• Skip to main content
  • Skip to primary sidebar
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Ôn thi đại học
    • Ôn thi Đánh giá năng lực
    • Ôn thi tốt nghiệp THPT
    • Ôn thi đánh giá tư duy
    • Tài liệu mới Update
    • Tài liệu kiến thức
  • Kiến thức
    • Toán
    • Vật Lý
    • Hóa Học
    • Ngữ Văn
    • Tiếng Anh
    • Sinh Học
  • kho tài lệu free
  • Tin tức học đường
  • Liên hệ

Ôn thi ĐGNL

Website chia sẻ tài liệu luyện thi miễn phí

Kết nối chúng tôi

  • Amazon
  • Facebook
  • Pinterest
  • Threads
  • Twitter
  • YouTube

Ngữ Văn

Soạn văn 10 theo tác phẩm của chương trình ngữ văn lớp 10

Tác giả Tùng Teng posted 12/08/2025

Bạn đang tìm kiếm tài liệu soạn văn 10 chi tiết, bám sát chương trình Ngữ Văn lớp 10 mới nhất? Hãy tham khảo chia sẻ của Onthidgnl dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp đầy đủ bài soạn văn theo từng tác phẩm, giúp bạn hiểu sâu sắc nội dung, phân tích giá trị nghệ thuật và trả lời các câu hỏi trong chương trình học chính xác nhất. Nội dung đầy đủ bài soạn văn của sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh Diều tập 1, tập 2. Cùng tham khảo nhé!

Soạn Văn 10 Theo Tác Phẩm Của Chương Trình Ngữ Văn Lớp 10

Soạn văn 10 theo tác phẩm của chương trình ngữ văn lớp 10

Văn 10 Kết nối tri thức

Bài 1. Sức hấp dẫn của truyện kể | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới (Thần thoại Việt Nam) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Tê-dê (Thần thoại Hi Lạp) | Văn 10 Kết nối tri thức

Bài 2. Vẻ đẹp của thơ ca | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Thơ hai-cư Nhật Bản | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Mùa xuân chín (Hàn Mặc Tử) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Bản hoà âm ngôn từ trong “Tiếng thu” của Lưu Trọng Lư (Chu Văn Sơn) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Cánh đồng (Ngân Hoa) | Văn 10 Kết nối tri thức

Bài 3. Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Hiền tài là nguyên khí quốc gia (Thân Nhân Trung) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Yêu và đồng cảm (Phong Tử Khải) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Chữ bầu lên nhà thơ (Lê Đạt) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Thế giới mạng & tôi (Nguyễn Thị Hậu) | Văn 10 Kết nối tri thức

Bài 4. Sức sống của sử thi | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Héc to từ biệt Ăng-đrô-mác (trích I-li-át, Hô-me-rơ) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Đăm Săn đi bắt nữ thần Mặt Trời (trích Đăm Săn, sử thi Ê đê) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Ra-ma buộc tội (trích Ra-ma-ya-na – sử thi Ấn Độ, Van-mi-ki) | Văn 10 Kết nối tri thức

Bài 5. Tích trò sân khấu dân gian | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Xuý Vân giả dại (trích chèo Kim Nham) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Huyện đường (trích Nghêu Sò Ốc Hến, tuồng đồ) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Múa rối nước – hiện đại soi bóng tiền nhân (Phạm Thuỳ Dung) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Hồn thiêng đưa đường (trích tuồng Sơn Hậu) | Văn 10 Kết nối tri thức

Bài 6. Nguyễn Trãi – Dành còn để trợ dân này | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Tác gia Nguyễn Trãi | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Bảo kính cảnh giới – bài 43 (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Dục Thuý sơn (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Ngôn chí – bài 3 (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Kết nối tri thức

Bài 7. Quyền năng của người kể chuyện | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Người cầm quyền khôi phục uy quyền (trích Những người khốn khổ, V. Huy-gô) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Dưới bóng hoàng lan (Thạch Lam) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Một chuyện đùa nho nhỏ (A. Sê-khốp) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Con khướu sổ lồng (Nguyễn Quang Sáng) | Văn 10 Kết nối tri thức

Bài 8. Thế giới đa dạng của thông tin | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Sự sống và cái chết (trích Từ điển yêu thích bầu trời và các vì sao, Trịnh Xuân Thuận) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Nghệ thuật truyền thống của người Việt (trích Văn minh Việt Nam, Nguyễn Văn Huyên) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu (Lê My) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Tính cách của cây (trích Đời sống bí ẩn của cây, P. Vô-lơ-lê-ben) | Văn 10 Kết nối tri thức

Bài 9. Hành trang cuộc sống | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Về chính chúng ta (trích 7 bài học hay nhất về vật lí, C. Rô-ve-li) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Con đường không chọn (R. Phờ-rót) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Một đời như kẻ tìm đường (Phan Văn Trường) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài Mãi mãi tuổi hai mươi (trích nhật ký của Nguyễn Văn Thạc) | Văn 10 Kết nối tri thức

Soạn bài | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Bài 1. Tạo lập thế giới (thần thoại) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thần Trụ Trời (Thần thoại Việt Nam) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Prô-mê-tê và loài người (Thần thoại Hi Lạp) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Đi san mặt đất (Truyện của người Lô Lô) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Cuộc tu bổ lại các giống vật (Thần thoại Việt Nam) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Bài 2. Sống cùng kí ức của cộng đồng (Sử thi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây (trích Đăm Săn, sử thi Ê đê) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Gặp Ka-ríp và Xi-la (trích Ô-đi-xê, sử thi Hi Lạp) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Ngôi nhà truyền thống của người Ê đê | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời (trích Đăm Săn, sử thi Ê đê) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Bài 3. Giao cảm với thiên nhiên (Thơ) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Hương Sơn phong cảnh ca (Chu Mạnh Trinh) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thơ duyên (Xuân Diệu) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Lời má năm xưa (Trần Bảo Định) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Nắng đã hanh rồi (Vũ Quần Phương) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Bài 4. Những di sản văn hoá (Văn bản thông tin) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Tranh Đông Hồ – nét văn hoá dân gian Việt Nam | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Nhà hát Cải lương Trần Hữu Trang khánh thành phòng truyền thống | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Lí ngựa ô ở hai vùng đất (Phạm Ngọc Cảnh) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Chợ nổi – nét văn hoá sông nước miền Tây | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Bài 5. Nghệ thuật truyền thống (Chèo, tuồng) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thị Mầu lên chùa (trích Quan âm Thị Kính, chèo cổ Việt Nam) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Huyện Trìa xử án (trích Nghêu Sò Ốc Hến, tuồng đồ) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Đàn ghi-ta phím lõm trong dàn nhạc cải lương | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Xã trưởng – Mẹ Đốp (chèo cổ) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu mắc lỡm Thị Hến (trích Nghêu Sò Ốc Hến) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Bài 6. Nâng niu kỉ niệm (Thơ) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Chiếc lá đầu tiên (Hoàng Nhuận Cầm) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Tây Tiến (Quang Dũng) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Dưới bóng hoàng lan (Thạch Lam) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Nắng mới (Lưu Trọng Lư) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Bài 7. Anh hùng và nghệ sĩ (Văn bản nghị luận – Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Bảo kính cảnh giới – bài 43 (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Dục Thuý sơn (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Nguyễn Trãi – nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ (A. Ma-ta Mơ Bâu) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Bài 8. Đất nước và con người (Truyện) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Đất rừng phương nam (Đoàn Giỏi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Giang (Bảo Ninh) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Xuân về (Nguyễn Bính) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Buổi học cuối cùng (An-phông-xơ Đô-đê) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Bài 9. Khát vọng độc lập và tự do (Văn bản nghị luận) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Nam quốc sơn hà – Bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập… (Nguyễn Hữu Sơn) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Đất nước (Nguyễn Đình Thi) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Tôi có một giấc mơ (M. Lu-thơ Kinh) | Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Soạn Văn 10 Cánh Diều | Văn 10 Cánh Diều

Bài 1. Thần thoại và sử thi | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Hê-ra-clét đi tìm táo vàng (trich Thần thoại Hi Lạp) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Chiến thắng Mtao Mxây (trích Đăm Săn, sử thi Ê đê) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Thần Trụ Trời (Thần thoại Việt Nam) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Ra-ma buộc tội (trích Ra-ma-ya-na – sử thi Ấn Độ, Van-mi-ki) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Nữ Oa (Thần thoại Trung Quốc) | Văn 10 Cánh Diều

Bài 2. Thơ Đường luật | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Tự tình (bài 2, Hồ Xuân Hương) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão) | Văn 10 Cánh Diều

Bài 3. Kịch bản chèo và tuồng | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Xuý Vân giả dại (trích chèo Kim Nham) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Mắc mưu Thị Hến (trích Nghêu Sò Ốc Hến, tuồng đồ) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Thị Mầu lên chùa (trích Quan âm Thị Kính, chèo cổ Việt Nam) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Xử kiện (trích Nghêu Sò Ốc Hến, tuồng đồ) | Văn 10 Cánh Diều

Bài 4. Văn bản thông tin | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Thăng Long, Đông Đô, Hà Nội – một hằng số văn hoá VN (Trần Quốc Vượng) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Lễ hội Đền Hùng | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Lê hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận (Đào Bình Trịnh) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Lễ hội Ok Om Bok (Thạch Nhi) | Văn 10 Cánh Diều

Bài 5. Thơ văn Nguyễn Trãi | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Nguyễn Trãi – Cuộc đời và sự nghiệp | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Bảo kính cảnh giới – bài 43 (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Thư dụ Vương Thông lần nữa (Nguyễn Trãi) | Văn 10 Cánh Diều

Bài 6. Tiểu thuyết và truyện ngắn | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Kiêu binh nổi loạn (trích Hoàng Lê nhất thống chí, Ngô gia văn phái) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Người ở bến sông Châu (Sương Nguyệt Minh) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Hồi trống Cổ Thành (trích Tam quốc diễn nghĩa, La Quán Trung) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Ngày cuối cùng của chiến tranh (Vũ Cao Phan) | Văn 10 Cánh Diều

Bài 7. Thơ tự do | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Đất nước (Nguyễn Đình Thi) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Lính đảo hát tình ca trên đảo (Trần Đăng Khoa) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Đi trong hương tràm (Hoài Vũ) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Mùa hoa mận (Chu Thuỳ Liên) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Khoảng trời hố bom (Lâm Thị Mỹ Dạ) | Văn 10 Cánh Diều

Bài 8. Văn bản nghị luận | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Bản sắc là hành trang (Nguyễn Sĩ Dũng) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Gió thanh lay dộng cành cô trúc (Chu Văn Sơn) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài Đừng gây tổn thương (Ca-ren Ca-xây) | Văn 10 Cánh Diều

Soạn bài “Phép mầu” kì diệu của văn học (Nguyễn Duy Bình) | Văn 10 Cánh Diều

HỆ THỐNG VĂN BẢN ĐỌC HIỂU TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 10

KNTT VỚI CUỘC SỐNG

CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

CÁNH DIỀU

Bài 1. Sức hấp dẫn của truyện kể

Bài 1. Tạo lập thế giới (thần thoại)

Bài 1. Thần thoại và sử thi

Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới (Thần thoại Việt Nam) Thần Trụ Trời (Thần thoại Việt Nam) Hê-ra-clét đi tìm táo vàng (trich Thần thoại Hi Lạp)
Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ) Prô-mê-tê và loài người (Thần thoại Hi Lạp) Chiến thắng Mtao Mxây (trích Đăm Săn, sử thi Ê đê)
Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) Đi san mặt đất (Truyện của người Lô Lô) Thần Trụ Trời (Thần thoại Việt Nam)
Tê-dê (Thần thoại Hi Lạp) Cuộc tu bổ lại các giống vật (Thần thoại Việt Nam) Ra-ma buộc tội (trích Ra-ma-ya-na – sử thi Ấn Độ, Van-mi-ki)
Nữ Oa (Thần thoại Trung Quốc)

Bài 2. Vẻ đẹp của thơ ca

Bài 2. Sống cùng kí ức của cộng đồng (Sử thi)

Bài 2. Thơ Đường luật

Thơ hai-cư Nhật Bản Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây (trích Đăm Săn, sử thi Ê đê) Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ)
Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ) Gặp Ka-ríp và Xi-la (trích Ô-đi-xê, sử thi Hi Lạp) Tự tình (bài 2, Hồ Xuân Hương)
Mùa xuân chín (Hàn Mặc Tử) Ngôi nhà truyền thống của người Ê đê Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)
Bản hoà âm ngôn từ trong “Tiếng thu” của Lưu Trọng Lư (Chu Văn Sơn) Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời (trích Đăm Săn, sử thi Ê đê) Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão)
Cánh đồng (Ngân Hoa)

Bài 3. Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận

Bài 3. Giao cảm với thiên nhiên (Thơ)

Bài 3. Kịch bản chèo và tuồng

Hiền tài là nguyên khí quốc gia (Thân Nhân Trung) Hương Sơn phong cảnh ca (Chu Mạnh Trinh) Xuý Vân giả dại (trích chèo Kim Nham)
Yêu và đồng cảm (Phong Tử Khải) Thơ duyên (Xuân Diệu) Mắc mưu Thị Hến (trích Nghêu Sò Ốc Hến, tuồng đồ)
Chữ bầu lên nhà thơ (Lê Đạt) Lời má năm xưa (Trần Bảo Định) Thị Mầu lên chùa (trích Quan âm Thị Kính, chèo cổ Việt Nam)
Thế giới mạng & tôi (Nguyễn Thị Hậu) Nắng đã hanh rồi (Vũ Quần Phương) Xử kiện (trích Nghêu Sò Ốc Hến, tuồng đồ)

Bài 4. Sức sống của sử thi

Bài 4. Những di sản văn hoá (Văn bản thông tin)

Bài 4. Văn bản thông tin

Héc to từ biệt Ăng-đrô-mác (trích I-li-át, Hô-me-rơ) Tranh Đông Hồ – nét văn hoá dân gian Việt Nam Thăng Long, Đông Đô, Hà Nội – một hằng số văn hoá VN (Trần Quốc Vượng)
Đăm Săn đi bắt nữ thần Mặt Trời (trích Đăm Săn, sử thi Ê đê) Nhà hát Cải lương Trần Hữu Trang khánh thành phòng truyền thống Lễ hội Đền Hùng
Ra-ma buộc tội (trích Ra-ma-ya-na – sử thi Ấn Độ, Van-mi-ki) Lí ngựa ô ở hai vùng đất (Phạm Ngọc Cảnh) Lê hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận (Đào Bình Trịnh)
Chợ nổi – nét văn hoá sông nước miền Tây Lễ hội Ok Om Bok (Thạch Nhi)

Bài 5. Tích trò sân khấu dân gian

Bài 5. Nghệ thuật truyền thống (Chèo, tuồng)

Bài 5. Thơ văn Nguyễn Trãi

Xuý Vân giả dại (trích chèo Kim Nham) Thị Mầu lên chùa (trích Quan âm Thị Kính, chèo cổ Việt Nam) Nguyễn Trãi – Cuộc đời và sự nghiệp
Huyện đường (trích Nghêu Sò Ốc Hến, tuồng đồ) Huyện Trìa xử án (trích Nghêu Sò Ốc Hến, tuồng đồ) Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi)
Múa rối nước – hiện đại soi bóng tiền nhân (Phạm Thuỳ Dung) Đàn ghi-ta phím lõm trong dàn nhạc cải lương Bảo kính cảnh giới – bài 43 (Nguyễn Trãi)
Hồn thiêng đưa đường (trích tuồng Sơn Hậu) Xã trưởng – Mẹ Đốp (chèo cổ) Thư dụ Vương Thông lần nữa (Nguyễn Trãi)
Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu mắc lỡm Thị Hến (trích Nghêu Sò Ốc Hến)

Bài 6. Nguyễn Trãi – Dành còn để trợ dân này

Bài 6. Nâng niu kỉ niệm (Thơ)

Bài 6. Tiểu thuyết và truyện ngắn

Tác gia Nguyễn Trãi Chiếc lá đầu tiên (Hoàng Nhuận Cầm) Kiêu binh ngổi loạn (trích Hoàng Lê nhất thống chí, Ngô gia văn phái)
Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) Tây Tiến (Quang Dũng) Người ở bến sông Châu (Sương Nguyệt Minh)
Bảo kính cảnh giới – bài 43 (Nguyễn Trãi) Dưới bóng hoàng lan (Thạch Lam) Hồi trống Cổ Thành (trích Tam quốc diễn nghĩa, La Quán Trung)
Dục Thuý sơn (Nguyễn Trãi) Nắng mới (Lưu Trọng Lư) Ngày cuối cùng của chiến tranh (Vũ Cao Phan)
Ngôn chí – bài 3 (Nguyễn Trãi)

Bài 7. Quyền năng của người kể chuyện

Bài 7. Anh hùng và nghệ sĩ (Văn bản nghị luận – Nguyễn Trãi)

Bài 7. Thơ tự do

Người cầm quyền khôi phục uy quyền (trích Những người khốn khổ, V. Huy-gô) Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) Đất nước (Nguyễn Đình Thi)
Dưới bóng hoàng lan (Thạch Lam) Thư lại dụ Vương Thông (Nguyễn Trãi) Lính đảo hát tình ca trên đảo (Trần Đăng Khoa)
Một chuyện đùa nho nhỏ (A. Sê-khốp) Bảo kính cảnh giới – bài 43 (Nguyễn Trãi) Đi trong hương tràm (Hoài Vũ)
Con khướu sổ lồng (Nguyễn Quang Sáng) Dục Thuý sơn (Nguyễn Trãi) Mùa hoa mận (Chu Thuỳ Liên)
Nguyễn Trãi – nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ (A. Ma-ta Mơ Bâu) Khoảng trời hố bom (Lâm Thị Mỹ Dạ)

Bài 8. Thế giới đa dạng của thông tin

Bài 8. Đất nước và con người (Truyện)

Bài 8. Văn bản nghị luận

Sự sống và cái chết (trích Từ điển yêu thích bầu trời và các vì sao, Trịnh Xuân Thuận) Đất rừng phương nam (Đoàn Giỏi) Bản sắc là hành trang (Nguyễn Sĩ Dũng)
Nghệ thuật truyền thống của người Việt (trích Văn minh Việt Nam, Nguyễn Văn Huyên) Giang (Bảo Ninh) Gió thanh lay dộng cành cô trúc (Chu Văn Sơn)
Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu (Lê My) Xuân về (Nguyễn Bính) Đừng gây tổn thương (Ca-ren Ca-xây)
Tính cách của cây (trích Đời sống bí ẩn của cây, P. Vô-lơ-lê-ben) Buổi học cuối cùng (An-phông-xơ Đô-đê) “Phép mầu” kì diệu của văn học (Nguyễn Duy Bình)

Bài 9. Hành trang cuộc sống

Bài 9. Khát vọng độc lập và tự do (Văn bản nghị luận)

Về chính chúng ta (trích 7 bài học hay nhất về vật lí, C. Rô-ve-li) Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
Con đường không chọn (R. Phờ-rót) Nam quốc sơn hà – Bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập… (Nguyễn Hữu Sơn)
Một đời như kẻ tìm đường (Phan Văn Trường) Đất nước (Nguyễn Đình Thi)
Mãi mãi tuổi hai mươi (trích nhật ký của Nguyễn Văn Thạc) Tôi có một giấc mơ (M. Lu-thơ Kinh)

HỆ THỐNG TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 10

KNTT VỚI CUỘC SỐNG

CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

CÁNH DIỀU

Sử dụng từ Hán Việt , Bài 1 – KNTT 10 Lỗi mạch lạc và lỗi liên kết đoạn văn, văn bản, Bài 1 – CTST 10 Sửa lỗi dùng từ, Bài 1 – CD 10
Sửa lỗi dùng từ và lỗi trật tự từ, Bài 2 – KNTT 10 Biện pháp tu từ so sánh, nói quá, thành phần tỉnh lược, Bài 2 – CTST 10 Sửa lỗi trật tự từ, Bài 2 – CD 10
Lỗi mạch lạc và lỗi liên kết đoạn văn, văn bản, Bài 3 – KNTT 10 Sửa lỗi dùng từ, Bài 3 – CTST 10 Sửa lỗi dùng từ (tt), Bài 3 – CD 10
Sử dụng trích dẫn, cước chú và cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản, Bài 4 – KNTT 10 Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ, Bài 4 – CTST 10 Sử dụng trích dẫn, cước chú, Bài 4 – CD 10
Sử dụng trích dẫn, cước chú, Bài 5 – CTST 10 Biện pháp tu từ liệt kê, Bài 5 – CD 10
Sử dụng từ Hán Việt (tt), Bài 6 – KNTT 10 Sửa lỗi trật tự từ, Bài 6 – CTST 10 Biện pháp tu từ chêm xen, Bài 6 – CD 10
Biện pháp chêm xen, liệt kê, Bài 7 – KNTT 10 Sử dụng từ Hán Việt , Bài 7 – CTST 10 Biện pháp tu từ so sánh, Bài 7 – CD 10
Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ, Bài 8 – KNTT 10 Biện pháp chêm xen, liệt kê, Bài 8 – CTST 10 Lỗi mạch lạc và lỗi liên kết đoạn văn, văn bản, Bài 8 – CD 10
Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ (tt), Bài 9 – KNTT 10 Lỗi mạch lạc và lỗi liên kết trong văn bản (tt), Bài 9 – CTST 10

HỆ THỐNG CÁC KIỂU BÀI LÀM VĂN TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 10

KNTT VỚI CUỘC SỐNG

CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

CÁNH DIỀU

Bài 1. Sức hấp dẫn của truyện kể Bài 1. Tạo lập thế giới (thần thoại) Bài 1. Thần thoại và sử thi
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện (chủ đề, đặc sắc về hình thức nghệ thuật) Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một truyện kể Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội
Bài 2. Vẻ đẹp của thơ ca Bài 2. Sống cùng kí ức của cộng đồng (Sử thi) Bài 2. Thơ Đường luật
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ Viết văn bản nghị luận về một vấn đề XH Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề
Bài 3. Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận Bài 3. Giao cảm với thiên nhiên (Thơ) Bài 3. Kịch bản chèo và tuồng
Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hoặc một quan niệm Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hoặc một quan niệm
Bài 4. Sức sống của sử thi Bài 4. Những di sản văn hoá (Văn bản thông tin) Bài 4. Văn bản thông tin
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề Viết báo cáo kết quả nghiên cứu có sử dụng cước chú, trích dẫn và phương tiện hỗ trợ Viết bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng
Bài 5. Tích trò sân khấu dân gian Bài 5. Nghệ thuật truyền thống (Chèo, tuồng) Bài 5. Thơ văn Nguyễn Trãi
Viết báo cáo nghiên cứu về văn hoá truyền thống Việt Nam Viết bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (tt)
Bài 6. Nguyễn Trãi – Dành còn để trợ dân này Bài 6. Nâng niu kỉ niệm (Thơ) Bài 6. Tiểu thuyết và truyện ngắn
Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện
Bài 7. Quyền năng của người kể chuyện Bài 7. Anh hùng và nghệ sĩ (Văn bản nghị luận – Nguyễn Trãi) Bài 7. Thơ tự do
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học (chủ đề và nhân vật truyện) Viết văn bản thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hoặc một quan niệm Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ
Bài 8. Thế giới đa dạng của thông tin Bài 8. Đất nước và con người (Truyện) Bài 8. Văn bản nghị luận
Viết bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học
Bài 9. Hành trang cuộc sống Bài 9. Khát vọng độc lập và tự do (Văn bản nghị luận)
Viết bài luận về bản thân Viết bài luận về bản thân

Qua bài viết này, onthidgnl mong rằng có thể cung cấp cho các em chi tiết chương trình soạn Văn 10. Từ đó giúp các em hiểu được sự quan trọng của việc học tốt môn học này nhằm giúp bạn học nắm bắt được kiến thức và đạt được các năng lực, phẩm chất cần thiết.

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Instagram: https://www.instagram.com/onthidgnl2k7/

Filed Under: Ngữ Văn, Văn 10 Cánh diều, Văn 10 Chân trời sáng tạo, Văn 10 Kết nối tri thức; Tagged With: ngữ văn 10

Soạn Văn 12 sách mới đầy đủ và chi tiết các tác phẩm

Tác giả Tùng Teng posted 12/08/2025

Onthidgnl đã tổng hợp đầy đủ và chi tiết nội dung Soạn Văn 12 cho các bộ sách mới, bao gồm: Ngữ văn 12 – Kết nối tri thức, Cánh diều và Chân trời sáng tạo. Mục tiêu của tài liệu là giúp các bạn nắm vững kiến thức Ngữ văn 12, đồng thời rèn luyện kỹ năng và tư duy cần thiết để học tập hiệu quả môn Ngữ văn cũng như chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi THPT Quốc gia. Cùng tham khảo nhé!

Soạn Văn 12 sách mới đầy đủ và chi tiết các tác phẩm
Chi tiết với chương trình học của sách Ngữ văn 12 Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo

Soạn văn 12 theo sách mới

Soạn văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Bài 1: Khả năng lớn lao của tiểu thuyết

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 9 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Xuân Tóc Đỏ cứu quốc Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Nỗi buồn chiến tranh Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 26 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Viết bài văn nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm truyện Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Trình bày kết quả so sánh đánh giá hai tác phẩm truyện Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Củng cố mở rộng trang 36 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Thực hành đọc Trên xuồng cứu nạn Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Bài 2: Những thế giới thơ

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 40 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Cảm hoài Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Tây Tiến Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Đàn ghi ta của Lor-ca Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 51 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Viết bài văn nghị luận so sánh đánh giá hai tác phẩm thơ Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Trình bày kết quả so sánh đánh giá hai tác phẩm thơ Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Củng cố mở rộng trang 59 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Thực hành đọc Bài thơ số 28 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Bài 3: Lập luận trong văn bản nghị luận

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 62 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Năng lực sáng tạo Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Mấy ý nghĩ về thơ Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 78 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (những hoài bão, ước mơ) Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Củng cố mở rộng trang 88 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Thực hành đọc Cảm hứng và sáng tạo Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Bài 4: Yếu tố kì ảo trong truyện kể

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 92 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Hải khẩu linh từ Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Muối của rừng Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 114 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Viết bài văn nghị luận về việc vay mượn – cải biến – sáng tạo trong một tác phẩm văn học Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Trình bày về việc vay mượn – cải biến – sáng tạo trong một tác phẩm văn học Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 123 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Thực hành đọc: Bến trần gian Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Bài 5: Tiếng cười của hài kịch

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 130 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Nhân vật quan trọng Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Giấu của Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 153 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Thực hành đọc: Cẩn thận hão Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Ôn tập học kì 1

I. Hệ thống hóa kiến thức đã học

II. Luyện tập và vận dụng

Soạn văn 12 Kết nối tri thức tập 2

Bài 6: Hồ Chí Minh “văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi”

Tri thức ngữ văn trang 4

Tác giả Hồ Chí Minh

Tuyên ngôn độc lập

Mộ, Nguyên tiêu

Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu

Thực hành tiếng Việt trang 27

Viết báo cáo kết quả của bài tập dự án

Trình bày kết quả của bài tập sự án

Củng cố, mở rộng trang 36

Thực hành đọc: Vọng nguyệt, Cảnh khuya

Bài 7: Sự thật trong tác phẩm kí

Tri thức ngữ văn trang 38

Nghệ thuật băm thịt gà

Bước vào đời

Thực hành tiếng Việt trang 50

Viết bài văn nghị luận bàn về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (Cách ứng xử trong các mối quan hệ gia đình, xã hội)

Trình bày quan điểm về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (Cách ứng xử trong các mối quan hệ gia đình, xã hội)

Củng cố, mở rộng trang 58

Thực hành đọc: Vĩ tuyến 17

Bài 8: Dữ liệu trong văn bản thông tin

Tri thức ngữ văn trang 63

Pa-ra-na

Giáo dục khai phóng ở Việt Nam nhìn từ Đông Kinh Nghĩa Thục

Đời muối

Thực hành tiếng Việt trang 78

Viết thư trao đổi về công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm

Tranh biện về một vấn đề đời sống

Củng cố, mở rộng trang 87

Thực hành đọc: Sách thay đổi lịch sử loài người

Bài 9: Văn học và cuộc đời

Tri thức ngữ văn trang 91

Vội vàng

Trở về

Hồn Trương Ba, da hàng thịt

Thực hành tiếng Việt trang 114

Viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội

Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước

Củng cố, mở rộng trang 123

Thực hành đọc: Khúc đồng quê

Ôn tập học kì 2 KNTT

I. Hệ thống hóa kiến thức đã học

II. Luyện tập và vận dụng

Soạn văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Bài 1: Những sắc điệu thi ca (Thơ cổ điển và lãng mạn)

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 9 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Hoàng Hạc lâu Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Tràng giang Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Xuân Diệu Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 17 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Tiếng thu Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài So sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Nói và nghe So sánh đánh giá hai tác phẩm thơ Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Ôn tập trang 28 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Bài 2: Những ô cửa nhìn ra cuộc sống (Truyện lãng mạn và hiện thực)

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 29 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Lão Hạc Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Hai đứa trẻ Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Lá Diêu Bông Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 49 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Cuộc gặp gỡ tình cờ Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Trao đổi về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Ôn tập trang 66 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Bài 3: Sông núi linh thiêng (Truyện truyền kì, văn tế)

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 67 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Chuyện chức phán sự đền Tản Viên Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Vịnh Tản Viên sơn Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 82 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Trên đỉnh non Tản Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện, kí hoặc kịch Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện, kí hoặc kịch Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Ôn tập trang 98 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Bài 4: Sự thật và trang viết (Phóng sự, nhật kí)

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 99 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Con gà thờ Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Những chặng đường hành quân Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Ngõ Tràng An Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 112 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Cái giá trị làm người Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Viết thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Tranh luận một vấn đề có ý kiến trái ngược Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Ôn tập trang 124 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Bài 5: Tiếng cười trên sân khấu (Kịch – hài kịch)

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 125 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Màn diễu hành – trình diện quan thanh tra Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Tiền bạc và tình ái Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Đối tượng và những khó khăn của hài kịch Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 143 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Thật và giả Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Viết thư trao đổi công việc Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Tranh luận một vấn đề xã hội có những ý kiến trái ngược nhau Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Ôn tập trang 159 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Ôn tập cuối học kì 1

Soạn văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2

Bài 6: Trong thế giới của giấc mơ (Thơ)

Tri thức ngữ văn trang 5

Đây thôn Vĩ Dạ

Đàn ghi ta của Lor-ca

San-va-đo Đa-li và Sự dai dẳng của kí ức

Thực hành tiếng Việt trang 13

Tự do

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ

Trao đổi về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước

Ôn tập trang 22

Bài 7: Trong ánh đèn thành thị (Tiểu thuyết hiện đại)

Tri thức ngữ văn trang 23

Hai quan niệm về gia đình và xã hội

Ở Va-xan

Áo dài đầu thế kỉ XX

Thực hành tiếng Việt trang 42

Ngày 30 tết

Viết báo cáo kết quả của bài tập tự án về một vấn đề xã hội

Trình bày báo cáo kết quả bài tập sự án về một vấn đề xã hội

Ôn tập trang 57

Bài 8: Hai tay xây dựng một sơn hà (Tác giả Hồ Chí Minh và văn bản nghị luận)

Tri thức ngữ văn trang 58

Tuyên ngôn độc lập

Nguyên tiêu

Giá trị của tập truyện và kí (Nguyễn Ái Quốc)

Thực hành tiếng Việt trang 73

Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu

Cảnh rừng Việt Bắc

Viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội

Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức của đất nước

Ôn tập trang 84

Bài 9: Khám phá tự nhiên và xã hội (Văn bản thông tin)

Tri thức ngữ văn trang 85

Khuôn đúc đồng Cổ Loa: “Nỏ thần” không chỉ là truyền thuyết

Sự ô nhiễm nguồn nước trên bề mặt trái đất và hậu quả

Đợi mưa trên đảo Sinh Tồn

Thực hành tiếng Việt trang 99

Dòng Mê Kông “giận dữ”

Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội

Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội

Ôn tập trang 119

Ôn tập cuối học kì 2 và hệ thống hóa về văn học Việt Nam

A. Ôn tập cuối học kì Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2 

B. Hệ thống hóa về văn học Việt Nam

Soạn văn 12 Cánh diều tập 1

Bài mở đầu

Soạn bài Nội dung sách Ngữ văn 12 Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Cấu trúc sách Ngữ văn 12 Văn 12 Cánh diều tập 1

Bài 1: Truyện truyền kì và truyện ngắn hiện đại

Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 12 Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Chuyện chức phán sự đền Tản Viên ( Nguyễn Dữ) Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Muối của rừng ( Nguyễn Huy Thiệp) Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Thực hành đọc hiểu: Chiếc thuyền ngoài xa Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 33 Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Trình bày về so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Tự đánh giá: Hãi cõi U Minh Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 46 Văn 12 Cánh diều tập 1

Bài 2: Hài kịch

Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 47 Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Quan thanh tra Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Thực thi công lí Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Thực hành đọc hiểu: Loạn đến nơi rồi Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 71 Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Viết báo cáo kết quả của bài tập dự án Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Trình bày báo cáo kết quả của bài tập dự án Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Tự đánh giá: Tiền tội nghiệp của tôi ơi Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 80 Văn 12 Cánh diều tập 1

Bài 3: Nhật kí, phóng sự, hồi kí

Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 81 Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Nhật kí Đặng Thùy Trâm Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Khúc tráng ca nhà giàn Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Thực hành đọc hiểu: Quyết định khó khăn nhất Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 100 Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm kí Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Trình bày về so sánh, đánh giá hai tác phẩm kí Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Tự đánh giá: Một lít nước mắt Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 108 Văn 12 Cánh diều tập 1

Bài 4: Văn tế, thơ

Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 109 Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Việt Bắc Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Thực hành đọc hiểu: Lưu biệt khi xuất dương Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Thực hành đọc hiểu: Tây Tiến Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 126 Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Viết bài nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Thuyết trình về một vấn đề của tuổi trẻ có liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Tự đánh giá: Mưa xuân Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 134 Văn 12 Cánh diều tập 1

Bài 5: Văn nghị luận

Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 135 Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Thực hành đọc hiểu: Phân tích bài thơ “Việt Bắc” Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 151 Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Viết bài nghị luận về vai trò của văn học đối với tuổi trẻ Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Nghe thuyết trình về một vấn đề văn học Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Tự đánh giá: Hẹn hò với định mệnh Văn 12 Cánh diều tập 1

Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 158 Văn 12 Cánh diều tập 1

Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1

Soạn bài Nội dung ôn tập Văn 12 Cánh diều tập 1

Tự đánh giá cuối học kì 1

Soạn văn 12 Cánh diều tập 2

Bài 6: Thơ văn Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

Tri thức Ngữ văn trang 3

Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh – Cuộc đời và sự nghiệp

Tuyên ngôn độc lập

Nhật kí trong tù: Ngắm trăng, Lai Tân

Thực hành đọc hiểu: Vi hành

Thực hành tiếng Việt trang 25

Viết bài nghị luận về quan niệm yêu nước của tuổi trẻ

Nghe thuyết trình một vấn đề xã hội

Tự đánh giá: Cảnh rừng Việt Bắc

Hướng dẫn tự học trang 33

Bài 7: Tiểu thuyết hiện đại

Tri thức Ngữ văn trang 34

Hạnh phúc của một tang gia

Ánh sáng cứu rỗi

Thực hành đọc hiểu: Soạn bài Đêm trăng và cây sồi

Thực hành tiếng Việt trang 53

Viết thư trao đổi công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm

Tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau

Tự đánh giá: Con người không thể bị đánh bại

Hướng dẫn tự học trang 63

Bài 8: Thơ hiện đại

Tri thức Ngữ văn trang 64

Đàn ghi ta của Lor-ca

Bài thơ của một người yêu nước mình

Thời gian

Thực hành tiếng Việt trang 74

Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ

Trình bày về so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ

Tự đánh giá: Tháng Tư

Hướng dẫn tự học trang 82

Bài 9: Văn bản thông tin tổng hợp

Tri thức Ngữ văn trang 83

Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học – công nghệ

Phụ nữ và việc bảo vệ môi trường

Thực hành đọc hiểu: Tin học có phải là khoa học?

Thực hành tiếng Việt trang 101

Viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội

Tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau

Tự đánh giá: Xô-phi-a Cô-va-lep-xcai-a người phụ nữ phi thường

Hướng dẫn tự học trang 113

Bài 10: Tổng kết

I. Tổng kết lịch sử văn học

II. Tổng kết tiếng Việt

III. Tổng kết phương pháp đọc, viết, nói và nghe

Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2

Nội dung ôn tập

Tự đánh giá cuối học kì 2

HỆ THỐNG VĂN BẢN ĐỌC HIỂU TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 12

KNTT VỚI CUỘC SỐNG

CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

CÁNH DIỀU

Bài 1. Khả năng lớn lao của tiểu thuyết

Bài 1. Những sắc điệu thi ca (thơ cổ điển, lãng mạn)

Bài 1. Truyện truyền kì và truyện ngắn hiện đại

Xuân tóc đỏ cứu quốc (trích Số đỏ, Vũ Trọng Phụng) Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu) Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ)
Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh) Tràng giang (Huy Cận) Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp)
Cuộc đời của Pi (Y-an Ma-ten) Tiếng thu (Lưu Trọng Lư) Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)
Xuân Diệu (Hoài Thanh, Hoài Chân) Hai cõi U Minh (Sơn Nam)

Bài 2. Những thế giới thơ

Bài 2. Những ô cửa nhìn ra cuộc sống (truyện lãng mạn và hiện thực)

Bài 2. Nhật kí, phóng sự, hồi kí

Cảm hoài (Đặng Dung) Lão Hạc (Nam Cao) Nhật ký Đặng Thuỳ Trâm (Đặng Thuỳ Trâm)
Tây Tiến (Quang Dũng) Hai đứa trẻ (Thạch Lam) Khúc tráng ca nhà giàn (Xuân Ba)
Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo) Lá diêu bông (Hoàng Cầm) Quyết định khó khăn nhất (Võ Nguyễn Giáp)
Bài thơ số 28 (Ta-go) Cuộc gặp gỡ tình cờ (Hi-gu-chi I-chi-y-ô) Một lít nước mắt (Ki-tô A-ya)

Bài 3. Lập luận trong văn bản nghị luận

Bài 3. Sông núi linh thiêng (Truyện truyền kì, văn tế)

Bài 3. Hài kịch

Nhìn về vốn văn hoá dân tộc (Trần Đình Hượu) Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ) Quan thanh tra (Gô-gôn)
Năng lực sáng tạo (Phan Đình Diệu) Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) Người lái buôn thành Vơ-ni-dơ (Sếch-xpia)
Mấy ý nghĩ về thơ (Nguyễn Đình Thi) Vịnh Tản Viên sơn (Cao Bá Quát) Mùa hè ở biển (Xuân Trình)
Cảm hứng và sáng tạo (Nguyễn Trần Bạt) Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân) Tiền tội nghiệp của tôi (Trích Lão hà tiện, Mô-li-e)

Bài 4. Yếu tố kì ảo trong truyện kể

Bài 4. Sự thật và trang viết (Phóng sự, nhật kí)

Bài 4. Văn tế, thơ

Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp) Con gà thờ (trích Việc làng, Ngô Tất Tố) Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)
Hải khẩu linh từ – Đền thiêng cửa bể (Đoàn Thị Điểm) Trên những chặng đường hành quân (Nguyễn Văn Thạc) Việt Bắc (Tố Hữu)
Bến trần gian (Lưu Sơn Minh) Ngõ Trang An (Vân Long) Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu)
Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng) Tây Tiến (Quang Dũng)
Mưa xuân (Nguyễn Bính)

Bài 5. Tiếng cười của hài kịch

Bài 5. Tiếng cười trên sân khấu (hài kịch)

Bài 5. Văn nghị luận

Quan thanh tra (Gô-gôn) Quan thanh tra (Gô-gôn) Văn học và tác dụng chiều sâu… (Hoàng Ngọc Hiến)
Giấu của (trích Quẫn, Lộng Chương) Tiền bạc và tình ái (Mô-li-e) Toàn cầu hoá và bản sắc VHDT (Phan Hồng Giang)
Cẩn thận hão (trích Thợ cạo thành Xê-vin, Bô-mác-sê) Đối tượng và những khó khăn của hài kịch (Mô-li-e) Phân tích bài thơ “Việt Bắc” (Nguyễn Văn Hạnh)
Thật và giả (Nguyễn Đình Thi) Hẹn hò với định mệnh (Nê-ru)

Bài 6. Hồ Chí Minh – Văn hoá phải soi đường cho quốc dân đi

Bài 6. Trong thế giới của giấc mơ (Thơ)

Bài 6. Thơ văn Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

Tác gia Hồ Chí Minh Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) Cuộc đời và sự nghiệp
Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh) Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo) Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh)
Chiều tối (Hồ Chí Minh) San-va-đo Đa-li và sự dai dẳng của kí ức Nhật ký trong tù (Hồ Chí Minh)
Nguyên tiêu (Hồ Chí Minh) Tự do (Pôn Ê-luy-a) Vi hành (Nguyễn Ái Quốc)
Những trò lố hay Va-ren và Phan Bội Châu (Nguyễn Ái Quốc) Cảnh rừng Việt Bắc (Hồ Chí Minh)
Ngắm trăng, Cảnh khuya  (Hồ Chí Minh)

Bài 7. Sự thật trong tác phẩm kí

Bài 7. Trong ánh đèn thành thị (tiểu thuyết hiện đại)

Bài 7. Tiểu thuyết hiện đại

Nghệ thuật băm thịt gà (trích Việc làng, Ngô Tất Tố) Hai quan niệm về gia đình và xã hội (trích Số đỏ, Vũ Trong Phụng) Ông già và biển cả (Hê-minh-uê)
Bước vào đời (trích Nhớ nghĩ chiều hôm, Đào Duy Anh) Ở Va-xan (trích Hội chợ phù hoa, Thác-cơ-rây) Hành phúc của một tang gia (trích Số đỏ, Vũ Trọng Phụng)
Vĩ tuyến 17 (trích Gánh gánh… gồng gồng, Xuân Phượng) Áo dài đầu thế kỉ XX (Đoàn Thị Tình) Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh)
Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng) Chiến tranh và hoà bình (Lép Tôn-xtôi)

Bài 8. Dữ liệu trong văn bản thông tin

Bài 8. Trăng xưa hạc cũ với xuân này (Tác gia Hồ Chí Minh)

Bài 8. Thơ hiện đại

Pa-ra-na (trích Nhiệt đới buồn, C. Xtơ-rốt) Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh) Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo)
Giáo dục khai phóng ở VN nhìn từ Đ/Kinh N/Thục (Nguyễn Nam) Nguyên tiêu (Hồ Chí Minh) Bài thơ của một người yêu nước mình (Trần Vàng Sao)
Đời muối – Lịch sử thế giới (Mác Kơ-len-xki) Cảnh rừng Việt Bắc (Hồ Chí Minh) Thời gian (Văn Cao)
Sách thay đổi lịch sử loài người (Vũ Đức Liêm) Những trò lố hay Va-ren và Phan Bội Châu (Nguyễn Ái Quốc) Tháng tư (Nguyễn Linh Khiếu)
Giá trị của tập “Truyện và kí” (Nguyễn Ái Quốc) (Phạm Huy Thông)

Bài 9. Văn học và cuộc đời

Bài 9. Khám phá tự nhiên và xã hội (Văn bản thông tin)

Bài 9. Văn bản thông tin tổng hợp

Trở về (trích Ông già và biển cả, Hê-minh-uê) Khuôn đúc đồng Cổ Loa (Hà Trang) Cách mạng công nghiệp 4.0 (Nguyễn Thế Nghĩa)
Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) Sự ô nhiễm nguồn nước (trích Mùa xuân vắng lặng, Rây-cheo Ca-son) Phụ nữ và việc bảo vệ môi trường
Khúc đồng quê (trích Cô bé nhìn mưa, Đặng Thị Hạnh) Đợi mưa trên đảo Sinh Tồn (Trần Đăng Khoa) Tin học có phải là khoa học (Phan Đình Diệu)
Dòng Mê-kông giận dữ (nhiều tác giả) Xô-phi-a Cô-va-lép-xcai-a – Người phụ nữ phi thường (Diệu Thuần)

HỆ THỐNG CÁC KIỂU BÀI LÀM VĂN TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 12

KNTT VỚI CUỘC SỐNG

CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

CÁNH DIỀU

Bài 1. Khả năng lớn lao của tiểu thuyết Bài 1. Những sắc điệu thi ca (thơ cổ điển, lãng mạn) Bài 1. Truyện truyền kì và truyện ngắn hiện đại
Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện Viết văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện
Bài 2. Những thế giới thơ Bài 2. Những ô cửa nhìn ra cuộc sống (truyện lãng mạn và hiện thực) Bài 2. Nhật kí, phóng sự, hồi kí
Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ Viết bài nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ Viết bài nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ
Bài 3. Lập luận trong văn bản nghị luận Bài 3. Sông núi linh thiêng (Truyện truyền kì, văn tế) Bài 3. Hài kịch
Viết bài nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (hoài bão, ước mơ) Viết văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện, kí hoặc kịch Viết báo cáo kết quả của bài tập dự án
Bài 4. Yếu tố kì ảo trong truyện kể Bài 4. Sự thật và trang viết (Phóng sự, nhật kí) Bài 4. Văn tế, thơ
Viết bài nghị luận về việc vay mượn – cải biến – sáng tạo trong một tác phẩm văn học Viết thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm Viết thư trao đổi công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm
Bài 5. Tiếng cười của hài kịch Bài 5. Tiếng cười trên sân khấu (hài kịch) Bài 5. Văn nghị luận
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên và xã hội Viết văn bản dưới hình thức trao đổi công việc Viết bài nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (tt)
Bài 6. Hồ Chí Minh – Văn hoá phải soi đường cho quốc dân đi Bài 6. Trong thế giới của giấc mơ (Thơ) Bài 6. Thơ văn Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh
Viết báo cáo kết quả của bài tập dự án Viết bài nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (tt) Viết bài nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (tt)
Bài 7. Sự thật trong tác phẩm kí Bài 7. Trong ánh đèn thành thị (tiểu thuyết hiện đại) Bài 7. Tiểu thuyết hiện đại
Viết bài nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (cách ứng xử trong các mối quan hệ gia đình và xã hội) Viết báo cáo kết quả của bài tập dự án về một vấn đề xã hội Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm kí
Bài 8. Dữ liệu trong văn bản thông tin Bài 8. Trăng xưa hạc cũ với xuân này (Tác gia Hồ Chí Minh) Bài 8. Thơ hiện đại
Viết thư trao đổi công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm Viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ
Bài 9. Văn học và cuộc đời Bài 9. Khám phá tự nhiên và xã hội (Văn bản thông tin) Bài 9. Văn bản thông tin tổng hợp
Viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên và xã hội (tt) Viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội

HỆ THỐNG TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 12

KNTT VỚI CUỘC SỐNG

CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

CÁNH DIỀU

Biện pháp tu từ nói mỉa và nghịch ngữ, Bài 1 – KNTT 12 Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật, Bài 1 – CTST 12 Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật, Bài 1 – CD 12
Tác dụng của một số biện pháp tu từ trong thơ, Bài 2 – KNTT 12 Sửa lỗi câu mơ hồ về nghĩa, Bài 2 – CTST 12 Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật (tt), Bài 2 – CD 12
Sửa lỗi lô-gích câu và lỗi câu mơ hồ, Bài 3 – KNTT 12 Sửa lỗi lô-gích câu, Bài 3 – CTST 12 Sửa lỗi lô-gích câu và lỗi câu mơ hồ, Bài 3 – CD 12
Sử dụng điển cố trong tác phẩm văn học, Bài 4 – KNTT 12 Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật (tt), Bài 4 – CTST 12 Biện pháp tu từ nghịch ngữ, Bài 4 – CD 12
Biện pháp tu từ nói mỉa và nghịch ngữ, Bài 5 – CTST 12 Tôn trọng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, Bài 5 – CD 12
Các biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận, Bài 6 – KNTT 12 Giữ gìn và phát triển tiếng Việt, Bài 6 – CTST 12 Biện pháp tu từ nói mỉa, Bài 6 – CD 12
Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật, Bài 7 – KNTT 12 Biện pháp tu từ nói mỉa và nghịch ngữ (tt), Bài 7 – CTST 12 Biện pháp tu từ nghịch ngữ (tt), Bài 7 – CD 12
Tôn trọng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, Bài 8 – KNTT 12 Biện pháp tu từ nói mỉa và nghịch ngữ (tt), Bài 8 – CTST 12 Giữ gìn và phát triển tiếng Việt, Bài 8 – CD 12
Giữ gìn và phát triển tiếng Việt, Bài 9 – KNTT 12 Tôn trọng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, Bài 9 – CTST 12 Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ, Bài 9 – CD 12

Thông qua bài viết này, onthidgnl hy vọng sẽ mang đến cho các em những thông tin chi tiết về chương trình soạn bài Ngữ Văn 12. Từ đó, các em sẽ nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của việc học tốt môn học này, nhằm giúp bạn bè nắm vững kiến thức và phát triển những năng lực, phẩm chất cần thiết.

Tham gia Group FB để thảo luận học tập nhé:

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

FanPage: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Instagram: www.instagram.com/onthidgnl2k7/

Threads: https://www.threads.com/@onthidgnl2k7

Filed Under: Ngữ Văn; Tagged With: ngữ văn 12

Soạn văn 11 theo Hệ thống văn bản đọc hiểu sách Ngữ Văn 11

Tác giả Tùng Teng posted 10/08/2025

Hãy cùng khám phá nội dung Soạn văn 11 trong chương trình sách mới THPT mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây chính là cơ hội tuyệt vời để các em trau dồi kiến thức và chuẩn bị cho bài soạn văn lớp 11 một cách hoàn hảo nhất trước khi đến lớp. Bài viết hệ thống đầy đủ kiến thức soạn bài của các văn bản đọc hiểu, tiếng Việt, Làm văn sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh Diều. Cùng theo dõi nhé! Bảng tổng hợp kiến thức cả năm được ghi chú cuối bài nhé!

Soạn Văn 11 Theo Hệ Thống Văn Bản đọc Hiểu Sách Ngữ Văn 11

Hệ thống văn bản đọc hiểu sách giáo khoa Ngữ Văn 11 | Soạn văn 11

Soạn văn 11 Kết nối tri thức

Bài 1. Câu chuyện và điểm nhìn trong truyện kể

Soạn bài Vợ nhặt (Kim Lân) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Chí Phèo (Nam Cao)  | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Cải ơi! (Nguyễn Ngọc Tư) | Văn 11 Kết nối tri thức

Bài 2. Cấu tứ và hình ảnh trong thơ trữ tình  | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Nhớ đồng (Tố Hữu) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Tràng giang (Huy Cận) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Con đường mùa đông (A.X. Puskin) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Thời gian (Văn Cao) | Văn 11 Kết nối tri thức

Bài 3. Cấu trúc của văn bản nghị luận | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm)  | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Tôi có một ước mơ (Mác-tin-Lu-thơ-kinh) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Tiếp xúc với tác phẩm (Thái Bá Vân) | Văn 11 Kết nối tri thức

Bài 4. Tự sự trong truyện thơ dân gian và thơ trữ tình | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Lời tiễn dặn (trích truyện thơ dân tộc Thái) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Dương phụ hành (Cao Bá Quát) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Thuyền và Biển (Xuân Quỳnh) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Nàng Ờm nhắn nhủ (Trích truyện thơ dân tộc Mường) | Văn 11 Kết nối tri thức

Bài 5. Nhân vật và xung đột trong bi kịch | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Sống hay không sống – Đó là vấn đề (Trích Hăm-lét, Sếch-xpia) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Prô-mê-tê bị xiềng (Ét-sin) | Văn 11 Kết nối tri thức

Bài 6. Những điều trông thấy mà đau đớn lòng | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Tác giả Nguyễn Du | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Trao duyên (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)  | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Mộng đắc thái liên (Nguyễn Du) | Văn 11 Kết nối tri thức

Bài 7. Ghi chép và tưởng tượng trong kí | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài “Và tôi vẫn muốn mẹ… ” (trích Những nhân chứng cuối cùng – Solo cho giọng trẻ em, S. Alexievich) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Cà Mau quê xứ (trích Uống cà phê trên đường của Vũ, Trần Tuấn) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Cây diêm cuối cùng (trích Chuyện trò, Cao Huy Thuần) | Văn 11 Kết nối tri thức

Bài 8. Cấu trúc của văn bản thông tin  | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Nữ phóng viên đầu tiên (Trần Nhật Vy) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Trí thông minh nhân tạo (R. Watson) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Paralympic: Một lịch sử chữa lành những vết thương (Huy Đăng) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Ca nhạc ở Miệt Vườn (trích Văn minh Miệt Vườn, Sơn Nam) | Văn 11 Kết nối tri thức

Bài 9. Lựa chọn và hành động | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Cộng đồng và cả thể (Trích Thế giới như tôi thấy, A. Anh-xtanh) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài “Làm việc” cũng là “làm người”! (Giản Tư Trung) | Văn 11 Kết nối tri thức

Soạn Văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài 1: Thông điệp từ thiên nhiên (Tuỳ bút, tản văn) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường)  | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Cõi lá (Đỗ Phấn) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Chiều xuân (Anh Thơ) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Trăng sáng trên đầm sen (Chu Tự Thanh) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài 2. Hành trang vào tương lai (Văn bản nghị luận) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới (M.Diu-sa-phdai) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI (Ngọc Quyên, Đức Dũng) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Công nghệ AI của hiện tại và tương lai | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Hình tượng con người chinh phục thế giới trong “Ông già và biển cả” (Lê Lưu Oanh) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài 3. Khát khao đoàn tụ (Truyện thơ) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Lời tiễn dặn (trích truyện thơ dân tộc Thái) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Tú Uyên gặp Giáng Kiều (trích Bích Câu kỳ ngộ, Vũ Quốc Trân) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Người ngồi đợi trước hiên nhà (Huỳnh Như Phương) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu (trích Quan Âm Thị Kính) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài 4. Nét đẹp văn hoá và cảnh quan (Văn bản thông tin) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Sơn Đoòng – thế giới chỉ có một (nhiều tác giả) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Đồ gốm gia dụng của người Việt (Phan Cẩm Phượng)   | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Chân quê (Nguyễn Bính) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Cung đường của kí ức, hiện tại và tương lai (Vũ Hoài Đức). | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài 5. Băn khoăn đi tìm lẽ sống (Bi kịch) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Sống hay không sống – Đó là vấn đề (Trích Hăm-lét, Sếch-xpia) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Chí khí anh hùng (Nguyễn Công Trứ) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Âm mưu và tình yêu (trích Âm mưu và tình yêu, P. Si-le) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài 6. Sống với biển rừng bao la (Truyện ngắn) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Chiều sương (Bùi Hiển) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Tảo phát bạch Đế Thành (Lí Bạch)  | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Kiến và người (Trần Duy Phiên) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài 7. Những điều trông thấy (Nguyễn Du và tác phẩm) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Trao duyên (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Kính gửi cụ Nguyễn Du (Tố Hữu) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thuý Kiều hầu rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài 8. Cái tôi – thế giới độc đáo (Thơ) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Nguyệt cầm (Xuân Diệu) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thời gian (Văn Cao) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Ét-va Mun-chơ và “tiếng thét” (S. Hút-gi) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Gai (Mai văn Phấn) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài 9. Những chân trời kí ức (Truyện – truyện kí) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu ở Bến Ngự (trích Tuấn – chàng trai nước Việt, Nguyễn Vỹ) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Tôi đã học tập như thế nào? (M. Go-rơ-ki)  | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh)  | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Xà bông “con vịt” (Trần Bảo Định) | Văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn Văn 11 Cánh Diều

Bài 1. Thơ và truyện thơ | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Sóng (Xuân Quỳnh) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Lời tiễn dặn (trích truyện thơ dân tộc Thái) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Tôi yêu em (Puskin) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Nỗi niềm tương tư (trích Bích Câu kì ngộ, Vũ Quốc Trân) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Hôm qua tát nước đầu đình | Văn 11 Cánh Diều

Bài 2. Thơ văn Nguyễn Du | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Trao duyên (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Anh hùng tiếng đã gọi rằng (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Thề nguyền (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) | Văn 11 Cánh Diều

Bài 3. Truyện  | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Chí Phèo (Nam Cao)  | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Tấm lòng người mẹ (trích Những người khốn khổ, V. Huy-gô) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Kép Tư Bền (Nguyễn Công Hoan) | Văn 11 Cánh Diều

Bài 4. Văn bản thông tin | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Phải coi luật pháp như khí trời để thở (Theo Lê Quang Dũng) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái (Hàm Châu) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ (Phạm Văn Tình) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Sông nước trong tiếng miền Nam (Trần Thị Ngọc Lang) | Văn 11 Cánh Diều

Bài 5. Truyện ngắn | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Trái tim Đan-kô (trích Bà lão I-déc-ghin, M. Go-rơ-ki) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Một người Hà Nội (Nguyễn Khải)  | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Tầng hai (Phong Điệp) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Nắng đẹp miền ngoại (Trang Thế Hy) | Văn 11 Cánh Diều

Bài  6. Thơ | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Đây mùa thu tới (Xuân Diệu)  | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Sông Đáy (Nguyễn Quang Thiều) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Tình ca ban mai (Chế Lan Viên) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Tràng Giang (Huy Cận) | Văn 11 Cánh Diều

Bài 7. Tùy bút, tản văn, truyện kí | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Thương nhớ mùa xuân (Trích Thương nhớ mười hai, Vũ Bằng) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Vào chùa gặp lại (Minh Chuyên) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Bánh mì Sài Gòn (Huỳnh Ngọc Trảng) | Văn 11 Cánh Diều

Bài 8. Bi kịch | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Thề nguyền và vĩnh biệt (Trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét, Sếch-xpia) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Trương Chi (Nguyễn Đình Thi) | Văn 11 Cánh Diều

Bài 9. Văn bản nghị luận | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Tôi có một giấc mơ (M. Lu-thơ-kinh) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Lại đọc “Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân” (Nguyễn Đăng Mạnh) | Văn 11 Cánh Diều

Soạn bài Thế hệ trẻ cần có tâm huyết lớn … (Nguyễn Thị Bình) | Văn 11 Cánh Diều

HỆ THỐNG VĂN BẢN ĐỌC HIỂU TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 11

KNTT VỚI CUỘC SỐNG

CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

CÁNH DIỀU

Bài 1. Câu chuyện và điểm nhìn trong truyện kể

Bài 1. Thông điệp từ thiên nhiên (Tuỳ bút, tản văn)

Bài 1. Thơ và truyện thơ

Vợ nhặt (Kim Lân) Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) Sóng (Xuân Quỳnh)
Chí Phèo (Nam Cao) Cõi lá (Đỗ Phấn) Lời tiễn dặn (trích truyện thơ dân tộc Thái)
Cải ơi! (Nguyễn Ngọc Tư) Chiều xuân (Anh Thơ) Tôi yêu em (Puskin)
Trăng sáng trên đầm sen (Chu Tự Thanh) Nỗi niềm tương tư (trích Bích Câu kì ngộ, Vũ Quốc Trân)
Hôm qua tát nước đầu đình

Bài 2. Cấu tứ và hình ảnh trong thơ trữ tình

Bài 2. Hành trang vào tương lai (Văn bản nghị luận)

Bài 2. Thơ văn Nguyễn Du

Nhớ đồng (Tố Hữu) Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới (M.Diu-sa-phdai) Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp
Tràng giang (Huy Cận) Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI (Ngọc Quyên, Đức Dũng) Trao duyên (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)
Con đường mùa đông (A.X. Puskin) Công nghệ AI của hiện tại và tương lai Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du)
 Thời gian (Văn Cao) Hình tượng con người chinh phục thế giới trong “Ông già và biển cả” (Lê Lưu Oanh) Anh hùng tiếng đã gọi rằng (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)
Thề nguyền (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)

Bài 3. Cấu trúc của văn bản nghị luận

Bài 3. Khát khao đoàn tụ (Truyện thơ)

 Bài 3. Truyện

Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm) Lời tiễn dặn (trích truyện thơ dân tộc Thái) Chí Phèo (Nam Cao)
Tôi có một ước mơ (Mác-tin-Lu-thơ-kinh) Tú Uyên gặp Giáng Kiểu (trích Bích Câu kì ngộ, Vũ Quốc Trân) Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)
Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh) Người ngồi đợi trước hiên nhà (Huỳnh Như Phương) Tấm lòng người mẹ (trích Những người khốn khổ, V. Huy-gô)
Tiếp xúc với tác phẩm (Thái Bá Vân) Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu (trích Quan Âm Thị Kính) Kép Tư Bền (Nguyễn Công Hoan)

Bài 4. Tự sự trong truyện thơ dân gian và thơ trữ tình

Bài 4. Nét đẹp văn hoá và cảnh quan (Văn bản thông tin)

Bài 4. Văn bản thông tin

Lời tiễn dặn (trích truyện thơ dân tộc Thái) Sơn Đoòng – thế giới chỉ có một (nhiều tác giả) Phải coi luật pháp như khí trời để thở (Theo Lê Quang Dũng)
Dương phụ hành (Cao Bá Quát) Đồ gốm gia dụng của người Việt (Phan Cẩm Phượng) Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái (Hàm Châu)
Thuyền và Biển (Xuân Quỳnh) Chân quê (Nguyễn Bính) Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ (Phạm Văn Tình)
Nàng Ờm nhắn nhủ (Trích truyện thơ dân tộc Mường) Cung đường của kí ức, hiện tại và tương lai (Vũ Hoài Đức). Sông nước trong tiếng miền Nam (Trần Thị Ngọc Lang)

Bài 5. Nhân vật và xung đột trong bi kịch

Bài 5. Boăn khoăn đi tim lẽ sống (Bi kịch)

Bài 5. Truyện ngắn

Sống hay không sống – Đó là vấn đề (Trích Hăm-lét, Sếch-xpia) Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng) Trái tim Đan-kô (trích Bà lão I-déc-ghin, M. Go-rơ-ki)
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng) Sống hay không sống – Đó là vấn đề (Trích Hăm-lét, Sếch-xpia) Một người Hà Nội (Nguyễn Khải)
Prô-mê-tê bị xiềng (Ét-sin) Chí khí anh hùng (Nguyễn Công Trứ) Tầng hai (Phong Điệp)
Âm mưu và tình yêu (trích Âm mưu và tình yêu, P. Si-le) Nắng đẹp miền ngoại (Trang Thế Hy)

Bài 6. Những điều trông thấy mà đau đớn lòng

Bài 6. Sống với biển rừng bao la (Truyện ngắn)

Bài  6. Thơ

Tác gia Nguyễn Du Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp) Đây mùa thu tới (Xuân Diệu)
Trao duyên (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) Chiều sương (Bùi Hiển) Sông Đáy (Nguyễn Quang Thiều)
Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du) Tảo phát bạch Đế Thành (Lí Bạch) Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)
Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) Kiến và người (Trần Duy Phiên) Tình ca ban mai (Chế Lan Viên)
Mộng đắc thái liên (Nguyễn Du) Tràng Giang (Huy Cận)

Bài 7. Ghi chép và tưởng tượng trong kí

Bài 7. Những điều trông thấy (Nguyễn Du và tác phẩm)

Bài 7. Tuỳ bút, tản văn, truyện kí

Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) Trao duyên (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) Thương nhớ mùa xuân (Trích Thương nhớ mười hai, Vũ Bằng)
“Và tôi vẫn muốn mẹ… ” (trích Những nhân chứng cuối cùng – Solo cho giọng trẻ em, S. Alexievich) Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du) Vào chùa gặp lại (Minh Chuyên)
Cà Mau quê xứ (trích Uống cà phê trên đường của Vũ, Trần Tuấn) Kinh gửi cụ Nguyễn Du (Tố Hữu) Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
Cây diêm cuối cùng (trích Chuyện trò, Cao Huy Thuần) Thuý Kiều hầu rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) Bánh mì Sài Gòn (Huỳnh Ngọc Trảng)

Bài 8. Cấu trúc của văn bản thông tin

Bài 8. Cái tôi – thế giới độc đáo (Thơ)

Bài 8. Bi kịch

Nữ phóng viên đầu tiên (Trần Nhật Vy) Nguyệt cầm (Xuân Diệu) Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng)
Trí thông minh nhân tạo (R. Watson) Thời gian (Văn Cao) Thề nguyền và vĩnh biệt (Trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét, Sếch-xpia)
Paralympic: Một lịch sử chữa lành những vết thương (Huy Đăng) Ét-va Mun-chơ và “tiếng thét” (S. Hút-gi) Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ)
Ca nhạc ở Miệt Vườn (trích Văn minh Miệt Vườn, Sơn Nam) Gai (Mai văn Phấn) Trương Chi (Nguyễn Đình Thi)

Bài 9. Lựa chọn và hành động

Bài 9. Những chân trời kí ức (Truyện – truyện kí)

Bài 9. Văn bản nghị luận

Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu ở Bến Ngự (trích Tuấn – chàng trai nước Việt, Nguyễn Vỹ) Tôi có một giấc mơ (M. Lu-thơ-kinh)
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) Tôi đã học tập như thế nào? (M. Go-rơ-ki) Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh)
Cộng đồng và cả thể (Trích Thế giới như tôi thấy, A. Anh-xtanh) Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh) Lại đọc “Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân” (Nguyễn Đăng Mạnh)
“Làm việc” cũng là “làm người”! (Giản Tư Trung) Xà bông “con vịt” (Trần Bảo Định) Thế hệ trẻ cần có tâm huyết lớn … (Nguyễn Thị Bình)

HỆ THỐNG CÁC KIỂU BÀI LÀM VĂN TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 11

KNTT VỚI CUỘC SỐNG

CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

CÁNH DIỀU

Bài 1. Câu chuyện và điểm nhìn trong truyện kể Bài 1. Thông điệp từ thiên nhiên (Tuỳ bút, tản văn) Bài 1. Thơ và truyện thơ
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện (đặc điểm trong cách kể chuyện của tác giả) Viết văn bản thuyết minh có lồng ghép một hoặc nhiều các yếu tố nghị luận, tự sự, miêu tả, biểu cảm Viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
Bài 2. Cấu tứ và hình ảnh trong thơ trữ tình Bài 2. Hành trang vào tương lai (Văn bản nghị luận) Bài 2. Thơ văn Nguyễn Du
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm tthơ (cấu tứ và hình ảnh thơ) Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội Viết bài nghị luận xã hội về một tác phẩm nghệ thuật
Bài 3. Cấu trúc của văn bản nghị luận Bài 3. Khát khao đoàn tụ (Truyện thơ)  Bài 3. Truyện
Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội (con người và cuộc sống xung quanh) Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bài hát) Viết bài nghị luận xã hội về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
Bài 4. Tự sự trong truyện thơ dân gian và thơ trữ tình Bài 4. Nét đẹp văn hoá và cảnh quan (Văn bản thông tin) Bài 4. Văn bản thông tin
Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội (lối sống tích cực trong xã hội hiện đại) Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên và xã hội Viết bài thuyết minh tổng hợp
Bài 5. Nhân vật và xung đột trong bi kịch Bài 5. Boăn khoăn đi tim lẽ sống (Bi kịch) Bài 5. Truyện ngắn
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên và xã hội Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch bản văn học) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bộ phim) Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện
Bài 6. Những điều trông thấy mà đau đớn lòng Bài 6. Sống với biển rừng bao la (Truyện ngắn) Bài  6. Thơ
Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm thơ
Bài 7. Ghi chép và tưởng tượng trong kí Bài 7. Những điều trông thấy (Nguyễn Du và tác phẩm) Bài 7. Tuỳ bút, tản văn, truyện kí
Viết văn bản thuyết minh về một hiện tượng xã hội Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên và xã hội
Bài 8. Cấu trúc của văn bản thông tin Bài 8. Cái tôi – thế giới độc đáo (Thơ) Bài 8. Bi kịch
Viết văn bản thuyết minh về một vấn đề của xã hội đương đại Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (bài thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (pho tượng) Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm kịch
Bài 9. Lựa chọn và hành động Bài 9. Những chân trời kí ức (Truyện – truyện kí) Bài 9. Văn bản nghị luận
Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật Viết văn bản thuyết minh (về một đối tượng) có lồng ghép một hoặc nhiều các yếu tố nghị luận, tự sự, miêu tả, biểu cảm Viết bài nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống

HỆ THỐNG TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 11

KNTT VỚI CUỘC SỐNG

CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

CÁNH DIỀU

Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, Bài 1 – KNTT 11 Cách giải thích nghĩa của từ, Bài 1 – CTST 11 Biện pháp tu từ lặp cấu trúc, Bài 1 – CD 11
Hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường , Bài 2 – KNTT 11 Cách giải thích nghĩa của từ (tt), Bài 2 – CTST 11 Biện pháp tu từ đối, Bài 2 – CD 11
Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (tt), Bài 3 – KNTT 11 Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, Bài 3 – CTST 11 Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết,  Bài  – CD 11
Lỗi về thành phần câu và cách sửa, Bài 4 – KNTT 11 Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ (tt), Bài 4 – CTST 11 Lỗi về thành phần câu và cách sửa, Bài 4 – CD 11
Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (tt), Bài 5 – CTST 11 Hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường, Bài 5 – CD 11
Biện pháp tu từ: lặp cấu trúc, phép đối, Bài 6 – KNTT 11 Hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường, Bài 6 – CTST 11 Ôn tập các biện pháp tu từ, Bài   – CD 11
Hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường (tt), Bài 7 – KNTT 11 Biện pháp tu từ lặp cấu trúc, Bài 7 – CTST 11 Cách giải thích nghĩa của từ và cách trích dẫn tài liệu tham khảo, Bài 7 – CD 11
Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ, Bài 8 – KNTT 11 Biện pháp tu từ đối, Bài 8 – CTST 11 Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (tt), Bài 8 – CD 11
Cách giải thích nghĩa của từ, Bài 9 – KNTT 11 Lỗi về thành phần câu và cách sửa, Bài 9 – CTST 11 Lỗi về thành phần câu và cách sửa (tt), Bài 9 – CD 11

Hy vọng rằng nội dung của Soạn văn 11 ở trên sẽ là tài liệu chuẩn bị hiệu quả giúp các em học sinh nắm chắc kiến thức trước khi đến lớp và giúp tự tin hơn trong kỳ thi tốt nghiệp THPT môn ngữ văn. Hãy tham khảo và vận dụng thật tốt để đạt kết quả cao cho kỳ thi sắp tới nhé!

Theo dõi MXH của Onthidgnl nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Instagram: https://www.instagram.com/onthidgnl2k7/

Filed Under: Ngữ Văn, Văn 11 Cánh Diều, Văn 11 Chân trời sáng tạo, Văn 11 Kết nối tri thức; Tagged With: ngữ văn 11

Soạn bài Thực hành đọc Cẩn thận hão Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Tác giả Tùng Teng posted 12/06/2025

Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nội dung bài Soạn bài Thực hành đọc “Cẩn thận hão” trong sách Ngữ văn 12 – Kết nối tri thức, từ trang 153 đến 157. Đây không chỉ là những kiến thức bổ ích mà còn là chìa khóa giúp các bạn chinh phục môn học này một cách xuất sắc. Hãy nắm vững và vận dụng những kiến thức quý giá này để nuôi dưỡng khả năng sáng tạo, hướng tới trở thành những cây bút tài năng trong tương lai. Cùng nhau học tập và khám phá những điều thú vị ẩn chứa trong từng trang sách nhé!

Soạn bài Thực hành đọc Cẩn thận hão Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Câu 1 trang 153 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Đặc điểm của nhân vật hài kịch xuất hiện trong đoạn trích.

Lời giải chi tiết:

Đặc điểm của nhân vật hài kịch xuất hiện trong đoạn trích “Cẩn thận hão” của Bô-mác-se:

-Tính cách:

+Háo danh, sĩ diện hão, thích khoe khoang.

+Thiếu hiểu biết, hay tin người, cả tin.

+Dễ bị lừa gạt, mắc lỡm.

+Ngây thơ, tin tưởng người khác một cách mù quáng.

+Luôn tự cho mình là thông minh, hiểu biết hơn người khác.

-Hành động:

+Luôn tỏ ra quan trọng, ra vẻ hiểu biết.

+Hay nói khoác, phóng đại sự thật.

+Dễ dàng tin vào những lời hứa hẹn, dụ dỗ.

+Hành động thiếu suy nghĩ, bốc đồng.

+Gặp nhiều tình huống oái oăm, dở khóc dở cười.

-Lời nói:

+Thường sử dụng những từ ngữ hoa mỹ, bóng gió để khoe khoang.

+Hay nói những câu nói sáo rỗng, thiếu thực tế.

+Dễ dàng bị lừa bởi những lời nói ngon ngọt.

-Tác dụng:

+Tạo tiếng cười cho người đọc, người xem.

+Phê phán những tính cách xấu xa, lố bịch trong xã hội.

+Giáo dục con người sống trung thực, cẩn thận, không nên hão danh, sĩ diện.

Câu 2 trang 153 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Các thủ pháp trào phúng được tác giả sử dụng.

Lời giải chi tiết:

Các thủ pháp trào phúng được tác giả sử dụng trong đoạn trích “Cẩn thận hão” của Bô-mác-se:

-Phóng đại:

+Tác giả phóng đại tính cách, hành động của nhân vật để làm nổi bật sự lố bịch, hài hước.

+Ví dụ: Thầy đồ được miêu tả là “kẻ sĩ hão danh, hay khoe khoang”, “dốt nát”, “ngây thơ”, “dễ tin người”.

-So sánh:

+So sánh nhân vật với những vật dụng tầm thường để hạ thấp giá trị của nhân vật.

+Ví dụ: So sánh thầy đồ với “con lừa”, “con bò”.

-Châm biếm:

+Sử dụng những lời khen ngợi, mỉa mai để vạch trần sự giả dối, lố bịch của nhân vật.

+Ví dụ: “Thầy quả là một bậc thầy uyên bác”, “Thầy thật là một người tài ba”.

-Nghệ thuật đối lập:

+Đối lập giữa lời nói và hành động, giữa vẻ bề ngoài và bản chất của nhân vật.

+Ví dụ: Thầy đồ luôn tỏ ra uyên bác nhưng thực ra lại chẳng biết gì.

-Ngôn ngữ trào phúng:

+Sử dụng những từ ngữ có tính mỉa mai, châm biếm.

+Ví dụ: “kẻ sĩ hão danh”, “dốt nát”, “ngây thơ”, “dễ tin người”.

-Tác dụng:

+Tạo tiếng cười cho người đọc, người xem.

+Phê phán những tính cách xấu xa, lố bịch trong xã hội.

+Giáo dục con người sống trung thực, cẩn thận, không nên hão danh, sĩ diện.

-Ví dụ:

+Khi tên lừa đảo hứa hẹn sẽ cho thầy đồ “được làm quan to”, “sẽ có nhiều tiền”, thầy đồ “vui mừng khôn xiết”, “tin tưởng răm rắp”.

+Khi tên lừa đảo lấy hết tiền của thầy đồ, thầy đồ “vô cùng tức giận”, “nhưng cũng đành chịu”.

-Nhận xét:

Tác giả sử dụng các thủ pháp trào phúng một cách hiệu quả để làm nổi bật tính cách lố bịch, hài hước của nhân vật, đồng thời phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.

Câu 3 trang 153 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Tình huống gây cười và chi tiết về sự “cẩn thận hão”

Lời giải chi tiết:

Tình huống gây cười và chi tiết về sự “cẩn thận hão” trong đoạn trích “Cẩn thận hão” của Bô-mác-se:

-Tình huống gây cười:

+Sự mỉa mai: Tên lừa đảo lợi dụng sự hão danh, sĩ diện của thầy đồ để lừa gạt.

+Sự ngây thơ, cả tin: Thầy đồ dễ dàng tin vào những lời hứa hẹn của tên lừa đảo.

+Sự lố bịch: Thầy đồ “cẩn thận” một cách thái quá, nhưng lại không hề đề phòng những kẻ lừa đảo.

*Chi tiết về sự “cẩn thận hão”:

-Thầy đồ: 

+”Cẩn thận” đến mức “không dám đi ra ngoài”, “luôn ở trong nhà”.

+”Cẩn thận” đến mức “không dám nói chuyện với ai”, “chỉ nói chuyện với con lừa”.

+”Cẩn thận” đến mức “không dám ăn uống gì”, “chỉ ăn cỏ”.

-Tên lừa đảo: 

+Lợi dụng sự “cẩn thận” của thầy đồ để giả vờ là “người tốt bụng”.

+Hứa hẹn sẽ giúp thầy đồ “được làm quan to”, “sẽ có nhiều tiền”.

+Dễ dàng lừa gạt thầy đồ và lấy hết tiền của thầy.

-Tác dụng:

+Tạo tiếng cười cho người đọc, người xem.

+Phê phán những tính cách xấu xa, lố bịch trong xã hội.

+Giáo dục con người sống trung thực, cẩn thận, không nên hão danh, sĩ diện.

-Ví dụ:

+Khi tên lừa đảo đến nhà thầy đồ, thầy đồ “vô cùng hoảng sợ”, “chạy trốn vào nhà”.

+Khi tên lừa đảo hứa hẹn sẽ giúp thầy đồ “được làm quan to”, “sẽ có nhiều tiền”, thầy đồ “vui mừng khôn xiết”, “tin tưởng răm rắp”.

+Khi tên lừa đảo lấy hết tiền của thầy đồ, thầy đồ “vô cùng tức giận”, “nhưng cũng đành chịu”.

-Nhận xét:

+Tác giả sử dụng những tình huống gây cười và chi tiết về sự “cẩn thận hão” để làm nổi bật tính cách lố bịch, hài hước của nhân vật, đồng thời phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.


Tải soạn văn 12 bàiThực hành đọc Cẩn thận hão kết nối tri thức tập 1 PDF tại đây

Hy vọng rằng những kiến thức và phương pháp được chia sẻ trong phần Soạn bài sẽ là chìa khóa giúp các bạn học sinh chinh phục môn Ngữ Văn THPT một cách dễ dàng! Hãy tự tin và nỗ lực nhé, vì những điểm số cao trong kỳ thi sắp tới đang chờ đón bạn! Cùng nhau bước vào hành trình học tập đầy thú vị này nào!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Kết nối tri thức tập 1, Ngữ Văn; Tagged With: Tiếng cười của hài kịch

Soạn bài Củng cố mở rộng Văn 12 Kết nối tri thức tập 1 trang 153

Tác giả Tùng Teng posted 12/06/2025

Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nội dung Soạn bài Củng cố và mở rộng trong sách Ngữ văn 12 – Kết nối tri thức, tập 1, trang 153. Đây là dịp tuyệt vời để các bạn vừa ôn tập, vừa mở rộng vốn kiến thức của mình trong môn Ngữ văn 12. Hãy nắm vững những kiến thức bổ ích này để tự tin hơn trong học tập và không ngừng phát triển bản thân nhé!

Soạn bài Củng cố mở rộng Văn 12 Kết nối tri thức tập 1 trang 153

Câu 1 trang 153 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Tổng hợp và đối chiếu các thông tin cơ bản về hai văn bản đã được học trong bài theo các gợi ý sau: nhân vật, xung đột, tình huống, hành động, kết cấu, thủ pháp trào phúng, ngôn từ (có thể lập bảng)

bảng Củng cố mở rộng Văn 12 Kết nối tri thức tập 1 trang 153

Câu 2  trang 153 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Thảo luận về đề tài: Theo bạn, điều gì làm nên sức sống của một vở hài kịch qua các thời đại khác nhau và trong các bối cảnh tiếp nhận khác nhau.

Lời giải chi tiết:

-Yếu tố tạo nên sức sống:

Tính nhân văn: Vở hài kịch đề cập đến những vấn đề chung của con người, những giá trị nhân văn cao đẹp, những bài học đạo đức sâu sắc, bất chấp thời gian và không gian.

Tính hài hước: Khả năng chọc cười khán giả thông qua các tình huống, hành động, lời nói dí dỏm, hóm hỉnh, phù hợp với thị hiếu và bối cảnh tiếp nhận.

Tính phê phán những tệ nạn xã hội, những thói hư tật xấu của con người một cách nhẹ nhàng, tinh tế, nhưng sâu cay và hiệu quả.

Tính nghệ thuật: Kịch bản chặt chẽ, logic, ngôn ngữ sinh động, giàu tính biểu cảm, diễn xuất tài tình của diễn viên.

-Sức sống trong các bối cảnh tiếp nhận:

Khả năng thích ứng: Vở hài kịch có thể được chỉnh sửa, điều chỉnh để phù hợp với bối cảnh xã hội, văn hóa và thị hiếu khán giả của từng thời đại.

Giá trị nhân văn trường tồn: Những giá trị nhân văn cao đẹp, những bài học đạo đức sâu sắc vẫn giữ nguyên giá trị và ý nghĩa giáo dục.

Tính giải trí: Vở hài kịch mang đến tiếng cười sảng khoái, giúp khán giả giải tỏa căng thẳng, thư giãn tinh thần.

Ví dụ:

Vở hài kịch “Lôi Vũ” của nhà văn Tào Ngu (Trung Quốc) vẫn được yêu thích và dàn dựng ở nhiều quốc gia, dù đã được sáng tác từ hơn 100 năm trước.

Vở hài kịch “Số đỏ” của nhà văn Vũ Trọng Phụng (Việt Nam) vẫn giữ nguyên tính châm biếm sâu cay đối với xã hội thực dân nửa phong kiến, dù đã được xuất bản từ hơn 80 năm trước.

Kết luận:

Sức sống của vở hài kịch không chỉ nằm ở tính hài hước, mà còn ở tính nhân văn, tính châm biếm và tính nghệ thuật. Vở hài kịch có khả năng thích ứng với các bối cảnh tiếp nhận khác nhau, mang đến tiếng cười và giá trị giáo dục cho khán giả qua các thời đại.

Câu 3 trang 153 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Tìm đọc thêm một số vở hài kịch; nêu nhận xét khái quát về nét đặc sắc nghệ thuật của từng vở hài kịch đã đọc.

Lời giải chi tiết:

*”Lôi Vũ” (Tào Ngu – Trung Quốc):

-Nét đặc sắc: 

Khắc họa sinh động những mâu thuẫn trong gia đình tư sản Trung Quốc thời kỳ bấy giờ.

Sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật như: bi kịch, hài hước, châm biếm, tạo nên hiệu quả nghệ thuật cao.

Ngôn ngữ trau chuốt, giàu tính biểu cảm.

*”Số đỏ” (Vũ Trọng Phụng – Việt Nam):

-Nét đặc sắc: 

Phê phán sâu cay xã hội thực dân nửa phong kiến với những thói hư tật xấu của con người.

Sử dụng nhiều thủ pháp trào phúng như: châm biếm, mỉa mai, cường điệu, tạo nên tiếng cười sảng khoái.

Ngôn ngữ sinh động, giàu tính biểu cảm, phù hợp với từng nhân vật.

*”Quan Âm Thị Kính” (Khuyết danh – Việt Nam):

-Nét đặc sắc: 

Phản ánh ước mơ về công lý xã hội, đề cao giá trị đạo đức tốt đẹp.

Sử dụng nhiều yếu tố kỳ ảo, tạo nên sự hấp dẫn cho vở kịch.

Ngôn ngữ giản dị, gần gũi với đời sống dân gian.

*”Hồn bướm mơ tiên” (Vũ Đình Long – Việt Nam):

-Nét đặc sắc: 

Ca ngợi tình yêu lứa đôi, đề cao giá trị nhân văn cao đẹp.

Sử dụng nhiều yếu tố thơ mộng, lãng mạn, tạo nên sự bay bổng cho vở kịch.

Ngôn ngữ trau chuốt, giàu tính biểu cảm.

*”Cái chết của con chó” (Lỗ Tấn – Trung Quốc):

-Nét đặc sắc: 

Phê phán xã hội phong kiến Trung Quốc với những luật lệ hà khắc, vô nhân đạo.

Sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng, tạo nên chiều sâu ý nghĩa.

Ngôn ngữ giản dị, nhưng đầy ám ảnh.

Câu 4 trang 153 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Xác định một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội có tính tổng hợp, khái quát, thu thập tài liệu, lập đề cương và trao đổi kết quả chuẩn bị trong nhóm học tập.

Lời giải chi tiết:

-Lựa chọn vấn đề: 

Vấn đề tự nhiên hoặc xã hội có tính tổng hợp, khái quát.

Vấn đề phù hợp với khả năng nghiên cứu của nhóm.

Vấn đề có tính thời sự, thu hút sự quan tâm.

Ví dụ: 

Biến đổi khí hậu và tác động của nó đối với môi trường và đời sống con người.

Ảnh hưởng của mạng xã hội đối với giới trẻ.

Giải pháp phát triển du lịch bền vững tại địa phương.

-Thu thập tài liệu:

Lựa chọn nguồn tài liệu: 

Sách, báo, tạp chí khoa học.

Website, kho dữ liệu uy tín.

Bài báo khoa học, luận văn, luận án.

Kỹ thuật thu thập tài liệu: 

Ghi chép tóm tắt nội dung chính.

Đánh dấu các thông tin quan trọng.

Trích dẫn nguồn tài liệu rõ ràng.

-Lập đề cương:

Cấu trúc đề cương: 

I,, Giới thiệu: 

Lý do chọn đề tài.

Mục đích nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu.

II,, Nội dung: 

Phân tích lý thuyết.

Phân tích thực tiễn.

Giải pháp, kiến nghị.

III,, Kết luận: 

Tóm tắt nội dung nghiên cứu.

Đánh giá kết quả nghiên cứu.

Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

-Trao đổi kết quả:

Thuyết trình nội dung đề cương: 

Trình bày rõ ràng, logic.

Sử dụng hình ảnh, minh họa sinh động.

Giải đáp thắc mắc của các thành viên trong nhóm.

Phản biện và góp ý: 

Đánh giá tính khoa học, chính xác của đề cương.

Đề xuất chỉnh sửa, bổ sung nội dung.

Góp ý về phương pháp nghiên cứu.


Tải File Soạn văn 12 bài Củng cố mở rộng Kết nối tri thức tập 1 trang 153 PDF tại đây 

Hy vọng rằng phần soạn bài này sẽ là trợ thủ đắc lực giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức môn Ngữ Văn THPT mà còn tự tin tỏa sáng với những điểm số cao trong kỳ thi sắp tới! Chúng ta hãy cùng nhau chinh phục những thử thách này nhé! Chúc các bạn học tập thật hiệu quả và gặt hái nhiều thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Kết nối tri thức tập 1, Ngữ Văn; Tagged With: Tiếng cười của hài kịch

Soạn bài Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Tác giả Tùng Teng posted 12/06/2025

Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nội dung bài “Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội” trong chương trình Ngữ văn 12 – Kết nối tri thức, trang 152. Đây không chỉ là tài liệu học tập hữu ích mà còn là cơ hội để các bạn nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng trình bày một cách thuyết phục, ấn tượng. Hãy để những kiến thức bổ ích này giúp bạn tự tin hơn trong học tập môn Ngữ văn, đồng thời khơi gợi niềm đam mê khám phá các vấn đề thời sự của tự nhiên và xã hội xung quanh. Cùng nhau chinh phục bài học này nhé!

Soạn bài Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Yêu cầu

– Giới thiệu được vấn đề nghiên cứu và lý do lựa chọn vấn đề đó.

– Trình bày được kết quả nghiên cứu một cách khái quát và có hệ thống.

– Kết hợp hiệu quả phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để nội dung trình bày được rõ ràng và hấp dẫn.

Thực hành nói theo các bước

Chuẩn bị nói

Người nói cần xác định rõ mục tiêu: đưa đến cho người nghe một cái nhìn khái quát về nghiên cứu của mình và thu thập được những phản hồi, trao đổi của người nghe về nghiên cứu đó.

Quá trình chuẩn bị về nội dung và phương tiện cho bài trình bày đā được hướng dẫn cụ thể trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập một, tr. 119 và Ngữ văn 11, tập một, tr. 149 – 150.

Với bài trình bày kết quả báo cáo nghiên cứu một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội có tính tổng hợp, khái quát, người nói cần chú ý sắp xếp cách trình bày và thời gian trình bày các luận điểm sao cho phù hợp với thời gian thuyết trình, giúp người nghe có một cái nhìn tổng quan về vấn đề. Ngoài ra, do tính chất tổng hợp, khái quát của đề tài, người nói cần chuẩn bị chu đáo các phương tiện phi ngôn ngữ hỗ trợ cho bài nói để tạo điều kiện thuận lợi cho người nghe tiếp nhận thông tin.

Người nghe có thể tìm hiểu sơ lược về vấn đề sẽ được người nói trình bày trước khi nghe và dự kiến nêu một số câu hỏi có liên quan trực tiếp đến vấn đề. Lưu ý: Vấn đề có tính tổng hợp, khái quát, các câu hỏi sa đà vào các chi tiết vụn vặt sẽ không phù hợp.

Thực hành nói

– Mở đầu: Giới thiệu ngắn gọn vấn đề nghiên cứu và lý do chọn vấn đề.

– Triển khai: Trình bày kết quả nghiên cứu, sử dụng các phương tiện hỗ trợ, chú ý theo dõi sự phản ứng người nghe trong quá trình trình bày và có điều chỉnh nếu cần thiết.

– Kết luận: Tóm tắt lại kết quả nghiên cứu, đưa ra đánh giá khái quát, mở rộng, liên hệ,..; bày tỏ thái độ sẵn sàng tiếp nhận các trao đổi của người nghe.

Bài mẫu tham khảo:

Xin chào quý thầy cô và các bạn, hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau thảo luận về một vấn đề quan trọng liên quan đến môi trường tự nhiên, đó là ô nhiễm môi trường. Rất mong nhận được sự quan tâm và lắng nghe đồng hành từ quý vị và các bạn.

Trên phạm vi toàn cầu, môi trường đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là ở các quốc gia đang trong quá trình phát triển. Việt Nam không phải là ngoại lệ, khi trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế, chúng ta cũng đang gặp phải vấn đề này. Vì vậy, việc bảo vệ môi trường, cả về nguồn nước và đất đai, trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Trong ngữ cảnh hiện nay, ô nhiễm tài nguyên đất và nước sạch là một vấn đề đáng lo ngại. Đối với đất canh tác, việc quản lý và sử dụng đất một cách bền vững là cực kỳ quan trọng. Cần phải thực hiện quy hoạch sử dụng đất một cách hợp lý để ngăn chặn việc chuyển đổi đất canh tác sang mục đích khác, đặc biệt là sang đất công nghiệp hoặc đô thị. Điều này giúp bảo vệ các khu vực nông thôn, duy trì nguồn cung lương thực và bảo vệ môi trường sống của người dân.

Việc điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách và pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng đất là cần thiết. Ngoài ra, cần tích hợp chặt chẽ chính sách quốc gia với các cam kết quốc tế nhằm thúc đẩy sử dụng đất một cách bền vững và ngăn chặn sự suy thoái môi trường.

Đối với môi trường nước, cần đặc biệt chú trọng vào việc xây dựng các nhà máy lọc rác thải và các hệ thống xử lý chất thải hiệu quả. Trước khi thải ra sông, hồ, các loại chất thải phải được xử lý một cách an toàn để tránh gây ô nhiễm và ảnh hưởng đến hệ sinh thái nước. Ngoài ra, việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về việc tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước cũng rất quan trọng. Đây không chỉ là trách nhiệm của chính phủ mà còn là trách nhiệm của từng cá nhân trong xã hội. Sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động bảo vệ môi trường và tiết kiệm nguồn nước là một phần không thể thiếu trong việc bảo vệ tài nguyên và môi trường sống của chúng ta

Tóm lại, bảo vệ môi trường không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan chính phủ và tổ chức, mà còn là trách nhiệm của từng cá nhân trong xã hội. Môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm trạng của mỗi người. Việc viết báo cáo chỉ là một phần nhỏ của vấn đề đang diễn ra trong xã hội hiện nay, nhằm nhấn mạnh rằng bảo vệ môi trường là một ưu tiên cấp bách và yêu cầu sự hợp tác từ tất cả các thành viên trong cộng đồng để xây dựng một môi trường sống xanh sạch hơn.


Tải soạn văn 12 bài Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội Kết nối tri thức tập 1 PDF tại đây

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là cẩm nang hữu ích giúp các bạn học sinh chinh phục môn Ngữ Văn THPT một cách dễ dàng và tự tin hơn. Hãy cùng nhau nỗ lực để đạt được những điểm số cao trong kỳ thi sắp tới nhé! Chúc các bạn thành công rực rỡ!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Kết nối tri thức tập 1, Ngữ Văn; Tagged With: Tiếng cười của hài kịch

Soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên xã hội Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Tác giả Tùng Teng posted 12/06/2025

Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nội dung bài viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên – xã hội trong chương trình Ngữ văn 12 – Kết nối tri thức, từ trang 146 đến 151. Đây là cơ hội tuyệt vời để các bạn vừa tiếp thu kiến thức, vừa rèn luyện và nâng cao kỹ năng viết. Hãy chuẩn bị tinh thần thật tốt để chinh phục môn Ngữ văn 12 một cách hiệu quả và đầy hứng thú nhé!

Soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên xã hội Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Trả lời câu hỏi SGK

Câu 1 trang 149 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Nhan đề của bài báo cáo nghiên cứu cho chúng ta biết những thông tin gì về đề tài nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.

Lời giải chi tiết:

Nhan đề của bài báo cáo nghiên cứu “Mỹ thuật Việt Nam thời mở cửa” của tác giả Nguyễn Quân cho chúng ta biết những thông tin gì về đề tài nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:

1,, Đề tài nghiên cứu:

– Chủ đề: Mỹ thuật Việt Nam

-Giai đoạn: Thời mở cửa

2,,. Nội dung nghiên cứu:

-Biểu hiện: 

+Những đổi mới trong sáng tác nghệ thuật

+Các trào lưu nghệ thuật mới xuất hiện

+Ảnh hưởng của nghệ thuật quốc tế

-Tác động: 

+Đối với nền mỹ thuật Việt Nam

+Đối với đời sống xã hội

3,, Phạm vi nghiên cứu:

-Thời gian: Từ năm 1986 đến nay (hoặc có thể cụ thể hơn tùy vào mục đích nghiên cứu)

-Lĩnh vực: 

+Hội họa

+Điêu khắc

+Đồ họa

+Kiến trúc

+Các loại hình nghệ thuật khác

-Địa bàn: Toàn quốc

-Ngoài ra, nhan đề còn cho chúng ta biết:

+Tác giả: Nguyễn Quân

+Loại hình văn bản: Bài báo cáo nghiên cứu

-Lưu ý:

+Nhan đề cần ngắn gọn, súc tích, nhưng phải thể hiện đầy đủ nội dung nghiên cứu.

+Nhan đề cần phải chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.

+Nhan đề cần phải thu hút sự chú ý của người đọc.

-Ví dụ:

+Đề tài nghiên cứu: “Mỹ thuật Việt Nam thời mở cửa: Những đổi mới trong sáng tác hội họa”

+Nội dung nghiên cứu: 

Phân tích những đổi mới về chủ đề, nội dung, hình thức trong các tác phẩm hội họa Việt Nam thời mở cửa.

Đánh giá ảnh hưởng của những đổi mới này đối với nền mỹ thuật Việt Nam.

+Phạm vi nghiên cứu: 

Thời gian: Từ năm 1986 đến năm 2023.

Lĩnh vực: Hội họa.

Địa bàn: Toàn quốc.

+Đánh giá:

Nhan đề “Mỹ thuật Việt Nam thời mở cửa” của tác giả Nguyễn Quân là một nhan đề tốt. Nhan đề ngắn gọn, súc tích, nhưng đã thể hiện đầy đủ nội dung nghiên cứu. Nhan đề cũng chính xác, rõ ràng, dễ hiểu và thu hút sự chú ý của người đọc.

Câu 2 trang 149 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Báo cáo nghiên cứu đã triển khai những luận điểm nào? Tìm câu chủ đề thể hiện nội dung chính của mỗi luận điểm. Các dữ liệu đa được sử dụng như thế nào để làm nổi bật từng luận điểm đó.

Lời giải chi tiết:

Luận điểm và dữ liệu trong báo cáo nghiên cứu “Mỹ thuật Việt Nam thời mở cửa” của tác giả Nguyễn Quân:

*Luận điểm 1: Sự đổi mới về chủ đề và nội dung trong mỹ thuật Việt Nam thời mở cửa:

-Câu chủ đề: “Mỹ thuật Việt Nam thời mở cửa phản ánh đa dạng các chủ đề về đời sống xã hội, con người, và thiên nhiên, thể hiện quan điểm mới mẻ, cởi mở, và hướng đến hiện thực.”

-Dữ liệu: 

+Phân tích các tác phẩm hội họa, điêu khắc, đồ họa, kiến trúc tiêu biểu của thời kỳ này.

+So sánh với các tác phẩm mỹ thuật trước thời kỳ mở cửa.

+Lấy dẫn chứng về các tác phẩm cụ thể và tác giả của chúng.

*Luận điểm 2: Sự xuất hiện của các trào lưu nghệ thuật mới:

-Câu chủ đề: “Mỹ thuật Việt Nam thời mở cửa tiếp nhận và sáng tạo các trào lưu nghệ thuật mới từ phương Tây, tạo nên sự đa dạng và phong phú trong ngôn ngữ nghệ thuật.”

-Dữ liệu: 

+Giới thiệu các trào lưu nghệ thuật mới xuất hiện trong thời kỳ này như trừu tượng, biểu hiện, tối giản,…

+Phân tích các tác phẩm tiêu biểu của từng trào lưu.

+Đánh giá ảnh hưởng của các trào lưu nghệ thuật mới đối với nền mỹ thuật Việt Nam.

*Luận điểm 3: Ảnh hưởng của nghệ thuật quốc tế:

-Câu chủ đề: “Mỹ thuật Việt Nam thời mở cửa giao lưu và hội nhập với nghệ thuật quốc tế, góp phần nâng cao vị thế của mỹ thuật Việt Nam trên trường quốc tế.”

-Dữ liệu: 

+Phân tích sự giao lưu, hội nhập của mỹ thuật Việt Nam với nghệ thuật quốc tế qua các triển lãm, hội thảo, và các hoạt động giao lưu nghệ sĩ.

+Đánh giá ảnh hưởng của nghệ thuật quốc tế đối với mỹ thuật Việt Nam.

+Lấy dẫn chứng về các nghệ sĩ Việt Nam thành công trên trường quốc tế.

Câu 3 trang 149 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Hãy nêu các đặc điểm của ngôn ngữ được sử dụng trong báo cáo nghiên cứu.

Lời giải chi tiết:

Các đặc điểm của ngôn ngữ được sử dụng trong báo cáo nghiên cứu:

1,, Tính chính xác:

+Sử dụng các từ ngữ, thuật ngữ chuyên ngành một cách chính xác.

+Tránh sử dụng các từ ngữ mơ hồ, đa nghĩa.

+Đảm bảo tính xác thực của thông tin.

2,, Tính logic:

+Bố cục bài báo cáo rõ ràng, mạch lạc.

+Các luận điểm, luận cứ được trình bày một cách logic, chặt chẽ.

+Sử dụng các liên từ để thể hiện mối quan hệ logic giữa các câu, các đoạn.

3,, Tính khách quan:

+Trình bày thông tin một cách khách quan, trung thực.

+Tránh đưa ra ý kiến cá nhân.

+Sử dụng các dữ liệu, dẫn chứng cụ thể để làm căn cứ cho các luận điểm.

4,, Tính khoa học:

+Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học.

+Trình bày kết quả nghiên cứu một cách khoa học, logic.

+Tuân thủ các quy tắc, tiêu chuẩn của báo cáo khoa học.

5,, Tính rõ ràng:

+Sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu, phù hợp với đối tượng pembaca.

+Tránh sử dụng các từ ngữ chuyên ngành quá khó hiểu.

+Giải thích các thuật ngữ chuyên ngành khi cần thiết.

-Ngoài ra, ngôn ngữ trong báo cáo nghiên cứu cần đảm bảo:

+Tính trang trọng: Tránh sử dụng các từ ngữ thiếu chuẩn mực.

+Tính súc tích: Tránh lan man.

+Tính thuyết phục: Sử dụng các dữ liệu, dẫn chứng cụ thể để làm căn cứ cho các luận điểm.

-Ví dụ:

+Tính chính xác: Sử dụng thuật ngữ “mỹ thuật trừu tượng” thay vì “tranh trừu tượng”.

+Tính logic: Sử dụng liên từ “thứ nhất”, “thứ hai”, “thứ ba” để sắp xếp các luận điểm.

+Tính khách quan: Trình bày các ý kiến trái chiều về một vấn đề một cách khách quan.

+Tính khoa học: Sử dụng phương pháp nghiên cứu “phân tích nội dung” để phân tích các tác phẩm mỹ thuật.

+Tính rõ ràng: Giải thích thuật ngữ “hội họa trừu tượng” bằng ngôn ngữ dễ hiểu.

-Kết luận:

Ngôn ngữ được sử dụng trong báo cáo nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải thông tin và thuyết phục người đọc. Việc sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác, logic, khách quan, khoa học và rõ ràng sẽ giúp nâng cao chất lượng của báo cáo nghiên cứu.

Câu 4 trang 149 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Tranh minh họa có tác dụng gì?

Lời giải chi tiết:

Tác dụng của tranh minh họa:

1,, Giải thích và làm rõ nội dung:

-Tranh minh họa giúp người đọc hiểu rõ hơn về nội dung của văn bản, đặc biệt là các văn bản khoa học, kỹ thuật, hay các văn bản có nhiều khái niệm trừu tượng.

-Ví dụ: Tranh minh họa về cấu tạo của cơ thể người giúp người đọc hiểu rõ hơn về các bộ phận cơ thể và chức năng của chúng.

2,, Kích thích trí tưởng tượng và sáng tạo:

-Tranh minh họa giúp người đọc hình dung rõ hơn về các nhân vật, bối cảnh, và sự kiện trong văn bản.

-Ví dụ: Tranh minh họa trong sách truyện cổ tích giúp trẻ em hình dung rõ hơn về các nhân vật và thế giới trong truyện.

3,, Tăng tính thẩm mỹ và thu hút người đọc:

-Tranh minh họa đẹp mắt giúp tăng tính thẩm mỹ cho văn bản và thu hút người đọc.

-Ví dụ: Tranh minh họa trong sách giáo khoa giúp học sinh hứng thú hơn với việc học tập.

4,, Gây ấn tượng và ghi nhớ thông tin:

-Tranh minh họa giúp người đọc ghi nhớ thông tin tốt hơn so với chỉ đọc văn bản.

-Ví dụ: Tranh minh họa về các mốc thời gian lịch sử giúp người đọc ghi nhớ các sự kiện lịch sử một cách dễ dàng.

5,, Tạo sự đa dạng và phong phú cho văn bản:

-Tranh minh họa giúp văn bản trở nên đa dạng và phong phú hơn, không bị nhàm chán.

-Ví dụ: Tranh minh họa trong sách báo giúp tăng tính hấp dẫn cho bài viết.

Câu 5 trang 149 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Bạn có nhận xét gì về tính chất của các tài liệu tham khảo?

Lời giải chi tiết:

Tính chất của các tài liệu tham khảo:

1,, Tính chính xác:

-Các tài liệu tham khảo phải được lấy từ các nguồn uy tín, đáng tin cậy.

-Thông tin trong tài liệu tham khảo phải chính xác, cập nhật và đầy đủ.

-Cần kiểm tra kỹ lưỡng thông tin trước khi sử dụng.

2,, Tính liên quan:

-Các tài liệu tham khảo phải liên quan trực tiếp đến chủ đề nghiên cứu.

-Cần chọn lọc các tài liệu cung cấp thông tin hữu ích và phù hợp với mục đích nghiên cứu.

3,, Tính đa dạng:

-Nên sử dụng nhiều loại tài liệu tham khảo khác nhau như sách, báo, tạp chí, website, v.v.

-Việc sử dụng đa dạng các loại tài liệu sẽ giúp có được cái nhìn toàn diện về chủ đề nghiên cứu.

4,, Tính cập nhật:

-Nên sử dụng các tài liệu tham khảo được xuất bản gần đây.

-Tránh sử dụng các tài liệu quá cũ vì thông tin có thể đã lỗi thời.

5,, Tính dễ tiếp cận:

-Nên sử dụng các tài liệu tham khảo dễ tìm kiếm và truy cập.

-Có thể sử dụng các tài liệu tham khảo trực tuyến hoặc tài liệu có sẵn trong thư viện.

Thực hành viết

Viết báo cáo nghiên cứu về lịch sử vương quốc Champa

Lời giải chi tiết:

1,,  Đặt vấn đề

Trong suốt thời kỳ Pháp thuộc, lịch sử vương quốc Champa đã thu hút nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu, công bố thành sách, tạp chí. Sau năm 1975, xuất hiện các tác giả Việt Nam, không dừng lại ở việc tìm tòi, bổ sung thêm tư liệu mà còn khám phá ra cái mới như lấp vào khoảng thiếu sót của các nhà nghiên cứu tiên phong chưa làm được. Những công trình về sau đã đi vào từng mảng, lĩnh vực thuộc đời sống, văn hóa, xã hội, lễ hội đến sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo.

2,, Giải quyết vấn đề

Trước hết, là những ghi chép về Champa trong lịch sử Trung Quốc được tìm thấy trong bộ sử Hán thư, Lương sử, Cựu Đường thư, Tân Đường thư, Tống sử… Các nhà nghiên cứu đều dựa vào những nguồn sử liệu này để dựng lại lịch sử Lâm Ấp-Hoàn Vương-Chiêm Thành. Những tư liệu của Trung Quốc viết về phong tục tập quán của người Chăm xưa không có tính hệ thống, rời rạc và sơ sài, nhiều khi thiếu chính xác. Kế đến là những nghiên cứu, khảo sát thực địa của người Pháp. Tư liệu cổ nhất của người Châu Âu viết về người Chăm có lẽ là của một người gốc Italia tên là Marco Polo. Ông làm quan dưới triều đại Mông-Nguyên của Hốt Tất Liệt. Năm 1298, sau một lần được cử đi làm sứ giả ở một số nước Đông Nam Á, trong đó có Champa, ông đã ghi chép khá tỉ mỉ về người Chăm và đời sống của họ trong cuốn Le Livre de Marco Polo (cuốn sách của Marco Polo) (Phan Quốc Anh, 2006, tr.18). Vào thế kỉ XIV, một số linh mục đi truyền giáo đã đến Champa. Linh mục Odoric de Pordenone có ghi chép về phong tục, tập quán của người Chăm trong cuốn sách Những cuộc viễn du sang châu Á xuất bản tại Paris.

Những tư liệu lịch sử của Việt Nam liên quan đến Chiêm Thành có thể tìm thấy trong Đại Nam nhất thống chí, Đại Việt sử ký toàn thư và một số sử liệu của các triều đại Việt Nam từ Lý-Trần đến triều Nguyễn. Nhưng những sử liệu nói trên chủ yếu nói về việc triều cống, giao tranh, hòa hiếu (Phan Quốc Anh, 2006, tr.18). Mặc dù vậy, đó là những ghi chép thành văn chính thống rất quan trọng để đối chiếu với ghi chép trên văn bia của Champa. Trần Quốc Vượng chủ biên cuốn Cơ sở văn hóa Việt Nam (2008) đã dành một phần nói về không gian vùng văn hóa Trung Bộ, chủ yếu đề cập về không gian văn hóa Chăm ở khu vực này. Cuối cùng, là Trương Sỹ Hùng với tác phẩm Tôn giáo trong đời sống văn hóa Đông Nam Á (2010), phân tích yếu tố Ấn Độ giáo và Hồi giáo trong sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo Chăm. Từ đó, làm nổi bật lên đặc điểm, vai trò trong sáng tác văn chương của người Chăm trong tác phẩm Deva Mưnô, Inra Patra, Ariya Cam – Bini,… Trong tác phẩm Lịch sử Việt Nam (2004) tác giả Huỳnh Công Bá đã dành hai chương để trình bày về quá trình giành độc lập của Champa, phân tích những đặc điểm cơ bản về thể chế chính trị, đời sống văn hóa, xã hội. Đặc biệt nhấn mạnh vào quá trình hội nhập của người Chăm vào cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Cuối cùng, Phan Thành Long chủ biên công trình Lí luận giáo dục (2010), nội dung chính của cuốn sách trình bày về quá trình giáo dục, nguyên tắc giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và vai trò của giáo viên chủ nhiệm. Đây là vấn đề có tính chất lí luận mà khi nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục không thể bỏ qua.

3,, Kết luận

Tóm lại, các công trình nghiên cứu về lịch sử và nền văn minh Champa được xuất bản thành sách, báo và tạp chí rất đa dạng và phong phú, được các nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu nhiều khía cạnh, lĩnh vực khác nhau. Nhưng chưa có công trình khảo cứu nào đề cập đến vấn đề giáo dục của người Chăm trong lịch sử mang tính chất hệ thống và đầy đủ. Ngay cả, hình thức học tập và sinh hoạt nội trú của học sinh người Chăm nói riêng và các dân tộc thiểu số nói chung hiện nay cũng chưa có sự quan tâm, chú ý nhiều từ các nhà khoa học và các nhà quản lý giáo dục. Việc tổng luận các công trình nghiên cứu về người Chăm ở Việt Nam chưa phải là bảng thống kê đầy đủ các tác giả cũng như tác phẩm, mà chỉ phản ánh một phần giúp độc giả có cái nhìn tổng quát những hiểu biết về văn hóa Chăm.


Tải soạn văn 12 bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên xã hội Kết nối tri thức tập 1 PDF tại đây

Hy vọng rằng với những hướng dẫn trong phần Soạn bài trên, các bạn học sinh sẽ trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để chinh phục môn Ngữ Văn THPT. Hãy tự tin, chăm chỉ ôn luyện và chắc chắn rằng bạn sẽ đạt được điểm số cao trong kỳ thi sắp tới! Chúc các bạn thành công! 🌟📚

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Kết nối tri thức tập 1, Ngữ Văn; Tagged With: ngữ văn 12

Soạn bài Giấu của Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Tác giả Tùng Teng posted 12/06/2025

Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nội dung bài “Giấu” trong chương trình Ngữ văn 12 – Kết nối tri thức, từ trang 140 đến 145. Đây là những trang học đầy kiến thức thú vị và bổ ích, giúp các bạn củng cố và nâng cao kỹ năng học tập môn Ngữ văn 12. Hãy ghi nhớ những điểm quan trọng và sẵn sàng bước vào hành trình học tập đầy hứng khởi này nhé!

Soạn bài Giấu của Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Trước khi đọc

Câu hỏi  trang 140 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Hãy chia sẻ trải nghiệm của bạn khi xem một bộ phim hài, một vở hài kịch, hoặc đọc một truyện cười

Lời giải chi tiết:

Trải nghiệm xem phim hài

Bộ phim: Chị Chị Em Em

Thể loại: Hài, lãng mạn

Cảm nhận:

+Cười ra nước mắt với những tình huống hài hước, dí dỏm đan xen trong câu chuyện tình tay ba đầy ngang trái.

+Diễn xuất tuyệt vời của dàn diễn viên, đặc biệt là Ninh Dương Lan Ngọc và Kaity Nguyễn, đã góp phần tạo nên những khoảnh khắc hài hước ấn tượng.

+Phim không chỉ mang đến tiếng cười mà còn khiến người xem suy ngẫm về tình yêu, tình bạn và những giá trị đạo đức trong cuộc sống.

Kỷ niệm đáng nhớ:

+Cảnh hai nhân vật nữ chính “chị chị em em” cùng nhau đi mua sắm và thử đồ, với những màn đối thoại hài hước và dí dỏm, khiến cả rạp phim cười vang.

+Cái kết bất ngờ của phim, vừa hài hước vừa ý nghĩa, đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng tôi.

Bài học rút ra:

+Tình yêu là một thứ cảm xúc phức tạp và không thể ép buộc.

+Cần trân trọng tình bạn và những người thân yêu xung quanh.

+Luôn giữ cho mình một trái tim nhân hậu và biết tha thứ.

Đọc một truyện cười

Truyện cười: “Bài kiểm tra”

+Nội dung:

Một giáo viên hỏi học sinh: “Hãy cho cô biết, con có thể đi từ nhà đến trường bằng cách nào nhanh nhất?”.

Học sinh trả lời: “Thưa cô, con có thể đi bằng xe đạp, chỉ mất 15 phút.”

Giáo viên: “Vậy còn nếu con đi bộ thì sao?”.

Học sinh: “Thưa cô, nếu con đi bộ thì sẽ mất 30 phút.”

Giáo viên: “Tốt lắm. Vậy con hãy cho cô biết, nếu con đi bằng xe bò thì mất bao lâu?”.

Học sinh: “Thưa cô, nếu con đi bằng xe bò thì con sẽ không bao giờ đến được trường.”

+Cảm nhận:

Truyện cười ngắn gọn nhưng mang đến tiếng cười sảng khoái cho người đọc.

Truyện sử dụng chi tiết bất ngờ và hài hước để tạo nên sự thú vị.

Truyện cũng mang đến bài học nhẹ nhàng về sự logic và khả năng tư duy sáng tạo.

+Bài học rút ra:

Đừng bao giờ bó hẹp suy nghĩ của mình trong những khuôn khổ nhất định.

Hãy luôn sáng tạo và tìm kiếm những giải pháp mới cho các vấn đề.

Biết cách pha trò và mang đến tiếng cười cho mọi người là một điều tuyệt vời.

Trong khi đọc

Câu hỏi 1 trang 140 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Lời chỉ dẫn sân khấu ở đây có những đặc điểm gì đáng chú ý?

Lời giải chi tiết:

Lời chỉ dẫn sân khấu trong “Giấu của – Lộng chương phần cảnh vào trò” có những đặc điểm đáng chú ý sau:

-Tính ước lệ:

Sử dụng các chi tiết tượng trưng, ẩn dụ để thể hiện nội dung vở tuồng. 

Sử dụng các động tác để thể hiện hành động và tâm trạng nhân vật. 

-Tính dân gian:

Sử dụng các hình ảnh quen thuộc trong đời sống dân gian. 

-Tính biểu cảm:

Sử dụng các chi tiết, hình ảnh, âm thanh để tạo hiệu ứng sân khấu ấn tượng. 

Sử dụng ngôn ngữ trau chuốt, giàu hình ảnh để tăng tính biểu cảm cho lời thoại.

Lời chỉ dẫn sân khấu trong “Giấu của – Lộng chương phần cảnh vào trò” đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung, chủ đề và thể loại của vở tuồng. Lời chỉ dẫn sân khấu góp phần tạo nên hiệu ứng sân khấu ấn tượng, thu hút khán giả và truyền tải thông điệp của vở tuồng một cách hiệu quả.

Câu hỏi 2 trang 141 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Chú ý thủ pháp gây cười được vận dụng trong đoạn đối thoại

Lời giải chi tiết:

Thủ pháp gây cười trong đoạn trích “Giấu của” của tác giả Lộng Chương:

Chơi chữ

+Đồng âm: 

“Có của thì giấu, không của thì… cũng giấu” (chơi chữ với “không của” và “không cẩn thận”).

“Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài” (chơi chữ với “ba chữ tài” và “ba chữ tiền”).

+Đồng nghĩa: 

“Giấu của trong nhà, ra ngõ thì… hết” (chơi chữ với “giấu của” và “tiêu pha”).

“Giấu của một đời, rồi cũng… tiêu một đời” (chơi chữ với “giấu của” và “hưởng thụ”).

+Tăng cấp:

“Của cải như nước chảy, mây trôi… có hôm đầy nhà, có hôm… vơi đi một nửa” (tăng cấp từ “đầy nhà” đến “vơi đi một nửa”).

“Giấu của một đời, rồi cũng… tiêu một đời” (tăng cấp từ “giấu của” đến “tiêu pha”).

+Đảo ngược tình huống:

“Giấu của để làm gì? Để… cho người khác tiêu!”

“Của cải như nước chảy, mây trôi… có hôm đầy nhà, có hôm… vơi đi một nửa. Vậy nên, cứ… tiêu pha cho hết!”

+Hài hước hình thể:

“Cụ cố tổ nhà ta… giấu vàng trong… cái gối” (miêu tả hình ảnh hài hước của cụ cố tổ).

“Có người giấu vàng trong… cái hố xí” (miêu tả hình ảnh hài hước của người giấu vàng).

+Châm biếm, mỉa mai:

“Giấu của để làm gì? Để… cho con cháu đánh nhau!”

“Của cải như nước chảy, mây trôi… có hôm đầy nhà, có hôm… vơi đi một nửa. Vậy nên, cứ… tiêu pha cho hết!” (châm biếm những người tham lam, keo kiệt).

-Kết luận:

Thủ pháp gây cười góp phần tạo nên sự hài hước, thú vị cho đoạn trích “Giấu của”. Qua đó, tác giả Lộng Chương muốn truyền tải thông điệp về sự phù phiếm của việc tích trữ của cải và tầm quan trọng của việc sống vui vẻ, thanh thản.

Câu hỏi 3 trang 142 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Hai nhân vật đã rơi vào tình thế hài hước như thế nào.

Lời giải chi tiết:

Hai nhân vật rơi vào tình thế hài hước trong đoạn trích “Giấu của” của tác giả Lộng Chương như sau:

-Tình huống bất ngờ:

+Ông Đại Cát và bà Đại Cát bàn bạc về việc giấu của cải. Tránh bị cụ cố phát hiện, loay hoay tìm chỗ giấu của cải.

-Hành động ngớ ngẩn:

+Họ giấu vàng trong nồi canh, giấu bạc trong chăn bông, giấu tiền trong… quần áo.

Những hành động ngớ ngẩn của họ khiến cho tình huống trở nên hài hước.

-Lời nói ngộ nghĩnh:

+Ông Đại Cát và bà Đại Cát nói năng lúng túng.

+Họ sử dụng những lời nói ngộ nghĩnh để che giấu sự lo lắng của mình.

Những lời nói ngộ nghĩnh của họ càng làm tăng thêm tính hài hước cho tình huống.

-Tác dụng:

+Tình huống hài hước giúp cho tác phẩm thêm sinh động và hấp dẫn.

+Tình huống hài hước giúp châm biếm, sự tham lam, bủn xỉn của Ông Đại Cát và bà Đại Cát

+Tình huống hài hước giúp thể hiện tính cách dí dỏm, hóm hỉnh của tác giả.

Kết luận:

Tình huống hài hước trong đoạn trích “Giấu của” là một điểm sáng góp phần làm nên thành công của tác phẩm. Tình huống hài hước giúp châm biếm, những thói hư tật xấu của xã hội đồng thời thể hiện tính cách dí dỏm, hóm hỉnh của tác giả.

Câu hỏi 4 trang 143 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Trạng thái tâm lí luôn thay đổi của hai nhân vật cho thấy điều gì đang ám ảnh họ.

Lời giải chi tiết:

Ông Đại Cát và bà Đại Cát luôn lo lắng, bất an, thể hiện qua những lời nói, hành động: 

-Liên tục bàn tán, xì xào về việc giấu của.

-Có những hành động ngớ ngẩn, phi lí như giấu vàng trong nồi canh, giấu bạc trong chăn bông, giấu trong người. 

-Nguyên nhân:

+Sự tham lam, bủn xỉn: Hai nhân vật lo sợ mất đi số của cải mà họ đã cất giấu.

+Sự ích kỷ, hẹp hòi: Họ chỉ nghĩ đến bản thân, không muốn chia sẻ cho ai.

+Sự thiếu tin tưởng: Họ không tin tưởng lẫn nhau, nghi ngờ đối phương sẽ lấy cắp của cải của mình.

-Ảnh hưởng:

+Tâm lý bất ổn khiến hai nhân vật mệt mỏi, kiệt sức.

+Gây ra những mâu thuẫn, xung đột giữa hai nhân vật.

+Tạo nên những tình huống hài hước, châm biếm trong tác phẩm.

-Đặc điểm đáng chú ý:

+Thay đổi nhanh chóng: Tâm lý của hai nhân vật thay đổi liên tục theo từng tình huống, thể hiện sự lo lắng, hoang mang tột độ.

+Mâu thuẫn nội tâm: Hai nhân vật vừa muốn giữ của cải, vừa sợ bị phát hiện, dẫn đến những hành động ngớ ngẩn, phi lí.

+Tính cách được thể hiện rõ nét: Qua trạng thái tâm lý, hai nhân vật được khắc họa rõ nét với sự tham lam, bủn xỉn, ích kỷ và hẹp hòi.

-Kết luận: Trạng thái tâm lí luôn thay đổi của hai nhân vật trong “Giấu của” là một yếu tố quan trọng giúp thể hiện nội dung, chủ đề và ý nghĩa của tác phẩm. Nó giúp người đọc hiểu rõ hơn về tâm lý của nhân vật và những vấn đề họ đang gặp phải, đồng thời tăng tính hài hước, châm biếm cho tác phẩm.

Câu hỏi 5 trang 145 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Chú ý các chi tiết về tấm ảnh của cụ Đại Lợi trong cảnh hạ màn

Lời giải chi tiết:

Tấm ảnh cụ Đại Lợi trong cảnh hạ màn “Giấu của” có những đặc điểm đáng chú ý sau:

-Vị trí:

Tấm ảnh được đặt ở vị trí trang trọng nhất trong nhà, trên bàn thờ.

Vị trí này thể hiện sự tôn kính của gia đình đối với cụ Đại Lợi.

-Kích thước:

Tấm ảnh có kích thước lớn, nổi bật so với những vật dụng khác trong nhà.

Kích thước lớn thể hiện tầm quan trọng của cụ Đại Lợi đối với gia đình.

-Nội dung:

Tấm ảnh chụp cụ Đại Lợi đang mặc bộ trang phục quan lại.

Hình ảnh này thể hiện sự uy nghiêm, quyền quý của cụ Đại Lợi.

-Biểu cảm:

Cụ Đại Lợi trong ảnh có khuôn mặt nghiêm nghị, ánh mắt nhìn xa xăm.

Biểu cảm này thể hiện sự lo lắng, suy tư của cụ về gia đình và tương lai.

-Ý nghĩa:

Tấm ảnh cụ Đại Lợi là biểu tượng cho truyền thống, lịch sử và giá trị đạo đức của gia đình.

Tấm ảnh là lời nhắc nhở con cháu trong gia đình phải luôn ghi nhớ công lao của tổ tiên và giữ gìn những giá trị tốt đẹp của gia đình.

-Ngoài ra, cần chú ý đến:

Ánh sáng: Ánh sáng trong cảnh hạ màn thường được sử dụng để tạo hiệu ứng huyền bí, linh thiêng.

Âm nhạc: Âm nhạc trong cảnh hạ màn thường được sử dụng để tạo hiệu ứng trang trọng, cảm động.

-Kết luận:

Tấm ảnh cụ Đại Lợi trong cảnh hạ màn là một chi tiết quan trọng góp phần thể hiện nội dung, chủ đề và ý nghĩa của tác phẩm. Tấm ảnh giúp người đọc hiểu rõ hơn về truyền thống, lịch sử và giá trị đạo đức của gia đình, đồng thời thể hiện niềm kính trọng đối với thế hệ cha ông.

Sau khi đọc 

Câu hỏi 1 trang 145 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Xác định tình huống gây cười trong đoạn trích giấu của

Lời giải chi tiết:

Tình huống gây cười trong đoạn trích “Giấu của”:

– Hoàn cảnh trớ trêu:

Quan Trưởng và Chánh Lãnh đang lo lắng tìm chỗ giấu của cải để đề phòng khi có biến.

Bỗng nhiên, bà Phán đến nhà Quan Trưởng và yêu cầu được ở lại để “tránh giặc”.

Quan Trưởng và Chánh Lãnh, không biết phải giấu của cải ở đâu.

-Hành động ngớ ngẩn:

Quan Trưởng và Chánh Lãnh loay hoay tìm chỗ giấu của cải.

Họ giấu vàng trong nồi canh, giấu bạc trong chăn bông, giấu tiền trong… quần áo.

Những hành động ngớ ngẩn của họ khiến cho tình huống trở nên hài hước.

Lời nói ngộ nghĩnh:

Quan Trưởng và Chánh Lãnh nói năng lúng túng

Họ sử dụng những lời nói ngộ nghĩnh để che giấu sự lo lắng của mình.

Những lời nói ngộ nghĩnh của họ càng làm tăng thêm tính hài hước cho tình huống.

-Hiểu lầm:

Bà Phán không hiểu chuyện gì đang xảy ra, nên liên tục đặt ra những câu hỏi khiến Quan Trưởng và Chánh Lãnh càng thêm.

Những hiểu lầm giữa bà Phán và Quan Trưởng, Chánh Lãnh tạo nên những tình huống hài hước.

-Kết thúc bất ngờ:

Cuối cùng, bà Phán phát hiện ra bí mật của Quan Trưởng và Chánh Lãnh.

Bà Phán dọa sẽ họ.

Quan Trưởng và Chánh Lãnh sợ hãi, van xin bà Phán tha thứ.

Ví dụ:

Quan Trưởng: “Chết cha! Bà Phán đến đây làm gì? Bây giờ giấu của cải ở đâu?”

Chánh Lãnh: “Hay là giấu trong nồi canh?”

Quan Trưởng: “Không được, bà Phán có thể ăn hết!”

Chánh Lãnh: “Vậy giấu trong chăn bông?”

Quan Trưởng: “Cũng không được, bà Phán có thể đắp!”

Chánh Lãnh: “Vậy… giấu trong quần áo?”

Quan Trưởng: “Được! Cứ giấu trong quần áo!”

-Tác dụng:

Tình huống hài hước giúp cho tác phẩm thêm sinh động và hấp dẫn.

Tình huống hài hước giúp châm biếm, sự tham lam, bủn xỉn của Quan Trưởng và Chánh Lãnh.

Tình huống hài hước giúp thể hiện tính cách dí dỏm, hóm hỉnh của tác giả.

-Kết luận:

Tình huống hài hước trong đoạn trích “Giấu của” là một điểm sáng góp phần làm nên thành công của tác phẩm. Tình huống hài hước giúp châm biếm những thói hư tật xấu của xã hội đồng thời thể hiện tính cách dí dỏm, hóm hỉnh của tác giả.

Câu hỏi 2 trang 145 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Phân tích tính trào phúng trong ngôn ngữ đối thoại của hai nhân vật

Lời giải chi tiết:

-Châm biếm:

Sử dụng các từ ngữ, hình ảnh để châm biếm sự tham lam, bủn xỉn của hai nhân vật.

Ví dụ: “Của cải là của ta, ta muốn giấu ở đâu thì giấu”, “Bà Phán mà biết được thì ta tiêu đời”.

-Mỉa mai:

Sử dụng các lời nói, cử chỉ để mỉa mai sự ngu ngốc, lố bịch của hai nhân vật.

Ví dụ: “Hai ông quan to tát mà loay hoay giấu của như trẻ con”, “Bà Phán chỉ là một người đàn bà quê mùa mà hai ông quan cũng phải sợ hãi”.

-Giễu cợt:

Sử dụng các lời nói, hành động để giễu cợt sự hèn nhát, đớn hèn của hai nhân vật.

Ví dụ: “Hai ông quan van xin bà Phán tha thứ như những đứa trẻ”, “Hai ông quan sợ hãi đến mức tè ra quần”.

-Phóng đại:

Sử dụng các chi tiết, hình ảnh được phóng đại để tăng tính hài hước và châm biếm.

Ví dụ: “Số của cải của hai nhân vật nhiều đến mức không thể đếm xuể”, “Hai nhân vật lo lắng đến mức mất ăn mất ngủ”.

– Hàm ý:

Sử dụng ngôn ngữ đối thoại để thể hiện ý nghĩa sâu xa, châm biếm những thói hư tật xấu của xã hội.

Ví dụ: “Sự tham lam, bủn xỉn của con người có thể khiến họ trở nên ngu ngốc, lố bịch và hèn nhát”.

Ví dụ:

Quan Trưởng: “Bà Phán ơi, bà đừng nói to như vậy, kẻo người ta nghe được!”

Chánh Lãnh: “Phải đấy, bà Phán ơi, bà mà nói to thế thì của cải của chúng ta sẽ bị mất hết!”

Bà Phán: “Các ông lo gì chứ? Tôi chỉ nói nhỏ thôi mà. À mà các ông giấu của ở đâu thế?”

Quan Trưởng: “Bà đừng hỏi nhiều! Bà chỉ cần biết là chúng ta giấu rất kỹ là được!”

Chánh Lãnh: “Phải đấy, bà Phán ơi, bà đừng lo lắng!”

-Kết luận:

Tính trào phúng trong ngôn ngữ đối thoại của hai nhân vật trong văn bản “Giấu của” của Lộng Chương đã góp phần làm cho tác phẩm thêm sinh động, hấp dẫn và châm biếm sâu cay những thói hư tật xấu của xã hội.

Câu hỏi 3 trang 145 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Theo bạn, trạng thái “quẫn” của hai nhân vật ông Đại Cát và bà Đại Cát được thể hiện qua những lời nói, cử chỉ và hành động nào?

Lời giải chi tiết:

Trạng thái “quẫn” của hai nhân vật ông Đại Cát và bà Đại Cát được thể hiện qua những lời nói, cử chỉ và hành động sau:

-Lời nói:

Lặp lại: Hai nhân vật liên tục lặp lại những câu nói thể hiện sự lo lắng

Than vãn: Hai nhân vật liên tục than vãn về số phận của mình, trách móc lẫn nhau và oán trách cuộc đời.

-Lúng túng: Hai nhân vật nói năng lúng túng, thể hiện sự hoảng loạn và mất bình tĩnh.

-Cử chỉ:

Hoang mang: Hai nhân vật có cử chỉ hoang mang, lo lắng, bồn chồn.

Hốt hoảng: Hai nhân vật hốt hoảng chạy đi chạy lại, không biết phải làm gì.

Tuyệt vọng: Hai nhân vật có cử chỉ tuyệt vọng, buông xuôi.

Hành động:

Loay hoay: Hai nhân vật loay hoay tìm cách giải quyết vấn đề, nhưng không biết phải làm gì.

Bế tắc: Hai nhân vật rơi vào bế tắc, không tìm ra lối thoát.

Gục ngã: Hai nhân vật gục ngã, kiệt sức vì lo lắng và tuyệt vọng.

Ngoài ra, trạng thái “quẫn” của hai nhân vật còn được thể hiện qua:

Biểu cảm khuôn mặt: Hai nhân vật có biểu cảm khuôn mặt lo lắng, sợ hãi, tuyệt vọng.

Ánh mắt: Hai nhân vật có ánh mắt hoang mang, thất thần.

Giọng nói: Hai nhân vật có giọng nói run rẩy, nghẹn ngào.

-Kết luận:

Trạng thái “quẫn” của hai nhân vật ông Đại Cát và bà Đại Cát được thể hiện qua nhiều phương diện khác nhau, từ lời nói, cử chỉ, hành động đến biểu cảm khuôn mặt, ánh mắt và giọng nói. Tất cả những biểu hiện này đều cho thấy sự lo lắng, sợ hãi, tuyệt vọng của hai nhân vật trước tình cảnh khó khăn của mình.

Câu hỏi 4 trang 145 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Việc lặp đi lặp lại chi tiết về những tấm ảnh trong lời chỉ dẫn sân khấu ở phần đầu và phần cuối đoạn trích gợi ra cho bạn suy nghĩ gì?

Lời giải chi tiết:

Việc lặp đi lặp lại chi tiết về những tấm ảnh trong lời chỉ dẫn sân khấu ở phần đầu và phần cuối đoạn trích “Giấu của” của Lộng Chương gợi ra những suy nghĩ sau:

-Nhấn mạnh vai trò của những tấm ảnh:

Những tấm ảnh được lặp đi lặp lại hai lần, cho thấy tầm quan trọng của chúng trong tác phẩm.

Những tấm ảnh là biểu tượng cho truyền thống, lịch sử và giá trị đạo đức của gia đình.

-Tạo sự đối lập:

Việc lặp lại chi tiết về những tấm ảnh ở đầu và cuối tác phẩm tạo sự đối lập về tâm trạng của nhân vật.

Ở đầu tác phẩm, nhân vật vui vẻ, hạnh phúc khi nhìn những tấm ảnh.

Ở cuối tác phẩm, nhân vật buồn bã, thất vọng khi nhìn những tấm ảnh.

Gợi ra suy ngẫm:

Việc lặp lại chi tiết về những tấm ảnh gợi ra cho người đọc suy ngẫm về sự thay đổi của cuộc đời.

Cuộc đời có thể thay đổi bất cứ lúc nào, con người cần phải biết trân trọng những gì mình đang có.

-Nhắc nhở về trách nhiệm:

Việc lặp lại chi tiết về những tấm ảnh nhắc nhở con cháu trong gia đình phải luôn ghi nhớ công lao của tổ tiên và giữ gìn những giá trị tốt đẹp của gia đình.

-Tăng tính nghệ thuật:

Việc lặp lại chi tiết về những tấm ảnh góp phần tăng tính nghệ thuật cho tác phẩm.

Nó tạo nên sự liền mạch, thống nhất cho tác phẩm và giúp tác phẩm thêm sâu sắc.

Ngoài ra, việc lặp đi lặp lại chi tiết về những tấm ảnh còn có thể gợi ra những suy nghĩ khác, tùy thuộc vào cách nhìn nhận của mỗi người đọc.

Ví dụ:

Lần đầu tiên: “Trên bàn thờ, di ảnh cụ tổ, cụ cố, cụ nội, cụ ngoại… đều được treo trang trọng.”

Lần thứ hai: “Bà Phán nhìn di ảnh cụ tổ, cụ cố, cụ nội, cụ ngoại… rồi nhìn ba đứa con đang quỳ lạy trước bàn thờ.”

-Kết luận:

Việc lặp đi lặp lại chi tiết về những tấm ảnh trong lời chỉ dẫn sân khấu ở phần đầu và phần cuối đoạn trích “Giấu của” của Lộng Chương là một dụng ý nghệ thuật của tác giả. Nó góp phần làm cho tác phẩm thêm sâu sắc, ý nghĩa và gợi ra cho người đọc nhiều suy nghĩ.

Ví dụ:

– Suy nghĩ về sức mạnh của ký ức: Ký ức có thể là nguồn động lực, cũng có thể là gánh nặng, ám ảnh con người.

– Suy nghĩ về thời gian: Thời gian trôi đi không thể xóa nhòa quá khứ, mà chỉ có thể giúp con người trưởng thành và đối mặt với những ký ức của mình.

Câu hỏi 5 trang 146 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Bạn thấy hai nhân vật “đáng cười” trong đoạn trích này đáng ghét hay đáng thương? Tại sao?

Lời giải chi tiết:

Đáng cười :

– Hành động lố bịch: Hai nhân vật này liên tục thực hiện những hành động lố bịch, phi lý như trốn trong nhà vệ sinh, giả vờ điếc, v.v. để che giấu bí mật của mình. Những hành động này khiến họ trở nên nực cười và thiếu đi sự tôn trọng đối với người khác.

– Sự ích kỷ: Họ chỉ quan tâm đến việc che giấu bí mật của bản thân mà không màng đến những ảnh hưởng tiêu cực mà nó có thể gây ra cho người khác.

– Sự giả tạo: Họ cố gắng che giấu bản chất thật của mình bằng những lời nói dối và hành động giả tạo.

Đáng thương:

– Nỗi sợ hãi: Hai nhân vật này hành động như vậy vì họ sợ hãi bị phanh phui bí mật. Nỗi sợ hãi này khiến họ trở nên mất kiểm soát và có những hành động phi lý.

– Sự yếu đuối: Họ không đủ mạnh mẽ để đối mặt với sự thật và giải quyết vấn đề một cách trực tiếp.

– Sự cô đơn: Họ bị cô lập bởi bí mật của mình và không thể chia sẻ nó với bất kỳ ai.

Kết luận:

Hai nhân vật này “đáng cười” vì những hành động lố bịch và ích kỷ của họ. Tuy nhiên, họ cũng “đáng thương” vì nỗi sợ hãi, sự yếu đuối và sự cô đơn mà họ đang trải qua. Cảm xúc của người đọc đối với hai nhân vật này có thể thay đổi tùy thuộc vào cách họ nhìn nhận vấn đề. Một số người có thể cảm thấy tức giận với sự lố bịch và ích kỷ của họ, trong khi những người khác có thể cảm thấy thương xót cho nỗi sợ hãi và sự yếu đuối của họ.

Câu hỏi 6 trang 146 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Hãy chỉ ra xung đột giữa thực tế và lí tưởng được thể hiện trong đoạn trích

Lời giải chi tiết:

-Lí tưởng của nhân vật:

+Ông Đại Cát và bà Đại Cát : Muốn giữ gìn của cải cho gia đình.

-Thực tế:

+Xã hội loạn lạc, bất công: 

Quan lại tham nhũng, bóc lột nhân dân.

Nhân dân lâm vào cảnh đói khổ.

-Gia đình Ông Đại Cát và bà Đại Cát

+Của cải có được là do bóc lột nhân dân.

+Họ tham lam, bủn xỉn, không muốn chia sẻ với người khác.

-Xung đột:

+Lí tưởng của nhân vật mâu thuẫn với thực tế xã hội: 

Ông Đại Cát và bà Đại Cát muốn giữ gìn của cải, nhưng thực tế xã hội bất công khiến họ phải lo lắng, sợ hãi.

+Lí tưởng của nhân vật mâu thuẫn với bản chất của họ: 

Ông Đại Cát và bà Đại Cát muốn giữ gìn của cải, nhưng bản chất họ tham lam, bủn xỉn.

-Hậu quả:

+Xung đột giữa thực tế và lí tưởng khiến nhân vật rơi vào bế tắc, không tìm ra lối thoát.

+Ông Đại Cát và bà Đại Cát: Sợ hãi, lo lắng

-Ý nghĩa:

+Thể hiện sự phê phán của tác giả đối với xã hội bất công: 

Xã hội khiến con người phải đánh mất lí tưởng.

Con người phải sống trong lo lắng, sợ hãi.

+Thể hiện niềm tin vào con người: 

Con người vẫn luôn hướng đến những điều tốt đẹp.

Con người cần phải đấu tranh để thay đổi xã hội.

-Kết luận:

Xung đột giữa thực tế và lí tưởng là một chủ đề quan trọng trong văn học. Xung đột này được thể hiện rõ nét trong đoạn trích “Giấu của” của Lộng Chương. Qua đó, tác giả đã thể hiện sự phê phán của mình đối với xã hội bất công và niềm tin vào con người.

Câu hỏi 7 trang 146 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Nếu là đạo diễn dàn dựng đoạn trích này trên sân khấu, bạn sẽ lưu ý diễn viên những điểm gì?

Lời giải chi tiết:

Nếu là đạo diễn dàn dựng đoạn trích “Giấu của” trên sân khấu, tôi sẽ lưu ý diễn viên những điểm sau:

-Thể hiện tâm trạng nhân vật:

+Ông Đại Cát và bà Đại Cát : Lo lắng, sợ hãi, hoang mang, bế tắc.

-Ngôn ngữ và hành động:

+Phải phù hợp với tính cách và tâm trạng nhân vật.

+Phải thể hiện được sự hài hước, châm biếm của tác phẩm.

-Kỹ thuật sân khấu:

+Sử dụng ánh sáng, âm nhạc 

+Sử dụng đạo cụ để tăng hiệu quả sân khấu.

-Diễn xuất:

+Diễn xuất phải tự nhiên, sinh động, thuyết phục.

+Diễn viên phải tương tác tốt với nhau.

-Ngoài ra, đạo diễn cần lưu ý:

+Khán giả mục tiêu của vở diễn.

+Thể hiện được thông điệp của tác phẩm.

 

Kết luận:

Dàn dựng một vở kịch thành công là một việc không dễ dàng. Đạo diễn cần phải có chuyên môn và kinh nghiệm. Diễn viên cần phải có tài năng và sự nỗ lực. Hy vọng những lưu ý trên sẽ giúp ích cho đạo diễn và diễn viên trong việc dàn dựng đoạn trích “Giấu của” trên sân khấu.

Kết nối đọc – viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một chi tiết hài hước trong đoạn trích giấu của

Lời giải chi tiết:

Đoạn trích Giấu của là một vở hài kịch tiêu biểu của nhà văn Lộng Chương. Chi tiết hài hước xuất hiện xuyên suốt tác phẩm, góp phần tạo nên tiếng cười vui nhộn và châm biếm sâu cay đối với xã hội miền Bắc trong những năm 60, thế kỉ XX, được thể hiện qua những lời đối thoại gây cười của nhân vật. Trong lúc tìm nơi để giấu của cải, ở hai nhân vật có những lời thoại: Bây giờ giấu của cải ở đâu?; Hay là giấu trong nồi canh?; Không được, bà Phán có thể ăn hết! Vậy giấu trong chăn bông?;Vậy… Giấu trong quần áo?Được! Cứ giấu trong quần áo! Những lời thoại hài hước giúp cho tác phẩm thêm sinh động và hấp dẫn, đó là một điểm sáng góp phần làm nên thành công của tác phẩm. Nó châm biếm những thói hư tật xấu của xã hội đồng thời thể hiện tính cách dí dỏm, hóm hỉnh của tác giả. Điều này tạo bầu không khí vui nhộn, giúp giảm bớt căng thẳng, mang đến tiếng cười sảng khoái, giúp người đọc giải trí. Châm biếm sâu cay hơi bày bản chất tham lam, hèn nhát, thiếu bản lĩnh của tầng lớp quan lại. Qua đó thể hiện tài năng của tác giả với khả năng xây dựng nhân vật hài hước, sinh động, khả năng sử dụng ngôn ngữ tinh tế, châm biếm sâu cay. Lời thoại hài hước là một yếu tố quan trọng góp phần làm nên thành công của tác phẩm Giấu của.

—

Tải file Soạn văn 12 bài Giấu của Kết nối tri thức tập 1 PDF tại đây

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là người bạn đồng hành tuyệt vời giúp các bạn học sinh chinh phục môn Ngữ Văn THPT một cách dễ dàng và hiệu quả. Hãy cùng nhau chuẩn bị thật tốt để đạt được những điểm số cao trong kỳ thi sắp tới nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Kết nối tri thức tập 1, Ngữ Văn; Tagged With: Giấu của, Tiếng cười của hài kịch

Soạn bài Nhân vật quan trọng Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Tác giả Tùng Teng posted 12/06/2025

Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nội dung bài “Nhân vật quan trọng” trong sách Ngữ văn 12 – Kết nối tri thức, từ trang 132 đến 139. Đây là dịp tuyệt vời để các bạn vừa nắm vững kiến thức, vừa rèn luyện tư duy sáng tạo trong phân tích và cảm nhận nhân vật văn học. Hãy chuẩn bị tinh thần thật tốt và cùng nhau chinh phục những bài học hấp dẫn của môn Ngữ văn 12 nhé!

Soạn bài Nhân vật quan trọng Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Trước khi đọc

Câu hỏi trang 132 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Khoác lác, ảo tưởng, theo bạn, có phải là một thói tật đáng cười? Vì sao?

Lời giải chi tiết:

Theo quan điểm của tôi, khoác lác và ảo tưởng là những thói tật không hoàn toàn đáng cười, nhưng cũng không nên được khuyến khích.

Lý do:

Tích cực:

Khả năng tự tin: Đôi khi, khoác lác và ảo tưởng có thể xuất phát từ sự tự tin thái quá vào bản thân. Tuy nhiên, sự tự tin là một phẩm chất cần thiết để thành công trong cuộc sống.

Khả năng truyền cảm hứng: Niềm tin vào bản thân và khả năng của mình có thể truyền cảm hứng cho người khác và giúp họ đạt được mục tiêu.

Khả năng giải trí: Những người khoác lác và ảo tưởng có thể mang lại tiếng cười cho mọi người bởi những câu chuyện hài hước và phi thực tế của họ.

Tiêu cực:

Sự thiếu trung thực: Khác với sự tự tin, khoác lác và ảo tưởng thường đi kèm với sự thiếu trung thực về khả năng và thành tích của bản thân.

Sự kiêu ngạo: Niềm tin thái quá vào bản thân có thể dẫn đến sự kiêu ngạo, khiến người khác khó chịu và xa lánh.

Sự thất vọng: Khi ảo tưởng về bản thân vỡ tan, người khoác lác và ảo tưởng có thể dẫn đến sự thất vọng và chán nản.

Kết luận:

Khoác lác và ảo tưởng có thể mang lại một số lợi ích nhất định, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Do đó, chúng ta nên cân nhắc kỹ lưỡng trước khi hành động theo những thói tật này.

Thay vì khoác lác và ảo tưởng, chúng ta nên:

Tập trung phát triển bản thân: Nâng cao kỹ năng và kiến thức để có thể tự tin vào khả năng của mình một cách thực sự.

Trung thực với bản thân và người khác: Sống thật với chính mình và không nên phóng đại khả năng của bản thân.

Học cách lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp: Nhận thức được những hạn chế của bản thân và luôn sẵn sàng học hỏi từ người khác.

Trong khi đọc 

Câu hỏi 1 trang 133 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Đối thoại xã giao thái quá của các nhân vật thể hiện điều gì?

Lời giải chi tiết:

Biểu hiện của đối thoại xã giao thái quá:

Các nhân vật sử dụng những lời khen ngợi sáo rỗng, nịnh hót nhau một cách lộ liễu.

Họ nói những điều không đúng với thực tế, chỉ nhằm mục đích lấy lòng nhau.

Họ sử dụng những lời lẽ hoa mỹ, nhưng lại thiếu đi sự chân thành.

Ý nghĩa:

Thể hiện sự giả tạo, của xã hội: Con người sống trong xã hội này luôn che giấu bản thân và đeo lên mình những chiếc mặt nạ.

Thể hiện sự bất lực, chán nản của các nhân vật: Họ không thể thoát khỏi vòng xoáy giả tạo của xã hội và đành phải tiếp tục diễn trò.

Phê phán xã hội phong kiến Nga Sa hoàng: Xã hội này đề cao sự giả tạo, và coi trọng địa vị, tiền bạc hơn phẩm chất con người.

Ví dụ:

Khi Khlestakov đến thị trấn, các quan chức địa phương đều nịnh hót anh ta một cách lộ liễu. Họ gọi anh ta là “quan thanh tra”, “người có chức quyền”, “người cao quý”…

Khi Khlestakov khoe khoang về cuộc sống xa hoa của mình, các quan chức đều tin tưởng và ghen tị với anh ta.

Khi Khlestakov bỏ đi, các quan chức lại quay sang nói xấu và chê bai anh ta.

Phân tích:

Gogol đã sử dụng nghệ thuật châm biếm, trào phúng để vạch trần sự giả tạo, của xã hội phong kiến Nga Sa hoàng.

Ông đã xây dựng những nhân vật điển hình với những lời nói, hành động hài hước nhưng lại mang ý nghĩa sâu sắc.

Tác phẩm “Quan thanh tra” là một tiếng nói tố cáo mạnh mẽ xã hội bất công và thối nát.

Câu hỏi 2 trang 133 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Lưu ý thái độ của Khơ-lét-xta-cốp với “dân đen”, cũng như chính bản thân mình.

Lời giải chi tiết:

-Thái độ với “dân đen”:

+Cảm thông và thương xót: 

Khơ-lét-xta-cốp cảm nhận được nỗi khổ của người dân khi phải chịu đựng sự áp bức, bóc lột của tầng lớp thống trị.

Ông thương xót cho những người nông dân nghèo khổ, phải chịu sưu cao thuế nặng, bị bóc lột đến cùng cực.

Ông đồng cảm với những người lính tráng thấp cổ bé miệng, bị đối xử tàn tệ, coi như cỏ rác.

+Căm phẫn và phẫn nộ: 

Khơ-lét-xta-cốp căm phẫn trước sự bất công, tàn ác của xã hội.

Ông phẫn nộ trước sự bóc lột, áp bức của tầng lớp thống trị đối với người dân.

Ông lên án gay gắt chế độ Nga hoàng thối nát, bất công.

+Mong muốn thay đổi: 

Khơ-lét-xta-cốp khao khát một xã hội công bằng, bình đẳng.

Ông mong muốn người dân được sống no ấm, hạnh phúc.

Ông tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.

-Thái độ với chính bản thân mình:

+Tự hào và kiêu hãnh: 

Khơ-lét-xta-cốp tự hào về bản thân mình là một người lính Nga yêu nước.

Ông kiêu hãnh vì đã chiến đấu anh dũng bảo vệ Tổ quốc.

Ông ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong xã hội.

+Buồn bã và thất vọng: 

Khơ-lét-xta-cốp buồn bã trước thực trạng xã hội Nga hoàng thối nát.

Ông thất vọng trước sự bất công, tàn ác của tầng lớp thống trị.

Ông cảm thấy bất lực trước những bất công xã hội.

+Mong muốn được cống hiến: 

Khơ-lét-xta-cốp mong muốn được cống hiến sức mình cho đất nước.

Ông muốn góp phần xây dựng một xã hội công bằng, bình đẳng.

Ông sẵn sàng hy sinh bản thân vì hạnh phúc của người dân.

-Biểu hiện cụ thể:

+Cảm thông và thương xót: 

Khi gặp gỡ người lính đánh giày, Khơ-lét-xta-cốp đã ân cần hỏi han, động viên và giúp đỡ anh.

Ông cũng bày tỏ sự thương cảm cho những người nông dân nghèo khổ khi phải chịu sưu cao thuế nặng.

+Căm phẫn và phẫn nộ: 

Khi chứng kiến cảnh tượng bất công, tàn ác trong xã hội, Khơ-lét-xta-cốp đã lên án gay gắt.

Ông phẫn nộ trước sự bóc lột, áp bức của tầng lớp thống trị đối với người dân.

+Mong muốn thay đổi: 

Khơ-lét-xta-cốp thường xuyên suy nghĩ về tương lai của đất nước.

Ông mong muốn một xã hội công bằng, bình đẳng, nơi người dân được sống no ấm, hạnh phúc.

+Tự hào và kiêu hãnh: 

Khơ-lét-xta-cốp luôn giữ gìn phẩm chất tốt đẹp của người lính Nga.

Ông tự hào về những chiến công của mình trong chiến tranh.

+Buồn bã và thất vọng: 

Khơ-lét-xta-cốp thường xuyên chìm trong những suy tư, trăn trở về thực trạng xã hội.

Ông buồn bã trước sự bất công, tàn ác của xã hội Nga hoàng.

+Mong muốn được cống hiến: 

Khơ-lét-xta-cốp luôn sẵn sàng hy sinh bản thân vì đất nước.

Ông mong muốn được góp phần xây dựng một xã hội công bằng, bình đẳng.

Câu hỏi 3 trang 134 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Khơ-lét-xta-cốp sơ ý bộc lộ thân phận thật của mình qua lời khoác lác thế nào?

Lời giải chi tiết:

-Khoe khoang về chiến công:

Chém chết mười tám tên Thổ Nhĩ Kỳ: Khơ-lét-xta-cốp kể rằng mình đã một mình chém chết mười tám tên Thổ Nhĩ Kỳ trong chiến tranh. Tuy nhiên, đây là một con số phi thực tế, khó có thể xảy ra trong thực tế. Việc khoác lác này khiến người nghe nghi ngờ về tính xác thực của câu chuyện và về bản thân Khơ-lét-xta-cốp.

Đánh nhau với gấu: Khơ-lét-xta-cốp còn kể rằng mình đã từng đánh nhau với gấu và chiến thắng. Đây cũng là một câu chuyện khó tin, thể hiện sự khoác lác của Khơ-lét-xta-cốp.

-Khoe khoang về tiền bạc:

Có nhiều tiền: Khơ-lét-xta-cốp thường xuyên khoe khoang rằng mình có nhiều tiền, có thể mua bất cứ thứ gì mình muốn. Tuy nhiên, thực tế thì ông chỉ là một viên chức quèn với mức lương ít ỏi. Việc khoác lác về tiền bạc khiến người nghe nhận ra rằng Khơ-lét-xta-cốp đang cố gắng che giấu sự nghèo khó của mình.Mua cả đống đồ: Khơ-lét-xta-cốp kể rằng mình đã mua cả đống đồ cho vợ và con gái. Tuy nhiên, đây chỉ là lời nói dối để che giấu sự thật rằng ông không có khả năng chu cấp cho gia đình.

-Khoe khoang về quan hệ:

Có nhiều bạn bè: Khơ-lét-xta-cốp thường xuyên khoe khoang rằng mình có nhiều bạn bè, có thể giúp đỡ ông trong mọi việc. Tuy nhiên, thực tế thì ông chỉ có một vài người bạn, và họ cũng không có khả năng giúp đỡ ông nhiều.

Có quan hệ với quan chức: Khơ-lét-xta-cốp còn khoe khoang rằng mình có quan hệ với quan chức. Tuy nhiên, đây chỉ là lời nói dối để che giấu sự thật rằng ông chỉ là một viên chức quèn, không có tiếng nói trong xã hội.

Kết luận:

Lời khoác lác của Khơ-lét-xta-cốp đã vô tình bộc lộ thân phận thật của mình: một viên chức quèn nghèo khổ, thiếu tự tin và khao khát được tâng bốc, được công nhận. Việc khoác lác này cũng thể hiện sự bất mãn của Khơ-lét-xta-cốp với thực trạng xã hội Nga hoàng thối nát, bất công.

Câu hỏi 4 trang 135 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Chú ý sự vênh lệch của việc gắn tên tuổi Puskin với thể loại ca kịch vui

Lời giải chi tiết:

-Puskin và ca kịch vui:

Puskin được biết đến là một nhà thơ, nhà văn, nhà viết kịch lỗi lạc của Nga. Ông có nhiều tác phẩm nổi tiếng thuộc nhiều thể loại khác nhau, như thơ trữ tình, trường ca, kịch thơ, tiểu thuyết, truyện ngắn,…

Tuy nhiên, Puskin ít được biết đến với thể loại ca kịch vui. Ông chỉ có một vở ca kịch vui duy nhất là “Mozart và Salieri”.

“Mozart và Salieri” là một vở ca kịch ngắn, được sáng tác vào năm 1830. Vở kịch lấy cảm hứng từ câu chuyện về hai nhà soạn nhạc nổi tiếng Mozart và Salieri.

Vở kịch không được đánh giá cao khi mới ra mắt, và chỉ được công nhận giá trị sau này.

-Lý do vênh lệch:

+Sự khác biệt về phong cách: 

Puskin nổi tiếng với phong cách lãng mạn, trữ tình. Các tác phẩm của ông thường đề cập đến những chủ đề như tình yêu, tự do, thiên nhiên,…

Ca kịch vui là một thể loại hài hước, châm biếm. Nó thường đề cập đến những chủ đề như xã hội, chính trị, con người,…

-Sự khác biệt về phong cách này khiến cho việc gắn tên tuổi Puskin với thể loại ca kịch vui trở nên vênh lệch.

+Số lượng tác phẩm: 

Puskin chỉ có một vở ca kịch vui duy nhất, trong khi ông có rất nhiều tác phẩm thuộc các thể loại khác.

Số lượng tác phẩm ít ỏi này khiến cho việc gắn tên tuổi Puskin với thể loại ca kịch vui trở nên thiếu thuyết phục.

+Sự đánh giá: 

“Mozart và Salieri” không được đánh giá cao khi mới ra mắt, và chỉ được công nhận giá trị sau này.

Điều này khiến cho việc gắn tên tuổi Puskin với thể loại ca kịch vui trở nên thiếu chính xác.

-Kết luận:

Việc gắn tên tuổi Puskin với thể loại ca kịch vui là một sự vênh lệch.

Lý do cho sự vênh lệch này là do sự khác biệt về phong cách, số lượng tác phẩm, và sự đánh giá.

Câu hỏi 5 trang 136 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Khơ-lét-xta-cốp đã bộc lộ thực chất trình độ hiểu biết văn chương của mình như thế nào?

Lời giải chi tiết:

– Khoe khoang kiến thức văn chương:

Khơ-lét-xta-cốp thường xuyên khoe khoang rằng mình có kiến thức sâu rộng về văn chương.

Ông hay nhắc đến tên các tác giả, tác phẩm nổi tiếng, và bình luận về chúng một cách tự tin.

Tuy nhiên, những kiến thức của ông thường chỉ là những mẩu thông tin rời rạc, không có chiều sâu.

– Hiểu sai về văn chương:

Khơ-lét-xta-cốp thường xuyên hiểu sai về văn chương.

Ông hay gán ghép những ý nghĩa sai lầm cho các tác phẩm, và đưa ra những bình luận phi thực tế.

Ví dụ, ông cho rằng vở kịch “Hồn ma Hamlet” là một vở hài kịch, và cho rằng tác giả Shakespeare là một người hài hước.

– Sử dụng văn chương để khoe mẽ:

Khơ-lét-xta-cốp sử dụng văn chương như một công cụ để khoe mẽ với người khác.

Ông thường xuyên trích dẫn những câu thơ, câu văn nổi tiếng để thể hiện sự hiểu biết của mình.

Tuy nhiên, việc sử dụng văn chương để khoe mẽ khiến cho Khơ-lét-xta-cốp trở nên lố bịch và thiếu tự nhiên.

-Thực chất trình độ hiểu biết văn chương:

Thực chất, Khơ-lét-xta-cốp chỉ có kiến thức văn chương rất hạn hẹp.

Ông chỉ biết đến một số tác phẩm nổi tiếng, và hiểu biết của ông về những tác phẩm này cũng chỉ là những mẩu thông tin rời rạc.

Khơ-lét-xta-cốp không có khả năng phân tích, đánh giá tác phẩm văn chương một cách sâu sắc.

-Kết luận:

Khơ-lét-xta-cốp là một người có ham muốn học hỏi, nhưng ông lại thiếu đi sự kiên nhẫn và cẩn trọng.

Việc khoe khoang kiến thức văn chương chỉ khiến cho Khơ-lét-xta-cốp trở nên lố bịch và thiếu tự nhiên.

Khơ-lét-xta-cốp cần phải học hỏi thêm nhiều hơn nữa để có thể hiểu biết sâu sắc về văn chương.

Câu hỏi 6 trang 136 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Chú ý lời thoại của các nhân vật tố cáo lẫn nhau

Lời giải chi tiết:

-Tính hài hước:

Các nhân vật trong vở kịch “Quan thanh tra” thường xuyên tố cáo lẫn nhau một cách hài hước.

Họ sử dụng những lời lẽ mỉa mai, châm biếm để hạ thấp đối phương.

Ví dụ, Thị trưởng tố cáo quan án là một kẻ tham nhũng, hối lộ, trong khi quan án lại tố cáo Thị trưởng là một kẻ lừa đảo, gian dối.

-Tính châm biếm:

Lời thoại tố cáo lẫn nhau của các nhân vật cũng thể hiện tính châm biếm sâu sắc.

Gogol sử dụng những lời thoại này để vạch trần bộ mặt giả dối, thối nát của xã hội Nga hoàng.

Ví dụ, các quan chức trong vở kịch đều là những kẻ tham nhũng, hối lộ, nhưng họ lại luôn tỏ ra đạo đức giả, và luôn tìm cách che giấu tội lỗi của mình.

-Tính bất ngờ:

Lời thoại tố cáo lẫn nhau của các nhân vật cũng có tính bất ngờ.

Các nhân vật thường xuyên đưa ra những thông tin bất ngờ, khiến cho người đọc không thể đoán trước được diễn biến tiếp theo của câu chuyện.

Ví dụ, khi Khơ-lét-xta-cốp bị phát hiện là không phải là quan thanh tra, các nhân vật đều vô cùng bất ngờ, và họ bắt đầu tố cáo lẫn nhau để hòng thoát tội.

-Tính hiện thực:

Lời thoại tố cáo lẫn nhau của các nhân vật cũng phản ánh tính hiện thực của xã hội Nga hoàng.

Gogol sử dụng những lời thoại này để phơi bày những tệ nạn xã hội như tham nhũng, hối lộ, lừa đảo, gian dối,…

Ví dụ, các nhân vật trong vở kịch đều là những kẻ tham lam, ích kỷ, và họ luôn sẵn sàng hãm hại lẫn nhau để đạt được mục đích của mình.

-Kết luận:

Lời thoại tố cáo lẫn nhau của các nhân vật trong “Quan thanh tra” là một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên thành công của vở kịch.

Những lời thoại này mang tính hài hước, châm biếm, bất ngờ và hiện thực, giúp cho người đọc hiểu rõ hơn về bộ mặt giả dối, thối nát của xã hội Nga hoàng.

Câu hỏi 7 trang 137 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Qua lời khoác lác của Khơ-lét-xta-cốp, có thể nhận ra điều gì về các hoạt động được giới thượng lưu quan tâm.

Lời giải chi tiết:

-Săn bắn:

Khơ-lét-xta-cốp thường xuyên khoe khoang về việc mình đi săn.

Ông kể rằng mình đã bắn chết nhiều con thú hoang dã, và có nhiều kinh nghiệm trong việc săn bắn.

Việc săn bắn là một hoạt động phổ biến của giới thượng lưu trong xã hội Nga hoàng.

Đây là một hoạt động thể hiện sự giàu có, quyền lực và đẳng cấp của họ.

-Đua ngựa:

Khơ-lét-xta-cốp cũng thường xuyên khoe khoang về việc mình sở hữu nhiều con ngựa đua.

Ông kể rằng mình đã tham gia nhiều cuộc đua ngựa và giành chiến thắng.

Đua ngựa cũng là một hoạt động phổ biến của giới thượng lưu.

Đây là một hoạt động thể hiện sự giàu có, đẳng cấp và niềm đam mê của họ.

-Dạ hội:

Khơ-lét-xta-cốp thường xuyên khoe khoang về việc mình tham dự nhiều dạ hội sang trọng.

Ông kể rằng mình đã gặp gỡ nhiều người nổi tiếng và có nhiều kỷ niệm đẹp tại các dạ hội.

Dạ hội là một hoạt động quan trọng của giới thượng lưu.

Đây là nơi họ gặp gỡ, giao lưu, thể hiện sự giàu có, đẳng cấp và gu thẩm mỹ của mình.

-Sân khấu:

Khơ-lét-xta-cốp cũng thường xuyên khoe khoang về việc mình thường xuyên đi xem kịch.

Ông kể rằng mình am hiểu về nghệ thuật sân khấu và có nhiều nhận xét tinh tế về các vở kịch.

Việc xem kịch là một hoạt động thể hiện sự tao nhã và văn hóa của giới thượng lưu.

-Âm nhạc:

Khơ-lét-xta-cốp cũng thường xuyên khoe khoang về việc mình am hiểu về âm nhạc.

Ông kể rằng mình biết chơi nhiều nhạc cụ và có thể hát nhiều bài hát.

Việc am hiểu về âm nhạc là một biểu hiện của sự tao nhã và văn hóa của giới thượng lưu.

Câu hỏi 8 trang 137 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Vì sao Khơ-lét-xta-cốp càng nói càng hăng?

Lời giải chi tiết:

– Tự lừa dối bản thân:

Khơ-lét-xta-cốp là một người có ham muốn học hỏi, nhưng ông lại thiếu đi sự kiên nhẫn và cẩn trọng.

Ông thường xuyên đọc sách báo, nhưng chỉ tiếp thu những thông tin肤浅, không có chiều sâu.

Việc khoe khoang kiến thức giúp ông tự tin hơn, và cũng là cách để ông che giấu sự thất vọng của mình với thực tại.

-Che giấu sự tự ti:

Khơ-lét-xta-cốp là một người lính từng chiến đấu anh dũng, nhưng giờ đây chỉ là một viên chức quèn với cuộc sống nghèo khổ.

Việc khoe khoang kiến thức và địa vị giúp ông che giấu sự tự ti của mình, và cũng là cách để ông khẳng định bản thân.

-Thói quen khoe khoang:

Khơ-lét-xta-cốp là một người có thói quen khoe khoang.

Ông thích được người khác khen ngợi và ngưỡng mộ.

Việc khoe khoang kiến thức và địa vị giúp ông thu hút sự chú ý của người khác, và cũng là cách để ông thỏa mãn nhu cầu được khen ngợi của mình.

-Tác động của môi trường:

Khơ-lét-xta-cốp sống trong một xã hội Nga hoàng thối nát, bất công.

Mọi người trong xã hội này đều có thói quen khoe khoang, lừa dối và tham nhũng.

Việc Khơ-lét-xta-cốp càng nói càng hăng cũng là do ảnh hưởng của môi trường sống.

-Tâm lý đám đông:

Khi Khơ-lét-xta-cốp bắt đầu khoe khoang, mọi người xung quanh đều tin tưởng và khen ngợi ông.

Điều này khiến cho ông càng thêm tự tin và hăng hái khoe khoang hơn nữa.

-Kết luận:

Có nhiều lý do khiến cho Khơ-lét-xta-cốp càng nói càng hăng.

Những lý do này bao gồm sự tự lừa dối bản thân, che giấu sự tự ti, thói quen khoe khoang, tác động của môi trường và tâm lý đám đông.

Sau khi đọc

Câu hỏi 1 trang 139 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Dựa vào phần tóm tắt hài kịch Quan thanh tra, hãy xác định tình huống hiểu lầm của vở kịch

Lời giải chi tiết:

-Nguyên nhân:

Sự xuất hiện của Khơ-lét-xta-cốp: Khơ-lét-xta-cốp là một viên chức quèn đến thị trấn nhỏ để nghỉ ngơi. Do thiếu tiền, ông ta ở lại một nhà trọ tồi tàn và không trả tiền.

Tin đồn về quan thanh tra: Thị trưởng và các quan chức trong thị trấn nghe tin đồn về một quan thanh tra từ thủ đô đến thị sát. Họ lo sợ vì những hành vi tham nhũng của mình sẽ bị phanh phui.

Hành vi của Khơ-lét-xta-cốp: Khơ-lét-xta-cốp vô tình nghe được tin đồn về quan thanh tra và lợi dụng nó để hù dọa các quan chức. Ông ta tỏ ra kiêu căng, hống hách và đòi hỏi nhiều tiền.

-Diễn biến:

Thị trưởng và các quan chức gặp gỡ Khơ-lét-xta-cốp: Họ nhầm tưởng Khơ-lét-xta-cốp là quan thanh tra và tìm cách hối lộ ông ta để che giấu tội lỗi của mình.

Khơ-lét-xta-cốp nhận hối lộ: Khơ-lét-xta-cốp vui mừng nhận hối lộ từ các quan chức. Ông ta không hề biết rằng họ đang nhầm tưởng mình là quan thanh tra.

Mọi chuyện vỡ lở: Cuối cùng, mọi chuyện vỡ lở khi một quan thanh tra thật sự đến thị trấn. Khơ-lét-xta-cốp bị phát hiện là kẻ lừa đảo và phải bỏ trốn.

-Hậu quả:

Sự xấu hổ của Thị trưởng và các quan chức: Họ bị phanh phui tội lỗi của mình và phải chịu sự trừng phạt.

Bài học cho Khơ-lét-xta-cốp: Khơ-lét-xta-cốp nhận ra bài học về sự tham lam và lừa dối. Ông ta quyết tâm thay đổi bản thân và sống lương thiện hơn.

-Ý nghĩa:

Tình huống hiểu lầm trong vở hài kịch “Quan thanh tra” đã vạch trần bộ mặt tham nhũng, hối lộ của xã hội Nga hoàng.

Vở kịch cũng phê phán những kẻ lừa đảo, lợi dụng lòng tin của người khác để trục lợi.

Thông qua vở kịch, Gogol muốn gửi gắm thông điệp về sự trung thực, liêm khiết và công bằng.

Câu hỏi 2 trang 139 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Đối chiếu hoàn cảnh thực tế của Khơ-lét-xta-cốp (qua phần tóm tắt hồi II của vở kịch với cuộc sống thượng lưu mà nhân vật khoa khoang trong đoạn trích, hãy lí giải nhân vật này đáng cười ở điểm nào

Lời giải chi tiết:

-Khoe khoang những điều không có:

Khơ-lét-xta-cốp là một viên chức quèn với cuộc sống nghèo khổ.

Tuy nhiên, ông ta thường xuyên khoe khoang về cuộc sống thượng lưu xa hoa của mình.

Ông ta kể về những món ăn ngon, những bộ quần áo đẹp, những con ngựa đua, những dạ hội sang trọng,… mà mình đã từng trải nghiệm.

-Lời nói mâu thuẫn với hành động:

Khơ-lét-xta-cốp khoe khoang về việc mình thường xuyên đi xem kịch.

Tuy nhiên, khi được hỏi về vở kịch mới nhất, ông ta lại không biết gì.

Điều này cho thấy rằng Khơ-lét-xta-cốp chỉ nói những điều mà mình nghe được, chứ không có hiểu biết thực sự về những thứ mà mình khoe khoang.

-Thói quen khoe khoang xuất phát từ sự tự ti:

Khơ-lét-xta-cốp là một người có ham muốn học hỏi, nhưng ông lại thiếu đi sự kiên nhẫn và cẩn trọng.

Ông ta thường xuyên đọc sách báo, nhưng chỉ tiếp thu những thông tin肤浅, không có chiều sâu.

Việc khoe khoang kiến thức giúp ông ta tự tin hơn, và cũng là cách để ông ta che giấu sự thất vọng của mình với thực tại.

-Khoe khoang để lừa đảo:

Khơ-lét-xta-cốp lợi dụng tin đồn về quan thanh tra để hù dọa và lừa đảo các quan chức trong thị trấn.

Ông ta giả vờ là quan thanh tra và đòi hỏi nhiều tiền.

Việc khoe khoang về địa vị và quyền lực giúp ông ta thực hiện hành vi lừa đảo một cách dễ dàng hơn.

-Kết luận:

Khơ-lét-xta-cốp là một nhân vật đáng cười bởi những lời nói và hành động mâu thuẫn, thiếu logic.

Việc khoe khoang những điều không có xuất phát từ sự tự ti và ham muốn được công nhận của Khơ-lét-xta-cốp.

Nhân vật này cũng là một lời châm biếm của Gogol về xã hội Nga hoàng thối nát, bất công, nơi mà những kẻ tham lam, ích kỷ luôn tìm cách lừa dối và lợi dụng người khác.

Câu hỏi 3 trang 139 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Thị trưởng cùng viện kiểm học Lu- ca Lu-kích, trưởng viện tế bẩn Ác-tê-mi Phi-líp-pô-vích thể hiện thái độ thế nào trước sự khoác lác, ra oai của Kho-lét-xta-cốp? Vì sao?

Lời giải chi tiết:

-Lo sợ và hoang mang:

Khi nghe tin đồn về quan thanh tra, Thị trưởng và các quan chức vô cùng lo sợ.

Họ lo rằng những hành vi tham nhũng, hối lộ của mình sẽ bị phanh phui.

Do đó, khi gặp Khơ-lét-xta-cốp, họ tỏ ra vô cùng cung kính và nịnh bợ.

Họ hy vọng có thể hối lộ Khơ-lét-xta-cốp để che giấu tội lỗi của mình.

-Tin tưởng mù quáng:

Do quá lo sợ, Thị trưởng và các quan chức tin tưởng mù quáng vào những lời khoác lác của Khơ-lét-xta-cốp.

Họ tin rằng Khơ-lét-xta-cốp là quan thanh tra thật sự.

Họ không hề nghi ngờ về những lời nói và hành động của Khơ-lét-xta-cốp, dù có nhiều điểm mâu thuẫn.

-Vô liêm sỉ và tham lam:

Mặc dù lo sợ, nhưng Thị trưởng và các quan chức vẫn không từ bỏ thói quen tham nhũng.

Họ tìm cách hối lộ Khơ-lét-xta-cốp để che giấu tội lỗi của mình.

Họ sẵn sàng đưa ra nhiều tiền để mua chuộc Khơ-lét-xta-cốp.

-Thờ ơ và dửng dưng:

Sau khi Khơ-lét-xta-cốp bỏ trốn, Thị trưởng và các quan chức lại trở lại với cuộc sống bình thường.

Họ không hề hối hận về những hành vi sai trái của mình.

Họ tiếp tục tham nhũng và hối lộ như trước đây.

-Kết luận:

Thái độ của Thị trưởng và các quan chức trước sự khoác lác, ra oai của Khơ-lét-xta-cốp cho thấy sự thối nát, bất công của xã hội Nga hoàng.

Họ là những kẻ tham lam, ích kỷ, chỉ biết lo cho bản thân mình.

Họ không hề quan tâm đến lợi ích của người dân và đất nước.

Sau khi Khơ-lét-xta-cốp bỏ trốn, họ lại trở lại với cuộc sống bình thường và không hề hối hận về hành động của mình.

Câu hỏi 4 trang 139 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Nhân vật An-na An-Đrê-ép-na và Ma-ri-a An-tô-nốp-na đóng vai trò gì?

Lời giải chi tiết:

– Nâng cao tính hài hước cho vở kịch:

Hai nhân vật này là vợ và con gái của Thị trưởng.

Họ là những người phụ nữ nông cạn, hám danh và thích khoe khoang.

Những lời nói và hành động của họ thường xuyên gây ra tiếng cười cho khán giả.

-Phản ánh sự thối nát của xã hội Nga hoàng:

Hai nhân vật này là đại diện cho tầng lớp quý tộc Nga hoàng.

Họ sống xa hoa, lãng phí và không hề quan tâm đến người dân.

Họ là những kẻ tham lam, ích kỷ và chỉ biết lo cho bản thân mình.

-Góp phần vào việc xây dựng tình huống hiểu lầm:

Hai nhân vật này là những người đầu tiên tin rằng Khơ-lét-xta-cốp là quan thanh tra.

Họ tung tin đồn này khắp thị trấn, khiến cho mọi người càng thêm hoang mang và lo sợ.

Điều này góp phần vào việc tạo nên tình huống hiểu lầm hài hước trong vở kịch.

-Thể hiện tài năng châm biếm của Gogol:

Gogol đã sử dụng hai nhân vật này để châm biếm sự thối nát, bất công của xã hội Nga hoàng.

Ông đã phơi bày những tệ nạn xã hội như tham nhũng, hối lộ, lừa đảo,… thông qua những lời nói và hành động của hai nhân vật này.

-Kết luận:

An-na An-đrê-ép-na và Ma-ri-a An-tô-nốp-na là hai nhân vật quan trọng trong vở “Quan thanh tra”.

Họ góp phần vào việc tạo nên tính hài hước, châm biếm và phản ánh hiện thực của vở kịch.

Câu hỏi 5 trang 139 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Xác định các thủ pháp trào phúng được tác giả sử dụng trong đoạn trích. Phân tích một thủ pháp nổi bật trong số đó.

Lời giải chi tiết:

-Châm biếm: Gogol sử dụng châm biếm để vạch trần sự thối nát, bất công của xã hội Nga hoàng. Ông châm biếm những tệ nạn xã hội như tham nhũng, hối lộ, lừa đảo,… thông qua những lời nói và hành động của các nhân vật.

-Mỉa mai: Gogol sử dụng mỉa mai để chế giễu sự ngu ngốc, hám danh và tham lam của các nhân vật. Ông sử dụng những lời khen ngợi mỉa mai để phơi bày bản chất xấu xa của họ.

-Khoa trương: Gogol sử dụng khoa trương để tô đậm những tệ nạn xã hội. Ông phóng đại những hành động và lời nói của các nhân vật để tạo nên hiệu quả hài hước và châm biếm.

-Nghịch lý: Gogol sử dụng nghịch lý để tạo nên sự bất ngờ và hài hước. Ông đặt những điều trái ngược nhau cạnh nhau để vạch trần sự phi lý của xã hội Nga hoàng.

-So sánh ví von: Gogol sử dụng so sánh ví von để làm cho tác phẩm sinh động và giàu sức gợi hình. Ông so sánh các nhân vật với những con vật hoặc những đồ vật để làm nổi bật tính cách và bản chất của họ.

*Phân tích thủ pháp khoa trương:

-Thủ pháp khoa trương được sử dụng hiệu quả trong đoạn trích “Quan thanh tra”. Gogol đã phóng đại những hành động và lời nói của các nhân vật để tạo nên hiệu quả hài hước và châm biếm.

Ví dụ: 

Khơ-lét-xta-cốp khoe khoang rằng ông đã ăn một quả dưa hấu nặng đến 700 pound.

Thị trưởng khoe khoang rằng ông có thể ăn một đĩa súp với 50 chiếc bánh bao.

An-na An-đrê-ép-na khoe khoang rằng bà có một chiếc váy价值1000 rúp.

-Tác dụng:

+Tạo nên hiệu quả hài hước: Việc phóng đại những hành động và lời nói của các nhân vật đã tạo nên những tình huống hài hước, khiến cho người đọc bật cười.

+Châm biếm sự tham lam, ích kỷ của các nhân vật: Việc phóng đại những ham muốn của các nhân vật đã cho thấy sự tham lam, ích kỷ và hám danh của họ.

+Làm nổi bật sự thối nát của xã hội Nga hoàng: Việc phóng đại những tệ nạn xã hội đã cho thấy sự thối nát, bất công của xã hội Nga hoàng.

-Kết luận:

Thủ pháp khoa trương là một trong những thủ pháp trào phúng được sử dụng hiệu quả trong đoạn trích “Quan thanh tra”. Thủ pháp này đã góp phần vào việc tạo nên tính hài hước, châm biếm và phản ánh hiện thực của tác phẩm.

Câu hỏi 6 trang 139 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Qua việc đọc đoạn trích Nhân vật quan trọng và phần tóm tắt hài kịch Quan thanh tra, hãy nêu những điểm đặc sắc về xung đột và kết cấu của vở kịch.

Lời giải chi tiết:

– Xung đột:

Xung đột chính của vở kịch là xung đột giữa cái thiện và cái ác, giữa sự trung thực và lừa dối, giữa công lý và bất công.

Xung đột này được thể hiện qua sự đối lập giữa Khơ-lét-xta-cốp và các quan chức trong thị trấn.

Khơ-lét-xta-cốp là một người trung thực, liêm khiết, đại diện cho công lý.

Các quan chức trong thị trấn là những kẻ tham lam, ích kỷ, đại diện cho sự bất công.

– Kết cấu:

Vở kịch có kết cấu chặt chẽ, logic.

Mở đầu vở kịch là tin đồn về một quan thanh tra sắp đến thị trấn.

Tin đồn này khiến cho các quan chức trong thị trấn vô cùng lo sợ.

Khơ-lét-xta-cốp đến thị trấn và được mọi người nhầm tưởng là quan thanh tra.

Khơ-lét-xta-cốp lợi dụng sự hiểu lầm này để trừng trị những kẻ tham lam, ích kỷ.

Cuối vở kịch, quan thanh tra thật sự đến thị trấn và mọi chuyện vỡ lở.

Khơ-lét-xta-cốp bỏ trốn, các quan chức bị phanh phui tội lỗi.

– Điểm đặc sắc:

Vở kịch có nhiều tình huống hài hước, châm biếm.

Gogol sử dụng nhiều thủ pháp trào phúng để vạch trần sự thối nát, bất công của xã hội Nga hoàng.

Vở kịch có tính hiện thực cao, phản ánh đúng bản chất của xã hội Nga hoàng.

Vở kịch có giá trị nhân văn sâu sắc, đề cao công lý, sự trung thực và liêm khiết.

Câu hỏi 7 trang 139 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Theo bạn, thói Khơ-lét-xta-cốp bắt nguồn từ đâu và có thể gây ra những hậu quả gì? Nêu suy nghĩ của bạn về nhận định của Gogol: “ít ai tránh được việc trở nên giống Khơ-lét-xta-cốp, dù chỉ một lần trong đời”

Lời giải chi tiết:

-Nguồn gốc:

Tâm lý tự ti: Khơ-lét-xta-cốp là một viên chức quèn với cuộc sống nghèo khổ. Do đó, ông ta có thể sử dụng lời nói để che giấu sự tự ti của bản thân.

Mong muốn được công nhận: Khơ-lét-xta-cốp khao khát được mọi người tôn trọng và ngưỡng mộ. Do đó, ông ta khoác lác để tạo ấn tượng tốt đẹp với người khác.

Lợi dụng lòng tin của người khác: Khơ-lét-xta-cốp biết rằng mọi người đang lo sợ về sự xuất hiện của quan thanh tra. Do đó, ông ta lợi dụng sự lo lắng này để lừa đảo và trục lợi.

-Hậu quả:

Gây hoang mang và lo lắng cho người khác: Khơ-lét-xta-cốp đã khiến cho Thị trưởng và các quan chức trong thị trấn vô cùng lo sợ.

Gây mất niềm tin vào xã hội: Khi mọi người biết được Khơ-lét-xta-cốp là kẻ lừa đảo, họ sẽ mất niềm tin vào những người có chức có quyền.

Gây tổn hại đến danh dự của bản thân: Khi hành vi lừa đảo của Khơ-lét-xta-cốp bị phanh phui, ông ta sẽ bị mọi người khinh miệt và xa lánh.

-Suy nghĩ về nhận định của Gogol:

Sự phổ biến của thói khoác lác: Thói khoác lác là một tệ nạn xã hội phổ biến. Nhiều người vì muốn được khen ngợi, tôn trọng hoặc vì mục đích trục lợi mà thường xuyên khoác lác về bản thân.

Sự nguy hiểm của thói khoác lác: Thói khoác lác có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như Khơ-lét-xta-cốp đã gặp phải.

Lời cảnh tỉnh của Gogol: Gogol muốn cảnh tỉnh mọi người về sự nguy hiểm của thói khoác lác. Ông muốn mọi người sống trung thực và liêm khiết, không nên lừa dối người khác.

-Suy nghĩ của bản thân:

Em đồng ý với nhận định của Gogol. Thói khoác lác là một tệ nạn cần được loại bỏ.

Mỗi người cần phải rèn luyện cho mình lối sống trung thực, liêm khiết.

Chúng ta cần phải cảnh giác với những kẻ khoác lác và không nên tin tưởng họ một cách mù quáng.

Kết nối đọc – viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về cách khắc phục “thói Khơ-lét-xta-cốp”

Lời giải chi tiết:

Thói khoác lác, hay nói dối để tô vẽ bản thân, là một tệ nạn tồn tại dai dẳng trong xã hội. Nó như một rào cản ngăn con người hướng đến giá trị chân thực, làm xói mòn niềm tin và gây tổn hại đến các mối quan hệ. Khắc phục thói khoác lác là một quá trình lâu dài và cần sự chung tay của tất cả mọi người, từ bản thân mỗi cá nhân, gia đình, cho đến cộng đồng.Tại sao cần khắc phục thói khoác lác? Thói khoác lác mang lại nhiều hậu quả tiêu cực. Nó làm ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của bản thân, khiến người khác mất niềm tin, xa lánh và khinh miệt. Lời nói dối có thể che giấu sự thật trong thời gian ngắn, nhưng về lâu dài sẽ dẫn đến sự vỡ lở, gây tổn hại đến các mối quan hệ và ảnh hưởng đến tâm lý của người nói dối. Làm thế nào để khắc phục thói khoác lác? Từ bản thân mỗi người – Nâng cao nhận thức, Hiểu rõ tác hại của thói khoác lác, ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và hình ảnh bản thân. Rèn luyện tính trung thực: Luôn nói sự thật trong mọi tình huống, hướng đến lối sống chân thành và chính trực.Tự tin vào bản thân: Nhận thức giá trị thực sự của bản thân, không cần dùng lời nói dối để che giấu sự tự ti hay thiếu sót. Từ gia đình – Giáo dục con cái: Cha mẹ cần giáo dục con về tầm quan trọng của sự trung thực, tạo môi trường cởi mở để con chia sẻ và bộc lộ bản thân một cách chân thành. Khuyến khích con phát triển tính cách: Giúp con xây dựng sự tự tin, bản lĩnh, không cần dựa vào lời nói dối để khẳng định bản thân. Từ xã hội – Xây dựng môi trường sống Xây dựng môi trường đề cao sự trung thực, liêm khiết, tạo động lực cho mọi người sống tốt đẹp và chân thành. Khuyến khích hành động tốt đẹp: Khen ngợi và khích lệ những hành động trung thực, phê bình và lên án những hành vi gian dối, khoác lác. Khắc phục thói khoác lác là một hành trình dài cần sự chung tay của tất cả mọi người. Hãy cùng nhau xây dựng một xã hội nơi mà sự trung thực được đề cao, nơi mỗi người đều tự tin vào giá trị bản thân và trân trọng những lời nói chân thành.

—

Soạn văn 12 bài Nhân vật quan trọng Kết nối tri thức tập 1 PDF tại đây

Chắc chắn rằng phần Soạn bài trên sẽ là người bạn đồng hành tuyệt vời giúp các bạn học sinh chinh phục môn Ngữ Văn THPT một cách dễ dàng hơn! Hãy cùng nhau khám phá, học hỏi và rèn luyện để không chỉ nắm vững kiến thức mà còn đạt được những điểm số ấn tượng trong kỳ thi sắp tới nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Kết nối tri thức tập 1, Ngữ Văn; Tagged With: Tiếng cười của hài kịch

Soạn bài Thực hành đọc Bến trần gian Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Tác giả Tùng Teng posted 12/06/2025

Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nội dung bài thực hành đọc “Bến trần gian” trong sách Ngữ văn 12 – Kết nối tri thức, từ trang 124 đến 129. Đây là dịp tuyệt vời để các bạn không chỉ nắm chắc kiến thức mà còn rèn luyện khả năng tư duy và cảm nhận văn học một cách sâu sắc. Hãy cùng nhau khám phá, chia sẻ những cảm nhận thú vị về tác phẩm, để mỗi giờ học Ngữ văn trở nên sinh động và cuốn hút hơn. Chúc các bạn học tốt và thu nhận thật nhiều điều bổ ích từ môn học này!

Soạn bài Thực hành đọc Bến trần gian Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Nội dung chính: 

Tác phẩm “Bến trần gian” thể hiện những suy tư sâu sắc của tác giả Lưu Minh Sơn về đời sống tâm linh của con người từng trải qua nhiều mất mát vì chiến tranh. Qua tác phẩm, tác giả ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người như lòng dũng cảm, sự hy sinh, niềm tin vào cuộc sống và lòng vị tha. Đồng thời, tác giả cũng bày tỏ mong muốn về một thế giới hòa bình và hạnh phúc.

Trả lời câu hỏi SGK

Câu 1 trang 124 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Ý nghĩa biểu tượng của bến trần gian.

Lời giải chi tiết:

1,, Bến trần gian – không gian đặc biệt:

-Bến là nơi gặp gỡ, chia ly, là ranh giới giữa hai thế giới: hiện tại và vĩnh hằng.

-Bến trần gian là nơi con người gặp gỡ, trò chuyện với những người lính đã hy sinh.

-Không gian bến mang đậm màu sắc huyền ảo, linh thiêng.

2,, Bến trần gian – biểu tượng cho cuộc đời:

-Bến là nơi con người trải qua muôn vàn cung bậc cảm xúc: vui, buồn, sướng, khổ.

-Bến là nơi con người đối mặt với những thử thách, gian nan.

-Bến là nơi con người học cách trưởng thành, vượt qua chính mình.

3,, Bến trần gian – biểu tượng cho sự hy sinh:

-Bến là nơi ghi dấu những hy sinh thầm lặng của những người lính.

-Bến là nơi tưởng nhớ, tri ân những người đã ngã xuống vì độc lập tự do.

-Bến là lời nhắc nhở về trách nhiệm của thế hệ sau đối với những người đã khuất.

4,, Bến trần gian – biểu tượng cho niềm tin vào cuộc sống:

-Bến là nơi con người tìm thấy sự đồng cảm, chia sẻ.

-Bến là nơi con người tiếp thêm sức mạnh cho nhau để vượt qua khó khăn.

-Bến là nơi con người giữ gìn niềm tin vào cuộc sống tốt đẹp.

5,, Bến trần gian – biểu tượng cho sự bất tử:

-Bến là nơi con người gặp gỡ những người đã khuất, nhưng họ vẫn sống trong lòng mọi người.

-Bến là nơi con người gửi gắm niềm tin vào sự bất tử của tâm hồn.

-Bến là nơi con người hướng đến một tương lai tốt đẹp.

Kết luận:

Bến trần gian là một hình ảnh ẩn dụ đầy ý nghĩa, thể hiện quan niệm về cuộc sống, về sự hy sinh và niềm tin vào tương lai của con người. Bến là nơi con người gặp gỡ, chia ly, trải qua muôn vàn cung bậc cảm xúc, đối mặt với thử thách và học cách trưởng thành. Bến là nơi tưởng nhớ những người đã hy sinh và nhắc nhở thế hệ sau về trách nhiệm của mình. Bến là nơi con người tìm thấy sự đồng cảm, chia sẻ và tiếp thêm sức mạnh cho nhau. Bến là nơi con người giữ gìn niềm tin vào cuộc sống tốt đẹp và hướng đến một tương lai tươi sáng.

Câu 2 trang 124 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Suy tư của tác giả về đời sống tâm linh của con người từng trải qua nhiều mất mát vì chiến tranh

Lời giải chi tiết:

Suy tư của tác giả Lưu Minh Sơn trong văn bản “Bến trần gian” về đời sống tâm linh của con người từng trải qua nhiều mất mát vì chiến tranh

1,, Nỗi ám ảnh về chiến tranh:

-Chiến tranh đã để lại những vết thương lòng sâu sắc cho con người, đặc biệt là những người lính.

-Họ phải chứng kiến sự hy sinh của đồng đội, người thân, và bản thân họ cũng phải chịu đựng những đau đớn về thể xác và tinh thần.

-Nỗi ám ảnh về chiến tranh khiến họ luôn sống trong lo âu, sợ hãi và dằn vặt.

2,, Nỗi khát khao bình yên:

-Sau chiến tranh, con người khao khát được sống trong hòa bình, được hàn gắn những vết thương lòng và xây dựng lại cuộc sống.

-Họ mong muốn được sum họp bên gia đình, được yêu thương và chia sẻ.

-Nỗi khát khao bình yên là động lực để con người vượt qua những khó khăn và tiếp tục sống.

3,, Niềm tin vào cuộc sống:

-Mặc dù trải qua nhiều mất mát, con người vẫn giữ niềm tin vào cuộc sống.

-Họ tin rằng cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn, và họ sẽ có cơ hội để bù đắp những gì đã mất.

-Niềm tin vào cuộc sống giúp con người có thêm sức mạnh để vượt qua những thử thách và hướng đến tương lai.

4.. Lòng vị tha và sự bao dung:

-Sau chiến tranh, con người có xu hướng vị tha và bao dung hơn.

-Họ sẵn sàng tha thứ cho những lỗi lầm của người khác và giúp đỡ những người gặp khó khăn.

-Lòng vị tha và sự bao dung giúp con người xích lại gần nhau hơn và cùng nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.

5,, Suy tư về kiếp nhân sinh:

-Chiến tranh khiến con người suy ngẫm về kiếp nhân sinh, về giá trị của cuộc sống.

-Họ nhận ra rằng cuộc sống ngắn ngủi và quý giá, và họ cần trân trọng từng khoảnh khắc hiện tại.

-Suy tư về kiếp nhân sinh giúp con người sống có ý nghĩa hơn và biết yêu thương cuộc sống hơn.

*Kết luận:

Tác phẩm “Bến trần gian” thể hiện những suy tư sâu sắc của tác giả Lưu Minh Sơn về đời sống tâm linh của con người từng trải qua nhiều mất mát vì chiến tranh. Qua tác phẩm, tác giả ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người như lòng dũng cảm, sự hy sinh, niềm tin vào cuộc sống và lòng vị tha. Đồng thời, tác giả cũng bày tỏ mong muốn về một thế giới hòa bình và hạnh phúc.

Câu 3 trang 124 SGK Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Yếu tố kì ảo trong truyện ngắn và tác dụng của việc sử dụng yếu tố này.

Lời giải chi tiết:

Yếu tố kì ảo trong truyện ngắn “Bến trần gian” và tác dụng của việc sử dụng yếu tố này:

1,, Yếu tố kì ảo:

-Hình ảnh những người lính đã hy sinh: họ xuất hiện trong tâm trí của nhân vật “tôi” một cách sinh động, rõ ràng.

-Bến đò và người lái đò: không gian và nhân vật huyền ảo, mang tính biểu tượng.

-Những chi tiết kì ảo khác: tiếng sáo diệu kỳ, ánh trăng lung linh, sương giăng mờ ảo…

2,, Tác dụng:

-Tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn cho tác phẩm: yếu tố kì ảo khơi gợi trí tưởng tượng của người đọc, khiến họ tò mò và muốn khám phá nội dung tác phẩm.

-Thể hiện quan niệm về thế giới tâm linh: con người tin vào sự tồn tại của thế giới bên kia, tin vào sự bất tử của linh hồn.

-Thể hiện niềm tin vào cuộc sống: dù trải qua nhiều mất mát, con người vẫn giữ niềm tin vào tương lai tốt đẹp.

-Khắc họa nội tâm nhân vật: yếu tố kì ảo giúp thể hiện những suy tư, cảm xúc phức tạp của nhân vật “tôi”.

-Giúp tác giả truyền tải thông điệp: ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người, bày tỏ mong muốn về hòa bình.


Tải soạn văn 12 bài Thực hành đọc Bến trần gian Kết nối tri thức tập 1 PDF tại đây

Hy vọng rằng phần Soạn bài ở trên sẽ là người bạn đồng hành tuyệt vời giúp các bạn học sinh chinh phục môn Ngữ Văn THPT một cách dễ dàng. Hãy tận dụng những kiến thức quý báu này để chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới và đạt được những điểm số cao như mong đợi nhé! Chúc các bạn thành công và tự tin tỏa sáng!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Instagram: https://www.instagram.com/onthidgnl2k7/

Filed Under: Văn 12 Kết nối tri thức tập 1, Ngữ Văn; Tagged With: Yếu tố kì ảo trong truyện kể

  • Page 1
  • Page 2
  • Page 3
  • Interim pages omitted …
  • Page 97
  • Go to Next Page »

Primary Sidebar

Tìm kiếm

Danh mục nổi bật

  • Nghị luận xã hội
  • Nghị luận văn học
  • Soạn Văn 12
    • Kết nối tri thức tập 1
    • Kết nối tri thức tập 2
    • Chân trời sáng tạo tập 1
    • Chân trời sáng tạo tập 2
    • Cánh Diều tập 1
    • Cánh Diều tập 2

FOLLOW CHÚNG TÔI

    FANPAGE:
    Facebook.com/onthidgnlcom

  • GROUP FACEBOOK
  • 2K7 Ôn thi ĐGNL, ĐGTD, Đại học 2025 - Chia sẻ Kho tài liệu miễn phí
  • KÊNH YOUTUBE:


Bài viết mới nhất

  • Soạn văn 10 theo tác phẩm của chương trình ngữ văn lớp 10
  • Soạn Văn 12 sách mới đầy đủ và chi tiết các tác phẩm
  • Soạn văn 11 theo Hệ thống văn bản đọc hiểu sách Ngữ Văn 11
  • Chuyên_Đề_Nguyên_Hàm_Và_Tích_Phân_Ôn_Thi_Tốt_Nghiệp_THPT_2025_Giải_Chi_Tiết
  • Chuyên_Đề_Một_Số_Yếu_Tố_Về_Xác_Suất_Ôn_Thi_Tốt_Nghiệp_THPT_2025_Giải_Chi_Tiết

Copyright © 2025 · Onthidgnl.com
Sitemap | Giới thiệu | Liên hệ | Chính sản bảo mật | Điều khoản và điều kiện