trọng Thủy,…

+ Truyện cổ tích: Cây khế, Tấm Cám, Sọ Dừa,…

+ Truyện thơ: Tiễn dặn người yêu,…

+ Truyện ngụ ngôn, truyện cười, vè: Ếch ngồi đáy giếng, lợn cưới áo mới,…

– Loại hình trữ tình dân gian:

+ Ca dao:

“Thân em như tấm lụa đào

Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”

+ Dân ca: Bà rằng bà rí, Ba quan, Mời trầu,

– Loại hình sân khấu dân gian:

+ Chèo: Quan Âm Thị Kính, Tuần Ty Đào Huế, Từ Thức gặp tiên,…

+ Tuồng: Sơn Hậu, Tâm Nữ đồ vương, Đào Phi Phụng, Lý Phụng Đình, Vạn Bản trình tường

PHẦN II. VĂN HỌC VIẾT VIỆT NAM

Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

Câu 1 (trang 119 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phân tích một biểu hiện về mối quan hệ giữa bối cảnh lịch sử và văn học trong văn học Việt Nam giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XVII.

Trả lời:

Biểu hiện: Thế kỉ XVI chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng, ảnh hưởng đến cảm hứng văn chương ở thời kì này. Từ thế kỉ XVI văn học chuyển từ cảm hứng ca ngợi đất nước và vương triều phong kiến thành cảm hứng phê phán hiện thực xã hội, biểu hiện suy thoái về đạo đức.

Câu 2 (trang 119 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Đặc điểm của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học Việt Nam từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX là gì? Bằng các tác phẩm mà em đã học, hãy làm sáng tỏ đặc điểm đó.

Trả lời:

– Đặc điểm của chủ nghĩa nhân đạo:

+ Tiếng nói đòi quyền sống, đòi quyền hạnh phúc và đấu tranh giải phóng con người.

+ Văn học hướng về những con người nhỏ bé, người phụ nữ để nói lên cả những đau khổ và khát vọng của họ.

+ Phản ánh cả con người cá nhân

– Dẫn chứng: Chủ nghĩa nhân đạo trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du

+ Tiếng nói ngợi ca những giá trị, phẩm chất tốt đẹp của con người tài sắc, lòng hiếu nghĩa, vị tha, chung thủy trong tình yêu…

+ Đồng cảm, xót thương trước bao nỗi đau, bị vùi dập của con người, nhất là đối với người phụ nữ “bạc mệnh” trong xã hội phong kiến

+ Tinh thần nhân đạo trong Truyện Kiều còn là tiếng nói đồng tình, đồng cảm của thi hào Nguyễn Du với những ước mơ về tự do công lý của con người bị áp bức dưới chế độ cũ.

+ Lên án một xã hội bất nhân chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc con người.

Câu 3 (trang 119 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hãy chuyển phần viết về văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX thành bảng tổng kết với những nội dung dưới đây:

Văn học Bối cảnh lịch sử Tình hình văn học
Khái quát chung Nội dung Nghệ thuật (ngôn ngữ, thể loại) Tác phẩm, tác giả tiêu biểu
Thế kỉ

X-XVII

         
Thế kỉ XVIII-XIX          

Trả lời:

Văn học Bối cảnh lịch sử Tình hình văn học
Khái quát chung Nội dung Nghệ thuật (ngôn ngữ, thể loại) Tác phẩm, tác giả tiêu biểu
Thế kỉ

X-XVII

 

– Sau chiến thắng Bạch Đằng, dân tộc ta giành độc lập, kết thúc nghìn năm bị đô hộ.

 – Tiếp tục những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm

– Xây dựng đất nước trong hòa bình.

– Bước sang thế kỉ XVI, chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng

Văn học có bước ngoặt lớn: xuất hiện văn học viết bên cạnh văn học dân gian. – Mang nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng.

– Từ thế kỉ XVI, văn học chuyển hướng từ cảm hứng ngợi ca sang cảm hứng phê phán xã hội.

 

– Ngôn ngữ: Chữ Hán, đến cuối thế kỉ XIII, bắt đầu sử dụng chữ Nôm.

– Thể loại, chủ yếu là văn học tiếp thu từ Trung Quốc. Thế kỉ XV-XVII, xuất hiện thể loại văn học nội sinh là truyện thơ Nôm viết theo thể thơ Đường luật. 

– Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn) 

– Sông núi nước Nam (khuyết danh) 

– Hịch Tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) 

…..

 

Thế kỉ XVIII-XIX

 

– Phong trào nông dân khởi nghĩa và cuộc chiến tranh vệ quốc.

– Xâm lược của thực dân Pháp năm 1884.

– Chế độ phong kiến từ suy tàn đến suy vong.

– Xã hội bước đầu chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Tây. 

– Văn học thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX được mệnh danh là giai đoạn văn học cổ điển, nhiều đỉnh cao nghệ thuật

– Nửa cuối thế kỉ XIX văn học trung đại vẫn có nhiều thành tự nghệ thuật nổi bật trước chuyển mình sang thời kì văn học hiện đại. 

 

– Trào lưu nhân đạo chủ nghĩa.

– Hướng về những con người nhỏ bé, hướng về người phụ nữ

– Hướng đến con người trần thế

– Phản ánh cả con người cá nhân

– Mang giá trị hiện thực sâu sắc.

 

– Ngôn ngữ: Sự phát triển mạnh mẽ và rực rỡ của văn học chữ Nôm.

+ Thể loại: Cả thể loại tiếp thu nước ngoài, thể loại dân tộc hóa và thể loại văn học nội sinh đều đạt được những thành tựu lớn.

 

+ Chinh phụ ngâm 

 

+ Truyện Kiều 

(Nguyễn Du)

+ Truyện Lục Vân Tiên

( Nguyễn Đình Chiểu)

+ Thơ Hồ Xuân Hương

…

Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến nay

Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Những yếu tố nào của bối cảnh xã hội đã thúc đẩy tiến trình hiện đại hoá văn học Việt Nam đầu thế kỉ XX?

Trả lời:

– Các yếu tố:

+ Pháp hoàn tất việc xâm chiếm Việt Nam. Xã hội có những chuyển biến sâu sắc trên tất cả các mặt từ chính trị đến kinh tế, văn hóa theo chiều hướng thoát dần khỏi những ảnh hưởng của xã hội phong kiến để mở rộng tiếp nhận văn hóa, văn minh phương Tây.

+ Ảnh hưởng của tư tưởng vô sản và sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản ngày càng mạnh mẽ

Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Vì sao nói cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi là đặc điểm nổi bật của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến năm 1975? Bằng các tác phẩm mà em đã học, hãy làm sáng tỏ đặc điểm đó.

Trả lời:

– Cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi là đặc điểm nổi bật bởi văn học thời kì này chủ yếu ngợi ca chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong hai cuộc kháng chiến.

– Dẫn chứng: Cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi trong Việt Bắc của Tố Hữu:

+ Đề cập đến những vấn đề có tính lịch sử, tính dân tộc: liệt kê những sự kiện lịch sử và những địa danh gắn liền với cách mạng như: Đình Hồng Thái và cây đa Tân Trào

+ Cái tôi đầy cảm xúc của nhân vật trữ tình và của chính tác giả. Cảm xúc chủ đạo của tác phẩm là nỗi nhớ, dạt dào trong những kỉ niệm được đánh thức vào giây phút chia xa giữa người đi, kẻ ở

+ Miêu tả vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên Việt Bắc qua những câu thơ: Ngày xuân mơ nở trắng rừng/ Ve kêu rừng phách đổ vàng/Rừng thu trăng rọi hoà bình.

Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Hãy chuyển phần viết về văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến nay thành bảng tổng kết với những nội dung dưới đây:

Văn học

 

Bối cảnh lịch sử Tình hình văn học
Khái quát chung

 

Nội dung

 

Nghệ thuật (ngôn ngữ, thể loại) Tác phẩm, tác giả tiêu biểu
Đầu thế kỉ XX-1945          
Từ 1945-nay

 

Từ

1945-1975

         
Từ

1975-nay

         

Trả lời:

Văn học

 

Bối cảnh lịch sử Tình hình văn học
Khái quát chung

 

Nội dung

 

Nghệ thuật (ngôn ngữ, thể loại) Tác phẩm, tác giả tiêu biểu
Đầu thế kỉ XX-1945 – Thực dân Pháp đã hoàn tất việc xâm chiếm Việt Nam.

– Xã hội, văn hóa theo chiều hướng thoắt dần khỏi những ảnh hưởng của xã hội phong kiến để mở rộng tiếp nhận văn hóa phương Tây

– Ảnh hưởng của tư tưởng vô sản và sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản ngày càng mạnh mẽ

– Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa.

– Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng

 

– Chủ nghĩa nhân đạo tiếp tục truyền thống nhân đạo của dân tộc Việt Nam

– Sự ảnh hưởng mạnh mẽ của tinh thần dân chủ

– Ngôn ngữ: chữ Quốc ngữ thay thế chữ Hán, chữ Nôm để trở thành văn tuwj chủ yếu trong báo chí và sáng tác văn học 

– Thể loại: Sự xuất hiện của thơ mới, tiểu thuyết, truyện ngắn hiện đại, kịch nói hiện đại, phóng sự, phê bình văn học. 

– Truyện ngắn và tiểu thuyết của Nam Cao 

– Tiểu thuyết của vũ Trọng

…

 

Từ 1945-nay Từ

1945-1975

– Cuộc Cách mạng tháng Tám 1945 thành công dẫn đến sự ra đời của nước Việt Nam mới

– Đại thắng mùa xuân 1975 thống nhất đất nước

 

– Văn học thống nhất về khuynh hướng tư tưởng: văn thơ là vũ khí, nhà văn là chiến sĩ, văn học gắn với vận mệnh đất nước – Cảm hứng chủ đạo: ngợi ca chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng – Cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi trở thành đặc điểm nổi bật của văn học. – Ngôn ngữ: Kết hợp giữa ngôn ngữ đời thường và ngôn ngữ sử thi, giữa hình tượng tự nhiên, giản dị với hình tượng hào hùng, kì vĩ 

– Thể loại: thơ và văn xuôi đều phát triển. Kí, truyện ngắn, với các thể loại trường ca, tiểu thuyết, kịch dài.  

– Truyện ngắn của Nam Cao

– Tiểu thuyết Nguyên Hồng

– Thơ Tố Hữu

Từ

1975-nay

– Mở cửa quan hệ hợp tác với khu vực và thế giới

– Cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, xã hội thay đổi theo chiều hướng tích cực

 

– Ca ngợi thắng lợi của cuộc kháng chiến và khẳng định con đường đi lên cách mạng

– Chuyển hướng từ cảm hứng sử thi sang cảm hứng thế sự, đời tư.

– Tiếp cận xu hướng hiện đại và hậu hiện đại của văn học thế giới. 

– Cảm hứng phê phán trên tinh thần nhân bản trước nhiều mặt trái xã hội, hiện thực

– Thể hiện khát vọng hạnh phúc đời thường, triết lý về nhân sinh, thế sự.

– Ngôn ngữ: đời thường, tự nhiên. Bình dị, trong sáng, làm giàu các giá trị từ ngữ của tiếng Việt

– Thể loại: bút ký, phóng sự, truyện ngắn, tiểu thuyết. 

 

– Truyện ngắn Nguyễn Minh Châu

– Tiểu thuyết Bảo Ninh

– Thơ ca Hữu Thỉnh

 

File Soạn bài Tổng kết lịch sử văn học Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1FI_dGKny5aHEDgShf0ncGAC73brq_g0h/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Tổng kết văn 12 Cánh diều

Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 113 Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 17/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung bài Soạn Hướng dẫn tự học trang 113 trong sách Văn 12 Cánh Diều mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Điều này không chỉ giúp các em củng cố kiến thức mà còn tạo nền tảng vững chắc cho hành trình học tập môn Ngữ văn 12. Hãy chuẩn bị sẵn sàng để tiếp thu và phát triển những hiểu biết sâu sắc về văn học nào!

Soạn Bài Hướng Dẫn Tự Học Trang 113 Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 113 Tập 2 lớp 12 – Cánh diều

Câu 1 (trang 113 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tìm đọc thêm các văn bản thông tin tổng hợp có nội dung về công nghệ thông tin và bình đẳng giới. Lưu lại những thông tin quan trọng, hữu ích với em.

Trả lời:

– Công nghệ thông tin:

+ Công nghệ thông tin là ngành sử dụng hệ thống máy tính gồm phần cứng, phần mềm và thiết bị ngoại vi để lưu trữ, truy xuất, truyền tải và thao tác với dữ liệu hoặc thông tin.

+ Trong chương trình của các trường đại học, ngành học Công nghệ thông tin có thể chia thành 6 lĩnh vực chính: công nghệ phần mềm, hệ thống thông tin, an toàn thông tin, khoa học máy tính, kỹ thuật máy tính và khoa học dữ liệu

+ Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách trong đề án phát triển CNTT đó là tăng trưởng GDP cao gấp 2-3 lần. Đồng thời, phát triển nguồn nhân lực có trình độ đạt chuẩn quốc tế.

– Bình đẳng giới:

+ Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình

+ Nam và nữ có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn lực, thu nhập chung của gia đình và quyết định liên quan đến nguồn lực của gia đình.

+ Chỉ số về xếp hạng bình đẳng giới của Việt Nam tăng 11 bậc

Câu 2 (trang 113 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tham gia các buổi lễ phát động về một phong trào hoặc một hoạt động xã hội (khi có điều kiện) để hiểu hơn về mục đích, nội dung và ý nghĩa của các phong trào hay hoạt động đó, làm tăng trải nghiệm và vốn sống cho em.

Trả lời:

VD: Thu gom phân loại rác tái chế tại hộ gia đình

– Mục đích: Bảo vệ môi trường sống xung quanh

– Nội dung: Người dân tiến hành phân chia nguồn rác gia đình theo đúng quy định, chia ra rác hữu cơ dễ phân hủy và rác thải khó phân hủy ( gồm 2 loại đó là rác tái chế và không tái chế)

– Ý nghĩa:

+ Góp phần giữ gìn môi trường xanh – sạch – đẹp

+ Tạo được thói quen cho người dân biết cách phân loại rác thải, bỏ rác đúng giờ, đúng nơi quy định.

+ Nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường từ trong từng gia đình mình và có sức lan tỏa cao trong cộng đồng

Câu 3 (trang 113 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Thường xuyên tham gia tranh luận về các vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau để hiểu sâu và toàn diện hơn về các vấn đề của đời sống hoặc văn học.

Trả lời:

– Ví dụ một số vấn đề cần tranh luận:

+ Các nền tảng truyền thông xã hội có nên chịu trách nhiệm về việc truyền bá thông tin sai lệch không?

+ Bắt nạt trên mạng có nên được coi là hành vi phạm tội không?

+ Chính phủ có nên điều chỉnh việc sử dụng trí tuệ nhân tạo?

File  PDF:

https://drive.google.com/file/d/1cW3h1xxH3bNdPzv5chC3IGVmSFknXHFk/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

 

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Văn bản thông tin tổng hợp

Soạn bài Tự đánh giá: Xô-phi-a Cô-va-lep-xcai-a người phụ nữ phi thường Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 17/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung hấp dẫn của bài Soạn bài Tự đánh giá: Xô-phi-a Cô-va-lep-xcai-a – một người phụ nữ phi thường trong chương trình Văn 12 Cánh Diều tập 2 nhé! Nội dung này không chỉ giúp các bạn củng cố kiến thức mà còn mang đến những góc nhìn mới mẻ về nhân vật đặc biệt này. Hãy cùng Onthidgnl nắm vững kiến thức để chinh phục môn Ngữ Văn 12 thật hiệu quả! Cùng nhau học tập và khám phá nhé!

Soạn Bài Tự đánh Giá: Xô Phi A Cô Va Lep Xcai A Người Phụ Nữ Phi Thường Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Xô-phi-a Cô-va-lep-xcai-a người phụ nữ phi thường  – trang 108 đến trang 113 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Đọc văn bản “Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a – Người phụ nữ phi thường” (SGK trang 108-112), chọn phương án đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 6), và trả lời các câu hỏi (từ câu 7 đến câu 10)

Câu 1 (trang 112 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Văn bản trên có sự kết hợp giữa những phương thức biểu đạt nào?

A,. Tự sự và miêu tả

B,. Tự sự và biểu cảm

C,. Tự sự và thuyết minh

D,. Tự sự và nghị luận

Trả lời:

Chọn đáp án C

Câu 2 (trang 112 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Thông tin trong văn bản được trình bày, sắp xếp theo những cách nào?

A,. Theo trật tự thời gian và các khía cạnh của đối tượng

B,. Theo trật tự thời gian và mức độ quan trọng của thông tin

C,. Theo trật tự thời gian và mối quan hệ nhân quả

D,. Theo trật tự thời gian và so sánh, đối chiếu

Trả lời:

Chọn đáp án A

Câu 3 (trang 112 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nhận định nào không đúng về mục đích của văn bản trên?

A,. Giới thiệu về cuộc đời và sự nghiệp của Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a

B,. Ca ngợi tài năng nhiều mặt và những cống hiến của Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai

C,. Cho thấy Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a đã vượt qua được sự phân biệt đối xử với phụ nữ

D,. Phân tích sâu về giá trị của định lí Cô-si- Cô-va-lép-xcai-a

Trả lời:

Chọn đáp án D

Câu 4 (trang 112 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Thông tin nổi bật nhất trong văn bản là gì?

A,. Hoàn cảnh xuất thân của Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a

B,. Quá trình học toán của Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a thời thơ ấu

C,. Những năm học toán ở đại học của Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a

D,. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu của Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a

Trả lời:

Chọn đáp án D

Câu 5 (trang 112 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Câu nào sau đây là sự đánh giá đầy đủ nhất của người viết về Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a?

A,. Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a không chỉ là một nhà toán học lỗi lạc người Nga, mà còn là một nhà văn và người ủng hộ quyền phụ nữ trong thế kỉ XIX.

B,. Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a có nhiều đóng góp đáng chú ý cho toán học và cơ họC,.

C,. Tên của bà gắn liền với một định lí quan trọng của giải tích học: định lí Cô-si- Cô-va-lép-xcai-A,.

D,. Tất cả các giáo sư khác đều rất yêu mến cô học trò người Nga xuất sắc và nói về cô như một hiện tượng khác thường.

Trả lời:

Chọn đáp án A

Câu 6 (trang 113 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nguyên nhân nào khiến Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a không được nhận vào giảng dạy trong trường đại học ở Đức?

Trả lời:

Nguyên nhân là ở nước Nga và hầu hết các nước Châu Âu phụ nữ không được phép ghi tên vào trường đại họC,.

Câu 7 (trang 113 sgk Ngữ văn 12 Tập 2) Tác giả bài viết sử dụng thông tin Xô-phi-a khao khát được ra nước ngoài tìm cơ hội học tập và được cấp bằng tiến sĩ nhằm nhấn mạnh điều gì?

Trả lời:

Nhấn mạnh đến ý chí, nghị lực phi thường của nhân vật. Cô mang một khát vọng lớn lao chiếm lĩnh tri thức, tìm mọi cơ hội, đến nhiều quốc gia để có thể thu thập thêm nhiều kiến thức nhằm phục vụ đam mê nghiên cứu toán học của mình.

Câu 8 (trang 113 sgk Ngữ văn 12 Tập 2) Chỉ ra tính chất mạch lạc của văn bản.

Trả lời:

– Tính chất mạch lạc của văn bản:

+ Văn bản có trật tự hợp lí và rành mạch giữa các câu, các đoạn, các phần.

+ Các phần, các đoạn đều nói về một đề tài và thể hiện một chủ đề chung xuyên suốt, đó là về Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a và ý chí, nghị lực của cô.

+ Các phần được triển khai theo một trình tự rõ ràng, hợp lí

Câu 9 (trang 113 sgk Ngữ văn 12 Tập 2) Văn bản đưa đến cho em những hiểu biết mới mẻ nào về nhà toán học Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a và vấn đề bình đẳng giới trong thế kỉ XIX ở nước Nga và châu Âu?

Trả lời:

– Về nhà toán học Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a:

+ Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a không chỉ là một nhà toán học mà còn là một nhà văn và người ủng hộ quyền phụ nữ. Bà là người mở rộng cánh cửa vào các trường đại học cho phụ nữ

+ Bà trở thành người phụ nữ đầu tiên là giáo sư chính thức tại một trường đại học của châu Âu

+ Bên cạnh thành tựu toán học vĩ đại, bà xuất bản tập hồi kí “Thời thơ ấu của một đứa trẻ Nga” và vở kịch “Cô gái theo tuyết hư vô”

– Về vấn đề bình đẳng giới trong thế kỉ XIX ở nước Nga và châu Âu:

+ Phụ nữ không được coi trọng và con đường đến với tri thức của họ vô cùng khó khăn bởi ở nước Nga và hầu hết các nước Châu Âu phụ nữ không được phép ghi tên vào trường đại họC,.

+ Phụ nữ bị tước đoạt quyền tự do. Nếu muốn đi nước ngoài, người phụ nữ bắt buộc phải đi cùng chồng hoặc phải có giấy cho phép của chồng hoặc cha chồng.

Câu 10 (trang 113 sgk Ngữ văn 12 Tập 2)Từ văn bản trên kết hợp với những hiểu biết của bản thân, em hãy cho biết làm thế nào để khắc phục hiện tượng phân biệt đối xử với phụ nữ một cách có hiệu quả?

Trả lời:

– Giải pháp khắc phục hiện tượng phân biệt đối xử với phụ nữ:

+ Giáo dục nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong cộng đồng bằng cách lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào nội dung giảng dạy ở các cấp học, thông qua phát thanh, truyền hình, băng rôn, khẩu hiệu, sách, báo.

+ Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện tốt hệ thống luật pháp, chính sách về bình đẳng giới, tạo điều kiện cho sự phát triển của phụ nữ.

+ Tổ chức các chiến dịch cộng đồng về vấn đề bình đẳng giới, thay đổi nhận thức trong cả nam giới và nữ giới.

+ Lên án và phê bình, xử lý làm gương trước cộng đồng những hành động phân biệt đối xử, bạo hành, ngược đãi với phụ nữ.

File Soạn bài Tự đánh giá: Xô-phi-a Cô-va-lep-xcai-a người phụ nữ phi thường Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1AxEaWfRMS30-EQw-Ly6uLbyEtSddrKT2/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Văn bản thông tin tổng hợp

Tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau – văn 12 Cánh diều

Tác giả Tùng Teng posted 17/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung “Soạn bài Tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau” trong chương trình Ngữ văn lớp 12 Cánh Diều mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây là cơ hội tuyệt vời để các em nắm vững kiến thức và nâng cao khả năng tranh luận của mình. Chắc chắn rằng, với những thông tin bổ ích và thú vị, các em sẽ phát triển tư duy phản biện và hiểu sâu hơn về các vấn đề xã hội xung quanh. Hãy cùng nhau học tập và chinh phục môn Ngữ văn 12 theo cách sáng tạo và hiệu quả nhất nhé!

Tranh Luận Về Một Vấn đề Có Những ý Kiến Trái Ngược Nhau Văn 12 Cánh Diều

Soạn bài Tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau trang 106, 107, 108 Tập 2 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Định hướng

1.1. Ở Bài 7, các em đã được rèn luyện kĩ năng tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau. Bài 9 tiếp tục rèn luyện kĩ năng này. Về mục đích, nội dung, cách thức và yêu cầu tranh luận, các em xem lại mục 1. Định hướng, phần Nói và nghe ở Bài 7 (trang 57 – 58) để vận dụng vào bài này; tập trung vào thực hành tranh luận theo hướng dẫn ở mục 2. Thực hành.

1.2. Để tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau, các em cần xem lại các yêu cầu đã nêu ở Bài 7, mục 1. Định hướng, ý 1.2 (trang 58).

Thực hành

Bài tập (trang 107 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):: Về việc cho học sinh sử dụng điện thoại có kết nối mạng như một phương tiện học tập trong giờ học ở nhà trường, có người đồng tình nhưng có người lại phản đối. Các em hãy đóng vai người đồng tình và người phản đối để tranh luận về vấn đề này.

a,) Chuẩn bị

Mỗi bên (cá nhân hoặc nhóm) cần lưu ý:

– Tìm hiểu kĩ về vấn đề cần tranh luận (học sinh sử dụng điện thoại có kết nối mạng như một phương tiện học tập trong giờ học ở nhà trường), thu thập thông tin về vấn đề từ nhiều nguồn khác nhau.

– Xác định rõ quan điểm của em hoặc quan điểm chung của nhóm về vấn đề (đồng tình hay phản đối).

– Cách thức, phương tiện để bảo vệ quan điểm của em / nhóm em.

b,) Tìm ý và lập dàn ý

– Tìm ý cho bài nói bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi sau:

+ Lí do nào khiến nhiều người cho rằng điện thoại có kết nối mạng như là một phương tiện học tập?

+ Việc sử dụng điện thoại như một phương tiện học tập mang lại những hiệu quả hay tác hại như thế nào?

+ Những cách sử dụng điện thoại như một phương tiện học tập thế nào là đúng, thế nào là sai?

+ Cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả sử dụng điện thoại như một phương tiện học tập?

– Lập dàn ý cho bài trình bày ý kiến của bản thân hoặc nhóm bằng cách lựa chọn, sắp xếp các ý theo bố cục ba phần: mở đầu, nội dung chính, kết thúc.

c,) Nói và nghe

Cuộc tranh luận tiến hành theo trình tự sau:

(1) Chủ toạ (người điều hành): nêu vấn đề cần tranh luận.

(2) Lần lượt các bên nêu quan điểm của mình.

(3) Các bên thực hiện tranh luận:

+ Hỏi – đáp với người có quan điểm khác để hiểu rõ hơn về vấn đề và nắm vững quan điểm của họ.

+ Bác bỏ ý kiến, quan điểm trái ngược; phân tích, chứng minh để bảo vệ quan điểm của em. Thao tác này có thể lặp đi lặp lại nhiều lần (thành nhiều vòng) để các bên nêu được tất cả các quan điểm, ý kiến của mình hoặc các quan điểm, ý kiến nảy sinh sau mỗi lần nghe giúp tranh luận đến cùng về vấn đề đã nêu.

(4) Chủ toạ nêu kết luận về vấn đề.

Những lưu ý đối với người nói và người nghe: Tham khảo các yêu cầu đã nêu ở Bài 6, phần Nói và nghe, mục c (trang 31); đối chiếu với dàn ý đề văn đã làm ở bài này.

* Bài nói mẫu tham khảo:

– Chủ tọa: Trong buổi học ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng bàn luận về vấn đề “Liệu có nên cho học sinh sử dụng điện thoại có kết nối mạng như một phương tiện học tập trong giờ học hay không?”

– Bên đồng tình: Theo tôi, đây là một điều hoàn toàn hợp lý vì nó đưa đến nhiều lợi ích:

+ Thứ nhất, điện thoại có kết nối mạng giúp học sinh tiếp nhận thông tin và các kiến thức phục vụ học tập, là công cụ đắc lực trong việc tìm kiếm và tra cứu tư liệu học tập để mở rộng kiến thức.

+ Thứ hai, điện thoại có kết nối mạng giúp học sinh có thể lưu trữ và sắp xếp thông tin ngay trong giờ học dưới những hình ảnh trực quan như: sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ, âm thanh,…, giúp các em có ấn tượng mạnh mẽ để khắc sâu hơn kiến thức.

+ Thứ ba, cho phép học sinh có cơ hội được đánh giá mức độ hiểu biết kiến thức mới ngay trong lớp học thông quá việc tham gia các ứng dụng đánh giá mà giáo viên hướng dẫn.

– Bên phản đối: Tôi thừa nhận những lợi ích của việc học sinh được sử dụng điện thoại có kết nối mạng trong giờ học. Tuy nhiên, điều này cũng kéo theo những hệ lụy không hề nhỏ.

+ Thứ nhất, việc cho học sinh kết nối mạng trong giờ học để tìm kiếm thông tin cũng đặt ra vấn đề về hiện tượng hỗn loạn thông tin hay sai lệch kiến thức. Bởi nguồn thông tin to lớn và có nhiều thông tin không được kiểm duyệt chặt chẽ, dẫn đến sự sai lầm trong nhận thức.

+ Thứ hai, điện thoại có kết nối mạng là một cám dỗ to lớn vì nó bao chứa theo những tiện ích giải trí khác nhau. Vì vậy, học sinh dễ sử dụng điện thoại ngoài mục đích phục vụ học tập.

+ Thứ ba, việc đánh giá học sinh trên điện thoại đưa đến sự tiện lợi và sinh động, kích thích tư duy, tuy nhiên, giáo viên có thể tìm kiếm nguồn thay thế như: bài kiểm tra, bảng biểu,…

– Bên đồng tình: Trước những tiêu cực trong việc sử dụng điện thoại kết nối mạng trong giờ học, tôi xin đưa ra một số giải pháp như sau:

+ Đầu tiên, về vấn đề hỗn loạn thông tin và sai lệch kiến thức. Trước khi sử dụng điện thoại kết nối mạng, chúng ta có thể hướng dẫn học sinh cách chọn lọc

thông tin và tìm nguồn tra cứu phù hợp.

+ Thứ hai, tránh tình trạng học sinh sử dụng điện thoại vì mục đích riêng, về phía nhà trường, cung cấp mạng di động cho học sinh chỉ cho phép đăng nhập vào một số website giáo dục nhất định và điện thoại của học sinh chỉ được phép cài đặt một số ứng dụng nhất định. Trong lớp học, giáo viên chỉ cho phép học sinh sử dụng điện thoại ở khung thời gian nhất định như lúc làm bài tập hay lúc cần trả lời câu hỏi.

– Bên phản đối: Tôi đồng tình với những biện pháp nêu trên. Sử dụng điện thoại kết nối mạng mang lại nhiều lợi ích, tuy nhiên cần phải quản lý chặt chẽ và hướng dẫn học sinh sử dụng điện thoại kết nối mạng một cách đúng đắn.

– Chủ tọa: Như vậy, sau cuộc tranh luận giữa hai bên, chúng ta đều nhận ra lợi ích của việc cho học sinh sử dụng điện thoại có kết nối mạng như một phương tiện học tập trong giờ học. Tuy nhiên, song song với đó, chúng ta cần có sự quán triệt hợp lý và quản lý chặt chẽ để ngăn chặn tình trạng học sinh sử dụng điện thoại vào việc cá nhân và thu thập những thông tin không chính xác.

d,) Kiểm tra và chỉnh sửa

Tham khảo các yêu cầu đã nêu ở Bài 6, phần Nói và nghe, mục d (trang 31); đối chiếu dàn ý đề văn đã làm ở bài này.

 

File Soạn bài Tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau – văn 12 Cánh diều PDF:

https://docs.google.com/document/d/12YqSq8r7HMnhbTYbCzM4qFiMIj1iQilwIZvN6SrwkZQ/edit?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Văn bản thông tin tổng hợp

Viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội – văn 12 Cánh diều

Tác giả Tùng Teng posted 17/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá một nội dung thú vị về cách viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc hoạt động xã hội! Chắc chắn rằng, những gợi ý từ Onthidgnl sẽ giúp các em nắm vững kiến thức cần thiết để học tập môn Ngữ văn 12 theo sách Cánh Diều một cách hiệu quả và đầy hứng khởi. Hãy chuẩn bị sẵn sàng để biến những ý tưởng của mình thành những bài phát biểu ấn tượng nhé!

Viết Bài Phát Biểu Trong Lễ Phát động Một Phong Trào Hoặc Một Hoạt động Xã Hội Văn 12 Cánh Diều

Soạn bài Viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội trang 103, 104, 105, 106 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Định hướng

1.1. Bài phát biểu ở đây được hiểu là bài trình bày ý kiến của người nói một cách trang trọng trong hoàn cảnh cụ thể, thường là trong các sự kiện đặc biệt. Đây là dạng văn bản phổ biến, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực với nhiều mục đích khác nhau. Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng cũng như những nội dung của sự kiện mà bài phát biểu sẽ được viết theo những cách nhất định.

Bài phát biểu trong buổi lễ phát động một phong trào hay một hoạt động xã hội là bài trình bày để hưởng ứng, ủng hộ mục đích và nội dung của phong trào hay hoạt động xã hội đó. Ví dụ: bài phát biểu trong lễ phát động trồng cây nhằm bảo vệ môi trường, bài phát biểu trong lễ phát động quyên góp ủng hộ nhân dân vùng bị thiên tai, bài phát biểu trong lễ phát động nhân dân tham gia phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”,…

1.2. Để viết được bài phát biểu trong buổi lễ phát động một phong trào hay một hoạt động xã hội, các em cần lưu ý:

– Tìm hiểu về thời gian, địa điểm, mục đích, nội dung chính của buổi lễ ấy.

– Xác định và tìm hiểu về người nghe (lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ, nguyện vọng,…).

– Xác định bố cục của bài phát biểu (có mở đầu, nội dung chính và kết thúc,); lựa chọn và sắp xếp nội dung phát biểu theo bố cục đã lựa chọn. Nội dung phát biểu cần đúng trọng tâm, rõ ràng, mạch lạc.

– Lựa chọn từ ngữ, các phương tiện hỗ trợ (tranh, ảnh, đoạn phim ngắn,…) để làm nổi bật thông điệp mà em muốn truyền đạt.

Thực hành

2.1. Thực hành viết theo các bước

Bài tập (trang 103 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Chọn một trong hai đề sau:

(1) Học trực tuyến đang ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, nhiều học sinh ở trường hoặc địa phương em có hoàn cảnh khó khăn, chưa có máy tính để học trực tuyến. Nhằm hỗ trợ những học sinh ấy có điều kiện để học tập hiệu quả, Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường em tổ chức lễ phát động phong trào quyên góp máy tính để tặng cho những học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Em được đề nghị phát biểu trong buổi lễ đó. Hãy viết bài phát biểu của em.

(2) Ở Việt Nam, “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực giới (Tháng hành động) được triển khai từ ngày 15-11 đến ngày 15-12 hằng năm (bắt đầu từ năm 2016). Tháng hành động đóng vai trò là chiến dịch truyền thông cao điểm về bình đẳng giới, mở đầu cho hàng loạt các hoạt động hưởng ứng với các quy mô khác nhau trên cả nước. Mỗi năm một chủ đề, Tháng hành động đã góp phần mạnh mẽ trong việc thu hút sự quan tâm và tham gia của nhân dân và đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bình đẳng giới.”

Năm nay, địa phương em có tổ chức một buổi lễ phát động để hưởng ứng Tháng hành động trên. Em được mời phát biểu tại buổi lễ với tư cách là đại diện cho học sinh phổ thông của địa phương. Hãy viết bài phát biểu của em.

a,) Chuẩn bị (ví dụ với đề 1)

Đọc kĩ đề bài, xác định yêu cầu của đề:

– Thời gian, địa điểm phát biểu: trong buổi lễ phát động của Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

– Nội dung chính của bài phát biểu: lí do tham dự lễ phát động, nguyên nhân và ý nghĩa của việc quyên góp và tặng máy tính cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, một số cách thức quyên góp phù hợp.

– Đối tượng (người nghe phát biểu): giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh, một số nhà hảo tâm,…

– Mục đích hoặc động cơ phát biểu: hưởng ứng nội dung của lễ phát động. Ngoài ra, em cần sử dụng các phương tiện hỗ trợ (tranh, ảnh, đoạn phim ngắn,…) nếu cần.

b,) Tìm ý và lập dàn ý

– Tìm ý cho bài phát biểu bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi sau: 

+ Lí do tham dự lễ phát động của em là gì?

+ Em có cảm xúc gì khi tham dự lễ phát động này? 

+ Vì sao phải quyên góp và tặng máy tính cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn? 

+ Việc làm đó có ý nghĩa như thế nào?

+ Mọi người có thể quyên góp và tặng máy tính cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn bằng những cách nào?

 + Em và các bạn học sinh trường em sẽ làm gì để góp phần làm cho lễ phát động được thành công?

– Lập dàn ý cho bài viết bằng cách lựa chọn, sắp xếp các ý theo bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài.

c,) Viết

– Viết bài phát biểu theo dàn ý đã lập.

– Chú ý sử dụng ngôn ngữ và các phương tiện hỗ trợ phù hợp; thể hiện sự chân thành, nghiêm túc và mong muốn buổi lễ phát động được thành công.

* Bài viết mẫu tham khảo:

Lời đầu tiên, em xin phép được lời chúc sức khỏe và lời chào trân trọng nhất tới quý thầy cô giáo, quý vị phụ huynh và các nhà hảo tâm cùng toàn thể các bạn học sinh đang có mặt tại sân trường ngày hôm nay.

Kính thưa các thầy cô giáo, các vị phụ huynh, cùng các nhà hảo tâm và toàn thể các bạn học sinh thân mến !

Hôm nay, em rất vinh dự khi được thay mặt Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, phát động phong trào quyên góp máy tính trao tặng cho những học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

Trong thời đại hội nhập ngày nay, khi công nghệ thông tin đang phát triển với tốc độ chóng mặt, việc học trực tuyến lại ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, một số học sinh có hoàn cảnh khó khăn, chưa có máy tính để học trực tuyến. Điều đó đã gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng tới hoạt động giáo dục và đào tạo. Nhằm hỗ trợ những học sinh ấy có điều kiện để học tập hiệu quả, em rất mong nhận được sự ủng hộ từ phía nhà trường, các vị phụ huynh, các nhà hảo tâm và toàn thể các bạn học sinh tại trường THCS Nguyễn Du, cùng hỗ trợ quyên góp để thể hiện nghĩa cử cao đẹp, đưa đến điều kiện học tập tốt nhất cho các em học sinh, cũng như động viên và khích lệ các em trên con đường học tập.

Mỗi một tấm lòng trao đi chính là một cơ hội giúp các em mở ra chân trời mới với nhiều kiến thức rộng lớn và bổ ích. Góp phần giảm bớt vất vả, thiếu thốn, mang đến niềm vui và tiếp thêm nghị lực cho những mảnh đời khó khăn.

Để ủng hộ chương trình, quý vị có thể quyên góp dưới hình thức chuyển khoản qua số tài khoản được chiếu trên màn hình. Hoặc quý vị có thể trực tiếp ủng hộ tại hộp quỹ “tình thương cho em” trong buổi lễ ngày hôm nay.

Sự ủng hộ của mọi người chính là động lực để chúng em cố gắng, là con đường giúp các bạn trẻ tìm đến ánh sáng của tri thức, lan tỏa thông điệp “trao yêu thương để nhận lại yêu thương”.

Em rất mong nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của toàn thể các bậc phụ huynh các thầy, cô giáo, các nhà hảo tâm cùng toàn thể các bạn học sinh.

Em xin trân trọng cảm ơn !

d,) Kiểm tra và chỉnh sửa

Tham khảo các yêu cầu đã nêu ở Bài 6, phần Viết, mục d (trang 28); đối chiếu với dàn ý đề văn đã làm ở bài này.

2.2. Rèn luyện kĩ năng viết: Thao tác lập luận bình luận

a,) Cách thức

Bình luận là nêu nhận xét, đánh giá về sự đúng sai, thật giả, hay dở, lợi hại của các hiện tượng trong đời sống hoặc trong văn học. Trước một ý kiến, chủ trương, sự việc, con người, tác phẩm văn học,…, mọi người đều có thể bình luận nhằm bày tỏ ý kiến của mình. Bình luận có tác dụng khẳng định cái đúng, cái thật, cái hay, cái lợi; phê bình cái sai, cái dở, lên án cái xấu, cái ác nhằm làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp, tiến bộ.

Muốn bình luận một vấn đề, các em cần chú ý:

– Xác định đối tượng cần bình luận và trình bày các đặc điểm của đối tượng một cách đầy đủ, khách quan.

– Nêu ý kiến bình luận của người viết:

+ Chỉ ra cái đúng, cái tốt, cái lợi, phê phán cái sai, cái xấu, cái hại một cách khách quan, trung thực.

+ Cần xem xét nhiều mặt để thấy hết tính chất, ý nghĩa của vấn đề, tránh cái nhìn thiên lệch, áp đặt.

+ Cần vận dụng kết hợp các thao tác lập luận khác như giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ,… để trình bày ý kiến bình luận sáng tỏ, thuyết phục và hấp dẫn.

b,) Bài tập (trang 105 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

“Đối với trẻ em ở các quốc gia nghèo, kết nối mạng trong tương lai hứa hẹn cơ hội được tiếp cận những công cụ giáo dục mới, mặc dù rõ ràng là không ở cùng một mức độ như ở các quốc gia giàu có… Nó hứa hẹn rằng những đứa trẻ có khả năng tiếp cận các thiết bị di động và Internet sẽ có thể tiếp thu kiến thức bằng hai cách, qua trường lớp trong thế giới thật và thế giới ảo, ngay cả khi lớp học ảo là không chính thức và mang tính chất tự giác.

Ở những nơi mà nhu cầu cơ bản của người dân không được chính phủ đáp ứng đầy đủ, hay ở những khu vực không an toàn, những công nghệ kĩ thuật số cơ bản như điện thoại di động sẽ cung cấp các lựa chọn an toàn và rẻ tiền cho những gia đình muốn giáo dục con cái họ. Một đứa trẻ không thể đi đến trường học vì nhà ở xa, thiếu an toàn hay không có tiền đóng học phí sẽ được cứu thoát khỏi sự tăm tối nếu cô bé hay cậu bé đó có điện thoại di động. Ngay cả đối với những đứa trẻ không thể tiếp cận các kho dữ liệu hay thế giới Internet, thì những dịch vụ di động như nhắn tin và IVR (một loại công nghệ nhận dạng giọng nói có thể trả lời các thắc mắc của khách hàng bằng những thông tin thu sẵn) có thể là lối thoát giáo dục cho chúng. Cài sẵn vào các máy tính bảng và điện thoại di động các trình ứng dụng giáo dục chất lượng cao và các nội dung giải trí trước khi bán sẽ bảo đảm rằng những người “nghèo băng thông”, không có đường kết nối mạng đáng tin cậy, sẽ vẫn thu được những lợi ích từ những thiết bị này. Và đối với những trẻ em phải học theo những lớp quá tải hay thiếu giáo viên, hay chương trình học do nhà nước thiết kế quả kém, kết nối mạng thông qua thiết bị di động sẽ hỗ trợ việc học và giúp chúng phát triển được toàn bộ tiềm năng, cho dù các em xuất thân từ những gia đình nghèo.”

(Theo Sống sao trong thời đại số?, E-rích Smít (Eric Schmidt), Giác Cô-hen (Jared Cohen), NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2014)

– Trong đoạn trích trên, tác giả bình luận về vấn đề gì?

– Quan điểm của tác giả về vấn đề đó như thế nào?

– Từ đoạn trích trên, kết hợp với những trải nghiệm của bản thân, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 15 dòng) bình luận về hiệu quả của việc sử dụng các phương tiện kết nối mạng trong học tập của học sinh ở lớp hoặc trường của em.

Trả lời:

– Tác giả bình luận về vai trò của các thiết bị di động và Internet trong việc hỗ trợ học tập và phát triển tiềm năng ở những đứa trẻ có điều kiện khó khăn.

– Quan điểm của tác giả :

+ “Đối với trẻ em ở các quốc gia nghèo, kết nối mạng trong tương lai hứa hẹn cơ hội được tiếp cận những công cụ giáo dục mới.” 

+ “Một đứa trẻ không thể đi đến trường học vì nhà ở xa, thiếu an toàn hay không có tiền đóng học phí sẽ được cứu thoát khỏi sự tăm tối nếu cô bé hay cậu bé đó có điện thoại di động.”

+ “Đối với những trẻ em phải học theo những lớp quá tải hay thiếu giáo viên, hay chương trình học do nhà nước thiết kế quá kém, kết nối mạng thông qua thiết bị di động sẽ hỗ trợ việc học và giúp chúng phát triển được toàn bộ tiềm năng, cho dù các em xuất thân từ những gia đình nghèo” 

– Bình luận về hiệu quả của việc sử dụng các phương tiện kết nối mạng trong học tập của học sinh :

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của Internet, mạng xã hội, việc học sinh sử dụng các phương tiện kết nối mạng, truy cập Internet diễn ra phổ biến và ngày càng gia tăng. Việc sử dụng các phương tiện kết nối mạng đã đem lại cho học sinh những lợi ích to lớn trong việc tiếp nhận thông tin và các kiến thức phục vụ học tập. Hỗ trợ tìm kiếm, tra cứu tư liệu để học tập mở rộng kiến thức trước nguồn tài nguyên to lớn nhằm phục vụ việc học tập và nghiên cứu của học sinh.

Các phương tiện kết nối mạng đưa đến thuận lợi trong việc tiếp cận những tài liệu thích hợp, bài giải, hình ảnh, cũng như cung cấp kênh kết nối, trao đổi để có thể học tập tốt hơn. Tạo môi trường học tập, để học sinh kết nối, giao tiếp và chia sẻ một cách dễ dàng. Đặc biệt, học sinh có thể tham gia các khóa học trực tuyến được đào tạo từ xa thông qua mạng Internet. Nhiều lợi ích là vậy nhưng việc sử dụng các phương tiện kết nối mạng cũng mang lại nhiều rủi ro về rò rỉ thông tin và hiện tượng hỗn loạn thông tin hay sai lệch kiến thức. Vì vậy, khi sử dụng các phương tiện kết nối mạng, học sinh cần lưu ý chọn lọc thông tin và tìm nguồn tra cứu phù hợp. Nếu kiểm soát hợp lý, các phương tiện kết nối mạng sẽ tạo ra sự tích cực, chủ động trong học tập cho học sinh.

File Viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội – văn 12 Cánh diều PDF:

https://drive.google.com/file/d/1pyFfYdAi0dFcb5I2c_u3Wn7Ji8r5W0cp/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Văn bản thông tin tổng hợp

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 101 Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 16/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung thú vị của bài Soạn thực hành tiếng Việt trang 101 trong sách Văn 12 Cánh Diều tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây chính là cơ hội tuyệt vời để các bạn củng cố và mở rộng kiến thức, giúp việc học môn Ngữ Văn trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn. Nắm vững những kiến thức này sẽ là chìa khóa giúp các em tự tin hơn trong hành trình chinh phục bộ môn nghệ thuật ngôn từ này. Cùng nhau học tập thật chăm chỉ nào!

Soạn Bài Thực Hành Tiếng Việt Trang 101 Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 101, 102 Tập 2 – Cánh diều

Câu 1 (trang 101 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hãy nêu tác dụng của hình minh hoạ trong văn bản Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học – công nghệ (Nguyễn Thế Nghĩa). Nếu được bổ sung thêm phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ cho văn bản này, em sẽ chọn loại phương tiện nào? Vì sao?

Trả lời:

– Tác dụng: Hình minh họa cho biết sự kết nối và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan đến tất cả mọi ngành nghề từ vận tải, cơ khí, công nghệ, mạng,….Thể hiện sự liên kết giữa các ngành nghề và nổi bật tầm quan trọng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và ảnh hưởng của nó.

– Em sẽ bổ sung thêm phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ là hình vẽ, tranh, ảnh minh hoạ về kĩ thuật số, công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạp (AI), Big data, người máy, máy tính,…Vì chúng liên quan đến cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, giúp tăng tính trực quan, người đọc có hình dung rõ hơn về đối tượng được nhắc đến trong văn bản.

Câu 2 (trang 102 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Trong tác phẩm văn học, bên cạnh việc thuật lại lời nói hoặc ý nghĩ (lời nói bên trong) của nhân vật, tác giả thường miêu tả tình cảm, cảm xúc, thái độ,… của nhân vật thông qua các tín hiệu của cơ thể như ánh mắt, nụ cười, nét mặt, cử chỉ,… Hãy tìm và phân tích tác dụng của các tín hiệu ấy trong đoạn trích sau:

Hắn băn khoăn nhìn thị Nở, như thăm dò. Thị vẫn im lặng, cười tin cẩn. Hắn thấy tự nhiên nhẹ người. Hắn bảo thị:

Giá cứ thế này mãi thì thích nhỉ?

Thị không đáp, nhưng cái mũi đỏ của thị như càng bạnh ra. Hắn thấy thế cũng không có gì là xấu. Bằng một cái giọng nói và một vẻ mặt rất phong tình theo ý hắn, hắn bảo thị:

– Hay là mình sang đây ở với tớ một nhà cho vui.

Thị lườm hắn. Một người thật xấu khi yêu cũng lườm. Hắn thích chí, khanh khách cười. Lúc tỉnh táo, hắn cười nghe thật hiền. Thị Nở lấy làm bằng lòng lắm. Bây giờ thì mấy bát cháo ý chừng đã ngấm. Hắn thấy lòng rất vui.

(Nam Cao)

Trả lời:

– Các tín hiệu của cơ thể:

+ Nhìn Thị Nở như thăm dò

+ Cười tin cẩn

+ Cái mũi đỏ của thị như càng bạnh ra

+ Vẻ mặt rất phong tình

+ Thị lườm hắn

+ Khanh khách cười

+ Cười nghe thật hiền

– Tác dụng:

+ Thể hiện tính chân thật, xây dựng hình ảnh nhân vật như một con người đời thường với đa dạng cảm xúc.

+ Nhân vật trở nên sinh động, gần gũi hơn với những sắc thái, cử chỉ, điệu bộ đời thường, phong phú.

+ Bộc lộ dòng cảm xúc bên trong nhân vật thông qua các tín hiệu phi ngôn ngữ. Tác giả không cần miêu tả cụ thể những tình cảm, cảm xúc hay thái độ của nhân vật mà người đọc vẫn có thể hình dung dòng cảm xúc nội tâm trong nhân vật.

Câu 3 (trang 102 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Lập bảng tổng kết các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ phổ biến theo mẫu dưới đây:

Loại phương tiện Phương tiện cụ thể
Tín hiệu của cơ thể
Tín hiệu hình khối
Tín hiệu âm thanh

Trả lời:

Loại phương tiện Phương tiện cụ thể
Tín hiệu của cơ thể ánh mắt, nụ cười, nét mặt, cử chỉ,…
Tín hiệu hình khối kí hiệu, công thức, biển báo, đồ thị, hình vẽ, tranh, ảnh, màu sắc,….
Tín hiệu âm thanh tiếng kêu, tiếng gõ,…

Câu 4 (trang 102 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hãy viết một văn bản thông tin, trong đó có sử dụng số liệu, hình ảnh hoặc sơ đồ,… để trình bày về một trong các đề tài sau đây:

a) Hệ thống các văn bản đọc hiểu đã được học ở sách Ngữ văn 12.

b) Hệ thống kiến thức tiếng Việt đã được học ở sách Ngữ văn 12.

Trả lời:

Sách Ngữ văn 12 bao gồm nhiều bài học, ở mỗi bài học học sinh sẽ được học về một thể loại văn học cụ thể. Trong một bài học được chia thành nhiều phần nhỏ, sắp xếp theo trật tự như sau: 2-3 bài đọc hiểu văn bản, 1 bài thực hành đọc hiểu, 1 bài thực hành tiếng việt,  1 bài viết, 1 bài nói, 1 bài tự đánh giá và 1 bài hướng dẫn tự học. Dưới đây là sơ đồ khái quát hệ thống các văn bản đọc hiểu đã được học ở sách giáo khoa Cánh diều 12, tập 2:

Soạn Bài Thực Hành Tiếng Việt Trang 101 Văn 12 Cánh Diều Tập 2

File Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 101 Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1L47PW0NpUXZsEK1pSYlmZqUdwprTqKoO/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Văn bản thông tin tổng hợp

  • Page 1
  • Page 2
  • Page 3
  • Page 4
  • Go to Next Page »

Primary Sidebar

Tìm kiếm

Danh mục nổi bật

  • Nghị luận xã hội
  • Nghị luận văn học
  • Soạn Văn 12
    • Kết nối tri thức tập 1
    • Kết nối tri thức tập 2
    • Chân trời sáng tạo tập 1
    • Chân trời sáng tạo tập 2
    • Cánh Diều tập 1
    • Cánh Diều tập 2

FOLLOW CHÚNG TÔI

    FANPAGE:
    Facebook.com/onthidgnlcom

  • GROUP FACEBOOK
  • 2K7 Ôn thi ĐGNL, ĐGTD, Đại học 2025 - Chia sẻ Kho tài liệu miễn phí
  • KÊNH YOUTUBE:


Bài viết mới nhất

  • Soạn Văn 12 sách mới đầy đủ và chi tiết các tác phẩm
  • Chuyên_Đề_Nguyên_Hàm_Và_Tích_Phân_Ôn_Thi_Tốt_Nghiệp_THPT_2025_Giải_Chi_Tiết
  • Chuyên_Đề_Một_Số_Yếu_Tố_Về_Xác_Suất_Ôn_Thi_Tốt_Nghiệp_THPT_2025_Giải_Chi_Tiết
  • Chuyên_Đề_Hình_Học_Không_Gian_Lớp_11_Ôn_Thi_Tốt_Nghiệp_Giải_Chi_Tiết
  • Soạn bài Thực hành đọc Cẩn thận hão Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Copyright © 2025 · Onthidgnl.com
Sitemap | Giới thiệu | Liên hệ | Chính sản bảo mật | Điều khoản và điều kiện