• Skip to main content
  • Skip to primary sidebar
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Ôn thi đại học
    • Ôn thi Đánh giá năng lực
    • Ôn thi tốt nghiệp THPT
    • Ôn thi đánh giá tư duy
    • Tài liệu mới Update
    • Tài liệu kiến thức
  • Kiến thức
    • Toán
    • Vật Lý
    • Hóa Học
    • Ngữ Văn
    • Tiếng Anh
    • Sinh Học
  • kho tài lệu free
  • Tin tức học đường
  • Liên hệ

Ôn thi ĐGNL

Website chia sẻ tài liệu luyện thi miễn phí

Kết nối chúng tôi

  • Amazon
  • Facebook
  • Pinterest
  • Threads
  • Twitter
  • YouTube

Tùng Teng

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 25 Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 12/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung thú vị của bài “Thực hành tiếng Việt” trên trang 25 sách Văn 12 Cánh Diều tập 2 nhé! Đây là cơ hội tuyệt vời để các bạn củng cố và nắm vững kiến thức, từ đó nâng cao khả năng học tập môn Ngữ văn 12. Onthidgnl đã chia sẻ những thông tin hữu ích, giúp bạn dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ hơn về các kiến thức quan trọng trong chương trình học. Đừng bỏ lỡ nhé!

Soạn Bài Thực Hành Tiếng Việt Trang 25 Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 25 Tập 2 – Cánh diều

Câu 1 (trang 25 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Tìm những từ ngữ thể hiện biện pháp tu từ nói mỉa trong các ngữ liệu sau (trích từ truyện “Vi hành” của Nguyễn Ái Quốc,):

a,) Tôi nhớ chuyện vua Thuấn, vì muốn đích thân tai nghe mắt thấy dân có bằng lòng mình không, nên cải trang làm dân cày đi dò la khắp xứ. […] Bên cạnh những bậc cải trang vĩ đại ấy muốn đi sâu vào cuộc sống của nhân dân, ngày nay còn có những ông hoàng, ông chúa, để tiện việc riêng và vì những lí do không cao thượng bằng, cũng “vi hành” đấy.

b,) Tôi không được rõ ý đồ của nhà “vi hành” của chúng ta ra sao. Phải chăng là ngài muốn biết dân Pháp, dưới quyền ngự trị của bạn ngài là A-lếch-xăng Đệ nhất, có được sung sướng, có được uống nhiều rượu và được hút nhiều thuốc phiện bằng dân Nam dưới quyền ngự trị của ngài, hay không?

c,) Cô không thể tưởng tượng được cảnh đón tiếp tốt đẹp người ta dành cho chúng tôi ở đây. Quần chúng cử là tự phát mà biểu lộ nhiệt tình khi vừa thoảng thấy một đồng bào ta. Những tiếng “Hắn đấy!” hay “Xem hắn kia!” là những lời chào mừng kín đáo và kính trọng mà chúng tôi thường gặp dọc đường.

d,) Ngày nay, cứ mỗi lần ra khỏi cửa, thật tôi không sao che giấu nổi niềm tự hào được là một người An Nam và sự kiêu hãnh được có một vị hoàng đế.

Trả lời:

a,) Những từ ngữ thể hiện biện pháp tu từ nói mỉa: ông hoàng, ông chúa; việc riêng; những lí do không cao thượng bằng;“vi hành”

b,) Những từ ngữ thể hiện biện pháp tu từ nói mỉa: bạn ngài; được uống nhiều rượu và được hút nhiều thuốc phiện; quyền ngự trị

c,) Những từ ngữ thể hiện biện pháp tu từ nói mỉa: đón tiếp tốt đẹp; biểu lộ nhiệt tình; lời chào mừng kín đáo và kính trọng; sự kiêu hãnh; một vị hoàng đế

Câu 2 (trang 25 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Tìm và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói mỉa trong những câu ca dao dưới đây:

a,)

Chồng người vác giáo săn beo

Chồng em vác đũa săn mèo khắp mâm.

b,)

Đồn rằng cha mẹ anh hiền

Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ tư.

c,)

Vợ anh khéo liệu khéo lo,

Bán một con bò, mua cái ễnh ương.

Đem về thả ở gậm giường,

Nó kêu ì ọp, lại thương con bò.

d,)

Làm trai cho đáng nên trai

Một trăm đảm cỗ chẳng sai đám nào.

Trả lời:

a,)

– Biện pháp tu từ nói mỉa: Chồng em vác đũa săn mèo khắp mâm.

– Tác dụng: Chê trách, đả kích người chồng. Đối lập với chồng người vác giáo săn beo – đại diện cho những người đàn ông mạnh mẽ, có trách nhiệm, chăm chỉ làm việc để nuôi gia đình, thì người chồng vác đũa săn mèo thể hiện sự yếu ớt, lười biếng, không có trách nhiệm đối với gia đình.

b,)

– Biện pháp tu từ nói mỉa: Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ tư.

– Tác dụng: Ngụ ý cha mẹ anh không hiền như vẻ bên ngoài. Hạt cơm cắn không vỡ nhưng cắn đồng tiền lại vỡ tư. Cha mẹ anh tuy bề ngoài hiền dịu nhưng bên trong lại trái ngược.

c,)

– Biện pháp tu từ nói mỉa: Bán một con bò, mua cái ễnh ương…thương con bò.

– Tác dụng: Châm biếm những người không biết cách làm ăn hay làm ăn không có kế hoạch và không biết tính toán. Họ chỉ hướng đến cái lợi trước mắt mà không tính đến thua thiệt về sau.

d,)

– Biện pháp tu từ nói mỉa: Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào

– Tác dụng: Mỉa mai, châm biếm những người đàn ông ham ăn, lười làm, thích tụ tập. Ở đám cỗ thường có nhiều thức ăn ngon, là nơi tụ tập ăn nhậu của đàn ông. Câu ca dao phê phán thói lười biếng, thiếu ý chí ở người đàn ông.

Câu 3 (trang 25 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Tìm trong truyện cười hoặc thơ châm biếm ba ví dụ về biện pháp tu từ nói mỉa.

Trả lời:

– Ở bể ngậm ngùi cơn tới lạch
Được voi tấp tểnh lại đòi tiên
Khi cười khi khóc khi than thở
Muốn bỏ văn chương học võ biền!

( Thói đời – Tế Xương)

– …Oản dâng trước mặt dăm ba phẩm,
Vãi nấp sau lưng sáu bảy bà.
Khi cảnh khi tiu khi chũm choẹ,
Giọng hì giọng hỉ giọng hi ha….

( Chế sư – Hồ Xuân Hương)

– Ông đứng làm chi đó hỡi ông?
Mà trơ như đá vững như đồng!
Đêm ngày gìn giữ cho ai đó,
Non nước đầy vơi có biết không?

(Ông phỗng đá – Nguyễn Khuyến)

Câu 4 (trang 25 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) trình bày suy nghĩ của em về tác dụng của biện pháp tu từ nói mỉa trong truyện “Vi hành” của Nguyễn Ái Quốc.

Trả lời:

Trong truyện Vi hành, Nguyễn Ái Quốc đã sử dụng khéo léo biện pháp tu từ nói mỉa xen vào trong những ngôn từ và hình ảnh sắc sảo, sâu cay để vạch trần bản chất xấu xa của ông vua bù nhìn cùng người dân và chính phủ Pháp. Không chỉ vậy, điều đó còn được thể hiện lồng ghép trong các câu chuyện về những vị vua anh minh, đáng kính càng khiến vua Khải Định trở nên tầm thường và nhỏ bé. Thông qua biện pháp tu từ nói mỉa, tác phẩm trở thành một bức tranh hài hước và sâu sắc về hiện thực xã hội. Qua đó, nghệ thuật đả kích châm biếm được khắc họa một cách tinh tế và sắc bén. Không chỉ là sự châm biếm mà còn là lời phê phán sâu sắc về sự giả dối của thực dân Pháp và những biện pháp cai trị áp bức tàn độc của chúng lên nhân dân ta.

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/1Ka5wZ_lqZ3mQMyzEvvRrBHXL_SfXHk28/view?usp=sharing

Hy vọng phần Soạn bài sẽ giúp các bạn học sinh hiểu rõ kiến thức và tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau học và luyện tập để chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới và đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Thơ văn Nguyễn Ái Quốc

Soạn bài Thực hành đọc hiểu: Vi hành Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 12/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung hấp dẫn của bài Soạn Thực hành đọc hiểu: Vi hành trong sách Ngữ văn 12 Cánh Diều tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây là cơ hội tuyệt vời để các em củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng đọc hiểu, từ đó chinh phục môn Ngữ văn 12 một cách dễ dàng hơn. Hãy cùng nhau học tập và khám phá những điều thú vị trong tác phẩm này!

Soạn Bài Thực Hành đọc Hiểu: Vi Hành Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Vi hành – trang 20 đến trang 24 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

1,. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Liên hệ với các bài học môn Lịch sử để có thêm thông tin về bối cảnh xã hội Việt Nam những năm 1920 – 1925 của thế kỉ XX.

– Đọc trước văn bản “Vi hành”; tìm hiểu các chú thích ở chân trang và câu hỏi nêu ở cuối văn bản.

– Khi đọc truyện ngắn “Vi hành” của Nguyễn Ái Quốc cần lưu ý một số điểm sau:

+ Nhân việc vua Khải Định có chuyển sang Pháp dự triển lãm hội chợ thuộc địa ở Mác-xây (Marseille) năm 1922, Nguyễn Ái Quốc đã viết một loạt tác phẩm, trong đó có truyện ngắn “Vi hành”, Lời than vãn của bà Trưng Trắc và vở kịch Con rồng tre.

+ Truyện ngắn “Vi hành” viết bằng tiếng Pháp đăng trên báo Nhân đạo, cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng sản Pháp, số ra ngày 19-2-1923.

+ “Vi hành” là một trong những truyện ngắn tiêu biểu cho bút pháp văn xuôi hiện đại và nghệ thuật châm biếm sắc sảo – một đặc trưng của truyện kí Nguyễn Ái Quốc.

Trả lời:

– Bối cảnh xã hội Việt Nam những năm 1920 – 1925:

+ Nguyễn Ái Quốc tiếp cận bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, tìm ra con đường cứu nước.

+ Xã hội Việt Nam đang chịu sự cai trị của thực dân Pháp. Trước tình thế đó, đã có nhiều cuộc khởi nghĩa diễn ra, dần hình thành các tổ chức và phong trào đấu tranh mạnh mẽ.

2,. Đọc hiểu

* Nội dung chính: Tác phẩm là bức thư của nhân vật tôi gửi cho người em họ về sự việc một lần nhân vật sang Pháp và bắt gặp đôi trai gái người Pháp đang nhầm lẫn nhân vậy tôi là vua Khải Định. Họ bàn luận nhận xét về Khải Định và coi hắn như một tên hề, một trò giải trí rẻ tiền.Tác giả cũng kể về sự đón tiếp nhiệt tình của người Pháp, của chính quyền thực dân. Qua đó châm biếm cách đối xử của thực dân Pháp đối với người Việt Nam yêu nước.

Trả lời câu hỏi giữa bài: Câu hỏi (trang 21 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Mở đầu truyện có gì đặc sắc ?

Trả lời:

Mở đầu truyện không có lời dẫn truyện thay vào đó là lời thoại của nhân vật nằm ở ngay phần mở đầu, tạo sự độc đáo và thu hút người đọc.

Câu hỏi (trang 21 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nhân vật “tôi” bị nhầm với ai ?

Trả lời:

Nhân vật “tôi” bị hiểu nhầm là một đấng hoàng thượng, cụ thể ở đây là vua Khải Định.

Câu hỏi (trang 22 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Hình dung những gì diễn ra sau dấu ba chấm của câu “Đúng lúc đó thì…”

Trả lời:

Sau dấu ba chấm, người con trai định nói về một điều bất chợt mới nảy sinh. Đó là sự xuất hiện một vị vua ngay trước mặt họ – một điều thú vị, mới mẻ trong những điều tẻ nhạt gần đây.

Câu hỏi (trang 22 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Những câu chuyện kể ở đây có dụng ý gì ?

Trả lời:

– Dụng ý :

+ So sánh vua Khải Định với những câu chuyện, trò hề khôi hài đưa đến giá trị châm biếm sâu sắc.

+ Những câu chuyện kể nhằm thể hiện thái độ coi thường của người Pháp đối với người Đông Dương.

Câu hỏi (trang 23 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Chú ý giọng điệu mỉa mai của tác giả.

Trả lời:

Giọng điệu mỉa mai của tác giả thể hiện qua câu văn: “Những tiếng “Hắn đấy!” hay “Xem hắn kìa!”…thường gặp dọc đường”. Đó cũng chính là cảnh đón tiếp “tốt đẹp” mà người Pháp dành cho người Đông Dương với những lời chỉ trỏ thô lỗ và phán xét.

* Trả lời câu hỏi cuối bài: Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nêu nội dung cơ bản của mỗi phần trong văn bản.

Trả lời:

– Phần 1: “Hắn đấy!…giao kèo thuê đấy”: Cuộc trò chuyện của đôi trai gái trên chuyến tàu xe

– Phần 2: “Tàu đỗ,…đi theo tôi”: Thái độ, suy nghĩ của nhân vật “tôi” về Khải Định, về chế độ cai trị của bọn thực dân.

– Phần 3: “Cô em thân mến….một vị hoàng đế”: Thái độ châm biếm của nhân vật tôi đối với người dân và chính phủ Pháp trước sự đón tiếp của họ dành cho người Đông Dương.

Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Truyện viết về sự việc gì? Có những nhân vật nào xuất hiện trực tiếp và nhân vật nào được nói tới trong câu chuyện? Tình huống của truyện “Vi hành” độc đáo như thế nào?

Trả lời:

– Truyện viết về sự việc một đôi nam nữ trẻ vô tình gặp một người An Nam và nhầm tưởng đó là một vị vua đang đi vi hành. Họ bàn luận, nhận xét về Khải Định và coi hắn như một tên hề, một trò giải trí.

– Nhân vật xuất hiện trực tiếp là đôi nam nữ trẻ, nhân vật được nói tới trong câu chuyện là vị vua An Nam – vua Khải Định và thực dân Pháp.

– Tình huống của truyện “Vi hành” độc đáo ở chỗ tác giả đặt nhân vật “tôi” – người kể chuyện” vào một điểm nhìn khách quan, một người bỗng nhiên được tai nghe mắt thấy sự đánh giá của công chúng Pháp đối với một ông vua An Nam.

Câu 3 (trang 24 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Phân tích hình ảnh của “đấng hoàng thượng” trong mắt của đôi trai gái người Pháp.

Trả lời:

– Ngoại hình:

+ Mũi tẹt, đôi mắt xếch, cái mặt bủng như vỏ chanh

+ Trang phục lố lăng như khoe của “các ngón tay thì đeo đầy những nhẫn”; “người hắn đủ cả bộ lụa là, đủ cả bộ hạt cườm”

– Hành vi: nhút nhát, lúng ta lúng túng

→ Một vị vua bù nhìn, vô dụng, thích thể hiện mình. Bởi vậy trong mắt người Pháp, là một ông vua nhưng không khác thằng hề, trở thành con rối mua vui cho thực dân Pháp, sang Pháp để làm tay sai.

Câu 4 (trang 24 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nhận xét về nội dung, ý nghĩa của đoạn văn từ “Cái vui nhất là ngay đến Chính phủ” đến “sự kiêu hãnh có được một vị hoàng đế”.

Trả lời:

Đoạn văn mang đầy ý nghĩa châm biếm đối với chính phủ Pháp, họ luôn đón tiếp người An Nam như những bậc vua chúa cần có người tùy tùng tận tụy. Thật ra thì đấy là bọn mật thám được phái đi theo dõi những người Việt Nam yêu nước. Tuy nhiên điều đó lại rất hợp logic với sự nhầm lẫn bi hài. Qua đó làm nổi bật lên tiếng cười châm biếm, đả kích của nhà văn đối với bọn thực dân.

Câu 5 (trang 24 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Phân tích sức mạnh đả kích của thiên truyện. Màu sắc châm biếm, đả kích chủ yếu được tạo nên bởi những yếu tố nào?

Trả lời:

– Sức mạnh đả kích của thiên truyện:

+ Khắc họa chân dung vị vua bù nhìn thông qua góc nhìn giễu cợt của người Pháp.

+ Vạch trần bản chất giả dối, thủ đoạn của bọn thực dân và những tội ác của chúng – đầu độc người dân thuộc địa bằng rượu và thuốc phiện.

– Những yếu tố thể hiện màu sắc châm biếm, đả kích:

+ Tình huống truyện: Người dân và chính phủ Pháp nhầm lẫn tất cả những ai da vàng là vua Khải Định. Bởi thế mà không cần có sự xuất hiện ông, nhưng chân dung nhân vật vẫn hiện lên rất rõ.

+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhân vật vua Khải Định hiện lên qua những lời bàn luận của người dân Pháp là một tên hề cùng dáng vẻ khoa trương và nhút nhát, mang phong thái tầm thường, hèn mọn.

+ Từ ngữ: Mang sắc thái châm biếm “công tử bé”, các từ ngữ “phải chăng”, “hay là” như sự soi xét để phơi bày cái xấu của vua Khải Định.

+ Câu chuyện về vua Thuấn, vua Pie càng khiến Khải Định trở nên tầm thường và nhỏ bé.

Câu 6 (trang 24 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Theo em, việc tác giả chọn hình thức viết thư cho cô em họ có ý nghĩa gì đối với nghệ thuật trần thuật của truyện?

Trả lời:

Ý nghĩa:

– Tác giả có thể trần thuật bằng lối văn phóng túng, không bị ràng buộc bởi bất kỳ một quy định nào về văn phạm của thể loại thư viết cho người thân.

– Tạo nên chất đa giọng cho tác phẩm. Nhà văn có thể dễ dàng đổi từ giọng điệu trần thuật sang giọng châm biếm hay trữ tình thân thiết.

– Không cần tuân thủ trật tự thời gian tuyến tính, Người có thể dùng câu chuyện ở quá khứ, liên hệ chuyện vi hành của các bậc vua chúa tiến bộ càng làm bộc lộ rõ sự vô dụng, lén lút của vua Khải Định, chất châm biếm lại càng sâu cay.

Câu 7 (trang 24 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nêu ý tưởng vẽ minh hoạ cho một nội dung trong truyện “Vi hành”.

Trả lời:

– Vẽ nội dung phần 3, chính phủ Pháp luôn đón tiếp người An Nam như những vị khách quý cần chú trọng.

– Ý tưởng:

+ Biểu tượng nước Pháp: Tháp Eiffel

+ Các nhân vật xuất hiện: Nhân vật tôi; người dân Pháp và các mật thám đang lẩn trốn trong đám đông để theo dõi người An Nam.

+ Không gian: Con đường sầm uất, phố đi bộ

– Ý nghĩa: Thể hiện bản chất của thực dân Pháp, luôn giám sát, theo dõi từng hành động của người dân, đặc biệt là người Việt Nam, vi phạm vào quyền cơ bản của con người. Đồng thời, thể hiện chất châm biếm sâu cay của tác giả trước sự tiếp đón “nhiệt tình” của những “người tùy tùng tận tụy” này.

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/19HEQHMuYI9aFMcKhScG5Ud6p61GUTdCp/view?usp=sharing

Hy vọng phần Soạn bài sẽ giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau ôn tập và luyện tập để chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới và đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Thơ văn Nguyễn Ái Quốc

Soạn bài Nhật kí trong tù: Ngắm trăng, Lai Tân Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 12/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung bài thơ “Nhật ký trong tù: Ngắm trăng” trong chương trình Ngữ văn lớp 12, tập 2 của sách Cánh Diều nhé! Đây là một tác phẩm đầy cảm xúc, mang đậm dấu ấn của tác giả. Onthidgnl đã chia sẻ những kiến thức bổ ích để các bạn có thể nắm vững và học tập hiệu quả. Hãy cùng nhau tìm hiểu và cảm nhận vẻ đẹp của ngôn từ, cũng như những thông điệp sâu sắc mà bài thơ gửi gắm. Chắc chắn các em sẽ thu hoạch được nhiều điều thú vị cho hành trình học tập môn Ngữ văn!

Soạn Bài Nhật Kí Trong Tù: Ngắm Trăng, Lai Tân Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Nhật kí trong tù: Ngắm trăng, Lai Tân – trang 17, 18, 19, 20 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

1,. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Khi đọc các bài thơ trong tập Nhật kí trong tù, các em cần chú ý:

+ Nhận biết được thể thơ.

+ Đọc kĩ bản dịch nghĩa và chú thích để hiểu rõ nghĩa của bài thơ.

+ So sánh bản dịch nghĩa và bản dịch thơ để thấy điểm khác biệt.

+ Nhận biết và phân tích giá trị bài thơ chủ yếu dựa vào bản dịch nghĩa.

– Tìm đọc một số bài phân tích về tập thơ Nhật kí trong tù và các bài Ngắm trăng, Lai Tân.

– Đọc nội dung sau đây để hiểu về hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm:

Ngày 28-1-1941, sau ba mươi năm hoạt động ở nước ngoài, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc. Ngày 13-8-1942, Nguyễn Ái Quốc – lúc này lấy tên là Hồ Chí Minh – lên đường đi Trung Quốc với danh nghĩa đại biểu của Việt Nam Độc lập Đồng minh Hội) để tranh thủ sự viện trợ của thế giới. Sau nửa tháng đi bộ, ngày 27-8-1942, vừa tới xã Túc Vinh, một thị trấn thuộc huyện Đức Bảo, tỉnh Quảng Tây, Người bị bọn hương cảnh Trung Quốc bắt giữ vì bị tình nghi là “Hán gian”. Chính quyền Tưởng Giới Thạch giam cầm và đày đọa Người trong mười ba tháng, giải qua giải lại gần mười tám nhà giam của mười ba huyện. Trong điều kiện bị giam cầm, chờ đợi ngày được trả lại tự do, Hồ Chí Minh đã làm thơ để ghi lại những ngày tháng trong tù ngục, đồng thời thể hiện ý chí và bày tỏ nỗi lòng của mình. Đến ngày 10-9-1943, Người được trả tự do và tập nhật kí kết thúc. Hai bài thơ Ngắm trăng và Lai Tân dưới đây được trích từ tập Nhật kí trong tù.

Trả lời:

– Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt

– So sánh bản dịch nghĩa và bản dịch thơ :

* Ngắm trăng :

+ Câu thơ thứ hai, bản dịch nghĩa là “Trước cảnh đêm nay biết làm thế nào?” trong bản dịch thơ được thay thế bằng cụm từ “khó hững hờ”. Điều đó đã làm giảm đi sự xao xuyến, bối rối trong tâm hồn nhà thơ trước cảnh đêm trăng.

+ Câu thơ thứ 3, ở bản dịch nghĩa là “Người hướng ra trước song ngắm trăng sáng”, miêu tả hình ảnh con người hướng tới ánh trăng hay cũng chính là những điều tốt đẹp, là khao khát tự do. Tuy nhiên ở bản dịch thơ chưa làm rõ được ý này.

* Lai Tân :

+ Câu thơ đầu, trong bản dịch nghĩa là “ngày ngày đánh bạc” được thay thế bằng chữ “chuyên” trong bản dịch thơ. Tuy gần như đồng nghĩa, đều chỉ một hành động được lặp lại thường xuyên, nhưng mất giảm tính chất thường xuyên và tính châm biếm trong câu thơ.

+ Câu thơ thứ hai: Bản dịch nghĩa là “làm việc công” có sự khác nhau với bản dịch thơ là “làm công việc”. Điều đó làm giảm đi tính cụ thể là tính châm biếm cho câu văn.

– Giá trị bài thơ :

+ Ngắm trăng: Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc của Bác. Dẫu trong cảnh tù đày, tay xích, chân cùm nơi ngục lạnh nhưng Người vẫn thanh thản ngắm ánh trăng soi. Qua đó thể hiện phong thái ung dung, tinh thần bất khuất và khát vọng tự do của Người.

+ Lai Tân: Là tiếng cười chua chát trước hiện thực ở xã hội Trung Quốc bấy giờ, bài thơ là tiếng cười châm biếm chính quyền Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch, ban trưởng thì đánh bạc, cảnh trưởng thì tham ô.

– Một số bài phân tích về tập thơ Nhật kí trong tù và các bài Ngắm trăng, Lai Tân:

+ Tinh thần nhân đạo trong “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh (Báo Tin tức, PGS, TS. Lê Văn Toan)

+ Bài thơ “Ngắm trăng” (Hồ Chí Minh): Tâm hồn người cộng sản vĩ đại ( Báo Giáo dục và Thời đại, Dương Thị Huyên )

+ Bình giảng bài thơ Lai Tân trong Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh (Vanhay.vn)

2,. Đọc hiểu

Ngắm trăng

(Vọng nguyệt)

* Nội dung chính: Bài thơ kể về việc Bác ngắm trăng trong hoàn cảnh bị tù đày tại một nhà giam ở Trung Quốc. Tuy nhiên, trong điều kiện ngục tối lạnh lẽo ấy, với tình yêu thiên nhiên sâu sắc, ánh trăng và nhà thơ đều hướng về nhau, giao hòa với nhau.

*Trả lời câu hỏi giữa bài: Câu hỏi (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Phần Dịch nghĩa có gì giống và khác với phần Dịch thơ ?

Trả lời:

– Giống nhau: Về cơ bản các câu thơ đều mang nghĩa gần giống nhau hoặc giống nhau (câu 1). Hai bản dịch đều truyền đạt được tinh thần cốt lõi của bài thơ, đó là ý chí mạnh mẽ, lòng yêu nước, khao khát tự do trong tác giả.

– Khác nhau :

+ Thể thơ: Phần dịch thơ viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt; phần dịch nghĩa không có cấu trúc cụ thể

+ Câu thơ thứ hai, bản dịch nghĩa là “Trước cảnh đêm nay biết làm thế nào?” trong bản dịch thơ được thay thế bằng cụm từ “khó hững hờ”. Điều đó đã làm giảm đi sự xao xuyến, bối rối trong tâm hồn nhà thơ trước cảnh đêm trăng.

+ Câu thơ thứ 3, ở bản dịch nghĩa là “Người hướng ra trước song ngắm trăng sáng”, miêu tả hình ảnh con người hướng tới ánh trăng hay cũng chính là những điều tốt đẹp, là khao khát tự do. Tuy nhiên ở bản dịch thơ chưa làm rõ được ý này.

Câu hỏi (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Chú ý tác dụng của phép nhân hóa.

Trả lời:

– Phép nhân hóa: Nguyệt tòng song khích (Trăng nhòm khe cửa)

– Tác dụng:

+ Tăng giá trị biểu cảm, câu văn trở nên sinh động hơn. Hình ảnh ánh trăng như được thổi hồn, trở thành một con người có tình cảm và đầy sự đồng cảm.

+ Trăng được nhân hóa đã trở thành kẻ tâm giao, tri kỉ của nhà thơ. Trăng nhìn người, người nhìn trăng, vào phút giây giao cảm thiêng liêng ấy, hai tâm hồn đã giao hòa vào nhau.

+ Thể hiện tình yêu thiên nhiên và sức mạnh tâm hồn, ý chí mạnh mẽ của nhà thơ

Trả lời câu hỏi cuối bài: Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Bài thơ Ngắm trăng được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Hoàn cảnh ấy có ý nghĩa gì đối với việc tìm hiểu bài thơ?

Trả lời:

– Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 8 năm 1942, Hồ Chí Minh từ Pác Pó (Cao Bằng) bí mật lên đường sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế cho cách mạng Việt Nam nhưng bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ. Bài thơ “Ngắm trăng” được Bác viết vào trong hoàn cảnh ngục tù, là bài thơ số 20 của tập thơ Nhật kí trong tù.

– Ý nghĩa: Cung cấp thông tin về bối cảnh để hiểu rõ hơn về không gian và thời gian cũng như tâm trạng của tác giả. Bài thơ được sáng tác trong lúc Bác đang khao khát giành lại độc lập cho dân tộc, trong không gian hầm ngục đem tối, lạnh lẽo.

Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nhận biết nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng có trong phần Phiên âm (ngục, trung, vô, tửu, hoa, nhân, hướng, song, tiền, khán, minh, nguyệt, thi, gia), từ đó đối chiếu với các phần Dịch nghĩa và Dịch thơ để nhận xét về bản dịch thơ.

Trả lời:

– Một số yếu tố Hán Việt:

+ Ngục : Nhà tù, nơi giam giữ

+ Trung: Chỉ ở phía trong

+ Vô: không

+ Tửu: rượu

+ Hoa: bông hoa

+ Nhân: người

+ Hướng: Phương hướng/ hướng về

+ Song: song sắt

+ Tiền: phía trước

+ Khán: Nhìn/ ngắm / xem

+ Minh: Sáng

+ Nguyệt: Trăng

+ Thi gia: nhà thơ

– So sánh phiên âm với dịch nghĩa: Dịch sát nghĩa với nguyên tác

– So sánh phiên âm với dịch thơ:

+ Đảm bảo về mặt thể loại.

+ Một số chỗ dịch thơ chưa sát. Ở câu 4, nguyên tác có “nhân hướng song tiền” và “minh nguyệt”, nhưng ở phần dịch thơ chưa thể hiện được.

– Nhận xét bản Dịch thơ:

+ Thể loại: Vẫn giữ nguyên thể loại của bài thơ.

+ Nghĩa của câu: bản dịch thơ khá sát nghĩa, có một số chỗ dịch thơ chưa sát, làm thay đổi sắc thái và ý nghĩa của câu thơ.

Câu 3 (trang 19 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Hai dòng thơ đầu nêu lên bối cảnh, tâm trạng gì của người tù? Tâm trạng ấy cho thấy tác giả là người như thế nào? (Chú ý phần Dịch nghĩa của hai dòng thơ đầu; giọng điệu ở dòng thơ thứ hai: Đối thử lương tiêu nại nhược hà? của phần Phiên âm)

Trả lời:

– Bối cảnh: Cảnh nhà tù khắc nghiệt, thiếu thốn “không rượu cũng không hoa”, không có đủ đầy những điều kiện để thi nhân có thể thả hồn mình.

– Tâm trạng: cảm thấy xôn xao và cả một chút bối rối trong lòng khi đứng trước cảnh đẹp.

– Qua tâm trạng ấy đã bộc lộ rõ chất nghệ sĩ đích thực trong tâm hồn Hồ Chí Minh. Thể xác bị cầm tù nhưng không thể giam giữ tâm hồn Bác. Thể hiện tình yêu của Bác đối với thiên nhiên và một tinh thần mạnh mẽ không bị khuất phục bởi cái xấu, cái ác.

Câu 4 (trang 19 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Phân tích vẻ đẹp nội dung và hình thức của hai dòng thơ cuối.

Trả lời:

– Nội dung:

+ Hai câu thơ cuối đã thể hiện sức mạnh tinh thần kì diệu, phong thái ung dung của người chiến sĩ cách mạng.

+ Khoảnh khắc người và trăng đều hướng về nhau trở thành giây phút thăng hoa tỏa sáng trong tâm hồn nhà thơ, cho thấy sự giao thoa giữa con người và thiên nhiên. Qua đó, thể hiện cốt cách thanh cao vượt khỏi tù đày, hướng về tương lai.

– Hình thức:

+ Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, câu 3 đối với câu 4: nhân – nguyệt; hướng – tòng; minh nguyệt –thi gia. Làm nổi bật mối quan hệ tri kỉ giữa người và trăng, khẳng định vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ.

+ Biện pháp nhân hoá “nguyệt tòng song khích khán thi gia”- thể hiện trăng cũng giống như con người, có sự đồng cảm, trở thành một người bạn tri âm tri kỉ với nhà thơ.

Câu 5 (trang 19 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Theo em, bài thơ thể hiện đặc điểm gì trong phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh?

Trả lời:

– Bài thơ thể hiện đặc điểm thơ ca của Hồ Chí Minh :

+ Người luôn sử dụng những từ ngữ ngắn gọn, hàm súc nhưng giàu sức gợi.

+ Nhà thơ đã sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt giản dị, với bố cục và ngôn ngữ rõ ràng.

+ Hình ảnh thơ trong sáng, đẹp đẽ.

+ Bài thơ có sự xen kẽ giữa màu sắc cổ điển và hiện đại.

Câu 6 (trang 19 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Em thích nhất dòng thơ hoặc hình ảnh nào trong bài thơ Ngắm trăng? Vì sao?

Trả lời:

Em thích nhất dòng thơ “Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ”. Bởi lẽ cả câu thơ sáng lên tâm hồn của người chiến sĩ cộng sản. Ngay giữa chốn lao tù tăm tối người tù tay bị xích, thân thể bị đọa đày nơi ngục lạnh nhưng vẫn mang tâm trạng thanh thản thưởng thức vẻ đẹp của một đêm trăng sáng. Bốn bức tường giam chật hẹp không ngăn được dòng cảm xúc mênh mông. Bác thả hồn theo ánh trăng và gửi gắm vào đó khát vọng tự do, ấy là tự do cho bản thân và tự do cho cả dân tộc.

Lai Tân

* Nội dung chính:

Bài thơ kể về những điều Hồ Chí Minh đã nhìn thấy trong quá trình bị giam giữ ở Trung Quốc. Qua đó, phản ánh hiện thực ở xã hội Trung Quốc lúc bấy giờ, là lời vạch trần chính quyền Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch, ban trưởng thì đánh bạc, cảnh trưởng thì tham ô.

* Trả lời câu hỏi giữa bài: Câu hỏi (trang 19 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Phần Phiên âm có yếu tố Hán Việt nào quen thuộc ?

Trả lời:

-Yếu tố Hán Việt quen thuộc:

+ Giam: nhà giam

+ Trưởng: lớn, lớn tuổi, đứng đầu ;

+ Đăng: đèn

+ Thái bình: yên ổn, không loạn lạc

Câu hỏi (trang 19 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Phần Dịch nghĩa có những từ nào dùng đúng như Phiên âm

Trả lời:

– Ban trưởng

– Cảnh trưởng

– Huyện trưởng

– Lai Tân

– Thái bình

Câu hỏi (trang 19 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Chú ý nghĩa của chữ “chong đèn”.

Trả lời:

Nghĩa của chữ “chong đèn” là đốt đèn, ở đây là đốt bàn đèn để hút thuốc phiện

* Trả lời câu hỏi cuối bài: Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nhận biết và nêu lên một số đặc điểm thể loại của bài thơ Lai Tân.

Trả lời:

– Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.

– Đặc điểm:

+ Hình thức: Có 4 câu thơ, mỗi câu có 7 chữ

+ Luật bằng trắc: Nếu tiếng thứ hai của câu một là tiếng thanh bằng thì bài thơ làm theo luật bằng.

+ Gieo vần: Những câu thơ 1, 2, 4 hoặc chỉ các câu 2, 4 phải hiệp vần với nhau ở chữ cuối.

Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Bài thơ viết về sự việc gì? Bộ máy chính quyền của vùng đất Lai Tân (Trung Quốc) hiện lên như thế nào?

Trả lời:

– Bài thơ viết về cảnh tượng nhà lao nơi Bác bị giam cầm ở Trung Quốc.

– Bộ máy chính quyền của vùng đất Lai Tân (Trung Quốc) hiện lên thối nát và bê tha: Ban trưởng nhà lao chuyên tổ chức đánh bạc; cảnh trưởng kiếm ăn, thu tiền từ việc giải người, ăn hối lộ; huyện trưởng thì hút thuốc phiện.

Câu 3 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Phân tích kết cấu của bài thơ (Gợi ý: chú ý ba dòng đầu so với dòng kết bài và chỉ ra mối quan hệ của chúng, từ đó nêu nhận xét về tứ thơ của bài Lai Tân).

Trả lời:

– Kết cấu: Chia 2 phần – 3 câu đầu và câu thơ cuối.

+ Ba câu đầu kể lại hiện thực giới quan lại ở Trung Quốc lúc bấy giờ, mỗi câu đại diện cho một bậc quan, tương ứng là ban trưởng, cảnh trưởng và huyện trưởng. + Câu cuối thể hiện lời bình luận, đánh giá của nhà thơ.

– Mối quan hệ giữa hai phần thơ: Hai phần có mối quan hệ chặt chẽ, nếu phần cuối là nhận định, đánh giá cá nhân thì phần trên kể về sự việc, là lí lẽ cho bình luận đó.

– Nhận xét: Tứ thơ của bài Lai Tân tuy mới lạ, độc đáo nhưng vẫn rất cân đối, thể hiện sự sáng tạo mới mẻ của tác giả.

(Bài thơ thất ngôn tứ tuyệt thông thường được chia làm 2 phần, 2 câu đầu – 2 câu sau, hoặc chia làm 4 phần – đề, thực, luận, kết)

Câu 4 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Màu sắc châm biếm, mỉa mai hóm hỉnh của tác giả được thể hiện trong bài thơ như thế nào?

Trả lời:

– Màu sắc châm biếm, mỉa mai hóm hỉnh trong bài thơ :

+ Hình ảnh chong đèn, huyện trưởng làm công việc, vốn là hình ảnh một người huyện trưởng cần mẫn, chăm chỉ xử lý công việc, giúp ích cho đất nước. Nhưng thực chất, tác giả đang ngụ ý rằng đây là đốt bàn đèn để hút thuốc phiện – một hành động trái ngược, tiêu tốn của cải, hại nước, hại dân.

– Câu thơ cuối Trời đất Lai Tân vẫn thái bình. Câu thơ ngụ ý rằng dù bề ngoài có vẻ yên bình, nhưng thực tế bên trong lại là một thế giới đen tối và tiêu cực. Lời nhận xét này nhấn mạnh sự đối lập giữa hình ảnh bình yên và thực tế, ẩn sau những từ ngữ này là sự mỉa mai và phê phán về hiện thực xã hội lúc bấy giờ.

Câu 5 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Bài thơ Lai Tân và bài thơ Ngắm trăng có những điểm giống và khác nhau như thế nào (so sánh về hình thức và nội dung hai bài thơ)?

Trả lời:

– Về hình thức :

+ Hai bài thơ đều sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt với bút pháp giản dị, tự nhiên mà hàm súc.

+ Đều có sự kết hợp giữa trữ tình và hiện thực. Nếu ở bài thơ “Lai Tân”, bút pháp tả thực và trào phúng kết hợp để vẽ nên bức tranh về chế độ thối nát ở Trung Quốc lúc bấy giờ, thì ở bài “Ngắm trăng”, chất hiện thực được thể hiện ở hoàn cảnh ngục tù thiếu thốn“không rượu cũng không hoa”, kết hợp với chất trữ tình thể hiện qua ánh trăng sáng và sự hòa quyện đồng điệu giữa tâm hồn con người với thiên nhiên.

– Về nội dung:

+ Hoàn cảnh sáng tác: Đều được sáng tác trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn, khắc nghiệt và thiếu thốn, đó là nơi chốn ngục tù.

+ Cả hai bài thơ đều thể hiện một nỗi đắng cay, chua xót trong lòng nhà thơ. Tuy nhiên, nếu ở “Ngắm trăng”, Bác mang nỗi cay đắng, bất bình vì bị tước mất quyền tự do một cách vô lý, thì ở “Lai Tân”, Người mang một cảm xúc chua xót trước thực tế giai cấp thống trị thối nát hoành hành.

Câu 6 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Tập thơ Nhật kí trong tù thể hiện rất rõ tinh thần “Nay ở trong thơ nên có thép”. So sánh “chất thép” ở bài thơ Lai Tân với bài thơ Ngắm trăng.

Trả lời:

– Ở bài Lai Tân: Chất “thép” của bài thơ nằm ở lời thơ nhẹ nhàng mà sức chiến đấu quyết liệt, lời lẽ thâm thúy, sâu cay. Câu thơ cuối cho ta thấy, dường như tình trạng thối nát vô trách nhiệm của bọn quan lại ở Lai Tân là chuyện bình thường. Điều đó như một đòn đả kích đến bộ mặt của giai cấp cầm quyền Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch.

– Ở bài Ngắm trăng: Chất “thép” của bài thơ nằm trong tâm hồn người chiến sĩ, đó là sức mạnh kiên cường, bền bỉ, lạc quan của Người. Dẫu trong điều kiện, hoàn cảnh khó khăn, gian khổ, Bác vẫn luôn giữ một phong thái thanh cao, hướng về ánh sáng, về khát vọng tự do, về những thứ tốt đẹp trong cuộc đời.

File Soạn bài Nhật kí trong tù: Ngắm trăng, Lai Tân Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1dHzkG6pPL7UpV5_uKhSf_aAz52R2ZbYk/view?usp=sharing

Hy vọng phần Soạn bài sẽ giúp các bạn học sinh hiểu bài tốt hơn và tự tin hơn trong môn Ngữ Văn. Hãy cùng nhau học tập và luyện tập để chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới và đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Thơ văn Nguyễn Ái Quốc

Soạn bài Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh – Cuộc đời và sự nghiệp Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 12/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung bài viết “Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh – Cuộc đời và sự nghiệp” trong chương trình Ngữ Văn 12 Cánh Diều tập 2 nào! Onthidgnl đã chia sẻ những thông tin thú vị và bổ ích, giúp các bạn nắm vững kiến thức để học tốt môn Ngữ Văn 12. Đừng bỏ lỡ cơ hội tìm hiểu về cuộc đời vĩ đại của Bác Hồ và những đóng góp to lớn của Người cho dân tộc ta nhé! Chắc chắn rằng, kiến thức này sẽ không chỉ giúp bạn trong học tập mà còn làm phong phú thêm hiểu biết về lịch sử và văn hóa Việt Nam. Hãy cùng nhau học tập và khám phá nhé!

Soạn Bài Nguyễn Ái Quốc Hồ Chí Minh Cuộc đời Và Sự Nghiệp Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh – Cuộc đời và sự nghiệp – trang 5 đến trang 13 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

1,. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 5 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

– Tìm hiểu thêm những thông tin về bối cảnh lịch sử, văn hoá Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, quê hương, gia đình, cuộc đời Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh,…; lựa chọn, ghi chép lại một số thông tin quan trọng có liên quan tới sự nghiệp văn học của Người.

– Tìm đọc tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh theo các thể loại truyện, kí, thơ, văn nghị luận,… và một số bài phân tích về các tác phẩm “Vi hành”, Tuyên ngôn Độc lập, Nhật kí trong tù và thơ của Người viết trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ ?

Trả lời:

* Bối cảnh lịch sử, văn hoá Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:

– 1858, thực dân Pháp nổ súng mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam. 1884, Pháp đặt ách đô hộ lên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.

– Đầu thế kỷ XX, Phan Bội Châu chủ trương dựa vào sự giúp đỡ bên ngoài, thiết lập một nhà nước theo mô hình quân chủ lập hiến của Nhật

– Các phong trào đấu tranh theo tư tưởng phong kiến hay dân chủ tư sản cuối cùng đều thất bại. Việc tìm cho dân tộc Việt Nam một con đường giải phóng khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp ngày càng trở nên cấp thiết.

* Tác giả: Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

– Quê hương: làng Kim Liên, xã Nam Liên (nay là xã Kim Liên), huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An

– Gia đình: Nguyễn Ái Quốc sinh ra trong một gia đình nhà Nho nghèo. Thân sinh là cụ Nguyễn Sinh Sắc, ông lớn lên trong một môi trường nho học, từng giữ chức Tri huyện. Thân mẫu là Bà Hoàng Thị là một người phụ nữ hiền hậu, hết lòng vì chồng con. Các anh chị em trong gia đình đều là những người tích cực tham gia các hoạt động yêu nước chống thực dân.

– Cuộc đời:

+ Thuở nhỏ đã tiếp thu được truyền thống yêu nước, lòng nhân ái từ gia đình và quê hương đất nước.

+ 10 năm sống ở Huế – tiếp xúc với nhiều sách báo Pháp, với nền văn hóa mới và những bàn luận về các phong trào chống Pháp của các sĩ phu yêu nước.

+ 05/06/1911, Người lên con tàu Đô đốc Latútsơ Tơrêvin sang Pháp, để nghiên cứu các học thuyết cách mạng.

+ 1911 – 1917, Người đã đến nhiều nước ở châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mỹ.

+ Tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin, tìm ra con đường cứu nước

+ Tháng 10/1934, Người được vào học Trường Quốc tế Lênin, Người học đầy đủ các môn lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin.

+ Năm 1941, ông trở về Việt Nam và lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc.

+ Ngày 2 tháng 9 năm 1945, ông đọc bản Tuyên ngôn Độc lập Việt Nam khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội.

– Sự nghiệp văn học: Người để lại nhiều tác phẩm giá trị với đa dạng các phong cách và thể loại.

+ Quan điểm sáng tác nghệ thuật: văn nghệ là vũ khí, nghệ sĩ là chiến sỹ vì văn chương phải phục vụ cách mạng, phục vụ công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, chống lại cái ác, cái bất công ngang trái

+ Sự nghiệp sáng tác văn học của Nguyễn Ái Quốc nổi bật ở 3 thể loại: Văn chính luận, truyện và kí, thơ ca.

– Các tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh :

+ Truyện và kí: Lời than vãn của bà Trưng Trắc; Chuyện con rùa; Những con người biết mùi hun khói; Vi hành; Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu; Nhật ký chìm tàu;….

+ Thơ: Nhật kí trong tù; Tức cảnh Pác Bó; Cảnh khuya; Đi thuyền trên sông Đáy; Lên núi; Rằm tháng giêng; Tặng cụ Bùi Bằng Đoàn; …

+ Văn nghị luận: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946); Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966); Bản Di chúc (1965-1969);….

2,. Đọc hiểu

* Nội dung chính: Văn bản viết về cuộc đời và sự nghiệp của chủ tịch Hồ Chí Minh, được chia làm 2 nội dung lớn. Nội dung đầu tiên viết về Hồ Chí Minh – anh hùng dân tộc, Danh nhân văn hóa kiệt xuất. Nội dung thứ hai viết về Hồ Chí Minh – Nhà văn, nhà thơ lớn với những giá trị cao cả mà Người để lại.

Trả lời câu hỏi giữa bài Câu hỏi (trang 6 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Những chi tiết nào giúp em hiểu thêm về các tác phẩm của chủ tịch Hồ Chí Minh?

Trả lời:

– Sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước

– Thuở nhỏ được học chữ Hán, sau đó học chữ Quốc ngữ và tiếng Pháp ở trường Quốc học Huế

– Người đi đến nhiều quốc gia trên hành trình đi tìm đường cứu nước: Mỹ, Anh, Pháp.

Câu hỏi (trang 7 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Xác định câu văn chuyển đoạn sang luận điểm khác?

Trả lời:

Câu văn chuyển đoạn sang luận điểm khác: “Hồ Chí Minh không chỉ là nhà yêu nước, nhà cách mạng, anh hùng dân tộc mà còn là nhà văn hóa kiệt xuất”

Câu hỏi (trang 7 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Quan điểm sáng tác văn chương của Hồ Chí Minh có gì đáng lưu ý?

Trả lời:

– Người quan niệm văn chương là vũ khí chiến đấu

– Người thường xác định rõ mục đích và đối tượng cần hướng tới, từ đó mới quyết định nội dung và cách viết.

Câu hỏi (trang 8 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Những biểu hiện phong phú trong sáng tác của Hồ Chí Minh là gì?

Trả lời:

– Người viết bằng nhiều thể loại với bút pháp và phong cách khác nhau

– Người viết bằng nhiều ngôn ngữ ( tiếng Pháp, tiếng Hán, chữ Quốc ngữ)

– Nổi bật trong sự nghiệp của Người là các tác phẩm văn nghị luận, truyện và kí, thơ ca.

Câu hỏi (trang 8 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Văn nghị luận của Hồ Chí Minh có những tác phẩm nào tiêu biểu?

Trả lời:

– Những tác phẩm tiêu biểu:

+ Bản án chế độ thực dân Pháp

+ Tuyên ngôn Độc lập

+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến

Câu hỏi (trang 9 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Những sự kiện nào được Nguyễn Ái Quốc viết thành truyện ngắn?

Trả lời:

– Nhận tin quốc vương nước Nam là Khải Định sắp làm “khách của nước Pháp”, Người viết nên tác phẩm “Lời than vãn của bà Trưng Trắc”; “Vi hành”

– Nhà cách mạng Phan Bội Châu bị thực dân Pháp bắt cóc, đang giam ở Hỏa lò, chuẩn bị xử bắn. Người viết nên tác phẩm “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu”.

Câu hỏi (trang 9 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Chú ý tới cái “tôi” Hồ Chí Minh ở tác phẩm kí

Trả lời:

Cái tôi hồn nhiên, trẻ trung, giản dị, thể hiện một tình cảm chân thành, nồng hậu

Câu hỏi (trang 10 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Hoàn cảnh ra đời của Nhật kí trong tù có gì đặc biệt?

Trả lời:

Người viết tác phẩm bằng chữ Hán trong thời gian đang bị giam giữ tại nhà tù của Quốc dân đảng Trung Quốc ở tỉnh Quảng Tây.

Câu hỏi (trang 10 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Những bài thơ được viết từ sau năm 1941 có đặc điểm gì?

Trả lời:

– Là những bài thơ tuyên truyền vận động cách mạng

– Thể hiện tình cảm sâu nặng của Hồ Chí Minh đối với đất nước, ca ngợi, động viên những con người kháng chiến.

– Thể hiện một tâm hồn nghệ sĩ phong phú, tinh tế trước vẻ đẹp của tạo vật và tình người.

Câu hỏi (trang 11 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Luận điểm được triển khai như thế nào?

Trả lời:

Các luận điểm được triển khai logic, chặt chẽ với hệ thống dẫn chứng cụ thể, tăng sức thuyết phục cho lí lẽ nêu ở trên.

Câu hỏi (trang 11 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Chú ý cách lí giải về tính thống nhất của phong cách Hồ Chí Minh

Trả lời:

– Tính thống nhất từ việc tất cả các sáng tác của người đều hướng đến mục đích lớn nhất – sự nghiệp giải phóng dân tộc

– Nội dung sáng tác của Người tập trung vào đề tài chống thực dân, phong kiến địa chủ, tuyên truyền độc lập dân tộc.

Câu hỏi (trang 12 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Phần kết nêu lên các nội dung gì?

Trả lời:

– Vai trò của Người: Hồ Chí Minh không chỉ là anh hùng dân tộc mà còn là danh nhân văn hóa kiệt xuất.

– Giá trị mà người để lại: Sự nghiệp văn học của Nguyễn Ái Quốc là tài sản tinh thần vô giá đối với dân tộc Việt Nam.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 12 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Văn bản Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh – Cuộc đời và sự nghiệp gồm mấy phần? Hãy xác định nội dung chính của từng phần.

Trả lời:

– Văn bản gồm 2 phần chính :

+ Phần 1: Hồ Chí Minh – anh hùng dân tộc, Danh nhân văn hóa kiệt xuất.

+ Phần 2: Hồ Chí Minh – Nhà văn, nhà thơ lớn

Câu 2 (trang 12 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Dựa vào văn bản trên, em hãy trình bày những điểm nổi bật về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh bằng một sơ đồ.

Trả lời:

Câu 3 (trang 12 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Từ nội dung bài học, phân tích và làm sáng tỏ hai điểm sau:

a,) Sự nghiệp văn học của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh luôn gắn chặt với sự nghiệp cách mạng của Người

b,) Đó là một sự nghiệp văn học lớn lao và phong phú.

Trả lời:

a,) Sự nghiệp văn học của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh luôn gắn chặt với sự nghiệp cách mạng của Người biểu hiện :

– Tất cả các sáng tác của người đều hướng đến mục đích lớn nhất – sự nghiệp giải phóng dân tộc.

– Nội dung sáng tác của Người tập trung vào đề tài chống thực dân, phong kiến địa chủ, tuyên truyền độc lập dân tộc.

– Thơ của người thương thể hiện tình cảm sâu nặng đối với đất nước, ca ngợi, động viên những con người kháng chiến.

b,) Sự nghiệp văn học lớn lao và phong phú :

– Người viết bằng nhiều thể loại với bút pháp và phong cách khác nhau. Nổi bật trong sự nghiệp của Người là các tác phẩm văn nghị luận, truyện và kí, thơ ca.

– Các tác phẩm của Người được viết bằng nhiều ngôn ngữ ( tiếng Pháp, tiếng Hán, chữ Quốc ngữ)

– Sự nghiệp văn học của Người mang lại giá trị tinh thần to lớn, để lại dấu ấn sâu sắc trong tâm hồn người dân Việt và bạn bè quốc tế

Câu 4 (trang 13 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Vì sao có thể nói: Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh là một phong cách đa dạng mà thống nhất?

Trả lời:

– Người có đa dạng được thể hiện qua các tác phẩm của Người được viết dưới nhiều thể loại, nhiều ngôn ngữ khác nhau nhưng chúng đều mang tính thống nhất. Tính thống nhất ấy đến từ việc tất cả các sáng tác của người đều hướng đến mục đích lớn nhất – sự nghiệp giải phóng dân tộc.

– Các phong cách khác nhau cũng đều nhằm nổi bật lên nội dung sáng tác của Người, tập trung vào đề tài chống thực dân, phong kiến địa chủ, tuyên truyền độc lập dân tộc.

Câu 5 (trang 13 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Em hiểu như thế nào về nhận xét: “Sự nghiệp văn học của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô giá đối với dân tộc Việt Nam”?

Trả lời:

Sự nghiệp văn học của Người là tài sản vô giá của dân tộc là bởi chúng mang đậm tinh thần Việt và dấu ấn dân tộc. Những tác phẩm ấy đã thể hiện tinh thần bất khuất, kiên cường của con người Việt Nam và đặc biệt là lòng yêu nước mạnh mẽ và tâm hồn cao cả, giàu lòng nhân ái. Qua những tác phẩm của người đã gợi nhắc về một thời kì lịch sử vàng son mà hào hùng của dân tộc. Đóng một vai trò to lớn trong việc hình thành khuôn mẫu cho nhiều thể loại văn học Việt Nam như văn nghị luận, truyện kí và thơ.

Câu 6 (trang 13 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Hãy nêu dàn ý cho bài thuyết trình về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Chủ tịch Hồ Chí Minh nếu em được chuẩn bị cho buổi sinh hoạt câu lạc bộ văn học.

Trả lời:

* Mở bài: Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ kính yêu, Người không chỉ là anh hùng dân tộc mà còn là một nhà thơ, nhà văn kiệt xuất. Để hiểu rõ hơn về Người, ngay sau đây chúng ta hãy cùng tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

* Thân bài

– Tiểu sử :

+ Người sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước

+ Quê ở làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An

+ Thuở nhỏ được học chữ Hán, sau đó học chữ Quốc ngữ và tiếng Pháp ở trường Quốc học Huế.

– Hoạt động cách mạng

+ 1911: Người ra đi tìm đường cứu nước

+ Người đi đến nhiều quốc gia trên hành trình đi tìm đường cứu nước: Mỹ, Anh, Pháp.

+ 1930: Người chủ trì Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam

+ 2/1941: Người về nước thành lập mặt trận Việt Minh

+ 2/9/1945: Người đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

– Sự nghiệp văn chương :

+ Quan niệm sáng tác: Văn học là vũ khí chiến đấu

+ Người sáng tác đa dạng về thể loại (nghị luận, truyện và kí, thơ ca) và ngôn ngữ (tiếng Pháp, tiếng Hán, chữ Quốc ngữ)

+ Phong cách sáng tác: Đa dạng mà thống nhất, kết hợp giữa cổ điển và hiện đại, lời văn ngắn gọn, trong sáng, giản dị.

+ Một số tác phẩm tiêu biểu của Người như: Bản án chế độ thực dân Pháp; Tuyên ngôn Độc lập; Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến,…

* Kết bài: Cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là một hành trình cách mạng đầy thách thức mà còn là một ví dụ về tinh thần yêu nước và sự giản dị. Ông đã để lại một di sản vĩ đại cho dân tộc Việt Nam và là nguồn cảm hứng cho các thế hệ sau học tập và làm theo.

File PDF Soạn bài Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh – Cuộc đời và sự nghiệp Văn 12 Cánh diều tập 2:

https://drive.google.com/file/d/1yiYJaCuztj1mdI9gEUQhT-z6EbkRWy_9/view?usp=sharing

Hy vọng phần Soạn bài sẽ giúp các bạn học sinh hiểu bài dễ hơn và tự tin hơn trong môn Ngữ Văn. Hãy cùng nhau học tập và luyện tập để chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới và đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Thơ văn Nguyễn Ái Quốc

Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 3 Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 12/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung bài Soạn Tri thức Ngữ văn trang 3 trong sách Văn 12 Cánh Diều tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây là cơ hội tuyệt vời để các em nắm vững kiến thức, giúp việc học môn Ngữ văn trở nên thú vị hơn bao giờ hết. Hãy chuẩn bị tinh thần để chinh phục những bài học hấp dẫn và bổ ích nhé!

Soạn Bài Tri Thức Ngữ Văn Trang 3 Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 3, 4 Tập 2 – Cánh diều

  1. Sự kết nối giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật

– Trong truyện ngắn, lời người kể chuyện nhằm giới thiệu, miêu tả nhân vật, bối cảnh, bình luận, dẫn dắt câu chuyện, tạo thành giọng chủ đạo của truyện.

– Lời nhân vật là phương tiện bộc lộ ý nghĩ, tâm trạng, cá tính của nhân vật trong từng tình huống cụ thể, góp phần thể hiện phẩm chất, tính cách nhân vật.

– Lời nhân vật thường có sự phối hợp hài hoà với lời người kể chuyện. Chẳng hạn như đoạn trích sau đây: “Một lần tôi đến thăm cô chủ, thằng em trai đã mười bốn, mười lăm tuổi chạy ra mở cửa rồi kêu ầm lên: “Mẹ ơi! Đồng chí Khái đến!”. Có tôi cau mặt gắt: “Phải đợi ngày anh Khải, hiểu chưa?”. Bắt đồ chú tôi cũng bước tới, nắm tay tôi rồi hỏi hồn nhiên” “Tại sao Chủ nhật trước đồng chí không ra chơi, cả nhà chờ cơm mãi”. Cô tôi thở dài, quay người đi. Tôi nói: “Nước được độc lập vui quá cô nhỉ?. Cô trả lời: Vui hơi nhiều, nói cũng hơi nhiều, phải nghĩ đến làm ăn chứ?”. (Một người Hà Nội – Nguyễn Khải)

  1. Hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường

Quy tắc ngôn ngữ là những chuẩn mực chung về cách phát âm, dùng từ, cấu tạo cụm từ, cấu tạo câu, dầu cầu…. được mọi người trong cộng đồng thống nhất sử dụng để bảo đảm giao tiếp hiệu quả. Thông thường, trong giao tiếp, chúng ta phải thực hiện đúng các quy tắc này. Tuy vậy, trong một số trường hợp, người nói và người viết vẫn có thể phá vỡ có chủ ý một số quy tắc để thể hiện những sự vật, hiện tượng, cảm xúc, nhận xét đặc biệt, nhằm tăng cường hiệu quả giao tiếp. Các trường hợp phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường là:

– Tách rời các tiếng trong từ, ví dụ: Dù ai nói ngả nói nghiêng / Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. (Ca dao).

– Kết hợp từ bất bình thường, ví dụ: Mấy ông bà này rất tiết kiệm nụ cười và lời nói đùa. (Quý Thể).

– Chuyển từ loại, ví dụ: Năm nay, ta lại nhớ bốn câu thơ của Bác Hồ, vừa rất thơ, vừa rất thép. (Phạm Văn Đồng).

– Thay đổi trật tự từ trong cụm từ, ví dụ: Củi một cành khô lạc mấy dòng. (Huy Cận).

– Thay đổi trật tự từ trong câu, ví dụ: Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám, / Đâm toạc chân mây. đã mấy hòn. (Hồ Xuân Hương).

– Tỉnh lược thành phần chính của câu, ví dụ: Người con trai đầu của cô Hiền vừa tốt nghiệp trung học, tình nguyện đăng kí xin đi đánh Mỹ. Tháng 4 năm 1965, lên Thái Nguyên huấn luyện. Tháng 7 rời Thái Nguyên vào Nam. (Nguyễn Khải).

– Tách một bộ phận thành câu, ví dụ: Không ai nói gì, người ta lảng dần đi. Vì nể cụ bá cũng có, nhưng vì nghĩ đến sự yên ổn của mình cũng có… (Nam Cao)

– Sử dụng câu đặc biệt, ví dụ: Chập tối. Gió ở bến sông Châu thổi quần quật. (Sương Nguyệt Minh)

 

File PDF: Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 3 Văn 12 Cánh diều tập 2

https://drive.google.com/file/d/1rjt5RlucbhIlGRitRUdCkU-nkUXYwF23/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài sẽ giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong môn Ngữ Văn. Hãy cùng nhau học tập để chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới và đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Thơ văn Nguyễn Ái Quốc

Soạn bài Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu – văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 11/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung bài Soạn văn “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu” trong chương trình Ngữ văn 12, sách Chân trời sáng tạo tập 2 nhé! Đây là một cơ hội tuyệt vời để chúng ta không chỉ nắm vững kiến thức mà còn hiểu sâu hơn về những giá trị văn hóa và lịch sử. Đừng bỏ lỡ cơ hội này để nâng cao kỹ năng học tập của mình trong môn Ngữ văn 12. Cùng Onthidgnl khám phá và chinh phục những kiến thức thú vị nào!

Soạn Bài Những Trò Lố Hay Là Va Ren Và Phan Bội Châu Văn 12 Chân Trời Sáng Tạo Tập 2

Soạn bài Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu – trang 74 đến 79 văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2

“Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu” đã khắc họa được hai nhân vật có tính cách đại diện cho hai lực lượng xã hội hoàn toàn đối lập nhau ở nước ta thời Pháp thuộc

* Hướng dẫn đọc:

Câu 1 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Tóm tắt các sự kiện được kể trong văn bản trên.

Trả lời:

(1) và (2): Những trò lố không “chính thức” – hành trình từ Mác-xây (Marseille, Pháp) sang Việt Nam để thực hiện lời hứa của ông Va-ren sau khi nhậm chức Toàn quyền Đông Dương, gồm các sự kiện:

– Ông Va-ren hứa trước công luận sẽ “chăm sóc” cụ Phan Bội Châu, nhưng từ Mác-xây đến Sài Gòn phải mất 4 tuần đường thuy.

– Dân chúng tiếp đón ông Va-ren ở Sài Gòn. Trong lúc đó cụ Phan Bội Châu ván bị cấm tù.

– Từ Sài Gòn ra Hà Nội, dừng tại Huế, triều đình tiếp đón ông Va-ren. Trong lúc đó, cụ Phan Bội Châu văn bị cầm tù.

(3), (4): Những trò lố “chính thức”: Cuộc hội kiến giữa ông Va-ren và người tù Phan Bội Châu tại nhà giam Hỏa Lò (Hà Nội) và sự thật về phản ứng của người tù trước sự “chăm sóc” của quan Toàn quyền, gồm các sự kiện:

– Ông Va-ren thao thao diễn thuyết, tự nêu gương bản thân mong cụ Phan Bội Châu hợp tác với “Mẫu quốc”.

– Cụ Phan Bội Châu nghe và “im lặng dửng dưng”; nghĩa là cụ Phan Bội Châu vản bị cẩm tù.

Chỉ có điều không rõ là Cụ đã phản ứng trước bài diễn thuyết thế nào? Người kể chuyện cung cấp hai nguồn tin kèm hai lời bình:

– Thông tin từ nhân chứng thứ nhất và lời bình thứ nhất của người kể chuyện:

+ Thông tin 1: “anh lính đõng Anù Nam bổng súng chào ở cửa ngục là cứ bảo rằng, nhìn qua chấn song, có thấy một sự thay đổi nhẹ trên nét mặt người tủ lứng tiếng. Anh quả quyết – cái anh chàng ranh mãnh đó – rằng có thấy đôi ngọn râu mép người tủ nhéch lên một chút rôi lại hạ xuống ngay, và cái đó chi diễn ra có một lần thôi”.

+ Lời bình 1: Nếu quả thật thế, thì có thể là lúc ấy Phan Bội Châu có mim cười, mim cười một cách kín đáo, vô hình và im lặng, như cánh ruồi lướt qua vậy.

– Thông tin từ nhân chứng thứ hai và lời bình thứ hai của người kể chuyện:

+ Thông tin 2 (T.B): “- Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan Bội

Châu (xin chẳng đám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết ràng Phan Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren’.

+ Lời bình 2: “cái đó thì cũng có thể”.

Câu 2 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nhân vật chính trong truyện là ai? Dựa vào đâu để bạn khẳng định như vậy?

Trả lời:

– Nhân vật chính: Phan Bội Châu.

– Dựa vào tần suất xuất hiện của nhân vật trong văn bản.

Câu 3 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Liệt kê những hành động, lời nói của Va-ren trước và trong cuộc hội kiến với Phan Bội Châu tại nhà ngục Hỏa Lò, từ đó nêu nhận xét về:

a,. Tính cách của nhân vật Va-ren.

b,. Nghệ thuật miêu tả, thể hiện tính cách nhân vật này của tác giả.

Trả lời:

Những hành động, lời nói của Va-ren trước và trong cuộc hội kiến với Phan Bội Châu tại nhà ngục Hỏa Lò:

– Trước cuộc hội kiến:

+ Va-ren đã hứa sẽ chăm sóc vụ Phan Bội Châu, nhà cách mạng bị bắt cóc từ Trung Quốc.

+ Tuy nhiên, ông chỉ muốn chăm sóc đến khi nào yên vị thật xong xuôi ở bên ấy đã.

– Trong cuộc hội kiến tại Hà Nội:

+ Va-ren đến Hà Nội và gặp Phan Bội Châu đang bị thực dân Pháp cầm tù.

+ Phan Bội Châu đã hy sinh cả gia đình và của cải để xa lánh khỏi thấy mặt bọn cướp nước, sống xa lìa quê hương.

+ Va-ren tuyên bố sẽ “chăm sóc” Phan Bội Châu, nhưng thực tế, trong bốn tuần lễ, Phan Bội Châu vẫn bị giam trong tù.

Nhận xét:

a,. Tính cách của nhân vật Va-ren:

– Va-ren là một quan toàn quyền Pháp, đại diện cho chế độ thực dân.

– Ông hứa sẽ chăm sóc Phan Bội Châu, nhưng thực tế, ông không thể giữ lời hứa và không quan tâm đến số phận của người lính chiến đấu cho độc lập.

b,. Nghệ thuật miêu tả, thể hiện tính cách nhân vật:

– Tác giả miêu tả Va-ren qua hành động và lời nói, tạo nên một hình ảnh rõ ràng về tính cách của ông.

– Sự phản bội và thờ ơ của Va-ren trước tình hình khó khăn của Phan Bội Châu thể hiện tính cách bất nhân, vô tâm của một quan chức thực dân.

Câu 4 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Kẻ bảng sau vào vở và liệt kê các chi tiết góp phần khắc họa chân dung của nhân vật Phan Bội Châu trong văn bản:

Sự kiện Phan Bội Châu qua lời của người kể chuyện Phan Bội Châu qua lời thoại của Va-ren Phan Bội Châu qua lời của đám đông và nhân chúng
Tin tức từ truyền thông
Va-ren đến Sài Gòn
Va-ren đến Huế
Va-ren đến Hỏa Lò và hội kiến với Phan Bội Châu
Kết thúc cuộc hội kiến và T.B

Từ bảng trên, cho biết:

a,. Một số nét khác biệt trong tính cách của hai nhân vật Phan Bội Châu và Va-ren.

b,. Sự khác biệt trong cách miêu tả, thể hiện tính cách của hai nhân vật.

Trả lời:

Sự kiện Phan Bội Châu qua lời của người kể chuyện Phan Bội Châu qua lời thoại của Va-ren Phan Bội Châu qua lời của đám đông và nhân chúng
Tin tức từ truyền thông Được “Va-ren” chăm sóc Kẻ phản bội Anh hùng dân tộc
Va-ren đến Sài Gòn Vẫn nằm tù Kẻ lộn xộn, nhốn nháo Anh hùng dân tộc
Va-ren đến Huế Bậc anh hùng, vị thiên sứ, đấng xả thân vì độc lập, được 20 triệu con người trong vòng nô lệ tôn sùng Con người đã phản bội giai cấp vô sản Pháp, tên chính khách đã bị đồng bọn đuối ra khỏi tập đoàn, kẻ đã ruồng bỏ quá khứ, ruồng bỏ lòng tin, ruồng bỏ giai cấp mình Con người đã hi sinh cả gia đình và của cải để xa lánh khỏi thấy mặt bọn cướp nước mình, sống xa lìa quê hương, luôn luôn bị lũ này săn đuổi, bị chúng nhử vào muôn nghìn cạm bẫy, bị chúng kết án tử hình vắng mặt, và giờ đây đang bị, vẫn chúng, đeo gông lên vai đày đoạ trong nhà giam, ngày đêm bị bóng dáng của máy chém như một bóng ma ám kề bên cổ.
Va-ren đến Hỏa Lò và hội kiến với Phan Bội Châu Không nghe lọt tai câu nào Được Va-ren trân quý như người bạn tốt Anh hùng dân tộc
Kết thúc cuộc hội kiến và T.B Đã nhổ vào mặt Va-ren

a,.

– Va-ren: một viên toàn quyền, gian trá, lố bịch, đại diện cho thực dân Pháp phản động ở Đông Dương

– Phan Bội Châu: một người tù, kiên cường, bất khuất, xứng đáng là vị anh hùng xả thân vì nghĩa lớn, tiêu biểu cho khí phách dân tộc

b,. Sự khác biệt trong cách miêu tả, thể hiện tính cách của hai nhân vật:

– Với Va-ren: Tác giả dành một số lượng từ ngữ lớn, hình thức ngôn ngữ trần thuật.

– Với Phan Bội Châu: tác giả dùng sự im lặng làm phương thức đối lập.

– Trong cuộc thoại tưởng tượng giữa Va-ren và Phan Bội Châu thì chỉ có Va- ren nói, Phan Bội Châu im lặng. Ngôn ngữ Va-ren là độc thoại.

Câu 5 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Câu chuyện được kể từ ngôi kể nào? Nhân vật, sự việc trong câu chuyện được nhìn từ điểm nhìn của ai? Cách sử dụng ngôi kể, điểm nhìn như vậy có tác dụng gì?

Trả lời:

– Ngôi kể: ngôi thứ ba.

– Điểm nhìn: người kể chuyện.

– Tác dụng:

+ Tạo sự gần gũi và chân thực: Ngôi kể thứ nhất giúp tạo ra sự gần gũi và chân thực, cho phép người đọc cảm nhận và đồng cảm với nhân vật chính.

+ Tạo sự tương tác giữa người đọc và câu chuyện: Ngôi kể thứ nhất tương tác trực tiếp với người đọc, cho phép nhân vật chính chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc và trải nghiệm của mình.

+ Tạo sự tò mò và bất ngờ: Ngôi kể thứ nhất có thể được sử dụng để tạo ra sự tò mò và bất ngờ cho người đọc, khi nhân vật chính giữ một số thông tin quan trọng cho đến cuối câu chuyện.

+ Truyền đạt thông điệp của tác giả: Ngôi kể thứ nhất cũng được sử dụng để truyền đạt thông điệp của tác giả, cho phép nhân vật chính chia sẻ suy nghĩ và giá trị của mình.

Câu 6 (trang 79 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nêu suy nghĩ của bạn về cách đặt nhan đề và cách kết thúc của văn bản.

Trả lời:

– Cụm từ những trò lố trong nhan đề tác phẩm có ý nghĩa rất sâu sắc. Từ trò thường gắn với đối tượng trẻ em, khi gắn với người lớn, nó có nghĩa mỉa mai, châm biếm. Lố là lố bịch, buồn cười. Những trò lố ở đây là những trò hề mà Va-ren đã diễn trong cuộc đối thoại với Phan Bội Châu mà chỉ chuốc lấy thất bại, chuốc lấy sự khinh bỉ của người tù cách mạng, không đem lại hiệu quả gì.

– Tác giả xây dựng cách kết thúc văn bản bằng việc tiếp tục miêu tả tính cách và thái độ của cụ Phan Bội Châu:

+ Lời của chú lính: Thấy đôi ngọn râu mép của anh tù nhếch lên một chút rồi hạ xuống ngay. Với chi tiết này, trong con mắt của Phan Bội Châu, Va-ren cũng chỉ là một đứa trẻ.

+ Lời bàn của tác giả: Có thể lúc ấy Phan Bội Châu có mỉm cười – mỉm cười kín đáo, vô hình và im lặng như cánh ruồi lướt qua. Thể hiện một thái độ khinh bỉ, mỉa mai kẻ thù của Phan Bội Châu.

Câu 7 (trang 79 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Xác định chủ đề, thông điệp của tác phẩm.

Trả lời:

– Chủ đề: “Những trò lố” của Toàn quyền Va-ren trong việc “chăm sóc” người tù Phan Bội Châu sau khi nhậm chức.

– Thông điệp: Công luận không nên/ không thể trông đợi bất cứ một điều gì tốt đẹp hơn đối với các nhà hoạt động ái quốc Việt Nam, mỏi khi có một vị quan Toàn quyền mới của Chính phủ thực dân Pháp như ông Va-ren nhậm chức và đưa ra những lời hứa, bởi từ trong bản chất đó là những kẻ ba hoa, bằng nhắng và trơ trẽn.

Câu 8 (trang 79 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nhận xét về mức độ phù hợp giữa mục đích sáng tác với nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của tác phẩm trên.

Trả lời:

– Mục đích sáng tác, nội dung, tư tưởng của tác phẩm: Ngợi ca, tôn vinh nhà ái quốc Phan Bội Châu đồng thời châm biếm, đã kích Toàn quyền Va-ren, qua đó phê phán chính sách giả dối, thù địch với các nhà ái quốc Việt Nam của chính phủ thực dân Pháp.

– Sự phù hợp trong cách lựa chọn, sử dụng hình thức nghệ thuật: Tác già đã sử dụng chọn lọc một số hình thức tô đậm sự đối lập trong tính cách của Va-ren và Phan Bội Châu, đối lập giữa lời hứa của Va-ren và hành động của y.

File Soạn bài Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu – văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/19mg81eHKmgApO6dIDuZurtNkHYiTOmpi/view?usp=sharing

Hy vọng phần Soạn bài sẽ giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau học tập và chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới để đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Hai tay xây dựng một sơn hà

Hệ thống hóa về văn học Việt Nam Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 11/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung hấp dẫn của Hệ thống hóa văn học Việt Nam lớp 12, tập 2, được Onthidgnl chia sẻ nhé! Đây là cơ hội tuyệt vời để các bạn củng cố kiến thức, chuẩn bị cho môn Ngữ văn 12 trong bộ sách Chân trời sáng tạo. Hãy cùng nhau học tập và chinh phục những kiến thức thú vị này nào!

Hệ Thống Hóa Về Văn Học Việt Nam Văn 12 Chân Trời Sáng Tạo Tập 2

Soạn bài Hệ thống hóa về văn học Việt Nam Tập 2 trang 121 đến trang 125 Tập 2 Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo

Đọc văn bản: “Nhìn chung về các chặng đường phát triển của văn học Việt Nam” và trả lời một số câu hỏi nêu phía dưới:

Câu 1 (trang 124 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Văn học dân gian Việt Nam gồm những thể loại chính nào? Nêu tên tác phẩm tiêu biểu cho mỗi thể loại đó.

Trả lời:

Văn học dân gian Việt Nam gồm các thể loại chính:

– Thần thoại: Thần Trụ Trời, Nữ Thần Mặt Trời, Nữ Thần Mặt Trăng…

– Truyền thuyết: An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy; Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm….

– Sử thi: Sử thi Đăm Săn (dân tộc Êđê), Đẻ đất đẻ nước (dân tộc Mường), Xinh Nhã…

– Truyện cổ tích: Tấm Cám, Sọ Dừa, Sự tích trầu cau, Cây khế, Sự tích quả dưa hấu…

– Truyện ngụ ngôn: Con trâu và người đi cày, Cáo mượn oai hùm, Rùa và thỏ, Thầy bói xem voi…

– Truyện thơ: Phạm Công – Cúc Hoa ; Tống Trân – Cúc Hoa ; Tiễn dặn người yêu, Lục Vân Tiên, Sơ kính tân trang….

Câu 2 (trang 124 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Kẻ bảng vào vở và xếp các tác phẩm – tác giả nêu phía dưới vào ô phù hợp trong bảng:

VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM

Giai đoạn Tác phẩm – tác giả
Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XV
Từ đầu thế kỉ XVI đến hết thế kỉ XVII
Từ đầu thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX
Nửa cuối thế kỉ XIX

Một số tác phẩm văn học trung đại Việt Nam: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Nam quốc sơn hà (tương truyền của Lý Thường Kiệt), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Thánh Tông di thảo (tương truyền của Lê Thánh Tông), Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ), Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu), Chinh phụ ngâm (nguyên văn chữ Hán: Đặng Trần Côn; bản diễn Nôm song thất lục bát: Phan Huy Ích), Chí khí anh hùng (Nguyễn Công Trứ), Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm (Nguyễn Khuyến), Thương vợ (Trần Tế Xương), Hương Sơn phong cảnh ca (Chu Mạnh Trinh).

Trả lời:

Giai đoạn Tác phẩm – tác giả
Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XV Nam quốc sơn hà (tương truyền của Lý Thường Kiệt)

Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)

 

Từ đầu thế kỉ XVI đến hết thế kỉ XVII Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi)

Thánh Tông di thảo (tương truyền của Lê Thánh Tông)

Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ)

Từ đầu thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX Truyện Kiều (Nguyễn Du)

Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái)

Chinh phụ ngâm (nguyên văn chữ Hán: Đặng Trần Côn; bản diễn Nôm song thất lục bát: Phan Huy Ích)

Chí khí anh hùng (Nguyễn Công Trứ)

Nửa cuối thế kỉ XIX Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)

Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm (Nguyễn Khuyến)

Thương vợ (Trần Tế Xương)

Hương Sơn phong cảnh ca (Chu Mạnh Trinh)

Câu 3 (trang 125 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nêu một số điểm khác biệt đáng lưu ý giữa hai bộ phận văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.

Trả lời:

Nêu một số điểm khác biệt đáng lưu ý giữa hai bộ phận văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm:

* Văn học chữ Hán

– Thành phần văn học chữ Hán xuất hiện sớm, tồn tại trong suốt quá trình hình thành và phát triển của văn học trung đại, bao gồm cả thơ và văn xuôi.

– Thể loại phong phú gồm chiếu, biểu, hịch, cáo, truyện truyền kì, kí sự, tiểu thuyết, chương hồi, phú, thơ cổ phong, thơ Đường luật…

– Ở loại hình nào, văn học chữ Hán cũng có những thành tựu nghệ thuật to lớn.

* Văn học chữ Nôm

– Văn học chữ Nôm bao gồm các sáng tác bằng chữ Nôm, ra đời muộn hơn văn học chữ Hán (khoảng cuối thế kỉ XIII), tồn tại, phát triển đến hết thời kì văn học trung đại.

– Văn học chữ Nôm chủ yếu là thơ, rất ít văn xuôi. Trong văn học chữ Nôm, chỉ một số thể loại tiếp thu từ Trung Quốc như phú, văn tế, thơ Đường luật, còn phần lớn là thể loại văn học dân tộc như ngâm khúc (viết theo thể song thất lục bát), truyện thơ (lục bát), hát nói (viết theo thể thơ tự do kết hợp với âm nhạc), hoặc thể loại văn học Trung Quốc đã được Việt hóa như thơ Đường luật thất ngôn xen lục ngôn.

Câu 4 (trang 125 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Kẻ bảng sau vào vở và ghi tên ít nhất 5 tác phẩm (kèm tên tác giả) đã học thuộc văn học hiện đại Việt Nam vào ô phù hợp trong bảng (có thể chọn tác phẩm từ lớp 6 đến lớp 12)

VĂN HỌC HIỆN ĐẠI VIỆT NAM

Thời kì Tác phẩm truyện/thơ/kịch/văn nghị luận
Từ đầu thế kỉ XX đến hết Cách mạng tháng Tám năm 1945
Từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay

Trả lời:

Thời kỳ Tác phẩm truyện/thơ/kịch/văn nghị luận
Từ đầu thế kỉ XX đến hết Cách mạng tháng Tám năm 1945 Thơ thơ (Xuân Diệu), Điêu tàn (Chế Lan Viên), Tuyên ngôn độc lập, Việc làng (Ngô Tất Tố), Chí Phèo (Nam Cao), Kỹ nghệ lấy Tây (Vũ Trọng Phụng),  Cha con nghĩa nặng (Hồ Biểu Chánh), Tắt đèn (Ngô Tất Tố),
Từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay Làng (Kim Lân), Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng), Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long),  Tây Tiến  (Quang Dũng), Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm), Sóng (Xuân Quỳnh), Bắc Sơn, Những người ở lại (Nguyễn Huy Tưởng), Một lần tới Thủ đô, Trận phố Ràng của Trần Đăng; Đôi mắt, Nhật ký ở rừng của Nam Cao; Vùng mỏ của Võ Huy Tâm; Kí sự Cao Lạng của Nguyễn Huy Tưởng; Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc…

Câu 5 (trang 125 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Tìm hiểu về nội dung yêu nước và nội dung nhân đạo trong văn học hiện đại Việt Nam. Phân tích biểu hiện của nội dung yêu nước hoặc nhân đạo qua một/một số tác phẩm đã học.

Trả lời:

* Nội dung yêu nước và nội dung nhân đạo trong văn học hiện đại Việt Nam:

– Nội dung yêu nước:

+ Văn học hiện đại Việt Nam chuyển tiếp và phát triển mạnh mẽ chủ nghĩa yêu nước trong các sáng tác.

+ Văn học ở những thời kỳ từ đầu thế kỉ XX đến 1975 đã nêu lên quan niệm mới về đất nước, con người và tình yêu tổ quốc. Trước đó ở thời kì văn học trung đại, các nhà Nho yêu nước và cả nhân dân sống trong điều kiện ý thức hệ phong kiến thống trị không thể nào quan niệm có nước lại không có vua. Nước là của vua, yêu nước tất phải yêu vua, yêu vua là yêu nước. Tuy nhiên, sang đến thời kì văn học hiện đại, sự thiết lập chế độ xã hội, chính trị mới cũng dẫn đến thay đổi trạng thái ý thức xã hội. Quan niệm của các tác giả văn thơ cách mạng về quốc gia đã khác trước. Nước không còn là của vua, vua và nước không còn là một. Vấn đề yêu nước ở văn học đầu thế kỉ XX gắn liền với vấn đề cách mạng, chống giặc ngoại xâm. Yêu nước trong văn học hiện đại gắn liền với vấn đề dân chủ. Yêu nước của tác giả đã đi đến khẳng định quyền làm chủ của người dân trong xã hội. Đồng thời cũng khẳng định vai trò của người dân trong sự nghiệp cứu nước.

+ Nội dung yêu nước tiếp tục được thể hiện ở các giai đoạn sau này trong các sáng tác văn học hiện đại. Yêu nước ở giai đoạn sau 1975 còn được thể hiện trong tình yêu đôi lứa, yêu quê hương, làng xóm, yêu những điều giản dị nhất.

– Nội dung nhân đạo:

+ Từ thời kì văn học Trung đại đến thời kì chuyển giao văn học hiện đại và sau này, nội dung nhân đạo vẫn luôn được thể hiện trong các sáng tác văn học.

+ Nội dung nhân đạo được biểu hiện qua việc thể hiện tình yêu thương sâu sắc giữa người với người, qua sự cảm thông, chia sẻ và thấu hiểu được tác giả miêu tả, thể hiện qua những sáng tác văn học.

+ Điều này được thể hiện ở việc thương cảm trước những bi kịch cuộc sống con người và đồng cảm với khát vọng của họ.

+ Khẳng định mạnh mẽ quyền sống và quyền tự do, đồng thời ngợi ca những giá trị tốt đẹp của con người.

+ Hơn hết còn là việc dùng ngòi bút để lên án, tố cáo thế lực tàn bạo, lộng quyền chà đạp lên con người; phê phán sự tha hóa vì đồng tiền.

+ Đề cao truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc và bảo vệ quyền hạnh phúc, ước mơ của những yếu thế trong xã hội.

* Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)

– Hình ảnh nhân vật Mị và A Phủ

+ Trong đôi mắt của tác giả, những chàng trai, cô gái Mèo là những người đẹp người đẹp nết, dũng cảm, yêu đời, yêu lao động, khỏe mạnh.

+ Mị cũng là một người con hiếu thảo.

+ Mị có sức sống mãnh liệt tiềm tàng.

+ Mị cũng là cô gái biết đồng cảm.

+ A Phủ đại diện cho hình tượng chàng thanh niên vùng Tây Bắc được các cô gái ao ước.

⇒ Thông qua cách xây dựng nhân vật Mị và A Phủ, tác giả đã thể hiện niềm thương cảm sâu sắc thì nhà văn không thể hoá thân vào nhân vật để thấu hiểu những tâm trạng tinh tế, phức tạp của Mị cũng như những đau khổ mà A Phủ đã chịu đựng.

– Sự tàn bạo của cường quyền:

+ Cha con thống lí Pá Tra là hiện thân của tội ác đại diện cho chế độ lãnh chúa phong kiến còn duy trì ở miền núi trước cách mạng.

+ Cảnh xử kiện đánh đòn phạt và A Phủ cho thấy sự tham lam, tàn bạo của những tên chúa đất miền núi.

+ Cảnh A Sử trói Mi một cách lạnh lùng, tàn nhẫn cho thấy sự vô lương tâm, mất hết nhân tính của giai cấp thống trị.

– Sự tàn bạo về thần quyền:

+ Thủ tục trình ma đã cướp đi sự sống và cả khát vọng giải thoát ở những con người lao động bị áp bức bằng con ma vô hình.

+ Giai cấp thống trị đã cột chặt chế độ nô lệ đối với những người lao động trong ngục tù của cường quyền và thần quyền.

⇒ Mô tả chân thực sự tàn độc của cha con nhà Thống lí, Tô Hoài đã bộc lộ thái độ căm ghét đối với chế độ thực dân phong kiến qua hình ảnh cha con ông thống lí Pá Tra. Lên án cái xấu để bảo vệ cái đẹp cũng là một nét nhân đạo.

File Hệ thống hóa về văn học Việt Nam Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/18cGonqS_n47AKGdisjjICQfR_eUj_788/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ giúp các bạn học sinh học tốt hơn và tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau học tập và luyện tập để chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: văn 12 CTST HK 2

Ôn tập cuối học kì Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 11/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung Ôn tập cuối học kỳ môn Ngữ Văn lớp 12 theo chương trình Chân trời sáng tạo nhé! Onthidgnl đã chia sẻ những kiến thức bổ ích giúp các em có một hành trang vững vàng để chinh phục môn học này. Đừng bỏ lỡ cơ hội để củng cố kiến thức và tự tin bước vào kỳ thi quan trọng sắp tới! Hãy cùng nhau học tập thật hiệu quả nào!

Ôn Tập Cuối Học Kì Văn 12 Chân Trời Sáng Tạo Tập 2

Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 trang 120, 121 Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo

Câu 1 (trang 120 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Xác định yếu tố tượng trưng hoặc siêu thực trong bài thơ Đàn ghi ta của Lorca (Thanh Thảo), ý nghĩa và vai trò của yếu tố đó trong việc thể hiện chủ đề, cảm hứng của đoạn thơ.

Trả lời:

Trong bài thơ “Đàn Ghi Ta Của Lorca” của Thanh Thảo, có một số yếu tố tượng trưng và siêu thực:
– Tượng trưng của Đàn ghi ta: Đàn ghi ta trong bài thơ đại diện cho nghệ thuật, sự cách tân và khát vọng của người nghệ sĩ. Lorca, một nhân vật thiên tài, được tôn vinh qua hình ảnh của cây đàn, thể hiện sự hy vọng vào một nền văn hóa mới.
– Siêu thực và hình ảnh tượng trưng: Bài thơ sử dụng ngôn ngữ trừu tượng và siêu thực để tạo ra hình ảnh độc đáo. Tiếng đàn, áo choàng đỏ, vầng trăng, lá xanh, giọt nước mắt, và chiếc ghita màu bạc đều mang ý nghĩa sâu xa. Chúng tạo nên không gian tâm hồn và thể hiện cảm xúc của người thơ.
– Vai trò của yếu tố tượng trưng và siêu thực: Yếu tố này giúp thể hiện chủ đề về nghệ thuật, tình yêu và sự hy vọng. Lorca, qua hình ảnh của cây đàn, trở thành biểu tượng cho những người nghệ sĩ tài ba và khao khát thay đổi thế giới thông qua nghệ thuật

Câu 2 (trang 120 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Chỉ ra một số đặc điểm của tiểu thuyết hiện đại thể hiện qua một trong các văn bản sau:

– Hai quan niệm về gia đình và xã hội (trích Số đỏ, Vũ Trọng Phụng)
– Ở Va-xan (trích Hội chợ phù hoa, Uy-li-am Thác-cơ-rây)
– Ngày 30 Tết (trích Mùa lá rụng trong vườn, Ma Văn Kháng)

Trả lời:

Tiểu thuyết hiện đại là một thể loại văn xuôi có hư cấu, thông qua nhân vật, hoàn cảnh, và sự việc để phản ánh bức tranh xã hội rộng lớn và những vấn đề của cuộc sống con người. Đặc điểm của tiểu thuyết hiện đại bao gồm:
– Tái hiện con người và cuộc sống: Tiểu thuyết hiện đại thường sử dụng cái nhìn giàu chất văn xuôi để tái hiện cuộc sống con người và xã hội. Nhân vật và hoàn cảnh trong tiểu thuyết thường được mô tả chi tiết, giúp độc giả hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh.
– Nhìn đời sống từ góc độ đời tư: Tiểu thuyết hiện đại thường tập trung vào cuộc sống hàng ngày, những khía cạnh cá nhân, tâm lý, và mâu thuẫn trong xã hội. Nhân vật đối diện với những quyết định, thách thức, và sự thay đổi trong cuộc sống.
– Nhân vật nếm trải: Nhân vật trong tiểu thuyết hiện đại thường phản ánh những trải nghiệm, cảm xúc, và khát vọng của con người. Họ là những người thực sự nếm trải cuộc sống, đối mặt với những vấn đề và biến cố.
– Xóa khoảng cách trần thuật và nội dung trần thuật: Tiểu thuyết hiện đại thường khám phá và khai thác các vấn đề xã hội, văn hóa, và tâm lý con người bằng cách mô tả đa dạng và đa chiều. Nó không giới hạn bởi cách kể chuyện truyền thống, mà thường sử dụng nhiều phong cách và kỹ thuật khác nhau.
Ví dụ về các tác phẩm thể hiện đặc điểm này:
– “Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng:
+ Sử dụng lớp ngôn ngữ đa dạng và phong phú.
+ Từ ngôn ngữ vỉa hè, thành thị, ngôn ngữ lãng mạn đến ngoại lai,…đều đủ cả, nhằm góp phần diễn đạt cái xã hội mà mọi thứ đều tạp nham, xiêu vẹo.
+ Lời nói nhân vật bộc lộ được tính cách, tư tưởng, phẩm chất của nhân vật.
+ Phong cách hiện thực thể hiện trong văn bản: tái hiện chân thực hiện thực xã hội, xã hội tư sản bịp bợm, đang chạy theo lối sống văn minh rởm, hết sức lố lăng thối nát.
– “Hội chợ phù hoa” của Uy-li-am Thác-cơ-rây: Tác phẩm này cũng là một ví dụ về tiểu thuyết hiện đại, khám phá cuộc sống và tâm lý con người.
+ Điểm nhìn: bên ngoài.
+ Người kể chuyện là người chứng kiến, hiểu rõ toàn bộ câu chuyện dưới cái nhìn trực diện, khách quan, diễn tả sự việc diễn ra một cách chân thực, giúp người đọc hiểu được diễn biến của câu chuyện.
+ Lối xây dựng nhân vật phức tạp và đa chiều.
+ Ông không chỉ tập trung vào việc mô tả những đặc điểm tích cực của nhân vật mà còn khám phá sâu hơn vào những đặc điểm tiêu cực, tạo nên sự phong phú và đa dạng trong xây dựng nhân vật.
– “Mùa lá rụng trong vườn” của Ma Văn Kháng: Tác phẩm này cũng tập trung vào nhân vật và cuộc sống hàng ngày, thể hiện đặc điểm của tiểu thuyết hiện đại.
+ Tính văn xuôi.
+ Nghệ thuật kể chuyện với các điểm nhìn trần thuật khác nhau.
+ Tính phản ánh toàn vẹn đời sống.

Câu 3 (trang 120 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Mỗi văn bản dưới đây được sáng tác theo phong cách của trường phái văn học nào? Dựa vào đâu để bạn xác định như vậy?

a. Hai quan niệm về gia đình và xã hội (trích Số đỏ, Vũ Trọng Phụng)
b. Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân)

Trả lời:
a.
– Hai quan niệm về gia đình và xã hội (trích Số đỏ, Vũ Trọng Phụng): Phong cách trường phái hiện thực phê phán.
– Dựa vào nội dung, ý nghĩa, giá trị tác phẩm.
b.
– Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân): Phong cách trường phái chủ nghĩa hiện thực huyền ảo.
– Dựa vào nội dung, ý nghĩa, giá trị tác phẩm.
Câu 4 (trang 120 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tóm lược một số nội dung/ thông tin trong phần giới thiệu về tác giả Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh mà theo bạn là cần lưu ý khi đọc tác phẩm của Người.
Trả lời:
Tác giả Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh là một nhà văn đa phong cách, người đã để lại dấu ấn sâu sắc trong văn học và lịch sử Việt Nam. Dưới đây là một số điểm cần lưu ý khi đọc tác phẩm của Người:
– Phong cách viết chính luận: Tác phẩm chính luận của Bác thường ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, và bằng chứng đầy thuyết phục. Bác sử dụng bút pháp đa dạng để truyền đạt thông điệp và tạo hiệu ứng luận chiến.
– Truyện kí và tính hiện đại: Tác phẩm truyện kí của Bác giàu trí tuệ và thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ. Bác sử dụng nghệ thuật trào phúng sắc bén để phản ánh thực tại và tạo hình tượng các nhân vật.
– Vinh danh lịch sử và văn hoá Việt Nam: Bác viết để vinh danh và quảng bá lịch sử và văn hoá Việt Nam. Tác phẩm của Bác đề cập đến các mốc son lịch sử, từ thời Lý Bôn, Ngô Quyền đến các vị vua như Hàm Nghi, Thành Thái, Duy Tân

Câu 5 (trang 120 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nêu một số nét đặc sắc về nghệ thuật nghị luận trong Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh. Chỉ ra một số điểm tương đồng về tư tưởng giữa tác phẩm này với các tác phẩm Nam quốc sơn hà (tương truyền của Lý Thường Kiệt) và Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi).

Trả lời:

Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh không chỉ là một tài liệu lịch sử quan trọng, mà còn là một tác phẩm văn chính luận đầy tinh thần nhân văn và tư tưởng sâu sắc. Dưới đây là một số điểm đặc sắc về nghệ thuật nghị luận trong Tuyên ngôn Độc lập, cũng như điểm tương đồng với các tác phẩm Nam quốc sơn hà (tương truyền của Lý Thường Kiệt) và Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi):
– Cấu trúc lập luận chặt chẽ:
+ Tuyên ngôn Độc lập được xây dựng với ba phần chính: cơ sở pháp lý, cơ sở thực tế và lời tuyên bố độc lập.
+ Cách lập luận của Hồ Chí Minh trong Tuyên ngôn độc lập rất logic, sáng tạo và liên kết với nhau, tạo nên một văn bản hoàn chỉnh.
+ Tương tự, Nam quốc sơn hà và Bình Ngô đại cáo cũng có cấu trúc lập luận chặt chẽ, với việc sắp xếp logic các ý và dẫn chứng rõ ràng.
– Tư tưởng về quyền độc lập và tự do:
+ Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh khẳng định quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của con người và dân tộc.
+ Tương tự, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi cũng tôn vinh quyền độc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyền tự do của con người.
– Tình yêu nước và tương thân tương ái:
+ Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh tố cáo tội ác của thực dân Pháp và vạch trần bộ mặt gian xảo của chúng, đồng thời ca ngợi lòng yêu nước và tình thương dân vô hạn của người Việt Nam.
+ Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi cũng thể hiện lòng yêu nước và tương thân tương ái, tố cáo tội ác của giặc và khẳng định quyền tự do của dân tộc

Câu 6 (trang 120 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Vì sao việc xử lý thông tin, sử dụng tài liệu trong văn bản thông tin lại được xem là quan trọng? Khi đọc một văn bản thông tin về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội, bạn có thể căn cứ vào đâu để nhận biết, đánh giá:
a. Tài liệu sơ cấp, tài liệu thứ cấp?
b. Tính mới mẻ, cập nhật, độ tin cậy của dữ liệu, thông tin trong văn bản?
Trả lời:
* Việc xử lý thông tin, sử dụng tài liệu trong văn bản thông tin được xem là quan trọng vì:
+ giúp cho người sử dụng dữ liệu này xác định được nguyên nhân vấn đề và từ đó tìm được hướng giải quyết.
+ giúp cho việc nhìn nhận vấn đề được bao quát, toàn diện và thực tế thông qua số liệu, nội dung…được xử lý.
* Căn cứ nhận biết, đánh giá:
a.
– Dữ liệu sơ cấp là loại dữ liệu nguồn hay dữ liệu gốc, thường chưa được phân tích, diễn giải, xử lí. Chẳng hạn: hiện vật/ tranh ảnh gốc, nhật kí, thư từ, diễn văn, nội dung phỏng vấn, bản tường thuật của nhân chứng, tác phẩm nghệ thuật, dữ liệu thống kê,…
– Dữ liệu thứ cấp là loại dữ liệu cung cấp thông tin đã được người viết xử lý, kể lại, mô tả, tóm tắt, tổng hợp hoặc diễn giải, đánh giá từ những nguồn dữ liệu sơ cấp. Tiêu biểu cho dữ liệu thứ cấp là dữ liệu trong các sách, báo, tạp chí như: bách khoa toàn thư, từ điển, sách tham khảo, sách giáo khoa, các bài báo, tạp chí có tính diễn giải, phân tích, bình luận, tổng hợp,… thông tin, bài phê bình tác phẩm nghệ thuật,…
b. Tính mới mẻ, cập nhật, độ tin cậy của dữ liệu, thông tin trong văn bản:
– Được trích từ các tài liệu có tính học thuật
– Được công bố bởi chuyên gia trong lĩnh vực đó và có người đọc là học giả hoặc chuyên gia trong lĩnh vực đó.
– Có tính minh bạch nếu dữ liệu được thu thập và phân tích hợp lí, có thể kiểm chứng được.
– Có tính khách quan, không có tính định kiến và không được công bố vì mục đích thương mại hay chính trị.
– Mới cập nhật hoặc được xuất bản trong thời gian gần nhất.

Câu 7 (trang 120 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Để giữ gìn và phát triển tiếng Việt, trong giao tiếp, chúng ta cần lưu ý những gì?

Trả lời:
Để giữ gìn và phát triển tiếng Việt trong giao tiếp, chúng ta cần lưu ý.:
+ Sử dụng từ ngữ và ngữ pháp chính xác để truyền đạt ý nghĩa một cách rõ ràng.
+ Tránh sử dụng ngôn ngữ tục tĩu hoặc lời lẽ không phù hợp trong giao tiếp hàng ngày.
+ Thực hành nghe và nói tiếng Việt thường xuyên để nâng cao khả năng giao tiếp của chúng ta.
+ …

Câu 8 (trang 120 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Lấy ví dụ và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ nói mỉa.
Trả lời:
Ví dụ:
Trên mép ông, ông đã báo công trình mới cấy được từng ấy râu. […] Thì sau hết, những lông tơ nó cũng dài ra, và trông rõ hơn. Và đến bây giờ, đứng ở hai bên miệng ông, nó hình thành hai cái dấu chua nghĩa (…)
(Nguyễn Công Hoan, Đồng hào có ma)
– Biện pháp tu từ nói mỉa: “bao công trình”, “dấu chưa”, “từng ấy”
– Tác dụng:
+ Cho người đọc thấy được rằng ông quan này vơ vét của cải, lấy cả những đồng hào lẻ của nền nên mất công đi cấy râu cho đến khi nó mọc lông tơ thì cái râu đó không rõ nữa.
+ Phê phán bọn cường hào ác bá ngày xưa, cái tính tham lam vơ vét táng tận lương tâm của chúng xuất phát từ bên trong nên có nhân tạo bề ngoài như thế nào cũng không hề che giấu được.

Câu 9 (trang 120 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Phân tích tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,…) trong văn bản thông tin.
Trả lời:
– Hình ảnh:
+ Tạo hấp dẫn và trực quan: Hình ảnh giúp bài viết thêm sinh động và thu hút người đọc.
+ Biểu đạt nhanh gọn: Một hình ảnh có thể thay thế hàng loạt từ văn bản, giúp người đọc nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng.
– Số liệu:
+ Cung cấp thông tin cụ thể, chính xác: Số liệu thường được sử dụng để trình bày dữ liệu số, ví dụ như thống kê, tỷ lệ, con số.
+ Hỗ trợ lập luận: Số liệu là cơ sở để chứng minh hoặc phản ánh một quan điểm trong văn bản.
– Biểu đồ và sơ đồ:
+ Hệ thống hóa thông tin: Biểu đồ và sơ đồ giúp trình bày thông tin một cách hệ thống, thể hiện mối quan hệ giữa các thông tin.
+ Tóm tắt và phân tích: Biểu đồ và sơ đồ thường dùng để tóm tắt dữ liệu phức tạp và giúp người đọc hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa các yếu tố.

Câu 10 (trang 121 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nêu một số lưu ý khi viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề xã hội. Chỉ ra một số điểm khác biệt về bố cục giữa kiểu bài này với kiểu bài viết báo cáo kết quả của bài tập dự án về một vấn đề xã hội.
Trả lời:
– Một số lưu ý khi viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề xã hội:
+ Trình bày đầy đủ, thuyết phục các kết quả nghiên cứu thu nhận được.
+ Sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
+ Sử dụng ngôn ngữ chính xác, khách quan.
+ Sử dụng phù hợp các trích dẫn, cước chú, các phương tiện hỗ trợ như: hình ảnh, bảng biểu, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,…
+ Bố cục văn bản báo cáo gồm các phần, mục: Mở đầu, nội dung chính, kết luận.
– Một số điểm khác biệt về bố cục giữa kiểu bài này với kiểu bài viết báo cáo kết quả của bài tập dự án về một vấn đề xã hội:
+ Bài báo cáo kết quả nghiên cứu thường có cấu trúc gồm mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và kết luận.
+ Bài viết báo cáo kết quả của bài tập dự án thường có cấu trúc gồm mục tiêu dự án, phương pháp thực hiện dự án, kết quả đạt được và đánh giá dự án.

Câu 11 (trang 121 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nêu một số điểm khác biệt đáng lưu ý giữa hai kiểu bài: viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ và viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội.
Trả lời:
Một số điểm khác biệt đáng lưu ý giữa viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ và viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội là:
– Viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ
+ Mục đích: Thuyết phục người đọc về quan điểm của mình về một vấn đề cụ thể liên quan đến tuổi trẻ
+ Ngôn ngữ: Logic, lập luận và thuyết phục
+ Cấu trúc: Cấu trúc rõ ràng với phần giới thiệu, phần thân bài và phần kết luận
+ Đối tượng: Thường dành cho người đọc chung
– Viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội
+ Mục đích: Truyền đạt thông điệp và kêu gọi sự tham gia của mọi người
+ Ngôn ngữ: Ngôn ngữ sống động, truyền cảm và kích thích sự đồng cảm của người nghe.
+ Cấu trúc: Cấu trúc tự do hơn, tập trung vào việc truyền đạt thông điệp và tạo cảm hứng cho người nghe.
+ Đối tượng: Thường dành cho một nhóm người cụ thể tham gia hoạt động đó

Câu 12 (trang 121 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

So sánh, chỉ ra một số điểm khác biệt giữa hai kiểu bài thuyết trình:
– Trình bày báo cáo kết quả của bài tập dự án.
– Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước.
Trả lời:
– Trình bày báo cáo kết quả của bài tập dự án
+ Nhằm trình bày thông tin về quá trình thực hiện dự án, kết quả đạt được và những hạn chế gặp phải.
+ Thường tập trung vào việc trình bày các số liệu, dữ liệu và kết quả đạt được trong quá trình thực hiện dự án.
+ Thường nhằm cung cấp thông tin cho người nghe về quá trình thực hiện dự án và kết quả đạt được.
– Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước
+ Nhằm truyền đạt thông tin, ý kiến và quan điểm của người thuyết trình về vấn đề đó.
+ Thường tập trung vào việc trình bày các thông tin, ý kiến và quan điểm của người thuyết trình về vấn đề đó.
+ Thường nhằm truyền đạt thông tin, ý kiến và quan điểm của người thuyết trình để tạo ra sự hiểu biết và nhận thức về vấn đề đó.

Câu 13 (trang 121 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội, sau đó chuyển dàn ý bài viết đó thành dàn ý bài nói.

Trả lời:

* Dàn ý bài văn nghị luận về hút thuốc lá điện tử ở học sinh:

1. Mở bài

Giới thiệu khái quát và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận: Nghị luận hút thuốc lá điện tử ở học sinh

2. Thân bài

a. Giải thích
Thuốc lá điện tử là gì? Được làm từ nguyên liệu gì? (Thuốc lá được làm từ nguyên liệu chứa nhiều chất độc hại, chất gây nghiện, gây kích thích thần kinh tạo cảm giác sảng khoái, tỉnh táo)
b. Nêu biểu hiện cụ thể và thực trạng hút thuốc lá điện tử ở học sinh:
– Hiện nay, tình trạng hút thuốc lá điện tử đang là thói quen của giới trẻ và đặc biệt là các học sinh, nó đang diễn ra phổ biến và tràn lan trong thế hệ học sinh.
– Số lượng đó ngày càng tăng cao.
– Học sinh hút thuốc lá điện tử ngày càng mở rộng theo lớp và thế hệ. Có những bé trai chưa đến mười tuổi nhưng đã tập tành hút thuốc.
– Người hút thuốc trên khắp mọi nơi, và khói thuốc thật sự đã xâm nhập và len lỏi vào không gian trường học.
c. Nêu nguyên nhân dẫn đến hiện tượng hút thuốc lá ở học sinh:
– Xuất phát do nhận thức của chính các bạn học sinh (còn kém và thích học đòi mà chưa nhận thức được tác hại của thuốc lá điện tử).
– Cho rằng hút thuốc là cách thức khẳng định sự chín chắn, trưởng thành và thể hiện rõ cá tính của bản thân.
– Tâm lí đua đòi, bắt chước bạn bè. Bạn bè rủ rê, lôi kéo dẫn đến nghiện hút thuốc lá điện tử.
– Gia đình nhà trường giáo dục lỏng lẻo, không theo sát được các em học sinh (Thiếu sự quan tâm của gia đình, bố mẹ và nhà trường)
d. Chỉ ra tác hại mà việc hút thuốc lá gây ra
– Thuốc lá điện tử là một trong những phát minh nguy hại nhất và là nguyên nhân gây ra cái chết cho nhiều người.
– Thuốc lá điện tử có chứa nhiều chất độc hại dẫn đến rất nhiều căn bệnh nguy hiểm như ung thư vòm họng và ung thư phổi (hơi thở có mùi khó chịu ở những người thường xuyên hút thuốc lá)
– Thuốc lá điện tử không chỉ tác động xấu đến sức khỏe của người trực tiếp sử dụng nó mà khí còn gây ảnh hưởng đến sức khỏe của những người xung quanh.
e. Đề xuất những giải pháp trước thực trạng hút thuốc lá ở học sinh:
– Nâng cao nhận thức của thế hệ học sinh về tác hại của khói thuốc bằng việc đẩy mạnh các phương pháp tuyên truyền, phổ biến trong trường học.
– Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức đến các học sinh và các bậc phụ huynh, người lớn nên làm gương cho giới trẻ (không hút thuốc lá điện tử trước mặt con em, hạn chế cho chúng tiếp xúc với thuốc lá điện tử)
– Đồng thời, nhà trường cần phối hợp với gia đình trong việc giáo dục và quan tâm đến những thay đổi trong tâm lý của trẻ vị thành niên.

3. Kết bài

– Khẳng định lại giá trị và ý nghĩa của vấn đề cần nghị luận.
– Nêu lên bài học nhận thức và hành động.
– Liên hệ với bản thân.

* Bài nói tham khảo

Em chào thầy, cô và các bạn. Em tên là Nguyễn Văn A. Hôm nay em sẽ trình bày vấn đề hút thuốc lá ở học sinh hiện nay.
Thời gian gần đây, trào lưu hút thuốc lá điện tử phát triển nhiều, nhất là giới thanh thiếu niên, những người vô cùng hiếu kỳ, luôn tò mò và muốn khám phá. Đó là vấn nạn mà cả xã hội quan tâm.
Việc hút thuốc lá điện tử trong và ngoài trường học đang có chiều hướng gia tăng nhanh chóng. Chúng ta có thể dễ dàng để bắt gặp học sinh hút thuốc lá điện tử ở mọi lúc, mọi nơi, mọi vùng miền kể cả ở nơi công cộng. Nguyên nhân của vấn nạn trên trước hết là sự thu hút của thuốc là điện tử bởi giá thành rẻ, hương thơm hấp dẫn cùng những lời quảng cáo về một kiểu hút thuốc không gây hại, sành điệu đã đánh trúng tâm lý của tuổi mới lớn. Hiện tượng này cũng xuất phát từ ý thức chủ quan của con người và cả sự tác động của những cám dỗ bên ngoài xã hội.
Những con số biết nói cho thấy tính cấp thiết của tệ nạn này. Không chỉ Việt Nam mà trên thế giới, lượng học sinh đua đòi hút thuốc gia tăng với tốc độ chóng mặt. Theo nghiên cứu của Viện Chiến lược và chính sách y tế, Bộ Y tế, năm 2020 có 8,35% học sinh lớp 8 – 12 hút thuốc lá điện tử. Con số này tăng 40 lần so với năm 2005. Bệnh viện Nhi Trung ương cũng cho biết số lượng học sinh vào viện cấp cứu trong tình trạng suy hô hấp, loạn thần, ảo giác do ngộ độc thuốc lá điện tử. Cách đây không lâu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh đã tiếp nhận hai trường hợp học sinh 17 tuổi nhập viện vì dùng thuốc lá điện tử.

Việc nghiện thuốc lá điện tử sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Đầu tiên, chất Nicotine trong thuốc lá điện tử gây hại cho sự phát triển não bộ, gây suy giảm chức năng của vô số cơ quan khác. Thậm chí, một số loại thuốc lá điện tử có thể chứa những thành phần nguy hiểm như chì, chất gây ung thư. Nó không chỉ ảnh hưởng đến những người trực tiếp hút mà còn nguy hại tới những người hút thuốc lá thụ động. Đã có trường hợp học sinh được đưa vào cấp cứu trong trạng thái loạn thần, ảo giác do ngộ độc ma túy và các tạp chất có trong thuốc lá điện tử chỉ sau một lần hút. Để có thể ngăn chặn việc hút thuốc lá ở xã hội cần có những biện pháp mạnh mẽ, chúng ta cần xây dựng môi trường không khói thuốc lá, nhất là ở những khu vực công cộng mà giới trẻ hay đến như nhà hàng, trung tâm thương mại, khu vui chơi. Hơn hết, ta cần quản lý chặt chẽ việc bán thuốc lá cho nhóm trẻ vị thành niên, cấm bán thuốc lá ở khu vực quanh trường học. Để hạn chế được tối đa vấn nạn thuốc lá điện tử hiện nay, trước hết mỗi cá nhân cần tự nhận thức đúng đắn được những tác hại to lớn của thuốc lá đồng thời không sử dụng nó. Bên cạnh đó, chúng ta cần phải tuyên truyền đến những người xung quanh về tác hại của thuốc lá điện tử; gia đình cần phải giáo dục con em mình biết về tác hại của chúng để phòng tránh. Ngoài ra, nhà nước cần có biện pháp tuyên truyền về tác hại của thuốc lá, thuốc lá điện tử và xử lý nghiêm những tình trạng hút thuốc nơi công cộng.

Mỗi con người một hành động nhỏ cùng chung tay thì sẽ hạn chế tối đa được vấn nạn thuốc lá. Việc hút thuốc lá điện tử không còn quá xa lạ trong cuộc sống của mỗi con người. Biết rằng chúng chỉ mang lại những tác hại, nên mỗi chúng ta hãy cùng chung tay, góp sức để hạn chế việc hút thuốc vừa để bảo vệ chính mình, vừa để bảo vệ môi trường sống lành mạnh. Các bạn nghĩ rằng việc đưa điếu thuốc lên hút là oai, là bản lĩnh, tự tin và thể hiện được cá tính mình chăng. Rồi cũng có một bộ phận hút thuốc là vì bạn bè dụ dỗ, rủ rê, khiến không làm chủ được mình. Với những tác hại, hệ luỵ của thuốc lá, mỗi người phải có ý thức tránh xa nó, nói không với thuốc lá. Nó không chỉ hại bạn mà còn hại cả người xung quanh bạn và những người mà bạn yêu mến.
Sức khỏe là của cải quý giá nhất trong cuộc sống, và chúng ta phải dành thời gian cần thiết để giữ gìn nó để không phải hối tiếc!

File Ôn tập cuối học kì Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/13SLChuQFZVmoGwJi3_zq7WxGAK8GUiBI/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: văn 12 CTST HK 2

Soạn bài Ôn tập trang 119 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 10/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung thú vị của bài Ôn tập trang 119 trong sách Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo nhé! Onthidgnl đã chia sẻ những kiến thức bổ ích, giúp các bạn củng cố vững chắc nền tảng để học tốt môn Ngữ văn. Đừng bỏ qua cơ hội này để nâng cao kỹ năng và hiểu biết của mình nhé! Chúng ta hãy cùng nhau chinh phục từng trang sách nào!

Soạn Bài Ôn Tập Trang 119 Văn 12 Chân Trời Sáng Tạo Tập 2

Soạn bài Ôn tập trang 119 Tập 2 Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo

Câu 1 (trang 119  sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Trình bày ít nhất hai kinh nghiệm mới bạn thu nhận được sau khi học đọc văn bản thông tin ở bài học này.

Trả lời:

Hai kinh nghiệm mới bạn thu nhận được sau khi học đọc văn bản thông tin:

– Hiểu rõ mục đích của văn bản và đối tượng mà nó đang nhắm đến.

– Chú ý tới những phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: biểu đồ, hình ảnh,…

Câu 2 (trang 119  sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Đọc lại văn bản Khuôn đúc đồng Cổ Loa: “nỏ thần” không chỉ là truyền thuyết (Theo Hà Trang) và Sự ô nhiễm nguồn nước trên bề mặt Trái Đất và hậu quả (Theo Rây-cheo Ca-son) để hoàn thành bảng sau (làm vào vở):

Văn bản Khuôn đúc đồng Cổ Loa: nỏ thần không chỉ là truyền thuyết Sự ô nhiễm nguồn nước trên bề mặt Trái Đất và hậu quả
Đề tài
Thông tin cơ bản
Kiểu bố cục
Loại dữ liệu sử dụng trong văn bản
Thái độ của tác giả
Phương tiện phi ngôn ngữ

Trả lời:

Văn bản Khuôn đúc đồng Cổ Loa: nỏ thần không chỉ là truyền thuyết Sự ô nhiễm nguồn nước trên bề mặt Trái Đất và hậu quả
Đề tài Văn hóa dân tộc Vấn đề ô nhiễm môi trường
Thông tin cơ bản – Giới thiệu khái quát về nơi trưng bày bộ sưu tập khuôn đúc mũi tên và lao động Cổ Loa.

– Giới thiệu hoàn cảnh phát hiện bộ sưu tập và mô tả chi tiết một số hiện vật trong bộ sưu tập khuôn đúc mũi tên và lao đồng Cổ Loa.

– Trình bày dữ liệu cho thấy giá trị của bộ sưu tập khuôn đúc đồng Cổ Loa.

– Khẳng định sự tồn tại có thật của nỏ thần lịch sử.

– Những bằng chứng về sự ô nhiễm nguồn nước được thể hiện rõ ở các vùng di trú hoang dã quốc gia…

– Cách thức hóa chất thông nguồn nước len lỏi vào vòng tuần hoàn của tự nhiên để gây ra sự ô nhiễm và cái chết của loài chim lặn.

– Ảnh hưởng của hóa chất độc hại có trong nước đến sức khỏe con người.

Kiểu bố cục Trật tự logic Trật tự logic
Loại dữ liệu sử dụng trong văn bản Sơ cấp, thứ cấp Thứ cấp
Thái độ của tác giả Tác giả khẳng định sự tồn tại có thật của nỏ thần trong lịch sử – giai đoạn Cổ Loa, thời kỳ vua An Dương Vương đóng đô ở Cổ Loa và nhà nước Âu Lạc; tự hào về trình độ kỹ thuật và tư duy bậc thầy của các nghệ nhân luyện kim thời Việt cổ. Tác giả bày tỏ thái độ quan ngại về những tác động của các loại hóa chất độc hại với môi trường và sức khỏe con người.
Phương tiện phi ngôn ngữ Có Không có

Câu 3 (trang 119  sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Theo bạn, khi viết bài báo cáo kết quả nghiên cứu, cần lưu ý những gì để thể hiện sự tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ?

Trả lời:

Khi viết bài báo cáo kết quả nghiên cứu, chúng ta cần lưu ý:

– Trích dẫn và ghi rõ nguồn gốc của các tài liệu, dữ liệu hoặc ý tưởng mà chúng ta sử dụng trong nghiên cứu.

– Tuân thủ các quy định về bản quyền và không sao chép hoặc sử dụng trái phép tác phẩm của người khác.

– Trình bày kết quả nghiên cứu một cách trung thực và minh bạch, không biến đổi hay ảnh hưởng đến tính chính xác của dữ liệu.

Câu 4 (trang 119  sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Để đảm bảo tính khách quan, độ tin cậy cho một báo cáo nghiên cứu khoa học, người viết cần chú ý điều gì?

Trả lời:

Để đảm bảo tính khách quan và độ tin cậy cho một báo cáo nghiên cứu khoa học, người viết cần chú ý:

– Sử dụng ngôn ngữ chính xác và rõ ràng, tránh sử dụng các từ ngữ mập mờ hoặc không chính xác.

– Trình bày các phương pháp nghiên cứu và quy trình một cách chi tiết và logic, để người đọc có thể hiểu và tái tạo lại quy trình nghiên cứu.

– Trình bày kết quả nghiên cứu một cách khách quan, không thiên vị hay ảnh hưởng bởi ý kiến cá nhân.

Câu 5 (trang 119  sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Cần làm gì để bài trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học rõ ràng và thu hút người nghe? Khi nhận xét, đánh giá nội dung và bài thuyết trình của người khác, cần chú ý điều gì?

Trả lời:

– Trình bày bài báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học rõ ràng và thu hút người nghe chúng ta cần:

+ Trình bày một cách rõ ràng, rành mạch, logic, sáng tạo.

+ Các dữ liệu đưa ra cần minh bạch, chính xác.

+ Cần rõ ràng các thông tin cơ bản và thông tin chi tiết

+ Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ

+ Tương tác với người nghe.

– Khi nhận xét, đánh giá nội dung bài thuyết trình của người khác, cần chú ý:

+ Xem xét, đánh giá khách quan, chân thực

+ Không nhận xét lan man, dài dòng

Câu 6 (trang 119  sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Theo bạn, việc khám phá tự nhiên và xã hội có vai trò như thế nào đối với đời sống của con người?

Trả lời:

Việc khám phá tự nhiên và xã hội đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống của con người:

– Khám phá tự nhiên giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh, từ đó áp dụng kiến thức để phát triển công nghệ, y tế, môi trường và nhiều lĩnh vực khác.

– Khám phá xã hội giúp chúng ta hiểu về con người, văn hóa, lịch sử và xã hội, từ đó tạo ra sự đa dạng và sáng tạo trong cuộc sống.

→ Việc khám phá tự nhiên và xã hội mang lại những tri thức quý giá và mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của con người.

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/1qYuBpHFmn9VYXjDXMzqO9u8CHGf3MunY/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Khám phá tự nhiên và xã hội

Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội – Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 10/12/2024

Hãy cùng khám phá một nội dung thú vị trong chương trình Văn học 12 – Chân trời sáng tạo tập 2! Chúng ta sẽ trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội. Đây không chỉ là cơ hội để các em củng cố kiến thức mà còn là dịp để thể hiện sự sáng tạo và khả năng phân tích của bản thân. Hãy chuẩn bị sẵn sàng để mang đến những ý tưởng độc đáo và sâu sắc trong môn Ngữ văn 12 nhé! Cùng Onthidgnl chinh phục những thử thách này nào!

Trình Bày Báo Cáo Kết Quả Nghiên Cứu Về Một Vấn đề Tự Nhiên Hoặc Xã Hội Văn 12 Chân Trời Sáng Tạo Tập 2

Soạn bài Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội trang 116, 117, 118 Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo

Đề tài (trang 116 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Trường bạn tổ chức một buổi báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội. Đề tài nghiên cứu của nhóm bạn được chọn để báo cáo. Bạn và các thành viên cần chuẩn bị để thực hiện những nhiệm vụ sau:

– Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm.

– Nhận xét, đánh giá nội dung và cách thức thuyết trình của các nhóm khác.

Khi tham gia buổi trao đổi, bạn sẽ thực hiện một trong hai nhiệm vụ ứng với từng vai cụ thể như sau:

– Người trình bày: Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội của nhóm.

– Người nghe: Nghe và nhận xét, đánh giá nội dung, cách thức thuyết trình của các nhóm khác.

Bước 1: Chuẩn bị trình bày và nghe

* Trong vai trò người nói, bạn cần:

Xác định đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói

Bài nói có cùng đề tài với bài viết. Người nghe của bạn có thể là giáo viên bộ môn, các bạn cùng lớp, khách mời,… Mục đích của bài nói là trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội đã thực hiện để người nghe hiểu được vấn đề và thuyết phục người nghe về kết quả của đề tài nghiên cứu.

Vì vậy, bạn cần xác định mình sẽ nói ở đâu, trong thời gian bao lâu để đạt được mục đích nói.

Tìm ý và lập dàn ý

Bạn hãy chuyển nội dung của bài viết thành dàn ý của bài trình bày, bằng cách:

– Lựa chọn những nội dung quan trọng nhất cần giới thiệu: Tên đề tài, lí do chọn để tài, câu hỏi, mục đích, phương pháp và kết quả nghiên cứu.

– Tóm tắt nội dung báo cáo dưới dạng sơ đồ hoặc dàn ý.

– Chuẩn bị các phương tiện phi ngôn ngữ hỗ trợ phù hợp (sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh,…) để làm rõ kết quả nghiên cứu.

– Dự kiến những vấn đề mà người nghe có thể phản biện, yêu cầu làm rõ thêm và dự kiến câu trả lời.

Xác định thời gian báo cáo dự kiến cho từng nội dung dể có phương án trình bày phù hợp.

Luyện tập

Bạn dựa vào bảng kiểm kĩ năng trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội bên dưới để luyện tập.

* Trong vai trò người nghe, bạn cần:

– Tìm hiểu về vấn đề nghiên cứu sẽ được nghe báo cáo.

– Chuẩn bị giấy, bút dể ghi chép nội dung bài báo cáo kết quả nghiên cứu.

– Xác định những vấn đề muốn tìm hiểu thêm về kết quả nghiên cứu.

Bước 2: Trình bày và nghe, nắm bắt nội dung, quan điểm của bài thuyết trình

Xem lại hướng dẫn về cách thức trình bày, cách thức nghe và nhận xét, đánh giá nội dung và cách thức thuyết trình ở Bài 2 (Ngữ văn 12, tập một).

Bài nói tham khảo

Xin chào thầy/cô và các bạn, sau đây nhóm em xin trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu: Những ảnh hưởng của mạng facebook đối với học sinh Trường THPT Tây Hồ

  1. Thực trạng sử dụng mạng xã hội Facebook của học sinh lớp 11 THPT Tây Hồ.

Hiện nay, blog hay các mạng xã hội không còn xa lạ với chúng ta. Nó được biết đến như một cuốn nhật ký online, thu hút sự tham gia của đông đảo giới trẻ trên toàn thế giới. Facebook ngày càng được nhiều người biết đến là một trang 10 mạng xã hội nổi tiếng trên toàn thế giới và hiện đang tăng đột biến về số lượng người dùng tại Việt Nam. Facebook được sử dụng ở mọi lúc, mọi nơi, tạo ra sức hút, tốc độ lan truyền mạnh mẽ và đặc biệt thu hút sự chú ý, tham gia của đông đảo các bạn sinh viên. Và học sinh lớp 11 trường THPT Tây Hồ cũng không phải là một ngoại lệ. Trong cuộc khảo sát 120 học sinh lớp 11 trường THPT Tây Hồ về việc “Bạn có tham gia sử dụng trang mạng xã hội Facebook hay không?” thì có đến 96,6% trả lời có. Qua đó, cho thấy mức độ sử dụng mạng xã hội Facebook của học sinh lớp 11 trường THPT Tây Hồ  là rất cao và hầu như bất kì một bạn nào cũng có riêng ít nhất 1 tài khoản Facebook để tham gia chia sẻ, cập nhật thông tin, hình ảnh và giao lưu kết bạn. Về mức độ thời gian tham gia sử dụng Facebook thì đa số các bạn đã sử dụng Facebook trên 1 năm (chiếm 88,9%). Qua đó, phản ánh sự gắn bó lâu dài của các bạn học sinh lớp 11 trường THPT Tây Hồ đối với Facebook. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến cho rằng, mạng xã hội Facebook có nhiều tác động tiêu cực dễ gây ảnh hưởng đến người tham gia sử dụng. Nhưng đối với các bạn sinh viên học sinh lớp 11 trường THPT Tây Hồ thì có đến 83,9% cho rằng: Có thể tránh khỏi những ảnh hưởng xấu của Facebook và có 16,1% nhận định ngược lại. Bên cạnh đó, khi được hỏi: “Trong tương lai, bạn có sẵn sàng bỏ facebook hay không?” thì có 69,9% là Không và 30,1% là Có.

  1. Mục đích sử dụng mạng xã hội Facebook của học sinh lớp 11 trường THPT Tây Hồ.

Theo cuộc điều tra quy mô nhỏ tại khối 11, phần lớn học sinh sử dụng Facebook với 3 mục đích chính: Chia sẻ, cập nhật thông tin và hình ảnh: Đây có thể coi là mục đích chính chiếm đến 74,6% kết quả khảo sát. Phần lớn học sinh sử dụng Facebook thay thế cho nhật ký truyền thống, với tính năng lưu trữ trực tuyến. Mục đích thứ hai là giao lưu, kết nối bạn bè: Facebook là một không gian giao tiếp công cộng trực tuyến tạo liên kết dễ dàng, thuận tiện, nhanh nhất giữa con người với nhau thông qua nhiều hình thức liên kết rộng rãi chứ không bị giới hạn không gian và Facebook có sự thông minh cần thiết để gợi ý những người mà bạn có thể biết, thông qua số lượng bạn chung (Mutual Friends), nơi ở (Lives), nơi làm việc (Employers)… Vì thế, Facebook không chỉ giúp bạn tìm kiếm những mối quan hệ mới mà còn giúp bạn giữ liên lạc với những mối quan hệ cũ như: bạn bè, người thân. Cuối cùng là giải trí: Với hơn 500 nghìn ứng dụng giải trí hay, đa dạng và được đánh giá cao dành cho người sử dụng như: Games, Poke, Calendar, Youtube, Free Messenger… Facebook được các bạn học sinh lựa chọn như một nơi để giải tỏa căng thẳng sau những giờ học mệt mỏi. Họ có thể chơi game, trò chuyện với gia đình, người thân, bạn bè. 3. Những tác động tích cực và tiêu cực của mạng xã hội Facebook đối với sinh viên khoa PR, ĐH Văn Lang. 3.1. Những tác động tích cực: Quá trình nghiên cứu cho thấy, đa số sinh viên khoa PR, trường Đại học Văn Lang tham gia Facebook để chia sẻ thông tin cá nhân và cập nhật thông tin của bạn bè, người thân. Thông qua Facebook, các bạn đã có nơi để thể hiện mình và chia sẻ những điều khó nói cùng bạn bè. Facebook tạo cho phần đông nhóm đối tượng khảo sát sự thoải mái về tinh thần khi được chia sẻ những suy nghĩ về cuộc sống cá nhân hay các vấn đề xã hội. Facebook còn là một công cụ hữu hiệu để thể hiện cá tính bản thân. Vì thế, nhiều tài khoản Facebook của các sinh viên khoa PR đã nhận được sự quan tâm của cộng đồng mạng. Facebook còn là một công cụ hỗ trợ cho sinh viên khoa PR mở rộng thêm mối quan hệ hay tìm kiếm lại những người quen biết. Trong cuộc khảo sát, tính năng “Kết bạn” là tính năng thứ 2 được các bạn yêu thích sau tính năng “Chia sẻ, cập nhật thông tin, hình ảnh” chiếm 17,5%. Một số thành viên khác thì sử dụng 13 Facebook để kinh doanh nhỏ (chủ yếu là quần áo, trang sức bán online) để tăng thêm thu nhập của bản thân. Điều này như một trải nghiệm thú vị đối với các bạn khi trực tiếp đàm phán, thuyết phục khách hàng mua những sản phẩm của mình thông qua Facebook. Có thể nói, đây là điều kiện giúp các bạn rèn luyện khả năng ứng xử trong kinh doanh thương mại điện tử. Ngoài ra một bộ phận nhỏ khác, thì sử dụng Facebook với tính chất giải trí.

  1. Những tác động tiêu cực

Kết quả của cuộc khảo sát cho thấy, đa số các học sinh lớp 11 trường THPT Tây Hồ sử dụng Facebook một cách thường xuyên (bất kì thời gian nào trong ngày, chiếm 34,9%). Tác động tiêu cực lớn nhất mà nhóm đối tượng khảo sát cho thấy đó là việc tốn thời gian (chiếm 52,4%). Khoảng thời gian sử dụng Facebook mỗi ngày từ 1 – 3 giờ đồng hồ và trên 3 tiếng đồng hồ chiếm đa số câu trả lời trong cuộc khảo sát (41,3% và 30,2%). Bên cạnh đó, học sinh lớp 11 trường THPT Tây Hồ chưa nhận thức được những tác động tiêu cực đến tâm lý, sinh lý của bản thân do việc lạm dụng Facebook như: nghiện Facebook dễ gây béo phì, ảnh hưởng đến thời gian, sức 14 khỏe, công việc học tập và dễ bị ảnh hưởng bởi những thói hư, tật xấu… Ngoài ra, cũng có một bộ phận nhỏ các học sinh không biết mục đích sử dụng Facebook là gì?. Tuy nhiên, vì sự rủ rê của bạn bè nên họ cũng tạo tài khoản để bắt kịp xu hướng. Ngoài ra, 15,9% cho là Facebook không có bất kỳ ảnh hưởng tiêu cực nào đến bản thân đối tượng được khảo sát. Những cuộc giao tiếp ảo đó làm hạn chế khả năng giao tiếp, ứng xử trong đời sống thường ngày của nhóm đối tượng được khảo sát vì Facebook là nơi không quan sát được thái độ của người nghe. Ngoài ra, trên Facebook còn có những đối tượng phát ngôn những lời lẽ thiếu văn hóa cũng tác động đến ý thức và khả năng ứng xử của các đối tượng tham gia. Thậm chí có những bạn sử dụng mạng xã hội Facebook để nói xấu bạn bè và thầy cô.

Việc dành nhiều thời gian sử dụng Facebook sẽ làm thay đổi thói quen hàng ngày của các bạn học sinh. Điều đáng nói, tác động của Facebook đã đi sâu vào tiềm thức của các bạn. Với sự hỗ trợ của những thiết bị điện tử hiện đại như: điện thoại thông minh, máy tính bảng… thì việc truy cập Facebook càng dễ dàng hơn.

  1. Các biện pháp nâng cao tác động tích cực của mạng xã hội facebook đối với học sinh lớp 11 Trường THPT Tây Hồ.

Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều trang mạng xã hội, điển hình là Facebook, học sinh có nhiều cơ hội tham gia vào thế giới thông tin và kết nối rộng lớn, cùng lúc tiếp cận nhiều hệ tư tưởng và giá trị sống khác nhau. Vấn đề đặt ra là cần phải quản lý, định hướng việc sử dụng mạng xã hội Facebook như thế nào để đem đến hiệu quả thật sự cho học sinh lớp 11 trường THPT Tây Hồ và hạn chế những mặt tiêu cực.

– Mỗi cá nhân hãy tự hỏi xem bạn sử dụng Facebook để làm gì hay lý do đầu tiên để bạn quyết định đăng ký một tài khoản Facebook là gì?

– Tự hoạch định cho bản thân khung thời gian hợp lý, cân bằng được giữa công việc, học tập và giải trí. Chỉ dành thời gian cho Facebook khi bạn thật sự rãnh rỗi hay muốn giải tỏa căng thẳng, mệt mỏi.

– Mọi tác động của Facebook nảy sinh ra đều do ý thức của người sử dụng, nếu ý thức không tốt sẽ dẫn đến những hành vi xấu. Vì thế, trước khi chia sẻ bất cứ nội dung gì lên Facebook, mỗi cá nhân phải xem xét nó có hại gì cho ai hay không, đừng chỉ nghĩ đến lợi ích bản thân mà làm ảnh hưởng đến người khác. Và đặc biệt, các bạn học sinh phải có thái độ nghiêm túc trước mọi vấn đề.

2. Biện pháp từ cộng đồng.

– Nhà trường, gia đình cần có sự hướng dẫn, tư vấn, định hướng cho học sinh về việc sử dụng mạng xã hội Facebook một cách có ít, mang lại hiệu quả tốt và ý thức được những nguy cơ tiềm ẩn của việc chia sẻ thông tin cá nhân lên Facebook.

– Các nhà quản lý các cấp, các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương nên tạo sân chơi giải trí lành mạnh; giáo dục, tuyên truyền về những tác hại từ việc sử dụng mạng xã hội Facebook không đúng cách. Từ đó, hướng các bạn học sinh lớp 11 trường THPT Tây Hồ không nên quá lệ thuộc vào mạng xã hội Facebook, giúp cho học sinh xây dựng nhiều mối quan hệ trong xã hội để trau dồi những kỹ năng giao tiếp, ứng xử.

– Ngoài ra, xã hội cũng cần có những định hướng và giúp đỡ giới trẻ, đặc biệt là các bạn học sinh tham gia vào các hoạt động thực tế, có ích cho bản thân và cộng đồng. Việc đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao tầm nhận thức của học sinh về các vấn đề chính trị, xã hội sẽ từng bước giúp học sinh có được bản lĩnh vững vàng xử lý được những thông tin tiếp cận từ nhiều chiều khác nhau.

Kết luận: Mạng xã hội Facebook căn bản là một phần của xã hội ngày nay. Nó đã, đang và sẽ mang đến cho cuộc sống của con người ngày càng nhiều những tiện ích thú vị, tương tác cao cũng như sự tối đa hóa các chức năng. Tuy nhiên, mạng xã hội Facebook cũng là nơi dấy lên những tiêu cực khiến nhiều người lo lắng. Và chúng ta không thể đổ lỗi hoàn toàn cho mạng xã hội Facebook. Bởi lẽ, nó đơn giản chỉ là một công cụ, một phương tiện được tạo ra để gắn kết mọi người trên toàn Thế giới. Nhưng chính những người tham gia, sử dụng lại không hiểu đúng mục đích đó nên đã sà đà và lạm dụng quá mức dẫn đến gây ra những sự việc không mong muốn. Tất cả là do hành vi và sự nhận thức ở cá nhân người tham gia sử dụng mạng xã hội Facebook. Vì thế, mỗi học sinh lớp 11 trường THPT Tây Hồ nên hiểu rõ những biện pháp từ bản thân và cộng đồng để tham gia vào mạng xã hội Facebook một cách tích cực nhất. Điều này sẽ giúp cho mỗi cá nhân nhận thấy Facebook hữu ích hơn và có thể kiểm soát tốt những hoạt động “không tên” trên mạng xã hội Facebook. Ngoài ra, mỗi cá nhân nên thể hiện trách nhiệm trong việc nâng cao tác động tích cực của mạng xã hội Facebook đối với cộng đồng mạng nói chung và học sinh lớp 11 trường THPT Tây Hồ nói riêng.

Bài báo cáo đến đây là kết thúc, rất mong nhận được lời góp ý để bài báo cáo thêm hoàn thiện. Cảm ơn thầy/cô và các bạn đã lắng nghe.

Bước 3: Trao đổi, đánh giá

Về kĩ năng trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội, bạn sử dụng bảng kiểm dưới đây để tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau.

Bảng kiểm kĩ năng trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội

Phương diện Nội dung kiểm tra Đạt Chưa đạt
Mở đầu Giới thiệu được vấn đề nghiên cứu
Trình bày được lí do chọn đề tài
Nêu được nhiệm vụ, mục đích, câu hỏi nghiên cứu
Trình bày được phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Nội dung báo cáo Trình bày ngắn gọn cơ sở lí thuyết làm nền trắng cho đề tài
Trình bày đầy đủ, rõ ràng kết quả nghiên cứu
Đưa ra lí giải và bằng chứng để lần lượt làm sáng tỏ cầu hỏi nghiên cứu
Đề xuất giải pháp cho vấn đề (nếu có)
Kết luận Tóm lược kết quả nghiên cứu
Gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo của để tài (nếu có)
Kỹ năng trình bày, tương tác với người nghe Trình bày rõ ràng, mạch lạc, đúng thời gian quy định
Sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ phù hợp, hiệu quả
Tương tác tích cực với người nghe trong quá trình báo cáo
Ghi nhận và phản hồi thỏa đáng những câu hỏi, ý kiến phản biện của người nghe

Về kỹ năng nhận xét, đánh giá về bài thuyết trình, bạn dùng bảng kiểm kỹ năng nghe và nhận xét, đánh giá về bài thuyết trình ở Bài 2 (Ngữ văn 12, tập một) để đánh giá các nhóm khác.

File Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội – Chân trời sáng tạo PDF:

https://drive.google.com/file/d/1A8agGL_NIDXBkqohDMgnXDbbcEf1AzlN/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

 

Filed Under: Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Khám phá tự nhiên và xã hội

  • « Go to Previous Page
  • Page 1
  • Interim pages omitted …
  • Page 87
  • Page 88
  • Page 89
  • Page 90
  • Page 91
  • Interim pages omitted …
  • Page 148
  • Go to Next Page »

Primary Sidebar

Tìm kiếm

Danh mục nổi bật

  • Nghị luận xã hội
  • Nghị luận văn học
  • Soạn Văn 12
    • Kết nối tri thức tập 1
    • Kết nối tri thức tập 2
    • Chân trời sáng tạo tập 1
    • Chân trời sáng tạo tập 2
    • Cánh Diều tập 1
    • Cánh Diều tập 2

FOLLOW CHÚNG TÔI

    FANPAGE:
    Facebook.com/onthidgnlcom

  • GROUP FACEBOOK
  • 2K7 Ôn thi ĐGNL, ĐGTD, Đại học 2025 - Chia sẻ Kho tài liệu miễn phí
  • KÊNH YOUTUBE:


Bài viết mới nhất

  • Soạn văn 10 theo tác phẩm của chương trình ngữ văn lớp 10
  • Soạn Văn 12 sách mới đầy đủ và chi tiết các tác phẩm
  • Soạn bài Củng cố mở rộng trang 88 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1
  • Soạn bài Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ Văn 12 Kết nối tri thức tập 1
  • Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (những hoài bão, ước mơ) Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Copyright © 2025 · Onthidgnl.com
Sitemap | Giới thiệu | Liên hệ | Chính sản bảo mật | Điều khoản và điều kiện