• Skip to main content
  • Skip to primary sidebar
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Ôn thi đại học
    • Ôn thi Đánh giá năng lực
    • Ôn thi tốt nghiệp THPT
    • Ôn thi đánh giá tư duy
    • Tài liệu mới Update
    • Tài liệu kiến thức
  • Kiến thức
    • Toán
    • Vật Lý
    • Hóa Học
    • Ngữ Văn
    • Tiếng Anh
    • Sinh Học
  • kho tài lệu free
  • Tin tức học đường
  • Liên hệ

Ôn thi ĐGNL

Website chia sẻ tài liệu luyện thi miễn phí

Kết nối chúng tôi

  • Amazon
  • Facebook
  • Pinterest
  • Threads
  • Twitter
  • YouTube

Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Nội dung ôn tập Văn 12 Cánh diều tập 1

Tác giả Tùng Teng posted 24/06/2024

Chào các bạn học sinh thân mến! Hãy cùng nhau khám phá nội dung ôn tập môn Văn lớp 12 theo sách Cánh Diều tập 1 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé. Đây là cơ hội tuyệt vời để chúng ta củng cố kiến thức và chuẩn bị thật tốt cho hành trình học tập sắp tới. Đừng bỏ lỡ những thông tin bổ ích trong bài viết này, vì nó sẽ giúp bạn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn! Cùng nhau tiến bộ nào!

Soạn bài Nội dung ôn tập Văn 12 Cánh diều tập 1

Đọc hiểu văn bản

Câu 1 trang 159 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Dựa trên thông tin về các bài đã học trong sách Ngữ văn 12, tập một, hãy lập bảng hoặc vẽ sơ đồ về các bài đọc hiểu theo thể loại và kiểu văn bản.

Trả lời :

Bảng các bài đọc hiểu theo thể loại và kiểu văn bản

Truyện truyền kì và truyện ngắn hiện đại – Chuyện chức phán sự đền Tản Viên

– Muối của rừng

– Chiếc thuyền ngoài xa

– Hai cõi U Minh

Hài kịch – Quan thanh tra- Thực thi công lí- Loạn đến nơi rồi- Tiền tội nghiệp của tôi ơi
Nhật kí, phóng sự, hồi kí – Nhật ký đặng thùy trâm

– Khúc tráng ca nhà giàn

– Quyết định khó khăn nhất

– Một lít nước mắt

Văn tế, thơ – Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

– Việt Bắc

– Lưu biệt khi xuất dương

– Tây tiến

– Mưa xuân 

Văn nghị luận

 

– Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người

– Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc

– Phân tích bài thơ Việt Bắc

Câu 2 trang 159 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1:  

Phân biệt truyện truyền kì và truyện ngắn hiện đại qua các văn bản đã học trong sách Ngữ văn 12, tập một.

Trả lời :

– Khái niệm :

+ Truyện truyền kì là một thể loại tự sự của văn học trung đại, tiếp thu từ văn học Trung Quốc. Tuy là văn học viết những truyện truyền kì dựa trên truyền thống tự sự dân gian.

+ Truyện ngắn hiện đại là một tác phẩm tự sự, thường tập trung vào việc kể một câu chuyện gắn với đời sống, phản ánh nhiều khía cạnh của con người và xã hội thời đại đó.

– Yếu tố kì ảo :

+ Truyện truyền kì, yếu tố kì ảo đóng vai trò quan trọng, là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc, khiến câu chuyện trở nên lôi cuốn, hấp dẫn

+ Truyện ngắn hiện đại tập trung khai thác chất liệu đời sống, tủy vẫn có yếu tố kì ảo nhưng không được sử dụng nhiều như truyện truyền kì

– Nội dung : Truyện truyền kì viết về các câu chuyện được lấy chất liệu từ dân gian, còn truyện ngắn hiện đại tập trung phản ánh đời sống con người và phản ánh các vấn đề xã hội đương thời.

Câu 3 trang 159 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

 Làm rõ đặc điểm của hài kịch qua các văn bản trong Bài 2.

Trả lời :

* Đặc điểm của hài kịch:

– Hài kịch sử dụng tiếng cười để chế giễu, phê phán, châm biếm, đả kích những thói hư tật xấu, cái nhố nhăng, lố bịch, kệch cỡm, lỗi thời,… trong đời sống.

VD: Tác phẩm “Quan thanh tra”, tiếng cười trong đoạn trích đã lên án thói hư tật xấu của bọn quan lại, lộ rõ bản chất của người cầm quyền. Bởi vậy thông qua tiếng cười đã đưa đến nhiều giá trị. Tiếng cười bộc lộ sự ngu dốt và nạn tham nhũng của giới cầm quyền

– Xung đột trong hài kịch thường là mâu thuẫn giữa cái xấu (cái thấp hèn) với cái tốt (cái đẹp, cái cao cả), cũng có khi là mâu thuẫn giữa cái xấu với cái xấu.

VD: Trong Người lái buôn thành Vơ-ni-dơ, xung đột xảy ra giữa hai nhân vật đại diện cho hai trường phái : Sai-lốc và Antonio. Sai-bloc đại diện cho sự xấu xa, tính toán, gian manh >< Antonio đại diện cho chính trực, lương thiện, tốt bụng.

– Nhân vật trong hài kịch thường có sự không tương xứng giữa thực chất bên trong và hành động bên ngoài, giữa suy nghĩ và hành động, lời nói và việc làm, phẩm chất, năng lực và vị trí xã hội,… hoặc có thói quen, tính cách, ứng xử,… trái với lẽ thường; vì vậy thường trở nên lố bịch, hài hước, đáng cười.

VD: Trong Người lái buôn thành Vơ-ni-dơ, Sai-lốc không có sự tương xứng giữa thực chất bên trong và hành động bên ngoài. Ông ta ra vẻ như mình là một người đề cao công lý, công bằng và luật lệ nhưng thực chất bên trong ông ta chỉ muốn thực hiện mục tiêu ích kỉ cá nhân của mình, đó là giết Antonio.

– Hành động trong hài kịch là toàn bộ hoạt động của nhân vật (lời thoại, cử chỉ, điệu bộ, hành vi,…) tập trung bộc lộ thói tật, tính cách đáng cười của nhân vật hài kịch.

VD: Trong đoạn trích Tiền tội nghiệp của tôi ơi, các hoạt động của nhân vật nhằm tập trung bộc lộ thói hà tiện, keo bẩn, tham lam. Như việc vừa muốn cất tiền vừa muốn sinh lời. Vì nỗi sợ lộ chỗ giấu tiền quá lớn mà tự mình suy nghĩ và nói ra chỗ giấu tiền, điều muốn cất giấu lại nói ra mồm. Thậm chí trong cách chọn nơi giấu tiền đã là yếu tố gây hài khi ông ta nghĩ rằng các loại tủ sắt đều đáng ngờ, vì vậy chôn tiền ngoài vườn an toàn hơn cất ở tủ sắt.

– Ngôn ngữ trong hài kịch bao gồm lời thoại (đối thoại, độc thoại, bàng thoại) và chỉ dẫn sân khấu. Tác giả thường sử dụng ngôn ngữ gần với đời sống và các biện pháp như: chơi chữ, nói lái, nói lắp, nhại,…

VD : Tác phẩm Loạn đến nơi rồi, rất nhiều câu thoại có chỉ dẫn sân khấu như :

“Bà Xoa (vồn vã) Thế nào…đã lâu không về..”

“Mai (nói từ dưới) Con đường dở tay.”

– Kết cấu của văn bản hài kịch cũng được chia thành các hồi, lớp, cảnh,… Hệ thống nhân vật được tổ chức theo quan hệ đối lập để làm nổi bật xung đột.

VD: Trong hài kịch Quan thanh tra, được trích từ lớp VIII của vở kịch. Cuối tác phẩm, có sự xuất hiện của “lớp cuối cùng”. Trong đoạn trích cũng có chia ra các hồi, các lớp.

Câu 4 trang 159 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1:  

Xác định đề tài, chủ đề và một số đặc điểm tiêu biểu cần chú ý khi đọc các văn bản ký được học ở Bài 3.

Trả lời :

– Đề tài, chủ đề : Viết về các sự kiện xoay quanh tác giả, ghi chép cá nhân về các sự kiện có thật, đã hoặc đang diễn ra theo trình tự thời gian với các chi tiết cụ thể. Các câu chuyện được xen kẽ với những suy nghĩ và bình luận ngoại đề của tác giả.

– Đặc điểm tiêu biểu cần chú ý :

+ Tính xác thực của văn bản được biểu hiện ở những yếu tố nào

+ Sự kết hợp giữa tính phi hư cấu với một số thủ pháp nghệ thuật như miêu tả, trần thuật,…

+ Tư tưởng, tình cảm của người viết

+ Vấn đề tác giả nêu trong văn bản có ý nghĩa như thế nào đối với xã hội và bản thân người đọc

Câu 5 trang 159 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1:  

Nội dung của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) có gì gần gũi với các tác phẩm Tây Tiến (Quang Dũng) và Xuất dương lưu biệt (Phan Bội Châu)?

Trả lời :

Nội dung nổi bật lên trên cả ba tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu), Tây Tiến (Quang Dũng) và Xuất dương lưu biệt (Phan Bội Châu) chính là lòng yêu nước trong tâm hồn mỗi tác giả. Trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, tác giả đã thể hiện lòng yêu quê hương đất nước thông qua nỗi xót thương cho những người nghĩa sĩ đã hy sinh và gia đình của học, đặc biệt là tấm lòng yêu nước, thương dân, là những lời thương tiếc và nỗi đau lòng cũng như nỗi căm hờn giặc ngoại xâm bên trong tác giả. Ở Tây Tiến, lòng yêu nước của tác giả thể hiện thông qua việc ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp thiên nhiên đất nước và ca ngợi những người anh hùng cách mạng, sức sống của con người Việt Nam. Đến với Xuất dương lưu biệt, lòng yêu nước được thể hiện thông qua những cảm xúc vô cùng mãnh liệt, khao khát ra đi tìm đường cứu nước, khao khát cống hiến, hy sinh co Tổ quốc.

Câu 6 trang 159 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1:  

Đặc điểm (nội dung và hình thức) của các văn bản nghị luận được học trong sách Ngữ văn 12, tập một. Phân tích yêu cầu và ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận ấy

Trả lời :

* Đặc điểm nội dung và hình thức của các văn bản nghị luận :

– Nội dung : Văn bản nghị luận thường có nội dung là bàn về một vấn đề, một hiện tượng đời sống, các tư tưởng hay một tác phẩm văn học bằng việc đưa ra các luận điểm, luận chứng, luận cứ để lập luận và chứng minh cho vấn đề nêu ra

– Hình thức : Văn bản thường được chia thành nhiều đoạn văn và mỗi đoạn được sắp xếp một cách có hệ thống :

+ Đầu tiên, tác giả nêu luận để ở ngay đoạn mở đầu.

+ Sau đó, tác giả nêu ra những luận điểm bàn luận về vấn đề đó

+ Trong mỗi luận điểm sẽ có các lí lẽ và dẫn chứng cụ thể ở mỗi lý lẽ nhằm chứng minh cho lí lẽ đó, tăng sức thuyết phục.

* Yêu cầu và ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận:

– Yêu cầu của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận :

+ Xác định mục đích của người viết

+ Xác định vấn đề trọng tâm của văn bản (luận đề).

+ Tìm các luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng nhằm chứng minh luận đề của văn bản

+ Xác định các biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định

+ Phân tích cách lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản

–  Ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận:

+ Học cách trình bày suy nghĩ, ý kiến một cách chặt chẽ, logic

+ Biết cách xác lập cho người nghe, người đọc một tư tưởng, quan điểm nào đó, dựa trên việc xây dựng luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục 

+ Những tư tưởng, quan điểm trong văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống, xã hội. Vì vậy, đọc hiểu các văn bản nghị luận giúp người đọc hiểu hơn về các hiện tượng đời sống và giải pháp để giải quyết vấn đề.

Viết

Câu 7 trang 160 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1:  

Nêu tên các kiểu văn bản được rèn luyện viết trong Ngữ Văn 12, tập một. Kiểu văn bản nghị luận được học ở những bài nào và có gì cần chú ý ?

Trả lời :

– Các kiểu văn bản được rèn luyện viết trong Ngữ Văn 12, tập một:

+ Nghị luận xã hội

+ Nghị luận văn học

– Kiểu văn bản nghị luận được học ở những bài :

+ Nghị luận về một tư tưởng đạo lý. Cần chú ý một số nội dung như : giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận; phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch; nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng, đạo lí.

+ Nghị luận về một hiện tượng đời sống. Cần chú ý nêu rõ hiện tượng; phân tích các mặt đúng – sai, lợi – hại ; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến về hiện tượng đó.

+ Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Cần chú ý đối tượng của bài nghị luận về thơ rất đa dạng (một bài thơ, đoạn thơ, hình tượng thơ,…). Cần tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu,…của bài thơ, đoạn thơ đó.

+ Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. Cần chú ý việc nghị luận về một ý kiến văn học thường tập trung vào giải thích, nêu ý nghĩa và tác dụng của ý kiến đó đối với văn học và đời sống.

Nói và nghe

Câu 8 trang 160 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1:  

Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa trình bày/thuyết trình về một vấn đề với tranh luận một vấn đề

Trả lời :

* Giống nhau :

– Mục đích : Đều là các hoạt động với mục tiêu thuyết phục người nghe hoặc người đọc, mục đích làm thay đổi ý kiến, hành vi của đối tượng. Làm cho người nghe đồng tình với quan điểm, ý kiến hoặc lập luận được trình bày.

– Ngôn ngữ : Sử dụng ngôn ngữ mang sắc thái biểu cảm cao – thuyết phục, mạnh mẽ, khẳng định. Ngôn ngữ thể hiện lập luận logic để truyền đạt ý kiến và thông điệp. Thường sử dụng từ ngữ, cấu trúc câu , phương pháp lập luận chặt chẽ để thuyết phục và truyền đạt thông tin rõ ràng.

– Đều mang tính chất tương tác, người diễn thuyết tương tác với người đọc, người nghe. Bởi vậy, người diễn thuyết có thể điều chỉnh cảm xúc hay tính thuyết phục trong quá trình diễn thuyết.

* Khác nhau :

– Mục tiêu :

+ Trình bày/thuyết trình : truyền đạt thông tin, giải thích vấn đề một cách rõ ràng và hiệu quả

+ Tranh luận : Trao đổi quan điểm, ý kiến, kết hợp với xây dựng, bào chữa cho một quan điểm nhất quán thông qua lập luận logic và dẫn chứng hợp lý

– Phương pháp

+ Trình bày/thuyết trình : Chủ yếu sử dụng thao tác giải thích để truyền đạt kiến thức, thông tin một cách rõ ràng, hiệu quả

+ Tranh luận : Sử dụng thao tác phân tích, so sánh, lập luận logic và các bằng chứng cụ thể, chi tiết để chứng minh, bào chữa quan điểm thể hiện tính chặt chẽ và thuyết phục của lập luận 

Tiếng Việt

Câu 9 (trang 160 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1:  Nhận xét về mối quan hệ giữa nội dung tiếng Việt với nội dung đọc hiểu và viết ; phân tích tác dụng của các yếu tố ngữ âm, từ ngữ, các biện pháp tu từ, kiểu câu,…trong một văn bản đọc hiểu tự chọn

 Trả lời :

– Mối quan hệ giữa nội dung tiếng Việt với nội dung đọc hiểu và viết : tiếng Việt cung cấp những đặc điểm từ ngữ cần lưu ý và chính đặc điểm đó có một ý nghĩa lớn cho tác phẩm đọc hiểu. Trong phần Viết, thông qua kiến thức tiếng Việt, học sinh cần áp dụng ngay vào bài viết của minh. ( ví dụ trong bài 2, thực hành Tiếng Việt học về lỗi logic, lỗi mơ hồ, bài viết là viết báo cáo của bài tập dự án – một thể loại sử dụng ngôn ngữ khoa học, chặt chẽ, vì vậy vi phạm lỗi logic và lỗi mơ hồ là rất quan trọng)

– Phân tích tác dụng của các yếu tố ngữ âm, từ ngữ, các biện pháp tu từ, kiểu câu,…trong Việt Bắc của tác giả Tố Hữu :

+ Yếu tố ngữ âm : Thể hiện qua biện pháp điệp từ, điệp câu trúc, đặc biệt là từ “nhớ” đã tạo nên một âm hưởng ngân vang về nỗi nhớ khắc khoải, da diết. Nỗi nhớ ấy xuyên suốt cả bài thơ, qua đó hiện lên tấm lòng sắt son, thủy chung, tình quân dân mặn nồng, thắm thiết.

+ Tác giả sử dụng một loạt những từ ngữ mang giá trị ẩn chứa sâu sắc như từ “chuốt” đã nói lên được bàn tay của con người lao động, cần mẫn, tỉ mẩn, khéo léo, tài hoa. Các động từ mạnh như “rầm rập, rung, bật” thể hiện sức mạnh vô địch của đoàn quân, tạo không khí chiến trận. Kết hợp với các từ láy “điệp điệp, trùng trùng” tạo khí thế mạnh mẽ không thể ngăn cản của đoàn quân.

+ Biện pháp tu từ : Với câu hỏi tu từ “mình về mình có nhớ ta?” đã nhấn mạnh nỗi nhớ thường trực, sâu sắc gắn với địa danh Việt Bắc. Biện pháp liệt kê “Tân Trào, Hồng Thái ; Ngòi Thi, Sông Đáy,…” đã liệt kê tên một loạt địa danh ở Việt Bắc, nhấn mạnh nỗi nhớ, tăng sức biểu cảm cho đoạn văn. Nổi bật trong bài thơ là phép điệp từ : “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ, cảm xúc của người ra đi vẫn luôn hướng về những năm tháng vất vả, gian lao ở quá khứ. Điệp từ “vui” thể hiện niềm vui to lớn, không khí chiến thắng vang rộn toàn dân, cả đất nước hân hoan hạnh phúc trước chiến thắng của dân tộc.


Tải soạn văn 12 bài Nội dung ôn tập sách Cánh diều tập 1 PDF tại đây

Hy vọng phần Soạn bài này sẽ giúp các bạn học sinh hiểu rõ hơn và tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau học tập và luyện tập để chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới và đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 1, Ngữ Văn; Tagged With: Văn nghị luận

Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 158 Văn 12 Cánh diều tập 1

Tác giả Tùng Teng posted 24/06/2024

Hãy cùng khám phá nội dung bài Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 158 trong sách Văn 12 Cánh Diều tập 1 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây là cơ hội tuyệt vời để các bạn củng cố kiến thức và chuẩn bị cho môn Ngữ văn 12 một cách thật hiệu quả. Hãy cùng nhau học tập và tiến bộ nào!

Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 158 Văn 12 Cánh diều tập 1

Câu 1 trang 159 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1:  

Tìm đọc thêm các văn bản nghị luận xã hội tương tự các văn bản trong Bài 5.

Trả lời :

– Một số văn bản nghị luận xã hội : Tố Hữu – Tác Phẩm Và Lời Bình ( Đinh Tị) ; Thế hệ trẻ tâm trong, trí sáng, hoài bão lớn xung kích xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Nguyễn Duy Khanh) ; Châu Thành: Phát huy sức trẻ của Đoàn Thanh niên trong chuyển đổi số ( Mỹ Xuyên);…

Câu 2 trang 159 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1:  

Sưu tầm và ghi lại một số đoạn văn, bài văn phân tích các tác phẩm văn học có trong sách Ngữ văn 12.

Trả lời :

Bài văn phân tích các tác phẩm văn học có trong sách Ngữ văn 12 : Nguyễn Đình Chiểu , ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc

Câu 3 trang 159 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1:  

Tự đề xuất bài tập phân tích một tác phẩm văn học mà em yêu thích và lập dàn ý cho bài viết ấy.

Trả lời :

– Đề xuất bài tập : “ Em hãy làm rõ những trạng thái tình cảm mãnh liệt của con gái trong tình yêu thông qua bài thơ Sóng của nhà thơ Xuân Quỳnh”

– Dàn ý :

* Mở bài:

– Giới thiệu tác giả , tác phẩm

– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận “Những trạng thái tình cảm mãnh liệt của con gái trong tình yêu thông qua bài thơ Sóng của nhà thơ Xuân Quỳnh”

* Thân bài :

– Những suy nghĩ, trăn trở về cội nguồn tình yêu

+ Điệp ngữ “em nghĩ về” kết hợp câu hỏi tu từ “Từ nơi nào sóng lên ?”, nhấn mạnh khát vọng nhận thức về bản thân, về người mình thương và về tình yêu vĩnh cửu

+ Quy luật tự nhiên : Xuân Quỳnh đi tìm nguồn cội của sóng cũng chính là nguồn cội tình yêu. Để lý giải sự bí ẩn và nơi bắt đầu của tình yêu

– Nỗi nhớ, sự thủy chung của con gái khi yêu

+ “dưới lòng sâu” – “ trên mặt nước” ; ngày – đêm : những phạm vị thời gian khác nhau, thể hiện nỗi nhớ da diết, triền miên, không nguôi.

+ “Cả trong mơ còn thức” : Nỗi nhớ xuyên không gian, thời gian, giữa hư và thực. Nhấn mạnh nỗi nhớ da diết, khắc khoải

– Khát vọng tình yêu vĩnh cửu

+ Khẳng định quy luật muôn đời của tự nhiên “Con nào chẳng tới bờ…Dẫu muôn vời cách trở”.

+ “Như biển kia…bay về xa” : Cảm giác bất an trước lòng người sẽ có sự thay đổi

+ “Làm sao” biến sự lo lắng, hồi hộp,nhớ mong thành “trăm con sóng nhỏ” để được vỗ mãi vào bờ, cũng chính là khát vọng được hòa nhập tình yêu riêng vào tình yêu chung rộng lớn, để tình yêu mãi bất tử.

* Kết bài :

Nêu cảm nhận về bài thơ Sóng và khái quát lại vấn đề cùng các giá trị đặc sắc.


Tải soạn văn 12 bài Hướng dẫn tự học trang 158 sách Cánh diều tập 1 PDF Tại đây

Hy vọng rằng phần soạn bài sẽ giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong môn Ngữ Văn lớp 12. Hãy cùng nhau ôn tập để chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới và đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 1, Ngữ Văn; Tagged With: Văn nghị luận

Soạn bài Tự đánh giá Hẹn hò với định mệnh Văn 12 Cánh diều tập 1

Tác giả Tùng Teng posted 24/06/2024

Hãy cùng khám phá nội dung thú vị của bài Soạn bài Tự đánh giá “Hẹn hò với định mệnh” trong chương trình Ngữ văn 12, Cánh Diều tập 1 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây chính là cơ hội tuyệt vời để các em củng cố kiến thức và chuẩn bị thật tốt cho môn Ngữ văn 12. Hãy cùng nhau học tập và mở rộng hiểu biết về tác phẩm này, chắc chắn sẽ mang lại cho các em nhiều điều bổ ích!

Soạn bài Tự đánh giá Hẹn hò với định mệnh Văn 12 Cánh diều tập 1

Trả lời câu hỏi SGK Văn 12 Cánh diều tập 1

Đọc văn bản “Hẹn hò với định mệnh”, chọn phương án đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5) và trả lời các câu hỏi (từ câu 6 đến câu 10):

Câu 1 trang 157 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Mục đích chính của văn bản Hẹn hò với định mệnh là gì?

A,, Nhắc lại những trang lịch sử đấu tranh oai hùng của nhân dân Ấn Độ

B,, Kể lại câu chuyện về những người con vĩ đại của đất nước Ấn Độ

C,, Nêu lên nỗi đau về một thời kỳ đau thương của người Ấn Độ

D,, Tuyên bố về quyền độc lập, tự do của đất nước Ấn Độ

Trả lời:

Chọn đáp án D

Câu 2 trang 157 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Ý nào sau đây là điểm giống nhau giữa văn bản Hẹn hò với định mệnh của Nê-ru và tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh?

A,, Khẳng định với thế giới về quyền độc lập của đất nước

B,, Thể hiện tình cảm của tác giả với nhân dân lao động

C,, Nêu lên hiện trạng đói nghèo và lạc hậu của đất nước

D,, Giới thiệu lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc

Trả lời:

Chọn đáp án A

Câu 3 trang 158 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Câu văn nào sau đây sử dụng hình ảnh ẩn dụ để diễn đạt cảm xúc?

A,, Chúng ta đang tận hưởng sự tự do đó, dù xung quanh ta vẫn còn nhiều đau khổ, và nhiều người bị khó khăn bủa vây.

B,, Nhiều thế kỷ trôi qua đã chứng kiến cuộc đấu tranh của dân tộc này, cùng với

những thăng trầm của thành công và thất bại.

C,, Tương lai không phải là sự nhàn nhã, mà là một cuộc đấu tranh không ngơi nghỉ, để chúng ta có thể thực hiện trọn vẹn những lời hứA,,

D,, Một ngôi sao mới đang tỏa sáng, ngôi sao của tự do ở phương Đông, một niềm hi vọng mới vừa chào đời, một khát vọng được ấp ủ từ lâu đang trở thành hiện thựC,,

Trả lời:

Chọn đáp án D

Câu 4 trang 158 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

“Song chúng ta sẽ đi đâu và làm gì? Ấy là mang tự do và cơ hội đến cho mọi người, cho người nông dân cũng như công nhân của Ấn Độ; ấy là đấu tranh và chấm dứt đói nghèo, ngu dốt và bệnh tật; ấy là kiến tạo một đất nước phồn vinh, dân chủ và tiến bộ;…”.

Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong đoạn văn trên?

A,, So sánh và hoán dụ

B,, Liệt kê và điệp

D,, Hoán dụ và điệp

C,, Nhân hoá và hoán dụ

Trả lời:

Chọn đáp án B

Câu 5 trang 158 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Nhân vật nào được tác giả coi là “hiện thân của tinh thần Ấn Độ”?

A,, Gan-đi – kiến trúc sư của sự tự do

B,, Những người tình nguyện vô danh

C,, Những người lính của tự do

D,, Những người bất hạnh không thể chia sẻ tự do

Trả lời:

Chọn đáp án A

Câu 6 trang 158 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Theo em, nội dung chính của văn bản Hẹn hò với định mệnh là gì?

Trả lời:

Theo em, nội dung chính của văn bản Hẹn hò với định mệnh là Tuyên bố về quyền độc lập, tự do của đất nước Ấn Độ, khẳng định với thế giới về quyền độc lập của đất nướC,,

Câu 7 trang 158 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Xác định luận đề của văn bản Hẹn hò với định mệnh.

Trả lời:

Luận đề của văn bản Hẹn hò với định mệnh mà tác giả muốn đề cập đó là quyền độc lập, tự do của đất nước Ấn Độ và trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi người dân Ấn Độ khi đã có được thời kì tự do, độc lập. Luận đề được thể hiện qua câu văn “nước Ấn Độ sẽ tỉnh giấc để được sống và hưởng tự do”

Câu 8 trang 158 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Chỉ ra màu sắc biểu cảm và chất hùng biện thể hiện trong văn bản này.

Trả lời:

– Màu sắc biểu cảm : Văn bản đã thể hiện nhiều màu sắc biểu cảm đến từ những cảm xúc xen lẫn bên trong tác giả :

+ Niềm tự hào trước cuộc chiến đấu giành tự do của dân tộc “ Qua nhiều năm vận nước nổi trôi, Ấn Độ chưa bao giờ ngừng khát vọng”

+ Niềm hạnh phúc khi dân tộc đã giành được tự do, độc lập “Hôm nay, chúng ta cùng chứng kiến sự kết thúc của một giai đoạn bất hạnh trong lịch sử…”

+ Niềm hy vọng, hân hoan ở tương lai đất nước “Một ngôi sao mới đang tỏa sáng…đang trở thành hiện thực”

– Chất hùng biện được thể hiện trong văn bản :

+ Tác giả thể hiện cho bạn đọc biết về tình yêu quê hương xứ sở thông qua niềm tự hào về một đất nước có lịch sử đấu tranh lâu bền : “Qua nhiều năm vận nước nổi trôi, Ấn Độ chưa bao giờ ngừng khát vọng….”; “sau một giấc ngủ dài và cuộc đấu tranh bền bỉ…”

+ Qua sự khẳng định niềm tin vào tương lai tươi sáng, hùng vĩ của đất nước : “ đất nước Ấn Độ sẽ tỉnh giấc để được sống và được hưởng tự do”; “Thời khắc lịch sử đang đến, khi chúng ta giã từ quá khứ…”; “Một ngôi sao mới đang tỏa sáng…đang trở thành hiện thực”; “ Ấn Độ có thể tự khám phá chính mình”

+ Bài thơ là lời hùng biện về khát vọng được dâng hiến và dựng xây đất nướC,, “tôi kêu gọi toàn dân hợp sức cùng chúng tôi…”; “chúng ta phải chung tay xây dựng…”; “Chúng ta sẽ không bao giờ cho phép ngọn đuốc tự do đó bị thổi tắt, cho dù gió lớn hay bão tố”

à Ngôn ngữ chặt chẽ, logic và đanh thép mang chất hùng biện

Câu 9 trang 158 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Dẫn ra câu văn mang tính khẳng định và câu văn mang tính phủ định trong văn bản.

Trả lời:

– Những câu văn mang tính khẳng định :

+ “Đất nước Ấn Độ sẽ tỉnh giấc để được sống và được hưởng tự do”

+ “Ấn Độ chưa bao giờ ngừng khát vọng”

+ “Tự do và quyền lực luôn đi kèm trách nhiệm.”

+ “Đây là thời khắc định mệnh cho Ấn Độ”

+ “Một ngôi sao mới đang tỏa sáng, ngôi sao của tự do ở phương Đông, một niềm hi vọng mới vừa chào đời”

– Những câu văn mang tính phủ định :

+ “Tương lai không phải là sự nhàn nhã”

+ “Nay không phải lúc để phê phán, cũng không phải lúc để kết tội lẫn nhau”

+ “Chúng ta thường là những tín đồ không xứng đáng của người”

Câu 10 trang 158 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Em thích nhất đoạn văn nào trong văn bản? Vì sao?

Trả lời:

Em yêu thích nhất đoạn văn : “Một ngôi sao mới đang tỏa sáng, ngôi sao của tự do ở phương Đông, một niềm hy vọng mới vừa chào đời, một khát vọng được ấp ủ từ lâu đang trở thành hiện thực”. Bởi lẽ, đoạn văn đã truyền đến cảm hứng hào hùng, những lời văn tràn đầy hy vọng, niềm hân hoan chào đón tương lai tươi sáng. Bên cạnh sắc thái biểu cảm, đoạn văn còn hiện lên hình ảnh ẩn dụ mới lạ nhưng vô cùng đặc sắc, ấn tượng. Đất nước Ấn Độ được ví như một “ngôi sao”. Thông qua hình ảnh đầy thú vị và độc đáo này, đoạn văn không chỉ tạo ấn tượng trong lòng người đọc mà còn thể hiện trọn vẹn niềm tin, niềm hy vọng ngập tràn về tương lai tươi sáng của đất nước trong lòng tác giA,,


Tải soạn văn 12 bài Tự đánh giá Hẹn hò với định mệnh sách Cánh diều tập 1 PDF tại đây

Hy vọng phần Soạn bài trên sẽ giúp các bạn học sinh hiểu bài tốt hơn và tự tin hơn trong môn Ngữ Văn lớp 12. Hãy cùng nhau ôn tập và luyện tập để chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới nhé! Chúc các bạn thi tốt!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 1, Ngữ Văn; Tagged With: Văn nghị luận

Soạn bài Nghe thuyết trình về một vấn đề văn học Văn 12 Cánh diều tập 1

Tác giả Tùng Teng posted 24/06/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung “Soạn bài Nghe thuyết trình về một vấn đề văn học” trong sách Ngữ Văn 12 Cánh Diều tập 1 nhé! Đây là một tài liệu thú vị mà Onthidgnl đã chia sẻ, giúp các bạn củng cố kiến thức và nắm vững bài học một cách hiệu quả nhất. Hãy chuẩn bị tinh thần học tập thật tốt để chinh phục môn Ngữ Văn 12 nhé! Cùng bắt đầu hành trình khám phá văn học đầy hấp dẫn nào!

Soạn bài Nghe thuyết trình về một vấn đề văn học Văn 12 Cánh diều tập 1

Định hướng

a) Người nghe thuyết trình cần nắm được thông tin của bài thuyết trình, từ đó nêu lên và khẳng định những ưu điểm cũng như những hạn chế của bài thuyết trình cả về nội dung và cách thức trình bày. Vì thế khi nghe, các em cần chú ý:

– Hiểu được nội dung chính của bài thuyết trình.

– Nhận biết được tư tưởng, cách nhìn và thái độ của người thuyết trình về vấn đề mà họ trình bày. Đặt được câu hỏi về những điều mình chưa hiểu, chưa rõ.

– Trao đổi với người trình bày về những ý kiến khác biệt (nếu có).

     Trong phần Viết, các em đã rèn luyện viết bài nghị luận về vấn đề văn học có vai trò như thế nào đối với cá nhân mình. Nội dung nói – nghe sử dụng ngữ liệu của phần Viết. Người nói cần chuyển nội dung bài viết thành bài nói. Bài này tập trung chủ yếu vào kĩ năng nghe. Người nghe tập trung lắng nghe, nêu ra được những nhận xét, đánh giá về nội dung và cách thức thuyết trình của người nói.

b) Để nghe và nêu được các nhận xét, đánh giá, các em cần chú ý:

– Tập trung lắng nghe không chỉ lời nói mà cả cách thức trình bày, thái độ, tình cảm và việc sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ của người nói trong lúc trình bày.

– Ghi chép lại các nhận xét, đánh giá về nội dung (đề tài, luận đề, luận điểm, lí lẽ và các bằng chứng được người nói nêu lên) và cách thức thuyết trình (cách nói, cách kết hợp, sử dụng sự hỗ trợ của thiết bị công nghệ và các yếu tố phi ngôn ngữ,…).

– Có thái độ thân thiện, tôn trọng người nói.

– Ghi lại các câu hỏi về những điểm chưa rõ, chưa hiểu và nội dung mà mình có ý kiến khác với người thuyết trình.

Thực hành

Bài tập: Thực hành nghe bài thuyết trình về vai trò của văn học đối với cá nhân em.

a) Chuẩn bị

– Xem lại mục 1. Định hướng về cách thức và yêu cầu khi nghe một bài thuyết trình.

– Xem lại nội dung dàn ý đã chuẩn bị ở phần Viết.

b) Tìm ý và lập dàn ý

Tham khảo dàn ý đã nêu ở phần thực hành viết, bổ sung, điều chỉnh nội dung cho phù hợp với yêu cầu nói và nghe.

c) Thực hành nói và nghe

– Người nói: trình bày bài thuyết trình theo dàn ý mình đã chuẩn bị.

– Người nghe: nghe bài thuyết trình theo các yêu cầu đã nêu ở mục 1. Định hướng.

Bài nói mẫu tham khảo :

      Em chào cô và các bạn. Em tên là….Em xin trình bày bài viết về vai trò của văn học đối với cá nhân em.

     Văn học và cuộc sống vốn mang mối quan hệ gắn bó, không thể tách rời. Bởi vậy mà mỗi tác phẩm văn học là tiếng nói của tác giả trong cuộc đời. Thông qua mỗi tác phẩm đều để lại trong em những bài học và giá trị sâu sắc.

     Mỗi tác phẩm văn học là mỗi cảnh đời trong cuộc sống được khắc họa. Văn học cung cấp cho em góc nhìn phong phú về cuộc đời và con người. Như trong truyện “Chiếc thuyền ngoài xa”, tác phẩm giàu chất tạo hình, tựa như một thước phim cận cảnh cuộc đời đầy cay xót, trái ngang của người phụ nữ làng chài.

    Văn học để lại rất nhiều ấn tượng trong em, không chỉ là về những đặc sắc nghệ thuật mà còn về giá trị hiện thực mà nó đem lại. Một trong những khung cảnh mà em ấn tượng có lẽ là cảnh bạo lực gia đình, người chồng đánh vợ như súc vật trong “Chiếc thuyền ngoài xa”. Nếu như trước đó nghệ sĩ Phùng đã bắt gặp một “cảnh đắt trời cho”, đẹp đến mê hồn, thậm chí được ví như “bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ”, làm rung động tâm hồn người nghệ sĩ thì giờ đây, bức tranh ấy đã nhuốm màu sắc đớn đau, cơ cực. Chính sự đổi thay ngang trái ấy khiến em ấn tượng mãi không thôi về sự thật – sự thật đằng sau bề ngoài đẹp đẽ, mê hồn có thể xù xì, gai góc đến như vậy.

      Văn học đã đưa giúp cho em có cái nhìn vô cùng thực tế về bản thân và cuộc sống. Mọi chuyện không chỉ đơn giản như vẻ ngoài của nó, trước khi suy xét cần phải thấu hiểu tường tận, nhìn xuyên qua những cái bề ngoài đẹp đẽ để nhận ra được bản chất của sự vật, hiện tượng bên trong cái vỏ ngoài ấy. Nhìn nhận về con người cũng vậy. Con người vốn là một thực thể bề bộn và phức tạp, không đơn chiều, nhất phiến. Vì vậy, không nên nhìn con người hay số phận con người một cách đơn giản xuôi chiều mà cần nhìn nhận một cách đa chiều, đa diện mới hiểu hết bản chất đích thực của con người. Trong Chiếc thuyền ngoài xa, tác giả đã đem đến một truyện ngắn có chiều sâu nhận thức và có giá trị cuộc sống lớn lao, thông qua phát hiện những nghịch lí của đời thường.

       Văn học đưa đến cho em nhiều bài học giá trị. Trong Chiếc thuyền ngoài xa, bản thân em nhận ra rằng những kiến thức sách vở chỉ là kẻ ngây thơ trước thực tế muôn màu, muôn sắc, phức tạp.

    Tiếp xúc với nhiều tác phẩm văn học em cảm thấy nhói đau cho số phận con người trong cuộc sống mưu sinh vất vả, nhọc nhằn. Tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa đã khơi dậy lòng thương cảm, sự thấu hiểu và sẻ chia trước số phận vất vả, khổ cực của kiếp người nghèo khổ, bế tắc bị cầm tù bằng nỗi đau về thể xác và tinh thần. Hay truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam đã khắc họa cảnh đời cơ cực của con người, đặc biệt sự vất vả, khó khăn vốn dĩ không đáng có, mà hai đứa trẻ phải trải qua. Thông qua tác phẩm, em phát hiện ra những vẻ đẹp đời thường hết sức nhân văn trong mỗi con người và từ đó, thêm trân trọng con người, trân trọng những phẩm chất đáng quý và cao cả ấy.

      Mỗi tác phẩm văn học đều mang một thứ ánh sáng nhiệm màu, ánh sáng ấy chiếu rọi vào trong tâm hồn ta, nuôi dưỡng tâm hồn. Ánh sáng kì diệu ấy, chiếu tỏa lên mọi ngóc ngách cuộc đời và tạo nên những cảm xúc tốt đẹp, làm cho cuộc sống trở nên tươi đẹp và ý nghĩa hơn.

d) Kiểm tra và chỉnh sửa

Tham khảo các yêu cầu đã nêu ở Bài 1, phần Nói và nghe, mục 2. Thực hành, ý d (trang 42); đối chiếu với dàn ý đã làm ở bài này.


Tải soạn văn 12 bài Nghe thuyết trình về một vấn đề văn học sách Cánh diều tập 1 PDF tại đây

Hy vọng phần Soạn bài sẽ giúp các bạn học sinh hiểu rõ hơn và tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau ôn tập và chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới để đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 1, Ngữ Văn; Tagged With: Văn nghị luận

Soạn bài Viết bài nghị luận về vai trò của văn học đối với tuổi trẻ Văn 12 Cánh diều tập 1

Tác giả Tùng Teng posted 24/06/2024

Hãy cùng khám phá một chủ đề thú vị và đầy ý nghĩa: “Vai trò của văn học đối với tuổi trẻ”. Đây là nội dung mà Onthidgnl đã chia sẻ trong bài Soạn bài Viết bài nghị luận, nằm trong chương trình Ngữ văn 12 sách Cánh Diều tập 1. Văn học không chỉ đơn thuần là nghệ thuật ngôn từ, mà còn là một nguồn cảm hứng, một kho tàng tri thức và là cầu nối giữa các thế hệ. Đối với tuổi trẻ, văn học như một người bạn đồng hành, giúp định hình nhân cách, mở rộng tầm hiểu biết và khơi dậy những ước mơ, hoài bão. Hãy củng cố kiến thức của mình thật tốt để có thể viết một bài nghị luận sắc sảo và sâu sắc. Từ đó, các em sẽ thấy được giá trị thực sự của văn học trong hành trình trưởng thành của mỗi người. Chúc các em học tập thật hiệu quả và luôn say mê với từng trang sách nhé!

Soạn bài Viết bài nghị luận về vai trò của văn học đối với tuổi trẻ Văn 12 Cánh diều tập 1

Định hướng

1.1. Ở Bài 4, các em đã được luyện tập viết bài nghị luận bàn về lối sống, hoài bão, khát vọng, cống hiến,…. của tuổi trẻ. Bài này hướng dẫn các em viết bài văn nghị luận về vấn đề văn học có vai trò như thế nào đối với tuổi trẻ.

Vấn đề trọng tâm của bài văn là nêu lên và làm sáng tỏ vai trò, tác dụng của văn học với đời sống tâm hồn, cũng như văn học đã góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách người đọc như thế nào. Như vậy, viết bài văn nghị luận về vai trò của văn học với tuổi trẻ thực chất là trả lời một số câu hỏi sau:

– Văn học là gì?

– Văn học có tác dụng như thế nào đối với đời sống tâm hồn và sự phát triển phẩm chất, nhân cách của con người nói chung và đặc biệt đối với tuổi trẻ nói riêng?

– Vì sao văn học lại có tác dụng ấy?

– Liệu trong tương lai, khi khoa học và công nghệ phát triển mạnh, văn hoá nghe nhìn lấn át văn hoá đọc,…. văn học có còn vai trò và tác dụng nữa không?

      Trong thực tế, có rất nhiều cách nêu vấn đề với phạm vi và mức độ khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu của người ra đề văn. Ví dụ, các đề văn sau đây đều thuộc dạng nghị luận về vai trò của văn học với tuổi trẻ:

– Đề 1: Thơ văn với việc bồi đắp tâm hồn thế hệ trẻ.

– Đề 2: Bàn luận về một tác phẩm đã làm thay đổi cuộc sống của bản thân.

– Đề 3: Văn học góp phần phát triển trí tưởng tượng của tuổi trẻ thế nào?

1.2. Để viết bài nghị luận về vai trò của văn học đối với tuổi trẻ, các em cần chú ý:

– Xem lại các ý đã nêu ở Bài 4, mục 1. Định hướng (trang 127 – 128).

– Chuẩn bị tư liệu liên quan đến vấn đề trọng tâm cần bàn luận (các tác phẩm thơ, văn, những bằng chứng từ đời sống, những câu danh ngôn và những kiến thức lí luận văn học,…).

– Xác định rõ thái độ, tình cảm khi bàn luận về vấn đề đã nêu. Vận dụng được kiến thức và những trải nghiệm của cá nhân người viết.

Thực hành

Thực hành viết theo các bước

Bài tập: Từ kinh nghiệm đọc sách của bản thân, hãy viết bài văn bàn luận về vai trò của tác phẩm văn học đối với cá nhân em

a) Chuẩn bị

– Đọc kĩ các nội dung nêu lên ở mục 1. Định hướng. Tìm hiểu đề bài để biết các thông tin chính trước khi viết như: trọng tâm vấn đề, kiểu văn bản, phạm vi bàn luận,…

– Xác định tác phẩm đã để lại dấu ấn sâu đậm trong thời đi học của em. Nhớ lại nội dung chính của tác phẩm văn học ấy.

b) Tìm ý và lập dàn ý

– Tìm ý cho bài viết bằng cách đặt ra các câu hỏi sau:

+ Đó là tác phẩm nào? Nội dung chính của tác phẩm là gì? Hình thức nghệ thuật của tác phẩm có gì đặc sắc?

+ Tác phẩm đã để lại trong tâm hồn em ấn tượng sâu đậm như thế nào?

+ Vì sao tác phẩm ấy lại có tác động mạnh mẽ đến tâm hồn em?

+ Tác phẩm ấy đã làm thay đổi nhận thức, hành động, suy nghĩ, tình cảm,… của em như thế nào?

– Lập dàn ý cho bài viết bằng cách lựa chọn, sắp xếp các ý theo bố cục ba phần.

c) Viết

Dựa vào dàn ý đã làm, viết bài văn hoặc đoạn văn theo các yêu cầu khác nhau.

* Bài viết mẫu tham khảo :

      Tác phẩm văn học là kết tinh của tâm hồn người sáng tác. Mỗi tác phẩm văn học là tiếng nói của tác giả trong cuộc đời. Bởi vậy, mỗi tác phẩm đều để lại trong em những bài học và giá trị sâu sắc. Trong đó, có truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu

     “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu là bức tranh hiện thực đầy màu sắc, ẩn sau đó chứa đựng câu chuyện về số phận cuộc đời con người.

    Tác phẩm nổi bật lên với nhiều giá trị nghệ thuật đặc sắc. Đầu tiên phải kể đến nghệ thuật xây dựng tình huống truyện tài tình. Tác giả đã xây dựng tình huống truyện chứa đầy nghịch lý, éo le. Trong nền nghịch lý ấy, nhân vật bộc lộ những đặc điểm tính cách, góc nhìn đời và tư tưởng của mình.

Bên cạnh đó, nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, khéo léo. Nhân vật đã được khắc họa vô cùng chân thực, sống động thông qua hành động, thông qua những hình ảnh, ngôn ngữ vô cùng giản dị mà lại giàu ý vị, triết lý. Hình ảnh người đàn bà làng chài có làm da ngăm rám nắng, thân hình chắc khoẻ, hình ảnh người chồng mạnh mẽ, hung tợn. Tất cả những chi tiết đó đều phù hợp với những con người ngày đêm lam lũ trên mặt biển.

Đi sâu hơn vào các chi tiết, ta nhận ra nổi bật lên tất cả là bút pháp tả thực. Một điều khiến em ám ảnh ghê gớm nhất có lẽ là những dòng văn đầy bạo lực : “Lão đàn ông lập tức trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc thắt lưng của lính ngụy ngày xưa, …, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứ mỗi nhát quất xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn: “Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ!”. Những câu văn miêu tả chân thực vô cùng và tỉ mỉ đến từng chi tiết, gợi lên một cảm giác rất đời, rất thực. Đó cũng chính là cuộc sống thật đang diễn ra ở một gia đình nào đó trên đất nước ta thời bấy giờ.  Cuộc sống sau chiến tranh vẫn chất chứa rất nhiều hậu quả, không chỉ về vật chất mà còn là những tổn thương tâm lý không thể chữa lành.

Qua khung cảnh bạo lực ấy, trong cái đen tối ấy lại sáng lên chất nghệ thuật tài ba của tác giả. Đoạn văn giàu chất tạo hình, tựa như một thước phim cận cảnh cuộc đời đầy cay xót, trái ngang của người phụ nữ làng chài.

    Tác phẩm để lại rất nhiều ấn tượng trong em, không chỉ là về những đặc sắc nghệ thuật mà còn về giá trị hiện thực mà nó đem lại. Khung cảnh ấn tượng đậm sâu nhất cho em có lẽ là cảnh bạo lực gia đình, người chồng đánh vợ như súc vật. Nếu như trước đó nghệ sĩ Phùng đã bắt gặp một “cảnh đắt trời cho”, đẹp đến mê hồn, thậm chí được ví như “bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ”, làm rung động tâm hồn người nghệ sĩ thì giờ đây, bức tranh ấy đã nhuốm màu sắc đớn đau, cơ cực. Chính sự đổi thay ngang trái ấy khiến em ấn tượng mãi không thôi về sự thật – sự thật đằng sau bề ngoài đẹp đẽ, mê hồn có thể xù xì, gai góc đến như vậy.

Tác phẩm làm em cảm thấy ấn tượng thêm một lần nữa chính là ở quyết định của người đàn bà làng chài. Hứng chịu chiếc thắt lưng quật tới tấp, “người đàn bà với một vẻ cam chịu đầy nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách chạy trốn”. Phản ứng của người đàn bà ở đây thật kì lạ đến thảm thương. Thông thường, lúc bị áp bức thì vùng lên, không được thì trốn chạy, van xin. Liệu có ai mà sống được với những trận đòn như cơm bữa “ba ngày một trận nhẹ, năm ngày  một trận nặng”. Tuy nhiên, người đàn bà trong truyện của Nguyễn Minh Châu chính là như vậy. Quả là một nghịch lí trong cuộc sống đời thường. Tủi nhục, đớn đau bởi bạo hành, đánh đập, nhưng cô cũng không chịu buông bỏ, dứt nghĩa vợ chồng. Người đàn bà ấy có những lí lẽ cho riêng mình, tưởng chừng như đơn giản nhưng ở cô mang cái nhìn thấu suốt một cuộc đời, mang trải nghiệm mà Đẩu và Phùng chưa bao giờ thấy được: “các chú đâu có thể hiểu được cái việc của các người làm ăn lam lũ, khó nhục…”, “ chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông…”

      Tác phẩm đã đưa giúp cho em có cái nhìn vô cùng thực tế về bản thân và cuộc sống. Mọi chuyện không chỉ đơn giản như vẻ ngoài của nó, trước khi suy xét cần phải thấu hiểu tường tận, nhìn xuyên qua những cái bề ngoài đẹp đẽ để nhận ra được bản chất của sự vật, hiện tượng bên trong cái vỏ ngoài ấy. Nhìn nhận về con người cũng vậy. Con người vốn là một thực thể bề bộn và phức tạp, không đơn chiều, nhất phiến. Vì vậy, không nên nhìn con người hay số phận con người một cách đơn giản xuôi chiều mà cần nhìn nhận một cách đa chiều, đa diện mới hiểu hết bản chất đích thực của con người.

Tác giả đã đem đến một truyện ngắn có chiều sâu nhận thức và có giá trị cuộc sống lớn lao, thông qua phát hiện những nghịch lí của đời thường.

Đọc truyện, em cảm thấy nhói đau cho số phận con người trong cuộc sống mưu sinh vất vả, nhọc nhằn. Câu chuyện đã giúp em giác ngộ nhiều bài học sâu sắc từ những nghịch lí cuộc đời. Bản thân em nhận ra rằng những kiến thức sách vở chỉ là kẻ ngây thơ trước thực tế muôn màu, muôn sắc, phức tạp.

Tác phẩm đã khơi dậy lòng thương cảm, sự thấu hiểu và sẻ chia trước số phận vất vả, khổ cực của kiếp người nghèo khổ, bế tắc bị cầm tù bằng nỗi đau về thể xác và tinh thần. Thông qua tác phẩm, em phát hiện ra những vẻ đẹp đời thường hết sức nhân văn trong mỗi con người và từ đó, thêm trân trọng con người, trân trọng những phẩm chất đáng quý và cao cả ấy

      Mỗi tác phẩm văn học đều mang một thứ ánh sáng nhiệm màu, ánh sáng ấy chiếu rọi vào trong tâm hồn ta, nuôi dưỡng tâm hồn. Ánh sáng kì diệu ấy, chiếu tỏa đến mọi ngóc ngách cuộc đời và tạo nên những cảm xúc tốt đẹp, làm cho cuộc sống trở nên tươi đẹp và ý nghĩa hơn.

d) Kiểm tra và chỉnh sửa

– Đọc lại bài văn hoặc đoạn văn đã viết, đối chiếu với các nội dung đã nêu ở mỗi bước.

– Tham khảo các yêu cầu kiểm tra và chỉnh sửa đã nêu ở Bài 1, phần Viết, mục d

(trang 39-40).

Rèn luyện kĩ năng viết: Diễn đạt và trình bày bài văn nghị luận

a) Cách thức

    Để hoàn thành bài văn, sau khi đã xác định và sắp xếp được các ý, cần phải biết diễn đạt và trình bày ý của mình thành lời văn cụ thể. Một bài văn hay phải có những ý sâu sắc, mới mẻ, phù hợp với yêu cầu của đề bài, đồng thời được diễn đạt, trình bày bằng những từ ngữ, câu văn, đoạn văn chính xác, sinh động, truyền cảm và giàu sức thuyết phục.

   Để diễn đạt và trình bày đúng, người viết cần chú ý đến một số yêu cầu sau:

    – Lời văn nghị luận cần đảm bảo tính chặt chẽ, chuẩn xác; tránh lối dùng từ khuôn sáo, lối viết khoa trương, khoe chữ, nhận định đánh giá cực đoan, dùng hình ảnh hoặc từ cảm thán một cách tràn lan,…

    – Hình thức trình bày cần đầy đủ bố cục ba phần, các luận điểm rõ ràng, bảo đảm tính thẩm mĩ (chữ viết rõ ràng, không sai chính tả, không tẩy xoá), trích dẫn đúng quy cách,… Chú ý khắc phục một số lỗi như: dùng từ thiếu chính xác, đặt câu sai ngữ pháp, thiếu logic, mạch liên kết đứt đoạn hoặc các ý trùng lặp….

b) Bài tập

Chỉ ra lỗi diễn đạt trong hai đoạn văn sau đây được trích từ bài làm của học sinh và nêu cách sửa.

(1) Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải là một tác phẩm nghệ thuật, bằng lối sử dụng từ ngữ tinh tế, rõ ràng, những từ gợi tả, gợi cảm, từ láy và điệp từ hoà cùng với nhịp thơ vui cho ta thấy một bức tranh mùa xuân thật đẹp trong bức tranh ấy chứa đựng cả tấm lòng, tình cảm của tác giả.

 (2) Tuy Nguyễn Du xuất thân từ tầng lớp quyền quý. Cha và anh trai ông đều làm quan to trong triều. Bản thân ông cũng từng tham gia bộ máy cai trị phong kiến. Trong những năm loạn lạc, ông có điều kiện sống gần dân, nếm trải đủ mùi cay đắng. Vì thế, ông rất đồng cảm với người dân cùng khổ.

Trả lời:

(1) Các lỗi diễn đạt trong đoạn văn và cách sửa :

– Lỗi lô-gic. Không thể chỉ ghi là tác phẩm nghệ thuật mà cần phải nhận định đây là tác phẩm nghệ thuật có đặc điểm gì, nhằm tạo tiền đề nội dung cho vế sau triển khai. Vì vậy cần thêm từ đặc sắc/ độc đáo kết hợp với dấu chấm câu để ngắt vế câu. Sau khi sửa, câu văn sẽ trở thành “ Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải là một tác phẩm nghệ thuật độc đáo. Bằng lối…”

– Lỗi thiếu từ ngữ và sử dụng dấu câu : Từ ngữ “điệp từ” cần bổ sung đầy đủ thành “biện pháp điệp từ”, kết hợp dấu phẩy, ngắt vế câu. Câu văn sau khi sửa: “những từ gợi tả, gợi cảm, từ láy và biện pháp điệp từ , hoà cùng với nhịp thơ vui”

– Lỗi dùng từ : “nhịp thơ vui” sửa thành “ nhịp điệu vui tươi”. Câu văn sau khi sửa: “hoà cùng với nhịp điệu vui tươi..”

– Lỗi dấu câu : Sử dụng dấu chấm ngăn cách vế câu “bức tranh mùa xuân thật đẹp trong bức tranh ấy”. Sau khi sửa : “bức tranh mùa xuân thật đẹp. Trong bức tranh ấy…”

 (2) Các lỗi diễn đạt trong đoạn văn và cách sửa :

– Lỗi dùng sai quan hệ từ “tuy…nhưng”. Cần sửa lại : bỏ quan hệ từ “tuy”

– Lỗi sử dụng dấu câu : “Tuy Nguyễn Du xuất thân từ tầng lớp quyền quý. Cha và anh trai ông đều làm quan to trong triều”. Sử dụng dấu phẩy thay dấu chấm bởi lẽ, vế câu sau là ý nghĩa bổ sung cho vế trước. Sau khi sửa : “Tuy Nguyễn Du xuất thân từ tầng lớp quyền quý, cha và anh trai ông đều làm quan to trong triều”


Tải Soạn văn 12 bài Viết bài nghị luận về vai trò của văn học đối với tuổi trẻ sách Cánh diều tập 1 PDF tại đây

Hy vọng rằng phần Soạn bài này sẽ giúp các bạn học sinh hiểu bài tốt hơn và tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau học tập để chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới và đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 1, Ngữ Văn; Tagged With: Văn nghị luận

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 151 Văn 12 Cánh diều tập 1

Tác giả Tùng Teng posted 24/06/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung hấp dẫn của bài Soạn thực hành tiếng Việt trang 151 trong sách Văn 12 Cánh Diều tập 1 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây chính là cơ hội tuyệt vời để các bạn củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng môn Ngữ Văn của mình. Đừng bỏ lỡ, hãy cùng nhau học tập thật hiệu quả và thú vị! Chắc chắn rằng những kiến thức này sẽ giúp bạn tự tin hơn trong hành trình học tập. Hãy bắt đầu ngay nào!

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 151 Văn 12 Cánh diều tập 1

Trả lời câu hỏi SGK Văn 12 Cánh diều tập 1

Câu 1 trang 151 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1:

Tìm đọc Luật Sở hữu trí tuệ, cho biết các quy định cụ thể của Luật về loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả và nội dung quyền tác giả.

Trả lời:

– Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ quy định “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”.

– Các loại hình tác phẩm đủ điều kiện để được bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Điều 14 Luật này.

+ Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

+ Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

+ Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

+ Tác phẩm báo chí, âm nhạc, nhiếp ảnh;

+ Tác phẩm điện ảnh, sân khấu;

+ Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;

+ Tác phẩm kiến trúc;

+ Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;

+ Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

+ Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

+ Tác phẩm phái sinh (nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh).

– Quyền tác giả được phát sinh khi:

+ Tác phẩm được tạo ra phải có tính sáng tạo;

+ Được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định như: truyện, thơ, tác phẩm điện ảnh,… không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

Câu 2 trang 151 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Việc tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện như thế nào trong văn bản đọc hiểu Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hoá con người (Hoàng Ngọc Hiến)?  

Trả lời:

– Việc tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ trong văn bản đọc hiểu Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hoá con người, được thực hiện thông qua việc trích dẫn trung thực ý tưởng, lời văn của tác phẩm; trích tên tác giả khi sử dụng lời văn hoặc tác phẩm của họ, không mạo danh tác giả, điều đó thể hiện qua các câu văn:

+ “Người cao thượng không phải là không bao giờ đê tiện…có những lúc đê tiện” (Bi-ê-lin-xki). Tác giả đã đề tên tác giả ngay sau lời trích dẫn

+ Triết gia Se-ne-ca là người thấu hiểu điều này : “Vấn đề không phải là ở chỗ…sự tiếp thu đạo đức”

Câu 3 trang 152 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1 

Ngày nay, việc học sinh, sinh viên sao chép (photocopy) sách để phục vụ học tập và nghiên cứu ngày càng phổ biến. Theo em, việc làm này trong trường hợp nào vi phạm Luật Sở hữu trí tuệ và trong trường hợp nào được Luật cho phép?

Trả lời:

– Trường hợp vi phạm Luật Sở hữu trí tuệ :

+ Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học

+ Mạo danh tác giả

+ Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả

+ Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với tác phẩm, gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

+ Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng

– Trường hợp được Luật cho phép:

+ Sao chép hợp lý một phần tác phẩm để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại, có trích dẫn nguồn tác phẩm.

+ Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình

+ Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ

Câu 4 trang 152 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1 

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 15 dòng) về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu, trong đó có trích dẫn nhận định sau của Nguyễn Văn Hạnh ở bài viết Phân tích bài thơ “Việt Bắc”: “Việt Bắc ngọt ngào, đằm thắm, là một bài ca tâm tình, rất tiêu biểu cho hồn thơ, cho phong cách của Tố Hữu.”

Trả lời:

Những dòng thơ của Tố Hữu đều mang đậm nét trữ tình, thiết tha. Thể hiện rõ điều đó, có thể kể đến bài thơ Việt Bắc, bài thơ chan chứa những tình cảm nhẹ nhàng mà thắm thiết tình quân dân. Như tác giả Nguyễn Văn Hạnh trong bài viết Phân tích bài thơ “Việt Bắc” nhận định: “Việt Bắc ngọt ngào, đằm thắm, là một bài ca tâm tình, rất tiêu biểu cho hồn thơ, cho phong cách của Tố Hữu”. Hồn thơ ông luôn hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc. Bài thơ Việt Bắc như khúc tình ca sâu lắng, trữ tình. Bài thơ là kết quả của tình yêu đất nước, nhân dân. Tình yêu đó dội vang thành điệp khúc tự hào ngợi ca cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc. Mỗi khi đọc bài thơ Việt Bắc ta như nhìn thấy hình bóng những con người Việt Nam bất khuất, kiên cường mà nhân nghĩa, thủy chung.

—

Tải soạn văn 12 bài Thực hành tiếng Việt trang 151 sách Cánh diều tập 1 PDF tại đây

Hy vọng phần Soạn bài sẽ giúp các bạn học sinh hiểu rõ hơn về môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau học tập và luyện tập để chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới và đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 1, Ngữ Văn; Tagged With: Văn nghị luận

Soạn bài Thực hành đọc hiểu Phân tích bài thơ Việt Bắc Văn 12 Cánh diều tập 1

Tác giả Tùng Teng posted 24/06/2024

Hãy cùng khám phá nội dung hấp dẫn của bài Soạn bài Thực hành đọc hiểu và Phân tích bài thơ Việt Bắc trong chương trình Ngữ văn lớp 12, sách Cánh diều tập 1 mà Onthidgnl đã chia sẻ! Đây chính là cơ hội tuyệt vời để các bạn củng cố kiến thức và nâng cao khả năng cảm thụ văn học của mình. Hãy cùng nhau học tập thật hiệu quả để chinh phục môn Ngữ văn 12 nhé!

Soạn bài Thực hành đọc hiểu Phân tích bài thơ Việt Bắc Văn 12 Cánh diều tập 1

1. Chuẩn bị

Yêu cầu trang 146 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1:

– Xem lại nội dung đọc hiểu ở bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu). Từ những hiểu biết về bài thơ, liên hệ và so sánh với nội dung bài phân tích của Nguyễn Văn Hạnh.

– Đọc trước văn bản Phân tích bài thơ “Việt Bắc”; tìm hiểu thêm về tác giả Nguyễn Văn Hạnh.

– Tìm đọc một số bài phân tích, nhận xét, đánh giá bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.

Trả lời:

– Từ hiểu biết của em về bài thơ, liên hệ và so sánh với nội dung bài phân tích của Nguyễn Văn Hạnh :

+ Điểm giống : Sự sáng tạo trong kết cấu bài thơ – sự kết hợp giữa đối đáp ca dao và độc thoại ;Việt Bắc hiện lên rất chân thực, mang nhiều tình nghĩa, chân tình; nỗi nhớ, tình nghĩa đậm đà, đằm thắm trong bài thơ lẫn hồn thơ và giọng thơ Tố Hữu; chất hùng tráng trong những câu thơ trong buổi hành quân.

+ Điểm khác : Hai nhân vật trữ tình nhưng có thể hòa làm một ; văn bản cho em hiểu rõ hơn về điểm đổi mới, sáng tạo của nhà thơ Tố Hữu trong âm hưởng, nhịp điệu và cách diễn đạt; nghệ thuật đặc tả hình ảnh Bác trong thơ Tố Hữu; nét tài tình trong nghệ thuật đặc tả của Tố Hữu và sự đổi mới trong thơ ông.

– Tác giả Nguyễn Văn Hạnh

+ Quê quán : Điện Thọ, Điện Bàn, Quảng Nam

+ Tiểu sử : Ông sinh ra trong gia đình có truyền thống Nho học. Năm 1961, ông tốt nghiệp Khoa Ngữ văn ĐH Tổng hợp Lomonosov ở Moskva, Nga. Năm 1965, ông giữ cương vị là chủ nhiệm bộ môn lý luận văn học.

+ Vị trí : Ông không chỉ là nhà lý luận phê bình, nhà văn hóa giáo dục, mà còn là nhà chính trị – tư tưởng, người tham gia hoạt động chính trị trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa, nghệ thuật.

+ Một số tác phẩm tiêu biểu : Cơ sở lý luận văn học (4 tập, 1965-1971); Suy nghĩ về văn học (tiểu luận, 1972); Thơ Tố Hữu, tiếng nói đồng ý, đồng tình, đồng chí (chuyên luận, 1980, 1985); Nam Cao – một đời người, một đời văn (1993);…..

Đọc hiểu

Nội dung chính: 

Văn bản thể hiện những tư tưởng, quan điểm của tác giả về những giá trị đặc sắc, những nét độc đáo, nổi bật của bài thơ Việt Bắc. Qua đó, tác giả thể hiện sự đổi mới, sáng tạo của nhà thơ Tố Hữu.

Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu hỏi trang 147 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Mở đầu, tác giả nêu vấn đề gì ?

Trả lời:

Mở đầu, tác giả nêu những giá trị của bài thơ Việt Bắc do Tố Hữu sáng tác và khái quát những điểm mới lạ, độc đáo, sáng tạo trong bài thơ Việt Bắc.

Câu hỏi trang 147 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: Hình thức nào của bài thơ được người viết chú ý phân tích ?

Trả lời:

Hình thức của bài thơ được người viết chú ý phân tích là cấu tạo của bài thơ, theo lối đối đáp thường gặp trong văn học dân gian

Câu hỏi trang 148 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1:

Chú ý những lí lẽ và bằng chứng của tác giả

Trả lời:

Những lí lẽ và bằng chứng của tác giả : Hai nhân vật trữ tình hòa vào làm một, thể hiện tình cảm gắn bó, thắm thiết. Bằng chứng “Mình là bản thân mình…rơi vào đơn điệu”, tác giả kết hợp trích 3 câu thơ trong bài thơ Việt Bắc để chứng minh lí lẽ

Câu hỏi trang 149 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Chú ý những nhận xét chủ quan của tác giả bài viết

Trả lời:

– Những nhận xét chủ quan của tác giả bài viết

+ Bài thơ có ý vị đậm đà, đặc biệt do nỗi nhớ

+ Cái nghĩa đậm đà, cái tình đằm thắm vốn là sở trường trong hồn thơ và giọng thơ Tố Hữu

Câu hỏi trang 150 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Sự so sánh ở đây nhằm mục đích gì ?

Trả lời:

Sự so sánh giữa thơ Tố Hữu với ca dao nhằm mục đích thể hiện sự độc đáo, mới lạ của thơ Tố Hữu và sự sáng tạo trong ông.

Câu hỏi trang 150 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1:

Chú ý tính khẳng định trong ý kiến của tác giả

Trả lời:

Tính khẳng định trong ý kiến của tác giả được thể hiện qua đoạn văn: “nhà thơ đã dựng lên một bức tranh đầy chất thơ, chất nhạc…ung dung, thanh thoát”

Câu hỏi trang 151 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Phần 3 nêu và phân tích nội dung gì ?

Trả lời:

Phần 3, tác giả bàn luận về nghệ thuật đặc tả hình ảnh Bác trong thơ Tố Hữu và sự thay đổi phong cách văn chương của Tố Hữu trước và sau cách mạng.

Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 trang 151 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1:

 Qua văn bản Phân tích bài thơ “Việt Bắc”, tác giả Nguyễn Văn Hạnh muốn làm sáng tỏ điều gì? Vấn đề ấy được nêu ở phần nào của văn bản?

Trả lời:

– Tác giả muốn làm sáng tỏ những nét độc đáo, đặc sắc và sáng tạo trong bài thơ Việt Bắc

– Vấn đề được nêu ở phần mở đầu của văn bản “Tố Hữu hoàn thành bài thơ Việt Bắc,…nhịp điệu và ngôn ngữ”

Câu 2 trang 151 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Xác định nội dung chính của các phần được đánh số trong văn bản. Từ đó, nêu các luận điểm của bài viết.

Trả lời:

– Các luận điểm của bài viết :

+ Khái quát những điểm độc đáo, sáng tạo và mới mẻ của bài thơ Việt Bắc(phần 1)

+ Biểu hiện của sự sáng tạo, mới mẻ trong bài thơ Việt Bắc qua kết cấu, từ ngữ, hình ảnh thơ, âm hưởng, nhịp điệu , cách diễn đạt, ngôn ngữ. (phần 2)

+ Hình ảnh Bác trong thơ Tố Hữu và kết luận (phần 3)

Câu 3 trang 151 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Người viết phân tích và làm sáng tỏ ý kiến: “Việt Bắc ngọt ngào, đằm thắm, là một bài ca tâm tình, rất tiêu biểu cho hồn thơ, cho phong cách của Tố Hữu.” bằng các lí lẽ và dẫn chứng nào trong phần 2 của văn bản?

Trả lời:

– Người viết phân tích và làm sáng tỏ ý kiến bằng các lí lẽ và dẫn chứng :

+ Tình nghĩa sâu nặng của Tố Hữu dành cho đất nước, nhân dân. Dẫn chứng qua câu nói của Tố Hữu trong cuộc trò chuyện với nhà nghiên cứu văn học người Pháp.

+ Hai nhân vật trong bài thơ tưởng chừng như tách biệt nhưng đi sâu hơn “ta” với “mình” đều hoà làm một. Qua đó thể hiện sự gắn bó, tình nghĩa thiết tha giữa kẻ đi và người ở lại. Dẫn chứng : nhà thơ thay thế chữ “mình” vào chữ “ta” ở một số câu thơ và phân tích tính hợp lý, hoà quyện của chúng.

+ Bài thơ có một ý vị đậm đà, đặc biệt do nỗi nhớ. Tác giả rút ra “Cái nghĩa đặm đà, cái tình đằm thắm vốn là sở trường trong hồn thơ và giọng thơ Tố Hữu”. Dẫn chứng : tác giả phân tích những câu thơ thể hiện tình cảm mặn nồng trong bài Việt Bắc

+ Viết về thiên nhiên Việt Bắc, thơ Tố Hữu đằm thắm như ca dao, dân ca. Tác giả chứng minh lí lẽ thông qua việc trích dẫn và phân tích các câu thơ viết về núi rừng Việt Bắc trong bài thơ.

Câu 4 trang 151 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Nét đặc sắc khi tác giả phân tích phần 3 của văn bản là gì?

Trả lời:

– Nét đặc sắc trong phần 3 : Nghệ thuật đặc tả hình ảnh của Bác.

+ Dẫn chứng : Tác giả viết thêm, “nhà thơ Xuân Diệu cho đây là một bức họa”. Qua đó, tăng sức thuyết phục thông qua nhận định của một nhà thơ lớn – ông hoàng thơ tình.

+ Tác giả dùng một loạt những câu từ khẳng định như “nhà thơ đã dựng lên một bức tranh đầy chất thơ” ; “Hình ảnh, phong độ của Bác ở đây rất mực giản dị”,…nhằm thể hiện rõ ràng lập trường, quan điểm, bộc lộ ý kiến của tác giả.

Câu 5 trang 151 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Văn bản Phân tích bài thơ “Việt Bắc” của Nguyễn Văn Hạnh giúp em hiểu thêm được gì về bài thơ này?

Trả lời:

Văn bản đã giúp em hiểu thêm về nhiều khía cạnh, nhiều góc nhìn, những điểm mới mẻ và cả những khổ thơ mà em chưa biết. Đầu tiên là tình nghĩa thâm tình, gắn bó được thể hiện qua sự hòa làm một của hai nhân vật trữ tình “mình” với “ta”. Thứ nữa, văn bản cho em hiểu rõ hơn về điểm đổi mới, sáng tạo của nhà thơ Tố Hữu trong âm hưởng, nhịp điệu và cách diễn đạt . Đặc biệt là khổ thơ viết về Bác, đã cho thấy nét tài tình trong nghệ thuật đặc tả của Tố Hữu và sự đổi mới trong thơ ông, vẫn mang giá trị nghệ thuật cao nhưng dần trở nên gần với quần chúng nhân dân.

Câu 6 trang 151 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Dẫn ra một số câu văn thể hiện ý kiến nhận xét, đánh giá chủ quan của người viết khi phân tích bài thơ Việt Bắc.

Trả lời:

– Một số câu văn thể hiện ý kiến nhận xét, đánh giá chủ quan của người viết :

+ “Nét đặc sắc cao quý của Việt Bắc chính là ở chỗ nghèo mà chân tình”

+ “Trong bài thơ, cái nghĩa đậm đà, cái tình đằm thắm vốn là sở trường trong hồn thơ và giọng thơ Tố Hữu”

+ “Bài thơ có một ý vị đậm đà, đặc biệt do nỗi nhớ”

+ “Bài thơ Việt Bắc thật sự là một trong những bài thơ hay nhất trong sự nghiệp sáng tác của Tố Hữu và trong nền thơ hiện đại của chúng ta”


Tải soạn văn 12 bài Thực hành đọc hiểu Phân tích bài thơ Việt Bắc sách Cánh diều tập 1 PDF tại đây

https://drive.google.com/file/d/17-tGGLpwEqH4XYKxsMqpo-sb4Eju8f75/view?usp=sharing

Hy vọng phần Soạn bài sẽ giúp các bạn học sinh hiểu bài tốt hơn và tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau học và luyện tập để chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới và đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 1, Ngữ Văn; Tagged With: Văn nghị luận

Soạn bài Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc Văn 12 Cánh diều tập 1

Tác giả Tùng Teng posted 24/06/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung của bài “Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc” trong sách Ngữ văn 12 Cánh diều tập 1 nhé! Onthidgnl đã chia sẻ những kiến thức thú vị và bổ ích mà các em có thể tham khảo để củng cố hiểu biết của mình. Việc nắm vững bài học này không chỉ giúp các em học tốt môn Ngữ văn mà còn mở rộng tầm nhìn về văn hóa và xã hội. Hãy cùng nhau học hỏi và tìm hiểu để trở thành những học sinh xuất sắc nhé!

Soạn bài Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc Văn 12 Cánh diều tập 1

Chuẩn bị

Yêu cầu trang 142 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1:

– Đọc trước văn bản Toàn cầu hoá và bản sắc văn hoá dân tộc; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Phan Hồng Giang.

– Tìm hiểu bối cảnh xã hội từ đầu thế kỉ XX đến nay, em thấy cuộc sống quanh mình thay đổi như thế nào? Từ sự thay đổi ở một số lĩnh vực như Internet, truyền thông đại chúng, điện thoại di động, ca nhạc, thời trang…. hãy trình bày, chia sẻ với các bạn về những ảnh hưởng và sự tác động của quá trình giao lưu quốc tế đến suy nghĩ và lối sống của cá nhân em.

Trả lời:

– Tác giả Phan Hồng Giang (1941 – 2022)

+ Tên khai sinh là Nguyễn Đức Hân

+ Quê quán : huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An

+ Vị trí : Ông là một dịch giả, nhà nghiên cứu. từng giữ những chức vụ: viện trưởng Viện Nghiên cứu văn hóa nghệ thuật quốc gia, hội viên hội văn học Việt Nam, hiệu trưởng Trường Viết văn Nguyễn Du…

+ Tác phẩm tiêu biểu : Ghi chép về tác giả và tác phẩm, Chung quanh một số vấn đề văn hóa nghệ thuật. Một số tác phẩm dịch kinh điển như : “Truyện ngắn Chekhov”, “Đaghextan của tôi” (Rasul Gamzatov), “Cánh buồm đỏ thắm” (Aleksandr Grin), “Nàng Lika” (Ivan Alekseyevich Bunin)

– Bối cảnh xã hội từ đầu thế kỉ XX đến nay có nhiều sự biến chuyển. Xã hội ngày càng phát triển và có xu hướng tăng nhanh nhịp sống. Kéo theo sự phát triển là nhiều tệ nạn xã hội xuất hiện, những lối sống thực dụng, vô cảm, những giá trị đạo đức xuống cấp. Bên cạnh những mặt tiêu cực, trong xã hội đang phát triển và xuất hiện nhiều tổ chức hoạt động theo hướng tích cực.

– Những ảnh hưởng và sự tác động của quá trình giao lưu quốc tế đến suy nghĩ và lối sống của cá nhân em : Quá trình giao lưu quốc tế gia tăng sự hội nhập, bởi vậy mà sự xuất hiện của các yếu tố ngoại lai là một điều tất yếu. Bản thân em luôn đón nhận một cách có chọn lọc những yếu tố đó. Điển hình như những tư tưởng tốt đẹp về bảo vệ môi trường, không kì thị ngoại hình hay màu da,…em rất ủng hộ và đã từng tham gia vào các phong trào ấy. Trong lối sống cá nhân em cũng dần xuất hiện nhiều thực phẩm, đồ dùng hay phong cách sống từ nước ngoài. Tuy nhiên em vẫn rất trân trọng những giá trị văn hóa của dân tộc và biết chọn lọc phù hợp những yếu tố từ quá trình hội nhập để phục vụ cho cuộc sống.

Đọc hiểu

Nội dung chính: 

Văn bản đề cập đến quá trình toàn cầu hóa và sự tác động của nó đến lĩnh vực văn hóa, cụ thể là bản sắc văn hóa dân tộc. Tác giả chỉ ra những mặt tích cực và tiêu cực cũng như những thời cơ và thách thức của quá trình toàn cầu hóa, từ đó đưa ra biện pháp thích hợp và thể hiện niềm tin dân tộc.

Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu hỏi trang 142 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Toàn cầu hoá đã có từ khi nào ?

Trả lời:

Toàn cầu hoá đã có từ mấy ngàn năm trước. Biểu hiện qua sự xuất hiện của “con đường tơ lụa”, các tuyến hàng hải giữa các nước, các châu lục. Ở Việt Nam, từ mấy thế kỉ trước, Hội An và Phố Hiến là những “thành phố mở cửa đầu tiên của nước ta”

Câu hỏi trang 142 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: Toàn cầu hoá có gì khác với giao lưu quốc tế ?

Trả lời:

Toàn cầu hoá có những biểu hiện mang tính “bùng nổ” hơn : sự xuất hiện đại trà các xa lộ thông tin trên khắp thế giới, tự do hoá thương mại, sự nhất thế hoá về kinh tế, tài chính ở các khu vực và sự phát triển như vũ bão của công nghệ kĩ thuật hiện đại.

Câu hỏi trang 143 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: Mở đầu của phần 2 nêu lên vấn đề gì ?

Trả lời:

Mở đầu của phần 2 nêu lên vấn đề tính hai mặt phải trái, thuận nghịch của toàn cầu hoá. Được ví như một thanh gươm hai lưỡi

Câu hỏi trang 143 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Đoạn này nêu lên tác động gì của toàn cầu hoá ?

Trả lời:

Đoạn văn nêu lên tác động tích cực của toàn cầu hoá. Toàn cầu hoá có sự ảnh hưởng đến quá trình hình thành nền văn hoá dân tộc thông qua việc hấp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Toàn cầu hoá còn có ảnh hưởng đến số phận lịch sử của dân tộc, giúp đất nước ta tìm ra con đường giải phóng.

Câu hỏi trang 143 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Chú ý những ý nêu trong ngoặc đơn

Trả lời:

– Những ý nêu trong ngoặc đơn :

+ Để dứt bỏ những gì là cổ hủ…sản xuất nhỏ, phân tán

+ Để loại trừ những tàn dư…gia trưởng

+ Để dứt khoát chia tay…tiếc thời giờ

à Bổ sung ý nghĩa về tác dụng của các hoạt động được nếu trước ngoặc đơn

Câu hỏi trang 144 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: Chú ý bằng chứng về tác động của toàn cầu hóa đến văn hóa

Trả lời:

– Bằng chứng về tác động của toàn cầu hóa đến văn hóa :

+ Chỉ hơn mười năm qua…đạo đức ông cha

+ Nhiều sinh hoạt văn hóa…nhuốm màu thương mại hóa

+ Các loại hình nghệ thuật…không còn biết hát ru

Câu hỏi trang 145 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: Điều gì là tác động đáng lo nhất ?

Trả lời:

Tác động đáng lo nhất là xã hội chưa tạo ra một dư luận phê phán đủ mạnh để ngăn chặn những hiện tượng xuống cấp về đạo đức. Hậu quả là những hiện tượng “đồi phong bại tục” ngang nhiên xuất hiện

Câu hỏi trang 145 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Chú ý quan điểm của tác giả về toàn cầu hoá.

Trả lời:

Quan điểm của tác giả về toàn cầu hoá : toàn cầu hoá là một quá trình tất yếu, khách quan. Toàn cầu hoá chứa đựng nhiều thời cơ và những thách thức to lớn

Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 trang 146 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Xác định luận đề và các luận điểm lớn của văn bản Toàn cầu hoá và bản sắc văn hoá dân tộc (Chú ý các phần đánh số trong văn bản và nội dung mỗi phần).

Trả lời:

– Luận đề của văn bản là quá trình toàn cầu hoá và tác động của nó đến bản sắc văn hoá dân tộc

– Các luận điểm lớn :

+ Tác giả lý giải về khái niệm toàn cầu hoá

+ Tác động của quá trình toàn cầu hoá đối với lĩnh vực văn hoá

+ Quan điểm của tác giả về toàn cầu hoá và niềm tin dân tộc

Câu 2 trang 146 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Mục đích của người viết văn bản trên là gì? Nhan đề của văn bản liên quan như thế nào đến mục đích này?

Trả lời:

– Mục đích của người viết văn bản là nhằm thể hiện quan điểm về quá trình toàn cầu hoá và chứng minh tác động của nó đến lĩnh vực văn hoá thông qua các lí lẽ, dẫn chứng

– Nhan đề của văn bản đã thể hiện một cách rõ ràng mục đích của văn bản là quá trình toàn cầu hoá và tác động của nó đến bản sắc văn hoá dân tộc.

Câu 3 trang 146 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Phân tích tính thuyết phục của văn bản thông qua việc chỉ ra luận đề và triển khai các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của tác giả Phan Hồng Giang.

Trả lời:

– Tác giả lý giải về khái niệm toàn cầu hoá.

+ Thông qua câu nói của nhà báo Sa-mu-ên-sân. Tác giả chứng minh toàn cầu hoá là tên gọi của một quá trình cũ, thêm nhiều dẫn chứng từ xa xưa, trên thế giới đã có quá trình giao lưu quốc tế.

+ Tác giả chỉ ra điểm khác biệt giữa giao lưu quốc tế và toàn cầu hoá, thông qua một loạt những biểu hiện mang tính “bùng nổ” của toàn cầu hoá : sự xuất hiện đại trà các xa lộ thông tin trên khắp thế giới, tự do hoá thương mại, sự nhất thế hoá về kinh tế,….

– Tác động của quá trình toàn cầu hoá đối với lĩnh vực văn hoá

+ Tác động tích cực : Toàn cầu hoá có sự ảnh hưởng đến quá trình hình thành nền văn hoá dân tộc thông qua việc hấp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Toàn cầu hoá còn có ảnh hưởng đến số phận lịch sử của dân tộc, giúp đất nước ta tìm ra con đường giải phóng, dẫn chứng là sự gặp gỡ chủ nghĩa Mác-Lênin. Toàn cầu hoá đưa đến thời cơ tốt, tác giả đưa ra một loạt dẫn chứng như :tăng tính hiện đại, tiếp cận công nghệ,…

+ Tác động tiêu cực : những giá trị văn hoá truyền thống bị xói mòn, tệ nạn phát triển, thói đua đòi, sính ngoại, khủng hoảng lòng tin,….Tác giả đã đưa ra dẫn chứng cụ thể như : lớp trẻ không biết hát dân ca, cảnh xin lễ đền Bà Chúa Kho,…

– Quan điểm của tác giả về toàn cầu hoá và niềm tin dân tộc. Tác giả kết luận rằng toàn cầu hoá là một quá trình tất yếu, khách quan. Toàn cầu hoá chứa đựng nhiều thời cơ và những thách thức to lớn.

Câu 4 trang 146 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Dẫn ra một số câu văn thể hiện rõ tính khẳng định, phủ định, cách lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản.

Trả lời:

– Tính khẳng định, phủ định : “Toàn cầu hoá chứa đựng thời cơ, thách thức lớn”; “không một dân tộc nào có thể bị cám dỗ”; “chưa có thời kì nào trong lịch sử”;

– Cách lập luận : Văn bản có cách lập luận chặt chẽ, được biểu hiện qua các luận điểm rõ ràng như câu văn “như mọi hiện tượng đều có hai mặt phải trái,…thanh gươm hai lưỡi”; lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Đằng sau mỗi luận điểm, tác giả đều đưa ra dẫn chứng thiết thực, hợp lý. Kết hợp với việc dùng các từ, các câu khẳng định, phủ định. Dựa vào các từ ngữ đó đã thể hiện rõ ràng lập luận của tác giả.

– Ngôn ngữ biểu cảm : Giàu màu sắc biểu cảm. Thể hiện qua việc tác giả kết hợp nhiều từ ngữ, như kết từ và tình thái từ : Như đã nói, có thể là, tuy nhiên, mặt khác,…

Câu 5 trang 146 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Vấn đề tác giả nêu lên trong văn bản có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống hiện nay?

Trả lời:

Tác giả đã nêu lên những tác động của quá trình toàn cầu hoá đối với lĩnh vực văn hoá. Trong đó, tác giả có nêu những mặt lợi và hại của quá trình toàn cầu hoá. Điều đó đã đưa lại ý nghĩa lớn đối với cuộc sống ngày nay, khi mà quá trình toàn cầu hoá vẫn tiếp diễn và được đẩy mạnh. Người đọc có thể vận dụng, xem xét để đón nhận, phát huy những mặt tích cực và hạn chế những tiêu cực mà nó mang lại. Biết đón nhận những thời cơ và mạnh mẽ vượt qua thách thức, tránh để cuộc sống bị cuốn theo những cám dỗ mà quá trình toàn cầu hóa mang lại.

Câu 6 trang 146 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Em thích nhất đoạn văn nào trong văn bản? Vì sao?

Trả lời:

Em thích nhất đoạn văn tác giả bàn luận về mặt nghịch của quá trình toàn cầu hoá đến thế hệ trẻ, ấy là lối sống thực dụng, coi nhẹ giá trị lí tưởng, đạo đức ông cha, sính ngoại, theo đuổi ca nhạc phương Tây, không biết hát dân ca,….Đọc đoạn văn này, em tự nhìn nhận rằng bản thân em cũng đã có những hành động như vậy, cũng bị cuốn theo những cám dỗ, những tiêu cực mà toàn cầu hóa mang lại. Vì vậy, em cảm thấy bản thân mình cần có ý thức trách nhiệm bảo vệ những giá trị bản sắc văn hoá dân tộc, cần có phương án thiết thực, cụ thể nhằm phát huy những mặt tích cực và hạn chế những tiêu cực, biết đón nhận những thời cơ mà quá trình toàn cầu hóa mang lại.


Tải soạn văn 12 bài Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc sách Cánh diều tập 1 PDF tại đây

Hy vọng phần Soạn bài sẽ giúp ích cho các bạn học sinh trong việc học Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau luyện tập để chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới và đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 1, Ngữ Văn; Tagged With: Văn nghị luận

Soạn bài Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người Văn 12 Cánh diều tập 1

Tác giả Tùng Teng posted 24/06/2024

Hãy cùng khám phá nội dung bài Soạn Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người ở chương trình Văn 12 Cánh Diều tập 1 nhé! Nội dung này không chỉ giúp các em củng cố kiến thức mà còn mở rộng hiểu biết về vai trò của văn học trong việc hình thành nhân cách và văn hóa của mỗi người. Đừng quên ghi chú lại những điểm quan trọng để có thể học tập hiệu quả hơn trong môn Ngữ văn 12. Chúng ta hãy cùng nhau chinh phục kiến thức này một cách thú vị và sáng tạo nhé!

Soạn bài Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người Văn 12 Cánh diều tập 1

Chuẩn bị

Yêu cầu trang 137 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1):

– Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

– Khi đọc văn bản nghị luận, các em cần chú ý :

+ Mục đích của người viết là gì? Nhan đề của văn bản có liên quan như thế nào đến nội dung nghị luận?

+ Vấn đề trọng tâm của văn bản (luận đề) là gì? Có thể tìm luận đề ấy ở phần nào?

+ Luận đề của văn bản được triển khai bằng các luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng như thế nào?

+ Các biện pháp nào làm tăng tính khẳng định, phủ định; cách lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản nghị luận được thể hiện như thế nào trong văn bản?

-Đọc trước toàn bộ văn bản và tìm hiểu thêm về tác giả Hoàng Ngọc Hiến.

Trả lời:

– Mục đích của người viết và nhan đề tác phẩm :

+ Mục đích của người viết là nêu ra những lý lẽ và chứng minh bằng nhiều dẫn chứng về tác dụng và giá trị của văn học

+ Nhan đề cho em biết nội dung chính của văn bản là tác dụng của văn học trong việc xây dựng nhân cách văn hoá con người.

– Vấn đề trọng tâm của văn bản là vai trò, chức năng của văn học trong việc xây dựng nhân cách con người. Có thể tìm luận đề ấy ở ngay mở đầu tác phẩm “trước khi bàn về tác dụng chiều sâu của văn học trong xây dựng nhân cách văn hoá, tôi muốn…”

– Luận đề của văn bản được triển khai bằng các luận điểm cụ thể rõ ràng. Đầu tiên là số vấn đề của sách (vị thế, đối sánh với phương tiện truyền hình và cách cải thiện vị trí của sách). Sau đó là tác dụng và chức năng của văn học nghệ thuật. Cuối cùng là chức năng và sứ mệnh của văn học nghệ thuật với những năng lực khác. Mỗi luận điểm, tác giả đều đưa ra lí lẽ hợp lý và kèm theo dẫn chứng phù hợp, chính xác.

– Các biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định; cách lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản :

+ Các biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định: Dùng các từ, các câu khẳng định, phủ định, kết hợp sử dụng giọng điệu mạnh mẽ, kiên quyết .

+ Cách lập luận : Văn bản có cách lập luận chặt chẽ, được biểu hiện qua các luận điểm rõ ràng ,lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Đằng sau mỗi luận điểm, tác giả đều đưa ra dẫn chứng thiết thực, hợp lý. Kết hợp với việc dùng các từ, các câu khẳng định, phủ đinh.Dựa vào các từ ngữ đó đã thể hiện rõ ràng lập luận của tác giả.

+ Ngôn ngữ biểu cảm : Giàu màu sắc biểu cảm. Thể hiện qua việc tác giả kết hợp nhiều từ ngữ, tình thái từ

– Tác giả Hoàng Ngọc Hiến (1930 – 2011)

+ Quê quán : Làng Đông Thái, xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh

+ Vị trí, vai trò : là nhà lý luận phê bình, và là dịch giả văn học Việt Nam đương đại, từng là hiệu trưởng Trường Viết văn Nguyễn Du.

+ Tác phẩm tiêu biểu : Ngọn gió thổi những chiếc lá bay qua đại dương (tập ký); Maiacôpxki Con người, cuộc đời và thơ (1976); Maiacopxki (hài kịch. 1984); Văn học Xô Viết đương đại (1987); Văn hóa và văn minh – Văn hóa chân lý và văn hóa dịch lý (2007)

Đọc hiểu

Nội dung chính: 

Văn bản là những bàn luận của tác giả về giá trị, vai trò của văn học nghệ thuật đối với việc xây dựng nhân cách văn hóa con người. Tác giả đã đưa ra những lí lẽ và rất nhiều dẫn chứng để nêu lên một số vấn đề về sách, cũng như chứng minh những giá trị và chức năng của văn học nghệ thuật.

Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu hỏi trang 138 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Vấn đề chính mà tác giả nêu lên ở phần mở đầu là gì ?

Trả lời:

Vấn đề chính mà tác giả nêu lên ở phần mở đầu là vị thế của văn học đang có nguy cơ bị nghiêng ngả và có chiều sút kém trong đời sống văn hoá hiện đại.

Câu hỏi trang 138 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Chú ý sự khác nhau giữa xem truyền hình và đọc sách.

Trả lời:

Xem truyền hình là hình ảnh nghe nhìn, không đòi hỏi nỗ lực tích cực của trí tuệ. Còn đọc sách phải có nỗ lực trí tuệ, phải ngẫm nghĩ mới tiếp thu được

Câu hỏi trang 138 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Tác dụng của sách như thế nào ?

Trả lời:

Sách tức ngôn ngữ có thể tạo ra cái cốt vững chãi cho trí tuệ. Sách có thể rèn luyện tư duy vì khi đọc sách bắt buộc phải có sự nỗ lực trí tuệ, phải ngẫm nghĩ mới tiếp thu được. Sách có thể rèn luyện và phát triển trí tuệ.

Câu hỏi trang 139 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Các kiến nghị của tác giả liên quan đến đối tượng nào?

Trả lời:

Các kiến nghị của tác giả liên quan đến sách. Cụ thể là hình thành thói quen đọc sách, hình thức sách và tuyên truyền sách

Câu hỏi trang 139 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Chú ý những phân tích của tác giả về tác dụng to lớn của văn học.

Trả lời:

– Những phân tích của tác giả về tác dụng to lớn của văn học :

+ Văn học có tác dụng to lớn và sâu sắc giúp cho con người hiểu được chính mình. Khoa học khai hóa nhận thức về tự nhiên, về xã hội và con người nói chung. Nhưng trong đời sống tâm hồn và tâm lí con người có những lớp chiều sâu, uẩn khúc chỉ có văn học nghệ thuật mới có thể soi thấu.

+ Có những tác phẩm đọc xong ta thấy bàng hoàng : Lần đầu tiên ta nhận ra con người thực của mình…những tiềm lực lớn lao ta không ngờ đến.

Câu hỏi trang 139 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Các lí lẽ và bằng chứng mà tác giả nêu lên là những gì ?

Trả lời:

– Văn học giúp con người hiểu chính mình. Dẫn chứng: lần đầu tiên ta nhận ra con người thật của mình : “người cao thượng không phải là không bao giờ…có những lúc đê tiện”

– Vai trò của văn học trong đạo đức : Văn học giúp con người tự biết mình, cả những điểm yếu và điểm mạnh. Chức năng giáo dục của văn học :”Triết gia Se-ne-ca…sự tiếp thu đạo đức”. Những tác phẩm cổ điển có giá trị tâm lý sâu sắc, phát huy sự tự ý thức của người học.

Câu hỏi trang 140 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Văn học và nghệ thuật có vai trò quan trọng như thế nào ?

Trả lời:

– Vai trò dẫn dắt, định hướng, sự chuẩn bị cá nhân là những cuộc hành trình tinh thần.

– Vai trò quản lý sự cải hoá, sự hình thành nhân cách bên trong con người

Câu hỏi trang 140 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Văn học nghệ thuật có khả năng giáo dục những năng lực nào khác?

Trả lời:

– Sự phát hiện những điều bí ẩn và huyền diệu mà chỉ tư duy khoa học chưa đủ mà phải có trực giác nghệ thuật thì mới phát hiện được

– Giáo dục năng lực cảm nhận sự thật

– Giáo dục năng lực cảm nhận những nỗi đau nhân tình

– Giáo dục năng lực cảm nhận cái đẹp

Câu hỏi trang 141 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Chú ý các lý lẽ mà tác giả sử dụng.

Trả lời:

– Các lý lẽ mà tác giả sử dụng :

+ Quen với sự dối trá, mập mờ,….có thể bị dị ứng

+ Quen với lối sống bo bo, …dửng dưng với số phận người khác

Chứng minh lý luận năng lực cảm nhận cái đẹp ở con người ngày càng sút kém

Câu hỏi trang 141 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: Phần kết khẳng định điều gì ?

Trả lời:

Phần kết khẳng định sứ mệnh vĩnh cửu, bao trùm của văn học nghệ thuật là giáo dục năng lực cảm nhận sự thật, năng lực cảm nhận nỗi đau nhân tình, cảm nhận cái đẹp.

Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 trang 141 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Nhan đề “Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hoá con người” cho em biết được mục đích và nội dung chính của văn bản là gì?

Trả lời:

– Nhan đề cho em biết nội dung chính của văn bản là tác dụng của văn học trong việc xây dựng nhân cách văn hoá con người.

– Mục đích của văn bản là nêu ra những lý lẽ và chứng minh bằng nhiều dẫn chứng về tác dụng và giá trị của văn học

Câu 2 trang 141 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Hãy nêu nội dung chính của từng phần đã được đánh số trong văn bản trên.

Trả lời:

– Phần 1 : Một số vấn đề của sách (vị thế, đối sánh với phương tiện truyền hình và cách cải thiện vị trí của sách)

– Phần 2 : Tác dụng và chức năng của văn học nghệ thuật

– Phần 3 : Chức năng và sứ mệnh của văn học nghệ thuật với những năng lực khác

Câu 3 trang 141 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Xác định vấn đề trọng tâm của văn bản (luận đề). Tác giả Hoàng Ngọc Hiến đã phân tích ý nghĩa của vấn đề ấy trong văn bản như thế nào?

Trả lời:

– Vấn đề trọng tâm của văn bản là vai trò, chức năng của văn học trong việc xây dựng nhân cách con người.

– Tác giả đã phân tích ý nghĩa của vấn đề ấy bằng cách nêu lên để bàn luận. Tác giả nêu vấn đề, luận điểm của mình, sau đó sử dụng những lí lẽ, dẫn chứng để chứng minh cho luận điểm ấy.

Câu 4 trang 141 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Chỉ ra và phân tích một số biện pháp làm tăng tính khẳng định và phủ định vấn đề trong văn bản.

Trả lời:

– Một số biện pháp làm tăng tính khẳng định và phủ định :

+ Dùng các từ, các câu khẳng định, phủ định : “con người không phải lúc nào cũng làm chủ được bản thân mình”; “văn học có tác dụng to lớn và sâu sắc giúp con người hiểu chính mình”; “ không đòi hỏi nỗ lực tích cực của trí tuệ”;…Các câu văn chứa những từ ngữ phủ định hoặc khẳng định mạnh mẽ như : không, không phải, có. Dựa vào các từ ngữ đó đã thể hiện rõ ràng lập luận của tác giả, gia tăng thêm tính phủ định và khẳng định cho văn bản.

+ Sử dụng giọng điệu mạnh mẽ, kiên quyết : “chỉ có văn học nghệ thuật mới soi thấu” ; “cần sử dụng truyền hình để tuyên truyền cho sách”. Với những câu văn mang sắc thái khẳng định cao và mang tính chất yêu cầu không phải cầu khiến, thông qua giọng điệu mạnh mẽ đã khẳng định giá trị, vai trò thực sự quan trọng của văn chương

Câu 5 trang 141 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Em có nhận xét gì về cách lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản “Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hoá con người” ?

Trả lời:

– Cách lập luận : Văn bản có cách lập luận chặt chẽ, được biểu hiện qua các luận điểm rõ ràng như câu văn “tôi muốn nêu mấy suy nghĩ về vị thế của văn học”; lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Đằng sau mỗi luận điểm, tác giả đều đưa ra dẫn chứng thiết thực, hợp lý. Kết hợp với việc dùng các từ, các câu khẳng định, phủ đinh.Dựa vào các từ ngữ đó đã thể hiện rõ ràng lập luận của tác giả.

– Ngôn ngữ biểu cảm : Giàu màu sắc biểu cảm. Thể hiện qua việc tác giả kết hợp nhiều từ ngữ, như kết từ và tình thái từ : Vả chăng, đành rằng, thậm chí, lúc nào cũng, hơn lúc nào hết, quá,….

Câu 6 trang 141 sgk Ngữ văn 12 Cánh Diều Tập 1: 

Viết một đoạn văn (khoảng 12 – 15 dòng) phát triển ý trọng tâm: “Văn học giúp em cảm nhận được nỗi đau của những kiếp người”.

Trả lời:

Văn học là mảnh đất nuôi dưỡng tâm hồn con người, bởi vậy mà văn học có giá trị vô cùng to lớn trong đời sống tâm hồn. Bên cạnh giá trị nuôi dưỡng, văn học còn giúp em cảm nhận được nỗi đau của những kiếp người. Trong thế giới văn chương không thể du nhập “những kẻ chỉ biết làm theo vài kiểu mẫu đưa cho”mà họ phải cố gắng trở thành người “đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn con người”. Khi ta đi sâu vào bên trong con người, ta lại càng nhìn thấy những nỗi đau thương ẩn giấu. Như trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu, tác phẩm đã cho người đọc thấy rằng đằng sau vẻ đẹp tuyệt diệu của bức tranh thiên nhiên là một bức tranh cuộc sống vô cùng tàn khốc. Ta nhìn thấy nỗi bế tắc, bất lực, chịu đựng những trận đòn roi của người vợ, ta thấy những nỗi đau đớn và vết nứt tâm lý trong người con khi lớn lên trong môi trường bạo lực, ta cũng nhìn thấy chiến tranh đã phá huỷ con người như thế nào. Văn chương ẩn chứa bao vị đắng cuộc đời bởi mỗi câu chuyện đều ẩn chứa những nỗi niềm riêng, ẩn chứa nỗi đau của con người.


Tải soạn văn 12 bài Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người sách Cánh diều tập 1 PDF tại đây

Hy vọng rằng phần Soạn bài sẽ giúp các bạn học sinh học tốt hơn môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau học tập và luyện tập để chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới, để đạt được điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 1, Ngữ Văn; Tagged With: Văn nghị luận

Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 135 Văn 12 Cánh diều tập 1

Tác giả Tùng Teng posted 24/06/2024

Hãy cùng nhau khám phá bài Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 135 trong sách Văn 12 Cánh diều tập 1 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây là cơ hội tuyệt vời để các bạn củng cố kiến thức và chuẩn bị thật tốt cho môn Ngữ văn 12. Hãy cùng nhau học tập và chinh phục những kiến thức thú vị trong sách Cánh diều tập 1 nào!

Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 135 Văn 12 Cánh diều tập 1

Tính khẳng định, phủ định trong văn nghị luận

– Nguyên nhân : Văn nghị luận thể hiện rất rõ thái độ, nhận thức, lập trường và quan điểm của người viết. Trước vấn đề nêu lên để bàn luận, người viết cần bày tỏ ý kiến, khẳng định cái đúng, cái tốt; bác bỏ, phê phán cái sai, cái xấu,…

– Ngôn ngữ : thường dùng các từ, các câu khẳng định, phủ định nhằm tạo cho bài văn một âm hưởng, giọng điệu mạnh mẽ,….

– Phạm vi : Tính khẳng định và phủ định không chỉ có trong văn nghị luận xã hội mà trong cả văn nghị luận văn học.

Lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn nghị luận

– Lập luận : là cách thức trình bày và triển khai luận điểm; cách nêu vấn đề và giải quyết vấn đề; cách dùng những lí lẽ và dẫn chứng; cách sử dụng các thao tác như phân tích, giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu,… để làm sáng tỏ điều tác giả muốn nói, để người đọc hiểu, tin và đồng tình với mình.

– Ngôn ngữ biểu cảm : sử dụng nhiều từ ngữ như kết từ, tình thái từ, nhằm nhấn mạnh, tạo nên giọng văn giàu màu sắc biểu cảm.

Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ

– Khái niệm: Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ

– Bao gồm:

+ Quyền tác giả (quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật,  khoa học do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu)

+ Quyền liên quan đến quyền tác giả (quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá)

+ Quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

– Quyền sở hữu trí tuệ được Nhà nước Việt Nam và các điều ước quốc tế bảo hộ bằng pháp luật nhằm khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ, góp phần phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

– Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác.

– Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ trong học tập, nghiên cứu có nghĩa là trích dẫn trung thực ý tưởng, lời văn của tác phẩm mà chúng ta dựa vào; không mạo danh tác giả hoặc tự ý công bố tác phẩm của người khác, sử dụng tác phẩm của người khác để thu lợi,… Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ là hành vi trung thực, văn minh, phù hợp với quy định của pháp luật và đạo lí.


Tải soạn văn 12 bài Tri thức Ngữ văn trang 135 sách Cánh diều tập 1 PDF tại đây

https://drive.google.com/file/d/1e0MXUQzWXzT338JopFMN8hE5HB6WRhjh/view?usp=sharing

Hy vọng phần Soạn bài sẽ giúp các bạn học sinh nắm chắc kiến thức và tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau học tập và luyện tập để chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 1, Ngữ Văn; Tagged With: Văn nghị luận

  • Page 1
  • Page 2
  • Page 3
  • Interim pages omitted …
  • Page 5
  • Go to Next Page »

Primary Sidebar

Tìm kiếm

Danh mục nổi bật

  • Nghị luận xã hội
  • Nghị luận văn học
  • Soạn Văn 12
    • Kết nối tri thức tập 1
    • Kết nối tri thức tập 2
    • Chân trời sáng tạo tập 1
    • Chân trời sáng tạo tập 2
    • Cánh Diều tập 1
    • Cánh Diều tập 2

FOLLOW CHÚNG TÔI

    FANPAGE:
    Facebook.com/onthidgnlcom

  • GROUP FACEBOOK
  • 2K7 Ôn thi ĐGNL, ĐGTD, Đại học 2025 - Chia sẻ Kho tài liệu miễn phí
  • KÊNH YOUTUBE:


Bài viết mới nhất

  • Soạn văn 10 theo tác phẩm của chương trình ngữ văn lớp 10
  • Soạn Văn 12 sách mới đầy đủ và chi tiết các tác phẩm
  • Soạn bài Củng cố mở rộng trang 88 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1
  • Soạn bài Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ Văn 12 Kết nối tri thức tập 1
  • Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (những hoài bão, ước mơ) Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Copyright © 2025 · Onthidgnl.com
Sitemap | Giới thiệu | Liên hệ | Chính sản bảo mật | Điều khoản và điều kiện