• Skip to main content
  • Skip to primary sidebar
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Ôn thi đại học
    • Ôn thi Đánh giá năng lực
    • Ôn thi tốt nghiệp THPT
    • Ôn thi đánh giá tư duy
    • Tài liệu mới Update
    • Tài liệu kiến thức
  • Kiến thức
    • Toán
    • Vật Lý
    • Hóa Học
    • Ngữ Văn
    • Tiếng Anh
    • Sinh Học
  • kho tài lệu free
  • Tin tức học đường
  • Liên hệ

Ôn thi ĐGNL

Website chia sẻ tài liệu luyện thi miễn phí

Kết nối chúng tôi

  • Amazon
  • Facebook
  • Pinterest
  • Threads
  • Twitter
  • YouTube

Tùng Teng

Trình bày về so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 16/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung “Soạn bài Trình bày về so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ” trong sách Ngữ văn 12 Cánh Diều tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây là một cơ hội tuyệt vời để các bạn nắm vững kiến thức và làm chủ môn học này. Với những kiến thức chắc chắn trong tay, các em sẽ dễ dàng vượt qua những thử thách trong học tập và tự tin thể hiện bản thân. Cùng nhau học tập và chinh phục Ngữ văn 12 nào!

Trình Bày Về So Sánh, đánh Giá Hai Tác Phẩm Thơ Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Trình bày về so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ – trang 79, 80 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

  1. Định hướng

a,) Xem lại yêu cầu so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ đã nêu ở phần Viết.

b,) Để trình bày về so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ, các em cần lưu ý:

– Xác định được hai văn bản thơ chứa đựng những phương diện có thể so sánh và đánh giá.

– Chú ý các yêu cầu về trình bày bằng lời trước tập thể (văn nói khác với văn viết như thế nào; sự kết hợp các phương tiện và yếu tố phi ngôn ngữ trong khi trình bày).

  1. Thực hành

Bài tập (trang 80 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Trình bày ý kiến so sánh, đánh giá hai bài thơ (hoặc hai đoạn ở hai bài thơ khác nhau).

a,) Chuẩn bị

– Lựa chọn hai bài thơ (hoặc hai đoạn ở hai văn bản thơ khác nhau) mà em tâm đắc. Ví dụ: bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu) và Bài thơ của một người yêu nước mình (Trần Vàng Sao).

– Xác định và tìm hiểu nội dung so sánh, đánh giá ở hai bài thơ (hoặc hai đoạn thơ). Ví dụ: Phong vị dân gian trong bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu) và Bài thơ của một người yêu nước mình (Trần Vàng Sao).

– Xây dựng và thể hiện nội dung so sánh, đánh giá hai bài thơ (hai đoạn thơ) trên giấy A0 hoặc phần mềm trình chiếu (Ví dụ: PowerPoint).

b,) Tìm ý và lập dàn ý

Tham khảo phần Viết, mục 2.1, ý b, có thể thêm bớt các ý cho phù hợp với yêu cầu trình bày.

c,) Nói và nghe

Tham khảo các yêu cầu đã nêu ở Bài 6, phần Nói và nghe, mục c (trang 31); đối chiếu với dàn ý đề văn đã làm ở bài này.

* Bài nói mẫu tham khảo:

Em chào cô và các bạn! Em xin phép trình bày bài viết của mình về vấn đề so sánh nét đặc sắc nội dung và nghệ thuật trong bài thơ Việt Bắc Tố Hữu và Bài thơ của một người yêu nước mình của Trần Vàng Sao.

Nhà thơ Tố Hữu được mệnh danh là lá cờ đầu cho phong trào thơ ca cách mạng Việt Nam. Những vần thơ của ông luôn mang nặng tình yêu Tổ quốc. Ta bắt gặp tình yêu ấy trong Bài thơ của một người yêu nước mình của Trần Vàng Sao. Hai bài thơ tuy chung đề tài và một nguồn cảm hứng nhưng vẫn ánh lên những nét riêng độc đáo.

Hai bài thơ đều thể hiện tình cảm keo sơn gắn bó giữa con người, là tình cảm thiết tha, mặn nồng với quê hương, đất nước. Đặc biệt ở Trần Vàng Sao, ông đã mang đến một thứ keo sơn kỳ lạ để kết nối những bình diện tưởng chừng đối lập hòa quyện vào nhau, làm cho tình yêu nước không còn xa vời, cao siêu mà trở nên gần gũi.

Bên cạnh tình yêu đất nước nồng nàn, sâu lắng, ta bắt gặp hình tượng người mẹ Việt Nam tỏa sáng trong những vần thơ êm dịu. Trong “Việt Bắc” đó là hình ảnh “người mẹ nắng cháy lưng”,vất vả gian khổ để chắt chiu từng hạt bắp. Còn trong “Bài thơ của một người yêu nước mình” là hình ảnh điển hình cho bao người mẹ Việt tảo tần “áo rách” và thương con vô bờ bến, thầm lặng hy sinh. Đều viết về người mẹ nhưng trong “Việt Bắc” là tình thân mến của các chiến sĩ cách mạng dành cho người mẹ Việt Nam, còn trong “Bài thơ của một người yêu nước mình”, ấy là tình mẫu tử thiêng liêng, niềm thương xót của một đứa con giành cho mẹ của mình. Dù có khác nhau là vậy nhưng cả hai tác phẩm đã xây dựng lên hình ảnh người phụ nữ Việt Nam chịu thương, chịu khó, tần tảo, cống hiến cho Tổ Quốc.

Nét riêng và độc đáo của hai bài thơ thể hiện ở chính âm hưởng của nó. Nếu trong “Việt Bắc” bài thơ là một khúc ca đẹp trong bản tình ca Việt Bắc, thì  “Bài thơ của một người yêu nước mình” lại mang một âm hưởng ngược lại, đó là nỗi niềm thương nhớ về dòng kí ức đã qua của một tuổi thơ mang nhiều nỗi suy tư sâu lắng. Bên cạnh đó, xét về mặt thể loại,“Việt bắc” là thể lục bát truyền thống với cách gieo vần đặc trưng đã làm cho đoạn thơ mang âm điệu ngọt ngào, êm ái, mang tính dân tộc đậm đà. Với Trần Vàng Sao, ông đưa đến thể loại thơ tự do với việc sử dụng những dòng thơ liền mạch, không có dấu câu, như để thể hiện mạch nguồn cảm xúc trào dâng khi viết về đất nước.

Sự khác biệt giữa hai đoạn thơ có lẽ đến từ chính bối cảnh sáng tác nên nó. Đối với “Việt bắc” được sáng tác khi miền Bắc nước ta được giải phóng, điều đó đã tạo nên âm hưởng vui tươi, lạc quan cho bài thơ. Ngược lại, “Bài thơ của một người yêu nước mình” được sáng tác vào năm 1967, khi đất nước ta vẫn chưa được thống nhất, nhân dân miền Nam đang lầm than, vì vậy trong những vần thơ ta cảm nhận được âm hưởng đau thương, một nỗi buồn man mác.

Qua hai bài thơ đã mang đến dòng cảm xúc sâu lắng về tình yêu thương, hơi ấm con người và lòng yêu nước nồng nàn trong tác giả. Đó là những tình cảm rất đỗi chân thành, là tình cảm gắn bó sâu sắc, chân tình giữa tâm hồn người con Việt với quê hương, đất nước.

d,) Kiểm tra và chỉnh sửa

Tham khảo các yêu cầu đã nêu ở Bài 6, phần Nói và nghe, mục d (trang 31); đối chiếu với dàn ý đề văn đã làm ở bài này.

File Soạn bài Trình bày về so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/16WEmYVz8u9aJxFNWmgBOEoF1DNSfwU-3/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Thơ hiện đại

Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 16/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá và thảo luận về việc viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ trong sách Ngữ Văn 12 – Cánh Diều tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ! Đây là cơ hội tuyệt vời để các bạn không chỉ nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng phân tích và cảm thụ văn học. Hãy cùng nhau nâng cao hiểu biết và yêu thích môn Ngữ Văn 12 nhé!

Soạn Bài Viết Bài Nghị Luận So Sánh, đánh Giá Hai Tác Phẩm Thơ Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ – trang 75 đến trang 79 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

1-Định hướng

a,) Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ là trình bày một cách thuyết phục những điểm tương đồng và khác biệt hoặc chỉ tương đồng hay khác biệt về nội dung, hình thức nghệ thuật của hai văn bản thơ, từ đó bình luận, nhận xét giá trị độc đáo của mỗi thi phẩm, về quy luật chung trong sáng tác và tiếp nhận văn chương,… Trong bài nghị luận, so sánh là một thao tác lập luận được thực hiện thông qua việc phân tích điểm giống và khác nhau giữa hai văn bản thơ về một hoặc một số yếu tố như đề tài, chủ đề, nhân vật trữ tình, hình ảnh, cấu tứ, giọng điệu, nhạc điệu,…. để thuyết phục người đọc về một phương diện nào đó cần được làm sáng tỏ của các hiện tượng thơ hoặc đời sống văn học. Từ kết quả của việc so sánh, người viết đưa ra những nhận xét, đánh giá. Chẳng hạn, Xuân Diệu đã so sánh một loạt bài thơ về mưa của tác giả Huy Cận như: Điệu buồn, Mưa, Buồn đêm mưa (trong tập Lửa thiêng), Mưa mười năm sau (1949), thậm chí còn so sánh với các bài thơ về mưa trong thơ Đỗ Phủ, thơ Nguyễn Du, trong ca dao, dân ca,… từ đó chỉ ra niềm vui khoẻ khoắn của Huy Cận trong bài Mưa xuân trên biển (1959). Khi bình bài Sáng tháng Năm của Tố Hữu, Hoài Thanh đã so sánh hình ảnhmái tóc bạc của Hồ Chí Minh trong bốn bài thơ khác nhau của Tố Hữu để nói lên “sức sáng tạo không ngừng” của thi sĩ,…

Bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ có thể hình thành từ nhiều yêu cầu khác nhau như so sánh cả tác phẩm hoặc yếu tố nội dung / hình thức, hay so sánh một khổ, một câu, một đoạn thơ, một chi tiết, hình ảnh cụ thể nào đó,… trong hai văn bản thơ.

b,) Để viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ, các em cần lưu ý:

– Xác định mục đích so sánh, đánh giá (để thuyết phục về sự đánh giá hoặc làm rõ vấn đề văn học nào).

– Xác định đối tượng và phạm vi so sánh (hai văn bản thơ nào).

– Lựa chọn một số tiêu chí và phương diện cụ thể cần so sánh của hai văn bản thơ (nội dung: đề tài, chủ đề, cảm hứng,….; nghệ thuật: từ ngữ, hình ảnh, cấu tứ, biện pháp tu từ,…).

– Phân tích điểm giống hay khác nhau hoặc cả giống và khác nhau giữa của các văn bản thơ được so sánh, bước đầu đưa ra một số lí giải về nguyên nhân dẫn đến sự tương đồng và khác biệt.

– Trên cơ sở kết quả so sánh, đưa ra những nhận xét, đánh giá làm nổi bật quy luật chung của sáng tạo văn chương cũng như cái hay, cái đẹp, tính độc đáo, nét đặc sắc riêng của mỗi tác phẩm,…

– So sánh không nhằm đề cao hay hạ thấp một tác phẩm hoặc để phô trương kiến thức khiến bài viết trở nên tản mạn, lạc đề,…

– Đảm bảo cấu trúc chung của một bài nghị luận văn học, tính chính xác của các dẫn chứng thơ ca, tính chặt chẽ của các lập luận lô gích và tính hình tượng, biểu cảm của ngôn ngữ,….

2-Thực hành

2.1. Thực hành viết theo các bước

Bài tập (trang 76 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hãy so sánh và nêu nhận xét, đánh giá của em về hai đoạn thơ sau:

Ta đi, ta nhớ những ngày

Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…

Thương nhau, chia củ sắn lùi

Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng

Nhớ người mẹ nắng cháy lưng

Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô

Nhớ sao lớp học i tờ

Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan

Nhớ sao ngày tháng cơ quan

Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.

(Việt Bắc, Tố Hữu)

Đôi khi chợt nhớ một tiếng cười lạ

Một câu ca dao buồn có hoa bưởi hoa ngâu

Một vết bùn khô trên mặt đá

Không có ai chia tay

Cũng nhớ một tiếng còi tàu.

Mẹ tôi thức khuya dậy sớm

Năm nay ngoài năm mươi tuôi

Chồng chết đã mười mấy năm

Thuở tôi mới đọc được i tờ

Mẹ thương tôi mẹ vẫn tảo tần

Nước sông gạo chợ

(Bài thơ của một người yêu nước mình, Trần Vàng Sao)

a,) Chuẩn bị

– Xác định mục đích cụ thể của bài viết.

– Xác định kiểu bài và thao tác nghị luận.

– Lựa chọn phạm vi, giới hạn vấn đề nghị luận.

– Xem lại nội dung đọc hiểu các văn bản có các đoạn trích trên.

– Đọc hiểu sâu nội dung, nghệ thuật của hai đoạn trích.

b,) Tìm ý và lập dàn ý

– Tìm ý cho bài viết bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi sau:

+ Đặc điểm nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ trong bài Việt Bắc là gì?

+ Đặc điểm nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ trong bài Bài thơ của một người yêu nước mình là gì?

+ Có điểm nào tương đồng về nội dung và nghệ thuật giữa hai đoạn thơ?

+ Điểm khác biệt về nội dung và nghệ thuật giữa hai đoạn thơ là gì?

+ Em có nhận xét, đánh giá gì về những điểm tương đồng và khác biệt đó? (Gợi ý: Sự tương đồng và khác biệt cho thấy những giá trị chung và riêng nào của hai văn bản thơ? Điều gì ở mỗi bài thơ khiến em xúc động hoặc yêu thích nhất? Vì sao?).

– Lập dàn ý cho bài viết bằng cách lựa chọn, sắp xếp các ý theo bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài.

c,) Viết

– Viết bài văn theo dàn ý đã lập.

– Trong khi viết, các em cần chú ý một số điểm sau:

+ Cần có những kết nối với những đoạn khác trong hai văn bản Việt Bắc, Bài thơ của một người yêu nước mình và bối cảnh ra đời của hai tác phẩm để cắt nghĩa, lí giải nội dung của mỗi đoạn thơ.

+ Cần thể hiện một cách tự nhiên quan điểm riêng của bản thân, miễn là hợp lí, thuyết phục.

+ Có thể bổ sung những ý mới, ngoài dàn ý, nhưng cần phù hợp với vấn đề nghị luận.

* Bài viết mẫu tham khảo:

Đất nước luôn là nguồn cảm hứng dồi dào cho nhà thơ sáng tác nên những vần thơ bất hủ, sống mãi với thời gian. Nói đến đất nước, ta nhớ đến những vần thơ đậm màu sắc dân tộc của Tố Hữu trong bài “Việt Bắc” hay ”Bài thơ của một người yêu nước mình” của tác giả Trần Vàng Sao. Hai bài thơ tuy chung đề tài và một nguồn cảm hứng nhưng vẫn ánh lên những nét riêng độc đáo.

Trong “Việt Bắc” đó là tình cảm keo sơn gắn bó giữa con người, là tình cảm thiết tha, mặn nồng với quê hương, đất nước.Tình yêu đó được tác giả đan cài qua những vần thơ da diết nhưng mang âm hưởng hào hùng, niềm phấn khởi, lạc quan trước chiến thắng của cách mạng.

“Bài thơ của một người yêu nước mình”, Trần Vàng Sao đã mang đến một thứ keo sơn kỳ lạ để kết nối những bình diện tưởng chừng xa lạ và đối lập đó để chúng hoà vào nhau, tô điểm cho nhau. Nhờ sự hoà quyện này, tình yêu nước không còn xa vời, cao siêu mà trở nên gần gũi, làm nên sức mạnh để con người chiến đấu, hy sinh vì quê hương xứ sở.

Ở cả hai đoạn thơ, ta nhìn thấy hình ảnh người mẹ Việt Nam tỏa sáng trong những vần thơ êm dịu. Người mẹ luôn là nguồn cảm hứng vô tận, những người mẹ Việt Nam anh hùng chịu thương, chịu khó lam lũ, tảo tần. Trong “Việt Bắc” đó là hình ảnh “người mẹ nắng cháy lưng” nhói lên nỗi xót thương vô hạn của tác giả đối với những bà mẹ Việt Bắc. Các động từ “địu con”, “bẻ từng” cũng gợi lên sự tần tảo, cần cù lao động, vất vả gian khổ của bà mẹ nuôi đang chắt chiu, dành dụm từng hạt bắp trong kháng chiến để đùm bọc, cưu mang chiến sĩ, cán bộ cách mạng. Còn trong “Bài thơ của một người yêu nước mình” là hình ảnh điển hình cho bao người mẹ Việt tảo tần “áo rách” và thương con vô bờ bến, thầm lặng hy sinh nhận gánh nỗi đau riêng mình “đêm nào cũng khóc”. Đó là người mẹ chịu số phận buồn cùng đất nước oằn mình trong chiến tranh, khổ nghèo, mất mát, chia ly. Qua đó, ta nhận ra, đều viết về người mẹ nhưng trong “Việt Bắc” là tình thân mến của các chiến sĩ cách mạng dành cho người mẹ tần tảo sớm hôm, nhặt từng hạt lúa phục vụ cách mạng, còn trong “Bài thơ của một người yêu nước mình”, ấy là tình mẫu tử thiêng liêng, niềm thương xót của một đứa con dành cho mẹ của mình. Dù có khác nhau là vậy nhưng cả hai tác phẩm đã xây dựng lên bức tượng đại người mẹ Việt Nam thật vĩ đại, người phụ nữ Việt Nam chịu thương, chịu khó, tần tảo, thương con yêu lao động, cống hiến cho Tổ Quốc.

Hai bài thơ gợi lên những dòng kí ức đáng trân trọng về lớp học bình dân học vụ – nơi cán bộ dạy chữ cho nhân dân vùng cao “Nhớ sao lớp học i tờ”. “Thuở tôi mới đọc được i tờ”, dù âm thanh ấy được phát ra một cách ngây ngô nhưng lại vô cùng quan trọng bởi đảng, chính phủ nhận ra rằng chỉ có ánh sáng của con chữ mới giúp dân thắng được giặc dốt – âm mưu hèn hạ của quân xâm lược.

Thêm nữa, khi xét về âm hưởng hai đoạn thơ ta nhận ra sự khác biệt. Nếu trong “Việt Bắc” nhà thơ đã nói lên tình cảm thiết tha của mình với mảnh đất Việt Bắc, đầy ân nghĩa. Đoạn thơ là một khúc ca đẹp trong bản tình ca Việt Bắc, ca ngợi nghĩa tình cách mạng, ca ngợi cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Đối với “Bài thơ của một người yêu nước mình” lại mang một âm hưởng ngược lại, đó là nỗi niềm thương nhớ về dòng kí ức đã qua của một tuổi thơ mang nhiều nỗi suy tư sâu lắng, tình yêu đất nước trong thơ Trần Vàng Sao không chỉ là niềm tự hào về quê hương, mà còn là sự kết nối mật thiết với gia đình, là những cảm xúc đẹp nhất với những cảnh đẹp tự nhiên và những con người yêu quê hương.

Về thể loại, hai đoạn thơ mang sự khác biệt. Trong “Việt bắc” là thể lục bát truyền thống với cách gieo vần đặc trưng đã làm cho đoạn thơ mang âm điệu ngọt ngào, êm ái, mang tính dân tộc đậm đà.Tác giả đã khéo léo sử dụng một thể thơ truyền thống và thổi vào đó điệu hồn dân tộc, ta nhìn thấy hình hài đất nước trong những vẫn thơ. Với Trần Vàng Sao, ông đưa đến thể loại thơ tự do với việc sử dụng những dòng thơ liền mạch, không có dấu câu, như để thể hiện mạch nguồn cảm xúc trào dâng khi viết về đất nước.

Bởi những sự khác biệt trên, ta nhận ra hai đoạn thơ đều chứa đựng một cá tính mạnh mẽ, một khí chất say sưa của những người con yêu nước. Thể hiện một cái tôi tự do, không hề bị trói buộc bởi bất kỳ chuẩn mực nào.

Sự khác biệt giữa hai đoạn thơ có lẽ đến từ chính bối cảnh sáng tác nên nó. Đối với “Việt bắc” được sáng tác khi Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết, hòa bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng, một trang sử mới mở ra cho đất nước. Sau hiệp định Giơ-ne-vơ, Trung ương Đảng và cán bộ rời Việt Bắc. Buổi chia tay lịch sử ấy đã trở thành niềm cảm hứng cho Tố Hữu sáng tác bài thơ. Trong không khí hân hoan chiến thắng ấy đã tạo nên âm hưởng vui tươi, lạc quan cho đoạn thơ. Ngược lại, “Bài thơ của một người yêu nước mình” được sáng tác vào năm 1967, khi đất nước ta vẫn chưa được thống nhất, nhân dân miền Nam đang lầm than khổ cực trước ách thống trị ngày một tàn bạo hơn của đế quốc Mỹ. Bởi vậy trong những vần thơ ta cảm nhận được âm hưởng đau thương, một nỗi buồn man mác hòa quyện cùng tình yêu nước thâm trầm mà sâu lắng.

Qua hai đoạn thơ trên đã mang đến cho độc giả những cảm xúc sâu sắc về tình yêu thương, hơi ấm con người và những cảm xúc nồng nàn, tha thiết khi viết về đất nước. Đó là những tình cảm rất đỗi chân thành, là tình cảm gắn bó sâu sắc, chân tình giữa tâm hồn người con Việt với quê hương, đất nước.

d,) Kiểm tra và chỉnh sửa

Tham khảo các yêu cầu đã nêu ở Bài 6, phần Viết, mục d (trang 28); đối chiếu với dàn ý đề văn đã làm ở bài này.

2.2. Rèn luyện kĩ năng viết: Thao tác so sánh thơ

a,) Cách thức

Xem lại mục 1. Định hướng để hiểu thế nào là so sánh thơ. Phần này tập trung vào rèn luyện kĩ năng viết so sánh thông qua thực hành bài tập.

b,) Bài tập (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Có người còn cho tình yêu mới chính là mùa xuân. Xuân Diệu đã hơn một lần viết rằng:

“Xuân của đất trời nay mới đến

Trong tôi xuân đã đến lâu rồi

Từ lúc yêu nhau hoa nở mãi

Trong vườn thơm ngát của hồn tôi.,”

(Nguyên đán)

Không mạnh mẽ và dạt dào như Xuân Diệu nhưng thơ tình Nguyễn Bính có cái sâu lắng, dịu dàng, bát ngát của làng quê. Nguyễn Bính đã có lần ao ước được kết duyên với người bạn thuở thiếu thời trong cảnh vườn xuân trắng xoá hoa cam rụng:

“Như chuyện Tương Như và Trác Thị

Đưa nhau về ở đất Lâm Cùng

Vườn xuân trắng xoá hoa cam rụng

Tôi với em Nhi kết vợ chồng.”

(Rượu và hoa,)

Nhưng ước ao vẫn là ước ao. Chuyện tình duyên của Nguyễn Bính đều là chuyện không thành cả. Nên mùa xuân của thơ ông cũng là mùa “tính số” sự lỡ làng của tình duyên. Trong “Mưa xuân”, tác giả kể chuyện hẹn hò của đôi trai gái đêm xuân nghe hát chèo. Nhưng chàng trai lỡ hẹn. Tiếng trống chèo càng náo nức bao nhiêu thì nỗi buồn bâng khuâng của cô gái càng thấm thía bấy nhiêu:

“Chờ mãi anh sang anh chẳng sang

Thế mà hôm nọ hát bên làng

Năm tao bảy tuyết anh hò hẹn

Để cả mùa xuân cũng nhỡ nhàng.”

(Mưa xuân)

Cái giọng có chút hờn trách nhưng đầy thương cảm. Đó là giọng trách yêu, trách mà không nỡ giận. Đấy cũng là cái đôn hậu của tâm hồn người phụ nữ Việt Nam.

(Lê Tiến Dũng, Những bài thơ xuân của Nguyễn Bình,

in trong Nguyễn Bính – Nhà thơ chân quê, NXB Văn hoá – thông tin, Hà Nội, 2000)

– Nội dung và phạm vi so sánh trong đoạn văn trên là gì?

– Chỉ ra những câu văn nêu nhận xét, đánh giá của người viết.

Trả lời:

– Nội dung so sánh trong các đoạn văn trên là cảnh sắc thiên nhiên mùa xuân và tình yêu nam nữ. Phạm vi so sánh là những đoạn thơ hay đoạn văn được trích dẫn trong một tác phẩm.

– Những câu văn nêu nhận xét, đánh giá của người viết :

+ “Không mạnh mẽ và dạt dào như Xuân Diệu nhưng thơ tình Nguyễn Bính có cái sâu lắng, dịu dàng, bát ngát của làng quê”

+ “Nên mùa xuân của thơ ông cũng là mùa “tính số” sự lỡ làng của tình duyên.”

+ “Cái giọng có chút hờn trách nhưng đầy thương cảm. Đó là giọng trách yêu, trách mà không nỡ giận. Đấy cũng là cái đôn hậu của tâm hồn người phụ nữ Việt Nam.”

File Soạn bài Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1jyYECFOaTYM9ffgQKMw5erURMnk0P6Rn/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Thơ hiện đại

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 74 Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 16/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá nội dung thú vị của bài Soạn thực hành tiếng Việt ở trang 74 trong sách Văn 12 Cánh Diều tập 2 nhé! Đây là cơ hội tuyệt vời để các em củng cố kiến thức và trau dồi kỹ năng ngữ văn của mình. Đừng bỏ lỡ những thông tin bổ ích mà Onthidgnl đã chia sẻ, nó sẽ là hành trang quý giá giúp các em tự tin hơn trong việc học tập môn ngữ văn 12. Hãy sẵn sàng để chinh phục những thử thách này nào!

Soạn Bài Thực Hành Tiếng Việt Trang 74 Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 74 Tập 2 – trang 74, 75 Tập 2 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Câu 1 (trang 74 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

[…] Khi nói đến việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt thì trước hết cần thấy rằng đó là một công việc bình thường, tự nhiên và thường xuyên, lâu dài trong suốt cả quá trình phát triển của tiếng Việt từ trước tới nay và từ nay về sau, nhằm bảo vệ và phát huy cái bản sắc, cải tinh hoa của tiếng Việt, không để cho mất đi một cái gì vô cùng quý báu khiến cho tiếng Việt là tiếng Việt.

Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy ngôn ngữ nào cũng trải qua những thời kì nổi bật lên nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của nó. Như ở Nga, sau Cách mạng tháng Mười vĩ đại, Lê-nin (Lenin) đã kêu gọi mọi người không được “làm hỏng tiếng Nga”, “tuyên chiến với việc dùng những từ nước ngoài không cần thiết”.

Ở ta, từ những năm 50, trong cuốn “Sửa đổi lối làm việc”, Bác Hồ đã nói đến các thứ “bệnh” ngôn ngữ mà chúng ta thường hay mắc như: bệnh “sảo”, nghĩa là nói và viết theo một cái khuôn mẫu hoàn toàn như nhau bất kể về việc gì, ở cấp nào, cơ quan nào; bệnh “ba hoa”, “nói dài, nói dại, nói dai”, còn nội dung thì rỗng tuếch, “ba voi không được bát nước xảo”; bệnh “vẽ rắn thêm chân”; bệnh “nói chữ”. Sau này, Bác cũng nhiều lần nhấn mạnh: “khuyết điểm nặng nhất là dùng chữ nước ngoài quá nhiều, và nhiều khi dùng không đúng”. Bác thường xuyên nhắc nhở: “tiếng nào sẵn có thì dùng tiếng ta” và đồng thời chỉ rõ: “có những chữ ta không sẵn có và khó dịch đúng thì cần phải mượn chữ nước ngoài”.

Năm 1966, tại cuộc họp mặt về vấn đề giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (ngày 7 và ngày 10 tháng 2), tôi đã nêu ra ba khâu cần phải làm để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, giữ gìn sự giàu đẹp của nó, và hơn thế nữa làm cho nó ngày càng thêm giàu và đẹp. Đó là: giữ gìn và phát triển vốn chữ của tiếng ta; nói và viết đúng phép tắc của tiếng ta; giữ gìn bản sắc, phong cách của tiếng ta trong mọi thể văn (văn học, chính trị, khoa học, kĩ thuật,…); đồng thời phải có những đổi mới, phát triển, làm cho tiếng ta ngày thêm giàu trên cơ sở vốn cũ của tiếng ta.

[…] Một ngôn ngữ được đánh giá là phát triển khi nó ngày càng có tính chất “trí tuệ hoá và quốc tế hoá”. Điều này rất quan trọng khi ta đặt tiếng Việt trong bối cảnh thời đại ngày nay: thời đại của thông tin, của trí tuệ; thời đại của hội nhập khu vực, hội nhập toàn cầu, và do đó, tiếng Việt phải có những chuẩn bị, những thay đổi,để có đủ thế và lực giao lưu, tiếp xúc với các ngôn ngữ khác trên thế giới mà không sợ bị tổn thương đến giá trị, bản sắc, đến sự giàu đẹp của nó.

(Phạm Văn Đồng, Trở lại vấn đề: Vì sự trong sáng và phát triển của tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ, số 6, năm 1999)

  1. a) Vì sao phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? Nội dung nhiệm vụ đó là gì?
  2. b) Thế nào là một ngôn ngữ phát triển? Vấn đề phát triển tiếng Việt có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay?

Trả lời:

a)

– Cần phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt vì “nhằm bảo vệ và phát huy cái bản sắc, cái tinh hoa của tiếng Việt, không để cho mất đi một cái gì vô cùng quý báu khiến cho tiếng Việt là tiếng Việt.”

– Nội dung nhiệm vụ: Đây là một nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài trong suốt cả quá trình phát triển của tiếng Việt từ trước tới nay và từ nay về sau. Cụ thể ba khâu cần phải làm:

+ Giữ gìn và phát triển vốn chữ của tiếng ta; nói và viết đúng phép tắc của tiếng ta.

+ Giữ gìn bản sắc, phong cách của tiếng ta trong mọi thể văn (văn học, chính trị, khoa học, kĩ thuật,…)

+ Có những đổi mới, phát triển, làm cho tiếng ta ngày thêm giàu trên cơ sở vốn cũ của tiếng ta.

b)

– Một ngôn ngữ được đánh giá là phát triển khi nó ngày càng có tính chất “trí tuệ hoá và quốc tế hoá”.

– Ý nghĩa phát triển tiếng Việt: Để có đủ thế và lực giao lưu, tiếp xúc với các ngôn ngữ khác trên thế giới mà không sợ bị tổn thương đến giá trị, bản sắc, đến sự giàu đẹp của nó.

Câu 2 (trang 75 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Từ hiểu biết và kinh nghiệm cá nhân, hãy nêu một số biểu hiện cụ thể của việc sử dụng tiếng Việt thiếu trong sáng, không chuẩn mực.

Trả lời:

– Biểu hiện cụ thể của việc sử dụng tiếng Việt thiếu trong sáng, không chuẩn mực:

+ Ngôn ngữ “Chat” có nhiều kiểu viết tối nghĩa, biến âm, biến nghĩa tràn lan trên mạng xã hội, được giới trẻ ưa dùng, tạo nên một thứ tiếng Việt không chuẩn mực.

VD: “tình yêu” thành “tềnh iu”, “buồn ngủ” thành “bùn ngủ”, “biết rồi” thành “bít òy”, “không” thành “hông”,…

+ Lạm dụng tiếng nước ngoài, nhiều nhất vẫn là tiếng Anh. Đặc biệt, đối với giới trẻ thường xuyên lai căng ngôn ngữ trong cả lúc nói và lúc viết, dù cho tiếng Việt vốn có sẵn nghĩa.

VD: đồng ý – ok, dễ thương – cute, người hâm mộ – fan, tạm biệt – bye bye,…

Câu 3 (trang 75 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) phân tích vẻ đẹp của tiếng Việt được thể hiện trong một bài thơ mà em đã học.

Trả lời:

Viết về tiếng Việt, đã có biết bao nhà thơ, nhà văn cảm nhận về giá trị và vẻ đẹp của nó, Lưu Quang Vũ cũng vậy, với bài thơ “Tiếng Việt” ông đã đưa ta trở về với nguồn gốc của tiếng Việt, qua đó thể hiện lên sự giàu đẹp của nó. Với những vần thơ giàu sức gợi, cho người đọc thấy được đời sống sinh hoạt, lao động của người Việt – nơi thai nghén, hình thành và nuôi dưỡng tiếng nói dân tộc. Những câu thơ như Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh./Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy, đã thể hiện một hệ thống phong phú các thanh điệu với những âm độ, âm vực, qua đó tiếng Việt có khả năng tạo ra nhiều giai điệu khác nhau: du dương trầm bổng, hào hùng, mạnh mẽ, sâu lắng, thiết tha…Những sắc thái trong tiếng Việt chính là sức sống mãnh liệt của con người Việt Nam cần cù, nhẫn nại; ân nghĩa, thủy chung; kiên cường, bất khuất.

File Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 74 Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1HWQ4uOwNNOmDHkVqoGhS6JVYppm61FDB/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Thơ hiện đại

Soạn bài Thời gian Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 16/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung Soạn bài “Thời gian” trong sách Ngữ Văn 12 Cánh Diều tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây là cơ hội tuyệt vời để các em củng cố kiến thức và tự tin hơn trong việc học tập môn Văn. Đừng bỏ lỡ, hãy cùng nhau tìm hiểu và khám phá những điều thú vị trong bài học này nào!

Soạn Bài Thời Gian Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Thời gian – Cánh diều trang 72, 73 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Chuẩn bị Yêu cầu (trang 72 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Tìm hiểu và ghi lại những thông tin cần thiết về nhà thơ Văn Cao để vận dụng vào đọc hiểu bài thơ Thời gian.

– Đọc trước bài thơ Thời gian và ghi lại những cảm nhận đầu tiên của em về tác phẩm.

– Hãy nhớ lại một trải nghiệm khó quên về vai trò của thời gian đối với cuộc sống của em hoặc những người xung quanh.

– Em nghĩ gì về ý nghĩa của những câu nói sau:

+ “Một giờ không phải một giờ, đó là một chiếc bình đầy hương vị, âm thanh, dự kiến và hoàn cảnh.” (Mác-xen Prút – Marcel Proust)

+ “Đừng đi qua thời gian mà không để lại dấu vết.” (Ken-thau-din – Cantauzene)

Trả lời:

* Tác giả Văn Cao :

– Văn Cao (1923 – 1995) tên thật là Nguyễn Văn Cao.

– Quê quán: Quê ông ở Nam Định nhưng ông sinh ra và lớn lên ở Hải Phòng, đây cũng là nơi ông bắt đầu sự nghiệp văn chương của mình.

– Đặc điểm sáng tác: Văn Cao nổi bật ở nhiều thể loại, đặc biệt là ở lĩnh vực âm nhạc, có năng khiếu ở nhiều lĩnh vực khác như hội họa, viết văn. Giai đoạn đầu sáng tác, Văn Cao chủ yếu viết về nhạc tiền chiến sau đó mới chuyển sang viết văn, những tác phẩm của ông nổi bật và được văn học Việt Nam đánh giá cao.

* Cảm nhận đầu tiên của em về tác phẩm: Bài thơ được viết bằng thể thơ tự do giúp tác giả thể hiện được hết tâm tư vào tác phẩm. Ngôn ngữ thơ rất giản dị và hàm súc nhưng để lại ấn tượng trong lòng người đọc. Qua bài thơ, tác giả thể hiện những giá trị nghệ thuật và tình yêu luôn vượt lên tất cả, không bao giờ bị thời gian lụi tàn, mãi mãi vẫn còn đó trong dòng thời gian vĩnh cửu.

* Vai trò của thời gian đối với cuộc sống: Thời gian là một thứ vô hình nhưng lại vô cùng quý giá. Nhắc đến sự quý giá ấy, em lại nhớ về kí ức ngày hôm ấy, trên bản tin, em đọc được tin một người thanh niên đã không qua khỏi bởi căn bệnh đột quỵ. Điều đó làm em thức tỉnh, chỉ cần nhanh hơn ít phút thôi mà số phận con người lại mong manh đến thế, em chợt nhận ra mình cần coi trọng thời gian hơn nữa và ngừng lãng phí nó. Mỗi con người cần phải biết trân quý khoảng thời gian hữu hạn của bản thân, phải làm cuộc sống trở nên ý nghĩa, đóng góp nhiều giá trị tốt đẹp cho cộng đồng.

* Ý nghĩa của những câu nói

– “Một giờ không phải một giờ, đó là một chiếc bình đầy hương vị, âm thanh, dự kiến và hoàn cảnh.” Câu nói như một lời khuyên nhủ con người ta hãy sống và tận hưởng từng phút giây với những sắc thái đổi thay của cuộc đời. Thời gian không chỉ là dòng chảy không ngừng, vô tận mà nó còn là nơi chất chứa muôn vị của cuộc sống này.

– “Đừng đi qua thời gian mà không để lại dấu vết.”. Câu nói thể hiện ý nghĩa của cuộc đời. Cuộc đời sẽ trở nên vô vị và nhàm chán biết bao nếu chúng ta không làm gì ý nghĩa. Vì vậy, hãy biết tận dụng thời gian vào những điều có ích, ta sẽ nhận ra ý nghĩa cuộc đời.

Đọc hiểu Trả lời câu hỏi giữa bài:

* Nội dung chính: Bài thơ nói về sự chảy trôi của thời gian, thời gian trôi đi với những kí ức và kỉ niệm, đan xen niềm vui và nỗi buồn. Trước dòng chảy của thời gian, con người trở nhỏ bé và lụi tàn, tuy nhiên vẫn luôn có những giá trị trường tồn, vượt lên sự tàn phá của thời gian, đó là tình yêu và nghệ thuật.

Câu hỏi (trang 73 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Thời gian được hình dung như thế nào?

Trả lời:

Thời gian xuất hiện như một dòng chảy thay đổi không ngừng trong từng khoảnh khắc nó tồn tại. Con người không thể nắm lấy thời gian, vì vậy một khi đi qua nó sẽ không bao giờ trở lại. Thời gian mang sức tàn phá to lớn, khiến lá xanh sẽ héo, kỉ niệm sẽ trôi đi.

Câu hỏi (trang 73 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Chú ý những hình ảnh có ý nghĩa tượng trưng trong 6 dòng thơ cuối

Trả lời:

– Những câu thơ, những bài hát tượng trưng cho nghệ thuật. “còn xanh” ý chỉ sự tồn tại vĩnh viễn, mãi mang giá trị đẹp đẽ của nó

– Đôi mắt em là vẻ đẹp của con người, tình yêu.

– Hai giếng nước biểu tượng cho Vẻ lấp lánh, trong lành, dạt dào sức sống

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 73 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Dòng thơ đầu tiên cho thấy tác giả có cảm nhận như thế nào về thời gian?

Trả lời:

Thời gian qua kẽ tay” là một hình ảnh thơ giàu hàm xúc, gợi liên tưởng tới sự tương phản giữa cái vô hình và cái hữu hình. Chẳng một ai có thể nắm giữ được thời gian. Bởi vậy, trước sự chảy trôi của thời gian, tác giả không khỏi ngậm ngùi nhìn “thời gian trôi qua kẽ tay”, xót xa trước sự vô nghĩa của đời người.

Câu 2 (trang 73 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Thời gian có ảnh hưởng như thế nào đến thế giới tự nhiên nói chung và nhân vật trữ tình nói riêng? Ảnh hưởng đó đem lại cảm xúc gì?

Trả lời:

– Thời gian mang một sức mạnh tàn phá kinh khủng, giới tự nhiên cũng không thể chạy thoát khỏi nó. Theo thời gian những chiếc lá xanh tươi rồi cũng sẽ dần khô héo

– Đối với nhân vật trữ tình, kỉ niệm, hồi ức rơi như tiếng sỏi”. Đây là một hiện tượng so sánh  độc đáo để mô tả một âm thanh nặng nề và khô khan. Sỏi rơi “trong lòng giếng cạn” gợi lên sự cằn cỗi, thiếu sức sống. Bài thơ bị ngắt dòng đột ngột, thể hiện cảm xúc dồn nén của con người khi đứng trước sự khắc nghiệt của thời gian.

– Sự ảnh hưởng của thời gian làm cho tâm trạng tác giả tràn đầy nuối tiếc, man mác một nỗi buồn khó tả. Tuy nhiên, cũng chính từ đó, càng làm tâm hồn con người cảm thấy từng phút giây trôi qua vô cùng quý giá.

Câu 3 (trang 73 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hình ảnh “câu thơ”, “bài hát” tượng trưng cho điều gì? Việc lặp lại các từ “Riêng”, “còn xanh” cho thấy suy nghĩ của tác giả về mối tương quan giữa thời gian và ý nghĩa của những hình ảnh đó như thế nào?

Trả lời:

– Hình ảnh “câu thơ”, “bài hát” tượng trưng cho nghệ thuật.

– Việc lặp lại các từ “Riêng”, “còn xanh” cho thấy rằng, tác giả tin vào sự tồn tại vĩnh viễn, mãi mang giá trị đẹp đẽ của nghệ thuật trước sức tàn phá khủng khiếp của thời gian. Từ “riêng” lặp lại như một lời khẳng định mạnh mẽ của tác giả trước sự bất diệt của nghệ thuật.

Câu 4 (trang 73 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Em hiểu dụng ý của nhà thơ trong hai dòng thơ cuối thế nào? Hãy giải thích cách hiểu của em.

Trả lời:

Hình ảnh đôi mắt xuất hiện, đôi mắt vốn là cửa sổ tâm hồn, là biểu tượng của tình yêu. Tình yêu lại chính là cội nguồn làm nên những điều kì diệu, làm nên sự thăng hoa trong nghệ thuật. “như hai giếng nước” biểu tượng cho sự trong trẻo, tràn đầy, thuần khiết. Bất chấp tất cả những đắng cay, nghiệt ngã của số phận, của thời gian, tình yêu vẫn tồn tại vĩnh hằng, bất tử.

Câu 5 (trang 73 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Hãy chỉ ra các biểu hiện của thơ có yếu tố tượng trưng trong bài thơ Thời gian và nhận xét về tác dụng của các yếu tố ấy trong việc thể hiện nội dung tác phẩm.

Trả lời:

– Biểu hiện yếu tố tượng trưng:

+ Hệ thống hình ảnh mang tính tượng trưng cao: những hình ảnh cụ thể, hữu hình như: chiếc lá khô, tiếng sỏi trong lòng giếng cạn, đôi mắt, hai giếng nước.

+ Hướng đến những ý niệm trừu tượng và triết lí sâu xa về bản chất của thế giới con người. Đó là thời gian, nghệ thuật, tình yêu và sự huỷ diệt của thời gian đối lập với sự trường tồn của những giá trị tình thần.

– Tác dụng: Những yếu tố tượng trưng đã góp phần hướng tác giả đến những quan niệm, suy tư sâu sắc, đưa đến thông điệp đầy tính nhân văn. Tác phẩm như một lời nhắc nhở về giá trị của thời gian đối với cuộc sống. Truyền cảm hứng cho nhiều thế hệ độc giả và giúp họ tìm kiếm giá trị thực sự của cuộc sống.

Câu 6 (trang 73 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Bài thơ đem đến cho em những suy nghiệm gì về cuộc sống?

Trả lời:

Bài thơ đem đến cho em bài học về ý nghĩa của cuộc sống. Thời gian không ngừng trôi qua và không bao giờ quay lại, thanh xuân của con người vô cùng tươi đẹp nhưng lại rất ngắn ngủi, bởi vậy mà từng phút giây đi qua cuộc sống cần phải trân trọng. Cùng với dòng chảy của thời gian là cuộc sống ngày một trôi qua, nếu chúng ta không thực sự sống và làm cho cuộc sống trở nên ý nghĩa thì mọi thứ cũng không còn giá trị. Vì vậy, hãy trân trọng từng khoảnh khắc trong cuộc sống, và tìm kiếm giá trị đích thực của hạnh phúc và ý nghĩa.

File Soạn bài Thời gian Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1MyYAatozLQZwNx-_a7EqzYg9aF6i3DET/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Thơ hiện đại

Soạn bài Bài thơ của một người yêu nước mình Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 16/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung hấp dẫn của bài thơ “Bài thơ của một người yêu nước mình” trong chương trình Ngữ văn 12, Cánh Diều tập 2 nhé! Onthidgnl đã chia sẻ rất nhiều thông tin bổ ích để các em có thể nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong môn học này. Cùng nhau tìm hiểu và cảm nhận vẻ đẹp của bài thơ cũng như tình yêu quê hương đất nước qua từng câu chữ nhé!

Soạn Bài Bài Thơ Của Một Người Yêu Nước Mình Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Bài thơ của một người yêu nước mình – trang 68 đến trang 72 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Chuẩn bị Yêu cầu (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Đọc trước văn bản Bài thơ của một người yêu nước mình; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Trần Vàng Sao và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.

– Nhan đề của bài thơ gợi cho em suy nghĩ gì trước khi đọc?

Trả lời:

* Tác giả Trần Vàng Sao :

– Trần Vàng Sao tên thật là Nguyễn Đính, sinh năm 1941 ở Thừa Thiên Huế.

– Vị trí, vai trò:

– Phong cách sáng tác: Thơ ông mang theo đặc trưng xứ Huế, thể hiện rõ nhất qua giọng điệu đặc biệt, cuốn hút những cũng vẫn hết sức tự nhiên. Các tác phẩm của ông thương xuất hiện những bóng hình của con người, sự vật bé nhỏ có mảnh đời khốn khổ ở nơi làng quê.

– Tác phẩm tiêu biểu: Hồi ký Tôi bị bắt (1976), Bài thơ của một người yêu nước mình (19-12-1967), Người đàn ông 43 tuổi nói về mình (1984), Buổi trưa giữa đường tôi ngồi núp mưa (1990),….

* Tác phẩm :

– Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ được sáng tác vào tháng 12-1967 khi ông đang ở trên chiến khu đầu nguồn sông Hương.

– Giá trị: Tác phẩm được chọn trong 100 bài thơ xuất sắc nhất Việt Nam thế kỷ 20. Tập thơ được trao thưởng Giải thưởng sách Quốc gia 2021.

* Nhan đề của bài thơ gợi cho em suy nghĩ về tư tưởng yêu nước chất chứa trong bài thơ. Lòng yêu nước thấm nhuần trong trái tim của tác giả và trào dâng lên cả nhưng câu thơ tuyệt tác.

Đọc hiểu Trả lời câu hỏi giữa bài:

* Nội dung chính: Bài thơ là tiếng lòng của một con người mang nặng tình yêu với quê hương đất nước. Qua những vần thơ độc đáo và hình thứ thơ mới mẻ, tác giả đưa người đọc đến với nhiều dòng cảm xúc, đến với vẻ đẹp đất nước từ những gì gần gũi, thân quen nhất.

Câu hỏi (trang 69 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Chú ý đối tượng mà nhân vật trữ tình hướng tới

Trả lời:

Nhân vật trữ tình hướng tới là cảnh vật thiên nhiên và con người quê hương. Đó là những ngọn gió, bông nứa trắng, toóc khô, bầy chim sẻ, những đứa trẻ.

Câu hỏi (trang 69 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tìm hiểu những hình ảnh, từ ngữ khắc họa hình ảnh người mẹ

Trả lời:

– Mẹ tôi thức khuya dậy sớm

– Ngoài năm mươi tuổi, chồng chết mười mấy năm

– Mẹ vẫn tảo tần

– Mẹ ít khi cười

– Ngồi một mình hay khóc, vẫn thở dài mà không nói ra

Câu hỏi (trang 70 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hãy hình dung về hình ảnh đất nước trong cảm nhận của nhân vật trữ tình

Trả lời:

Đất nước trong cảm nhận của nhân vật trữ tình hiện lên là một đất nước còn khó khăn “đất nước này áo rách”, “căn nhà dột phên không ngăn nổi gió”, “đất nước này lầm than”, nhưng chan chứa tình yêu nồng thắm “yêu nhau trong từng hơi thở”.

Câu hỏi (trang 71 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Liên hệ kiến thức lịch sử để hiểu điều tác giả mong muốn.

Trả lời:

Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh lịch sử với cuộc chiến tranh tàn khốc chống lại đế quốc Mỹ tàn bạo. Tình cảnh đất nước bấy giờ đang mất độc lập, tự do, nhân dân hai miền chia cắt. Trước bối cảnh đó, điều tác giả mong muốn chính là sự thắng lợi trong công cuộc chiến đấu giành lại độc lập, thống nhất đất nước.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 71 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Trong cảm nhận của nhân vật trữ tình, đất nước hiện ra qua những hình ảnh nào? Đặc điểm chung của những hình ảnh ấy là gì?

Trả lời:

– Đất nước hiện ra qua những hình ảnh :

+ Hình ảnh thiên nhiên, con người đậm chất quê hương, đất nước. Đó là những ngọn gió, bông nứa trắng, tóc khô, bầy chim sẻ, những đứa trẻ.

+ Hình ảnh đất nước gian khó một thời kì lịch sử đã qua “đất nước này áo rách”, “căn nhà dột phên không ngăn nổi gió”, “đất nước này lầm than”. Dẫu khó khăn về điều kiện vật chất, nhưng tình cảm rất mặn nồng “yêu nhau trong từng hơi thở”.

+ Đất nước hiện lên qua nét văn hóa dân gian: điệu nhạc vọng cổ chứa chan, tục thờ ba ông táo trong bếp, lá sen hiện lên như thể hiện linh hồn Việt.

+ Đất nước hiện lên qua những truyền thuyết Thánh Gióng, Âu Cơ.

– Đặc điểm chung: Đây đều là những hình ảnh gần gũi, bình dị, thân quen với mỗi con người Việt Nam. Đặc biệt, tác giả đã chắt lọc một số hình ảnh mang tính biểu tượng cao, chúng tượng trưng cho linh hồn dân tộc Việt Nam.

Câu 2 (trang 71 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Những từ ngữ, dòng thơ nào thể hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình với đất nước? Phân tích ý nghĩa của dòng thơ có tính chất như một điệp khúc trong bài thơ.

Trả lời:

– Những từ ngữ, dòng thơ nào thể hiện trực tiếp tình cảm:

+ “Tôi yêu đất nước này như thế”, “Tôi yêu đất nước này áo rách”

+ “Vẫn yêu nhau trong từng hơi thở”,

+ “Lòng vẫn thương cây nhớ cội hoài”

+ “Tôi yêu đất nước này chân thật”

– Điệp khúc trong bài thơ :

Tôi yêu đất nước này như thế

Tôi yêu đất nước này áo rách

Tôi yêu đất nước này lầm than

Tôi yêu đất nước này chân thật.

+ Điệp khúc như một lời ngân vang, lan tỏa tình yêu nước sâu sắc trong trái tim tác giả. Dẫu đất nước có muôn hình vạn trạng, ông vẫn giữ vững một tình yêu Tổ quốc mãnh liệt.

Câu 3 (trang 71 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Hãy tìm các biểu hiện về giọng điệu của nhân vật trữ tình trong văn bản Bài thơ của một người yêu nước mình. Qua đó, em có suy nghĩ gì về tình cảm, thái độ của nhân vật trữ tình đối với đất nước?

Trả lời:

– Giọng điệu của nhân vật trữ tình :

+ Giọng tươi vui, nồng thắm khi miêu tả khung cảnh quê hương yên bình, tươi đẹp với những ngọn gió dịu êm thổi bông nứa trắng bên bờ sông thơ mộng, mùi toóc khô thơm ngát cùng bầy chim sẻ líu lo và những đứa trẻ vui đùa.

+ Giọng lắng xuống khi gợi về kí ức tuổi thơ, hình ảnh người mẹ tần tảo, vất vả sớm hôm với những nỗi đau trong lòng không ai thấu khi chồng mất sớm, còn bầy con thơ.

+ Giọng tự hào, niềm nở khi thể hiện tình yêu với Tổ quốc và những giá trị văn hóa tốt đẹp của đất nước.

+ Giọng mạnh mẽ, quyết tâm khi nhắc đến tình hình đất nước lúc bấy giờ còn đang chịu cảnh đô hộ, lầm than, chưa thống nhất.

– Qua sự biến chuyển của giọng điệu, em nhận thấy trong tác giả chan chứa nhiều cảm xúc, đó là niềm vui, nỗi buồn, niềm tự hào, nỗi đau trước cảnh nước mất nhà tan và lòng quyết tâm, hi vọng đất nước sẽ sớm giành lại độc lập. Tất cả những cảm xúc ấy đều bắt nguồn từ tình yêu nước, yêu quê hương, yêu gia đình da diết trong tâm hồn tác giả.

Câu 4 (trang 71 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được nhà thơ sử dụng trong bài thơ trên.

Trả lời:

– Biện pháp tu từ so sánh: “Tôi yêu đất nước này như thế/ Như yêu cây cỏ trong vườn/Như yêu mẹ tôi chịu khó chịu thương”

– Tác dụng: Tác giả đã sử dụng biện pháp so sánh để cụ thể hóa tình yêu đất nước trở thành tình yêu với những điều bình dị nhất, đó chính là khu vườn tuổi thơ và người mẹ mến yêu. Qua đó, bộc lộ tình cảm gắn bó, sắt son với đất nước, cũng như với những gì quen thuộc, thân thương nhất.

Câu 5 (trang 71 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Quan niệm và cách thể hiện tình cảm đối với đất nước của Trần Vàng Sao trong bài thơ trên có gì giống và khác với Nguyễn Khoa Điềm qua đoạn thơ sau:

Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi

Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…”

mẹ thường hay kể

Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc

Tóc mẹ thì bới sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

Cái kèo, cái cột thành tên

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng

Đất Nước có từ ngày đó…

(Đất Nước, trích trường ca Mặt đường khát vọng)

Trả lời:

– Giống: Cả hai nhà thơ đều thể hiện tình yêu sâu sắc, gắn bó với quê hương, đất nước. Đối với họ, đất nước chính là những gì thân thuộc, gần gũi và bình dị nhất. Bởi vậy trong những câu thơ, tình yêu nước luôn được gắn liền từ chính những điều nhỏ nhặt trong cuộc sống.

– Khác:

+ Với Nguyễn Khoa Điềm, bài thơ “Đất nước” đã thể hiện vẻ đẹp của quê hương đất nước hay cũng chính là nói về nguồn cội đất nước, gắn với những gì thân thuộc, tinh túy nhất. Tình yêu ấy được tác giả thể hiện thông qua nhiều hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng như: miếng trầu, cái kèo, cái cột,…

– Với Trần Vàng Sao ông thể hiện tình yêu đất nước một cách trực tiếp, đặc biệt thông qua hệ thống điệp cấu trúc, tạo nên một điệp ngữ ngân vang “Tôi yêu đất nước này”. Kết hợp với các dòng thơ không có dấu câu, như mạch nguồn chảy mãi, tuôn trào trong trái tim nhà thơ. Ông không ngần ngại bộc lộ trực tiếp tình yêu đất nước mãnh liệt và khát khao độc lập tự do cho Tổ quốc.

Câu 6 (trang 72 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Chọn và thực hiện một trong các nhiệm vụ sau:

– Hãy viết một đoạn / bài thơ về đất nước với chủ đề “Đất nước tôi”.

– Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) giới thiệu một vẻ đẹp của đất nước trong cảm nhận của nhà thơ Trần Vàng Sao.

Trả lời:

Tình yêu quê hương, đất nước đã trở thành mạch nguồn dồi dào cho những sáng tác thi ca nhạc họa. “Bài thơ của một người yêu nước mình” của tác giả Trần Vàng Sao cũng nằm trong mạch nguồn ấy. Đất nước trong cảm nhận của ông là những gì gần gũi, cụ thể diễn hằng ngày trong đời sống, đó là ngọn gió, bông lúa trắng, tóc khô, bầy chim sẻ, những đứa trẻ, là điệu nhạc vọng cổ chứa chan, tục thờ ba ông táo, những truyền thuyết Thánh Gióng, Âu Cơ. Từng chi tiết bình dị, thân thuộc đi vào trong thơ ông một cách tự nhiên nhất. Kết hợp với hình thức thơ độc đáo, những dòng thơ không có dấu câu, như một sự khẳng định về mạch nguồn chảy mãi, không chịu dừng lại.  Tình yêu đất nước trong thơ Trần Vàng Sao gắn liền với tình thân gia đình, những rung động với từng cảnh vật, con người trên quê hương.

File Soạn bài Bài thơ của một người yêu nước mình Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1aFXKnCCPqCRI1ViGWGVYa5pSP8Mp8s89/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Thơ hiện đại

Soạn bài Đàn ghi ta của Lor-ca – Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 16/12/2024

Hãy cùng nhau khám phá bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca” trong chương trình Ngữ Văn lớp 12 Cánh Diều tập 2 nhé! Đây là một tác phẩm đầy cảm hứng và sâu sắc, sẽ đưa chúng ta vào thế giới nghệ thuật của Lor-ca – một nhân vật nổi bật trong nền văn học. Các em hãy chuẩn bị tinh thần để nắm vững kiến thức, không chỉ để học tốt mà còn để cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn từ và tâm hồn con người trong từng câu chữ. Chắc chắn rằng việc tìm hiểu tác phẩm này sẽ không chỉ giúp các em có điểm số cao mà còn mở ra những chân trời mới trong tư duy và cảm xúc! Hãy cùng nhau bước vào hành trình thú vị này nào!

Soạn Bài Đàn Ghi Ta Của Lor Ca Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Đàn ghi ta của Lor-ca – trang 66, 67, 68 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Chuẩn bị Yêu cầu (trang 66 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

– Khi đọc hiểu văn bản thơ trữ tình hiện đại, bên cạnh các yêu cầu chung về đọc hiểu văn bản thơ theo đặc trưng thể loại, các em cần chú ý thêm những yếu tố như biểu tượng, yếu tố tượng trưng, siêu thực,…

– Đọc trước văn bản Đàn ghi ta của Lor-ca, tìm hiểu thêm thông tin về nhà thơ Thanh Thảo và nhà thơ, nhạc sĩ nổi tiếng người Tây Ban Nha: Phê-đê-ri-cô Gar-xi-a Lor-ca (Federico García Lorca, 1898 – 1936).

– Đọc nội dung giới thiệu sau đây để hiểu thêm bài thơ:

Đàn ghi ta của Lor-ca được rút ra từ tập thơ Khối vuông ru-bích – tập thơ thể hiện quan niệm sâu sắc, độc đáo của Thanh Thảo về thơ và cấu trúc thơ. Ru-bích là một khối vuông có nhiều mặt xoay. Dù bề mặt các ô màu có hỗn loạn nhưng tất cả vẫn tuân theo quy luật vận hành của nó. Cấu trúc thơ cũng vậy. Dù hình thức thơ có vẻ tản mạn, nhưng ở mạch ngầm văn bản, nó vẫn có sự thống nhất chặt chẽ. Nói cách khác, khi sáng tác thơ, Thanh Thảo đã “thiết lập trật tự” và xây dựng “quy luật vận hành” cho những liên tưởng phóng túng, tự do. Vì thế, các bài thơ trong Khối vuông ru-bích nói chung và Đàn ghi ta của Lor-ca nói riêng nhìn qua thì có vẻ lộn xộn nhưng thực chất chúng được kết dính với nhau bằng một thứ keo chắc chắn. Chất keo ấy là tư tưởng nghệ thuật và hình tượng thẩm mĩ của bài thơ.

Trả lời:

* Tác giả:

– Tên khai sinh là Hồ Thành Công, sinh năm 1946

– Quê quán: huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi

– Vị trí, vai trò: Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. Ông từng tham gia Hội đồngThơ Hội Nhà văn Việt Nam trên cương vị Phó Chủ tịch

– Phong cách thơ Thanh Thảo:

+ Thơ Thanh Thảo là tiếng nói của người tri thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội và thời đại.

+ Ông là một trong số những cây bút luôn nỗ lực cách tân thơ Việt với xu hướng đào sâu cái tôi nội cảm, cách biểu hiện mới mẻ.

+ Thơ ông giàu chất suy tư, mãnh liệt, phóng túng và nhuốm màu sắc tượng trưng siêu thực.

– Tác phẩm tiêu biểu: Những người đi tới biển (1977), Dấu chân qua trảng cỏ (1980), Những ngọn sóng mặt trời (1994), Khối vuông ru-bích (1985), Từ một đến một trăm (1988)…

* Tác phẩm Đàn ghi ta của Lor-ca

+ Xuất xứ:  Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca rút trong tập “Khối vuông ru-bic”, là một trong số nhũng sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy của Thanh Thảo

+ Thể loại: Thể thơ tự do

+ Giá trị: thể hiện nỗi đau và sự xúc động sâu sắc trước cái chết bi thảm của nghệ sĩ Lorca – một nghệ sĩ khao khát tự do, dân chủ, luôn mong muốn sự cách tân nghệ thuật.

* Nhạc sĩ nổi tiếng người Tây Ban Nha: Phê-đê-ri-cô Gar-xi-a Lor-ca

– Ông là nhà thơ, nhạc sĩ, họa sĩ nổi tiếng người Tây Ban Nha, người có khát vọng tự do và cách tân nghệ thuật mãnh liệt.

– Ông đã bị chế độ phản động cực quyền thân phát xít bắt giam và bắn chết. Cái chết thảm khốc của Lorca đã dâng lên một làn sóng phẫn nộ hết sức mạnh mẽ của nhân dân Tây Ban Nha và nhân dân yêu tự do trên thế giới.

Đọc hiểu Trả lời câu hỏi giữa bài:

* Nội dung chính: Bài thơ nói về cái chết của một nhà nghệ thuật và niềm xót thương cũng như nỗi tiếc nuối của tác giả trước những cách tân nghệ thuật của ông. Qua đó, bài thơ đã thể hiện dòng cảm xúc mãnh liệt về cái chết bi thuơng của người nghệ sĩ Lor-ca.

Câu hỏi (trang 67 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tiếng đàn trong dòng thơ đầu có gì khác thường?

Trả lời:

Tiếng đàn trong dòng thơ đầu có sự đặc biệt bởi đó là “tiếng đàn bọt nước”. Ở đây tiếng đàn không chỉ là âm nhạc mà tượng trưng cho cái đẹp mong manh, dễ tan biến.

Câu hỏi (trang 67 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Chú ý hình tượng Lor-ca trong tưởng tượng của nhà thơ

Trả lời:

Hình tượng Lor-ca hiện lên với những cụm từ “hát nghêu ngao”, “bỗng kinh hoàng”, “ áo choàng bê bết đỏ”, “bị điệu về bãi bắn”. Qua đó, hình ảnh Lor-ca hiện lên đẹp đẽ, anh như biểu tượng niềm tin yêu và khát vọng trái ngược với cái chết phẫn uất đẫm máu.

Câu hỏi (trang 67 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Lor-ca hiện lên như thế nào qua tiếng đàn ?

Trả lời:

+ Tiếng ghi ta nâu – bầu trời cô gái ấy: Tiếng ghi ta vang lên khúc ca về tình yêu của Lor-ca dành cho quê hương, nghệ thuật, con người, lý tưởng,…

+  Tiếng ghi ta lá xanh biết mấy – Tiếng ghi ta tràn bọt nước vỡ tan: Tiếng ghi ta vang lên khúc ca về vẻ đẹp cũng như nỗi đau của Lorca.

+ Tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy: Đó là sự hi sinh, là cái chết của nghệ thuật, của những sáng tạo cách tân bị chèn ép trước chế độ phát xít.

Câu hỏi (trang 67 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Xem chú thích và suy luận về ý nghĩa của hình ảnh “Lor-ca bơi sang ngang”

Trả lời:

Tượng trưng cho hành trình Lor-ca giã từ cõi thực sang thế giới bên kia nhưng vẫn luôn gắn bó với nghệ thuật. Ông ý thức được cái chết cận kề nhưng vẫn không từ bỏ nghệ thuật mà cuộc đời ông theo đuổi.

Câu hỏi (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hành động của Lor-ca tượng trương cho điều gì ?

Trả lời:

– Hành động: Bơi sang ngang, ném lá bùa cô gái Di-gan, ném trái tim mình

– Ý nghĩa: Anh ý thức được cái chết của mình nhưng không sợ hãi mà sẵn sàng đối mặt, anh ném lá bùa hộ mệnh để chấp nhận định mệnh đến với mình, ném trái tim để được tái sinh mạnh mẽ, để thế hệ sau tiếp tục cách tân. Dó chính là chất bi tráng, dũng mãnh của Lor-ca

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Bài thơ có đặc điểm gì đáng chú ý về hình thức của các dòng thơ, đoạn thơ?

Trả lời:

– Đoạn thơ: Hình thức được viết theo thể thơ tự do

– Dòng thơ:

+ Các câu thơ tự do với dung lượng dài ngắn khác nhau

+ Hầu hết chữ cái đầu ở các câu thơ không viết hoa nhằm tạo mạch liên kết cho các đoạn thơ

Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hình tượng Lor-ca đã được nhà thơ khắc hoạ như thế nào qua các chi tiết về tiếng đàn, các hình ảnh, từ ngữ và biện pháp nghệ thuật? Từ đó, hãy chỉ ra tình cảm, suy nghĩ của Thanh Thảo về nhà thơ Lor-ca.

Trả lời:

– Hình tượng Lor-ca được khắc họa thông qua:

+ Tiếng đàn bọt nước: tượng trưng cho cái đẹp mỏng manh, dễ tan biến cũng giống như cuộc đời của Lor-ca với số phận ngắn ngủi, mong manh.

+ Hình ảnh: “Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt”, biểu tượng người anh hùng Lor-ca đơn độc, dũng cảm trên con đường đấu tranh cho cách tân nghệ thuật và dân chủ

+ Nghệ thuật đối: Tây Ban Nha hát nghêu ngao đại diện cho khát vọng tự do. Đối lập với hình ảnh “áo choàng bê bết đỏ”, biểu trưng cho sự tàn bạo, độc tài của phát xít.

+ Biện pháp so sánh tiếng đàn – cỏ mọc hoang: Tiếng đàn trở thành biểu tượng của tâm hồn Lor-ca, trái tim Lor-ca. Lor-ca đã chết nhưng dư âm vang vọng của cuộc đời ông thì còn mãi cũng giống như đám cỏ hoang, không bao giờ triệt tiêu.

+ Từ “ném” lặp lại hai lần, thể hiện Lor-ca chấp nhận định mệnh đến với mình, ném trái tim để được tái sinh mạnh mẽ, để thế hệ sau tiếp tục cách tân. Dó chính là chất bi tráng, dũng mãnh của Lor-ca.

– Thanh Thảo mang một lòng hối tiếc, niềm xót thương mãnh liệt cùng lòng ngưỡng mộ trước nhân cách cao đẹp của Lor-ca. Có thể nói, ông chính là hiện thân của nghệ thuật cao cả.

Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hãy chỉ ra yếu tố siêu thực trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca và nhận xét về tác dụng của yếu tố này đối với việc thể hiện nội dung, hình thức nghệ thuật của tác phẩm.

Trả lời:

“Giọt nước mắt vầng trăng” là một hình ảnh siêu thực, đa tầng nghĩa. Hình ảnh đó được bắt nguồn từ cái chết thương tâm của Lor-ca, một cái chết đơn đau đến mức vầng trăng trong sáng ấy cũng phải rơi lệ. Cũng có thể hiểu, Lor-ca mang tâm hồn cao cả, ánh trăng là sự hóa thân, sự thăng hoa của tâm hồn nghệ sĩ.

Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Có ý kiến cho rằng lời đề từ của bài thơ thể hiện tình yêu say đắm với cây đàn ghi ta, với nghệ thuật của Lor-ca. Nhưng cũng có người nêu suy nghĩ: Lor-ca không muốn nghệ thuật của ông sẽ án ngữ, ngăn cản sự sáng tạo của những người đi sau. Vì thế, nhà thơ mong các thế hệ sau hãy “chôn” nghệ thuật của ông (cùng với ông) để bước tiếp. Em chọn cách hiểu nào? Vì sao?

Trả lời:

Lời đề từ có thể được hiểu theo cả hai nghĩa, bởi vì :

– Đây là di chúc của Lor- ca khi ông đã dự cảm về cái chết của mình. Trong đó đã thể hiện tình yêu nghệ thuật say đắm bởi cây đàn là biểu tượng cho sự nghiệp của Lor-ca, là khát vọng vả đời mà Lor-ca theo đuổi.

– Lor-ca cũng lo sợ một ngày nào đó thơ ca của mình sẽ là bước cản cho những người đi sau, vì vậy ông mong muốn xóa bỏ sự ảnh hưởng của bản thân để cho thế hệ sau vươn tới. Ở đây, ta nhận ra một nhân cách rất đỗi cao đẹp.

Câu 5 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hãy xác định và phân tích tác dụng của các yếu tố văn hoá dân gian Tây Ban Nha được Thanh Thảo sử dụng trong bài thơ.

Trả lời:

– Yếu tố văn hoá dân gian Tây Ban Nha :

+ Hình ảnh áo choàng đỏ gắt, đó vốn là áo choàng khoác trên mình những võ sĩ đấu bò tót. Đây được xem là một biểu tượng cho đất nước, linh hồn Tây Ban Nha. Qua đó đã thể hiện người anh hùng Lor-ca đơn độc, dũng cảm trên con đường đấu tranh cho cách tân nghệ thuật và dân chủ

+ Lá bùa cô gái Di-gan vốn là một vật thường bằng giấy, được người dân Tây Ban Nha tin có thể trừ ma quỷ, tránh được rủi ro, khổ nạn. Hành động ném lá bùa thể hiện ông chấp nhận định mệnh đến với mình, sẵn sàng ra đi để thế hệ sau tiếp tục cách tân. Đó chính là chất bi tráng, dũng mãnh của Lor-ca.

Câu 6 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) thể hiện suy nghĩ của em về một triết lí nhân sinh được đặt ra trong văn bản.

Trả lời:

Qua đoạn thơ Đàn ghi ta của Lor-ca đọng lại trong em hình tượng của một chàng nghệ sĩ với cuộc hành trình đi tìm khát vọng tự do. Người nghệ sĩ ấy mang trong mình cả cuộc sống dữ dội và giấc mơ lãng mạn, cả ý chí kiên cường và những xúc cảm say đắm. Một người nghệ sĩ cô đơn trên hành trình đi tìm cái đẹp trong thế giới bạo tàn, cô đơn trong chính cuộc đấu tranh vì tự do và nghệ thuật.

Một con người với khát vọng đi tìm giá trị đẹp đẽ trong cuộc chiến đấu chống lại chế độ tàn ác, lạnh lùng. Qua tác phẩm còn thể hiện lên nỗi kinh hoàng của dân tộc Tây Ban Nha không chỉ là vì cái chết của Lorca mà còn vì sự tàn bạo, vô nhân đạo trước khát vọng tự do của con người.

File Soạn bài Đàn ghi ta của Lor-ca – Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1jX8xHTye6ik0KkYZdQa4Jhk0f1-vmCFQ/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Thơ hiện đại

Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 64 Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 16/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung thú vị của bài Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 64 trong sách Văn 12 Cánh Diều tập 2 nhé! Onthidgnl đã chia sẻ một nguồn tài liệu hữu ích giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong việc học môn Ngữ văn lớp 12. Đừng bỏ lỡ cơ hội để nâng cao kỹ năng của mình nào!

Soạn Bài Tri Thức Ngữ Văn Trang 64 Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 64 Tập 2 – trang 64, 65, 66 Tập 2 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

  1. Thơ trữ tình hiện đại

– Khái niệm: chỉ các sáng tác thơ trữ tình có tính chất cách tân, đổi mới so với thơ trung đại.

– Thời gian xuất hiện: Ở Việt Nam, thơ trữ tình hiện đại xuất hiện vào khoảng đầu thế kỉ XX, phát triển với sự ra đời của phong trào Thơ mới năm 1932.

– Đặc điểm: Phá vỡ những quy phạm của thơ trung đại, thơ trữ tình hiện đại đề cao cái “tôi” cá nhân với những cảm xúc đa dạng, phong phú. Vừa tiếp thu những thành tựu của thơ ca phương Tây vừa hiện đại hoá những thể loại truyền thống, các nhà thơ hiện đại không ngừng tìm tòi, làm mới hình thức câu thơ, hình ảnh thơ, cấu tứ,…

  1. Thơ có yếu tố siêu thực

– Khái niệm: là thơ có những hình ảnh hư ảo, mơ hồ, trừu tượng, khó hình dung, lí giải một cách tường minh. Những hình ảnh này là sự thể hiện của thế giới siêu thực – thế giới được cảm nhận trong giấc mơ hoặc trong tiềm thức.

– Yếu tố siêu thực còn thể hiện ở cách viết phóng túng, để cao những liên tưởng tự do, không cần sử dụng dấu câu và tuân thủ trật tự ngữ pháp; dòng thơ, câu thơ được tổ chức theo hướng “lạ hoá”, phi lô gích với sự kết hợp bất thường của các từ ngữ, hình ảnh

  1. Giữ gìn và phát triển tiếng Việt

– Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng khắp.”.

– Tiếng Việt hình thành cùng với sự xuất hiện của dân tộc, là thành quả của lịch sử dân tộc. Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, vượt qua những thử thách lớn lao, đặc biệt là sự đồng hoá khắc nghiệt của phong kiến phương Bắc, các thế hệ cha ông đã không ngừng bảo vệ và hoàn thiện tiếng Việt để truyền lại cho chúng ta một ngôn ngữ rất giàu và đẹp.

– Sự giàu đẹp của tiếng Việt thể hiện ở âm điệu giàu nhạc tính, vốn từ hết sức phong phú và cách diễn đạt tinh tế, biểu cảm.

– Giữ gìn tiếng Việt là bảo vệ sự giàu đẹp của ngôn ngữ dân tộc, cụ thể là sự phong phú, đa dạng về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và sự trong sáng, chuẩn mực, thể hiện đặc điểm văn hoá, tư duy và tâm hồn của con người Việt Nam.

– Phát triển tiếng Việt là tiếp tục chuẩn hoá, phát triển vốn từ và ngữ pháp, mở rộng phạm vi sử dụng tiếng Việt, truyền bá tiếng Việt rộng khắp, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. – Hai nhiệm vụ giữ gìn và phát triển tiếng Việt có mối quan hệ tương hỗ với nhau. Giữ gìn bản sắc là định hướng trong phát triển, còn phát triển là để không ngừng hoàn thiện bản sắc của ngôn ngữ dân tộc. Giữ gìn và phát triển tiếng Việt là trách nhiệm thiêng liêng của mọi người Việt Nam và con cháu mãi về sau.

File Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 64 Văn 12 Cánh diều tập 2 PDF:

https://drive.google.com/file/d/1_dNWMbM2X6Qz7W9njkYvz5rT_YFE01SN/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Thơ hiện đại

Soạn bài Tự đánh giá: Con người không thể bị đánh bại Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 13/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung hấp dẫn của bài Soạn Tự đánh giá: Con người không thể bị đánh bại trong chương trình Ngữ văn 12 Cánh Diều tập 2 mà Onthidgnl đã chia sẻ nhé! Đây không chỉ là một bài học đơn thuần, mà còn là hành trang quý báu giúp các bạn nắm vững kiến thức và phát triển tư duy cho môn Ngữ văn. Hãy cùng nhau học tập và chinh phục những kiến thức thú vị này để trở thành những học sinh xuất sắc!

Tranh Luận Về Một Vấn đề Có Những ý Kiến Trái Ngược Nhau Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Con người không thể bị đánh bại – trang 60, 61, 62, 63 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

Đọc văn bản “Con người không thể bị đánh bại” (SGK trang 60-62), chọn phương án đúng cho mỗi câu hỏi từ câu 1 đến câu 4 và trả lời các câu hỏi từ câu 5 đến câu 10:

Câu 1 (trang 62 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Đọc phần 1 và cho biết con cá kiếm đang ở đâu cùng với ông lão Xan-ti-a-gô?

A,. Con cá trên thuyền, nằm đờ ra cạnh ông lão

B,. Con cá nằm im trên bờ, bên cạnh ông lão

C,. Con cá bơi dưới nước với cái miệng mím chặt

D,. Con cá nằm trên mặt nước, phơi bụng lên trời

Trả lời:

Chọn đáp án C

Câu 2 (trang 62 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Câu nào sau đây miêu tả chi tiết, cụ thể hình dáng đẹp đẽ của con cá mập:

A,. Nó ngoi lên rất nhanh và hoàn toàn bất cẩn đến mức đã xé tung mặt nước xanh thẳm, nhao mình trong ánh nắng.

B,. Nó là con cá mập ma-kô cực lớn, được cấu tạo để bơi nhanh như bất kì loài cá nào bơi nhanh nhất ở biển và mọi thứ trên người nó đều đẹp, chỉ trừ bộ hàm.

C,. Lưng nó cũng xanh như lưng loài cá kiếm, bụng nó ánh bạc, da bóng mượt và tuyệt đẹp.

D,. Đây là giống cá được cấu tạo để ăn thịt tất cả các loài cá khác ở biển, chúng nhanh nhẹn, khoẻ mạnh và được trang bị lợi hại đến mức chẳng còn có bất kì đối thủ nào nữA,.

Trả lời:

Chọn đáp án C

Câu 3 (trang 63 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Đọc kĩ phần 3 và cho biết nội dung chính của phần này là gì?

A,. Miêu tả tâm trạng của ông lão khi đưa con cá kiếm vào bờ

B,. Miêu tả hình dáng, cấu tạo của cá mập ma-kô

C,. Miêu tả cuộc chiến đấu giữa ông lão và con cá mập

D,. Suy nghĩ của ông lão về những điều tốt đẹp ở trên đời

Trả lời:

Chọn đáp án C

Câu 4 (trang 63 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Câu nào sau đây thể hiện rõ ý chí của ông lão Xan-ti-a-gô?

A,. Con người có thể bị huỷ diệt chứ không thể bị đánh bại.

B,. Cái quá tốt đẹp thì khó bền.

C,. Hắn đớp khoảng bốn mươi pao rồi.

D,. Mình chỉ hơn cu cậu ở mánh khoé mà thôi và cu cậu thì chẳng hề định làm gì hại mình.

Trả lời:

Chọn đáp án A

Câu 5 (trang 63 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Trong đoạn trích, có mấy lần xuất hiện từ “lão nghĩ” và “lão nói”? Việc sử dụng nhiều lần các cụm từ đó có tác dụng gì?

Trả lời:

– Từ “lão nghĩ” xuất hiện 5 lần và từ “lão nói” chỉ xuất hiện một lần

– Tác dụng: Thể hiện dòng suy nghĩ nội tâm và những trăn trở của nhân vật trước các hiện tượng và hành động. Một lần duy nhất, từ “lão nói” xuất hiện cũng chính là tinh thần của đoạn trích “Con người sinh ra không phải để dành cho thất bại”.

Câu 6 (trang 63 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Hãy cho biết suy nghĩ của ông lão Xan-ti-a-gô trong phần 1. Tại sao ông lão lại có tâm trạng và suy nghĩ đó?

Trả lời:

– Suy nghĩ của ông lão Xan-ti-a-gô: Ông biết đây là thật chứ không phải là mơ, ông cần giữ đầu óc tỉnh táo, ông trăn trở với những suy nghĩ làm sao có thể đưa con cá vào bờ.

– Ông lão lại có tâm trạng và suy nghĩ đó bởi đã 84 lần ra khơi, ông không câu được con cá nào, giờ đây ông bắt được con cá kiếm khổng lồ, vì vậy ông cảm thấy vui sướng lắm mà luôn tự dặn bản thân phải tỉnh táo để chắc rằng đây không phải là mơ và luôn trăn trở tìm cách đưa nó vào bờ.

Câu 7 (trang 63 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Nêu nhận xét của em về nghệ thuật miêu tả con cá mập ma-kô của tác giA,. Thái độ của ông lão Xan-ti-a-gô đối với con cá mập như thế nào?

Trả lời:

– Nhận xét: Tác giả đã miêu tả con cá mập ma-kô vô cùng mạnh mẽ và hung bạo, thông qua việc sử dụng một loạt những động từ mạnh như “lao rất nhanh”, “xé tung mặt nước”,“bổ phập”,”đớp ngập”, “rách toác”,…

– Thái độ của ông lão đối với con cá mập vô cùng mạnh mẽ và dũng cảm. Ông vẫn quyết tâm đối mặt với con cá mập dẫu biết rằng có ít hi vọng, sử dụng mọi điều có thể “đầu óc lão tỉnh táo và sáng suốt”, “bằng quyết tâm và tất cả lòng căm hận”

Câu 8 (trang 63 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Chân dung ông lão Xan-ti-a-gô được tạo dựng qua những phương diện nào? Nêu các chi tiết trong văn bản cho thấy rõ niềm tin, ý chí và nghị lực của ông lão.

Trả lời:

– Chân dung ông lão Xan-ti-a-gô được tạo dựng qua những phương diện:

+ Phần tóm tắt: Mặc cho 84 lần ra khơi không câu được con cá nào nhưng ông không nản chí, đến lần thứ 85 ông lão giong thuyền ra khơi”

+ Những lời độc thoại nội tâm

+ Cuộc chiến đấu với con cá mập

– Chi tiết thể hiện niềm tin, ý chí và nghị lực của ông lão :

+ Sau 84 lần ra khơi không câu được cá, lão không nản chí, quyết tâm ra khơi lần thứ 85.

+ Ông quyết tâm đối mặt với con cá mập dẫu biết rằng có ít hi vọng, đặc biệt là chi tiết ông đâm con cá mập “bằng quyết tâm và tất cả lòng căm hận”

+ Lão nói “Con người sinh ra không phải để dành cho thất bại”. “Con người có thể bị huỷ diệt chứ không thể bị đánh bại”

Câu 9 (trang 63 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):  Em suy nghĩ gì về câu nói của nhân vật ông lão Xan-ti-a-gô: “Con người có thể bị huỷ diệt chứ không thể bị đánh bại.”?

Trả lời:

Đó là câu nói ẩn chứa nghị lực mạnh mẽ và lòng quyết tâm to lớn. Từ đó rút ra một chân lý rằng, con người có thể chết đi về mặt thể xác nhưng trước mọi gian khổ khó khăn cũng không thể triệt tiêu ý chí mạnh mẽ, sắt đá bên trong con người.

Câu 10 (trang 63 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Điểm đặc trưng cho phong cách của Hê-minh-uê là lối viết giản dị, chính xác, hàm súC,. Hãy phân tích những biểu hiện của phong cách đó qua đoạn trích Con người không thể bị đánh bại.

Trả lời:

– Ngôn từ cô đọng, hàm súC,. Đằng sau những ngôn từ hàm súc ấy chính là một tư tưởng lớn, là khoảng không để mỗi độc gia có thể suy nghĩ về ý nghĩa câu chuyện.

– Xây dựng hình tượng giản dị, gần gũi với đời sống, đó là ông lão đánh cá, con cá kiếm và cá mập.

+ Ông lão đánh cá biểu tượng cho người lao động có tinh thần bền bỉ, ý chí mạnh mẽ chinh phục tự nhiên hay cũng chính là ước mơ của họ.

+ Con cá kiếm biểu tượng cho khát vọng mà mỗi con người theo đuổi.

+ Con cá mập mang ý nghĩa biểu trưng cho những khó khăn, thử thách trên con đường chinh phục ước mơ của mỗi con người.

 

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/1P9oaa5qUsrcmAP08Wrwp6znw5FeDDXF0/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Tiểu thuyết hiện đại

Tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau Văn 12 Cánh diều tập 2

Tác giả Tùng Teng posted 13/12/2024

Hãy cùng khám phá nội dung Soạn bài Tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau trong chương trình Ngữ Văn 12 Cánh Diều tập 2 nhé! Đây là một chủ đề thú vị và đầy thách thức, giúp các em rèn luyện kỹ năng tư duy phản biện và tranh luận một cách hiệu quả. Đừng quên nắm vững kiến thức để có thể tự tin học tập và thể hiện bản thân trong môn Ngữ Văn 12 nhé! Hãy cùng Onthidgnl tìm hiểu và khám phá từng khía cạnh của vấn đề này nào!

Tranh Luận Về Một Vấn đề Có Những ý Kiến Trái Ngược Nhau Văn 12 Cánh Diều Tập 2

Soạn bài Tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau trang 57, 58, 59 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều

  1. Định hướng

1.1. Tranh luận (còn gọi là tranh biện) là một hoạt động trao đổi khá phổ biến, xảy ra khi có sự bất đồng, trái ngược nhau về quan điểm, ý kiến giữa hai hay nhiều người về một vấn đề nào đó. Tranh luận nhằm mục đích phân định đúng sai, làm rõ chân lí, đưa ra những giải pháp khả thi hay những quyết định phù hợp. Trong tranh luận, mỗi cá nhân hoặc nhóm cần đưa ra được ý kiến, lí lẽ và bằng chứng để bảo vệ quan điểm của mình và phản bác quan điểm của đối phương.

Vấn đề tranh luận có thể thuộc lĩnh vực đời sống xã hội nhưng cũng có thể liên quan đến văn học. Bài 7 tập trung vào nội dung tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau liên quan đến tác phẩm văn học.

Một cuộc tranh luận thường diễn ra theo các bước sau:

1 2 3 4
Nêu vấn đề cần tranh luận Mỗi cá nhân / nhóm nêu ý kiến của mình Mỗi cá nhân / nhóm thực hiện tranh luận Kết luận về vấn đề tranh luận

1.2. Để tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau, các em cần chú ý:

– Xác định chính xác vấn đề cần tranh luận; thu thập thông tin về vấn đề đó.

– Nêu ra được quan điểm, ý kiến của bản thân; xác định được quan điểm, ý kiến đối lập với mình.

– Tìm được những lí lẽ, bằng chứng (nhất là những tri thức khoa học), các phương tiện hỗ trợ để bảo vệ quan điểm của bản thân, đồng thời bác bỏ quan điểm đối lập.

– Dự kiến những câu hỏi, nội dung bác bỏ / phản biện của người nghe để chuẩn bị các phương án trả lời.

– Xác định và nắm vững các nguyên tắc tranh luận: nêu đầy đủ và rõ ràng vấn đề cần tranh luận; tôn trọng người tham gia tranh luận; bác bỏ quan điểm của đối phương một cách có cơ sở, không bảo thủ; có thái độ khách quan, thiện chí khi tranh luận;…

– Kết luận về vấn đề phải được nêu ra một cách hợp lí, thuyết phục.

– Thực hiện tranh luận theo quy trình đã nêu ở ý 1.1. Định hướng.

Ngoài ra, để đảm bảo cho cuộc tranh luận được diễn ra khách quan, cần có người điều hành để nêu vấn đề, dẫn dắt và kết luận. Ngôn ngữ và thái độ tranh luận phải phù hợp, có văn hoá,…

  1. Thực hành

Bài tập (trang 58 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Có ý kiến cho rằng tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” chỉ có ý nghĩa lịch sử với thời Nguyễn Đình Chiểu, lại có người cho rằng tác phẩm ấy còn mang tính thời sự đối với cuộc sống hiện nay. Nếu tán thành ý kiến thứ hai, em sẽ bảo vệ ý kiến ấy như thế nào?

a,) Chuẩn bị

– Đọc và tìm hiểu kĩ vấn đề em sẽ tranh luận: đồng tình với ý kiến “tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc còn mang tính thời sự đối với cuộc sống hiện nay.”

– Xem lại phần đọc hiểu bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc; tìm hiểu ý nghĩa lịch sử và tính thời sự của một tác phẩm văn học.

– Suy nghĩ về các lí lẽ, bằng chứng sẽ nêu lên (lí lẽ bảo vệ ý kiến em đồng tình và lí lẽ phản bác lại ý kiến trái ngược).

b,) Tìm ý và lập dàn ý

– Tìm ý cho bài tranh luận bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi sau:

+ Thế nào là ý nghĩa lịch sử và tính thời sự của một tác phẩm văn học?

+ Vì sao em không tán thành ý kiến cho rằng tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc chỉ có ý nghĩa lịch sử với thời Nguyễn Đình Chiểu?

+ Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có ý nghĩa thời sự đối với cuộc sống hiện nay như thế nào?

+ Cần có cách nhìn nhận đúng về bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc nói riêng cũng như các tác phẩm văn học trung đại nói chung như thế nào?

– Lập dàn ý cho bài tranh luận bằng cách lựa chọn, sắp xếp các ý theo bố cục ba phần:

Mở đầu Khẳng định đồng tình với ý kiến: tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc không chỉ có giá trị lịch sử mà còn mang tính thời sự đối với cuộc sống hiện nay.
Nội dung chính + Nêu những lí lẽ để bảo vệ và làm rõ ý kiến: bài văn tế không chỉ có ý nghĩa lịch sử mà còn mang tính thời sự đối với cuộc sống hiện nay.

+ Nêu lí lẽ phản bác lại ý kiến cho rằng bài văn tế chỉ có ý nghĩa lịch sử.

Kết thúc Khẳng định việc cần nhìn nhận đúng về các tác phẩm văn học trung đại nói chung và bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc nói riêng.

c,) Nói và nghe

– Người chủ trì nêu vấn đề cần tranh luận.

– Một số bạn nêu ý kiến cá nhân.

– Các bạn khác trao đổi lại: đặt câu hỏi, nêu ý kiến phản bác hoặc đề xuất ý kiến của cá nhân mình,…

– Người chủ trì nêu ý kiến tổng hợp chung.

* Bài nói mẫu tham khảo:

Mỗi một tác phẩm văn học đều mang một giá trị to lớn riêng, xuyên suốt những chặng đường lịch sử, tồn tại cho đến ngày nay. Đối với tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy, nó không chỉ có giá trị lịch sử mà còn mang tính thời sự đối với cuộc sống hiện nay.

Tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” mang những giá trị lịch sử quý báu. Đó chính là bức tượng đài đặt dấu mốc thể hiện cả một bi kịch lớn của dân tộc – bi kịch nước mất, nhà tan. Đó là tác phẩm chan chứa nhiều cảm xúc về người anh hùng nông dân Nam Bộ, đằng sau hình tượng người nông dân ấy, chính là biểu thị cho tinh thần dũng mãnh bất khuất, tiêu biểu cho ý chí độc lập, tự do của cả dân tộc Việt Nam. Thông qua tác phẩm, ta còn nhận ra tình yêu nước của cha ông không chỉ nằm trên ngọn súng, ngọn giáo mà còn nằm trên ngòi bút của người nghệ sĩ. Dẫu không trực tiếp đánh giặc bằng súng, bằng gươm, những Nguyễn Đình Chiểu, với tài thơ văn của mình, ông đã ghi lại cả một thời kỳ đau thương và vĩ đại của dân tộc. Qua đó góp phần cổ vũ cho cuộc kháng chiến và giữ lấy ngọn lửa yêu nước trong nhân dân.

Bên cạnh những giá trị lịch sử to lớn là vậy, tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” còn mang nhiều ý nghĩa cho đến tận ngày nay. Trước hết, bài tế chính là minh chứng sống góp phần giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ. Bởi lẽ tác phẩm đã thể hiện trọn vẹn tình yêu nước, lòng kiên cường, tinh thần bất khuất của cha ông ta. Thêm nữa, tác phẩm viết về những con người đáng nể phục, họ đã trở thành tấm gương sáng cho thế hệ trẻ Việt Nam. Ngoài ra, thông qua tác phẩm này, học sinh hiểu rõ hơn về sức mạnh nghệ thuật trong thể loại văn tế. Văn tế không chỉ thể hiện sự tiếc thương dành cho những người đã ngã xuống mà còn tạo nên không khí oai hùng, linh thiêng. Đọc tác phẩm, dường như những người nông dân ấy đã trở thành bức tượng đài vĩnh cửu sừng sững giữa núi non. Điều đặc biệt, tác phẩm mang đậm tư tưởng nhân đạo, thể hiện truyền thống yêu hòa bình của dân tộc Việt Nam. Đó cũng chính là những giá trị cho đến ngày nay vẫn được chú trọng và gìn giữ.

Như vậy, đối với tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” nói riêng cũng như các tác phẩm văn học trung đại nói chung, dẫu được sáng tác từ lâu những chúng không chỉ giữ nguyên giá trị lịch sử mà còn mang ý nghĩa thời sự đối với cuộc sống hiện nay. Đó chính là những bài học, những tư tưởng xuyên suốt được đúc kết từ một thời đại hào hùng đã đi qua.

d,) Kiểm tra và chỉnh sửa

Tham khảo các yêu cầu đã nêu ở Bài 6, phần Nói và nghe, mục d (trang 31); đối chiếu với dàn ý đề văn đã làm ở bài này.

File PDF:

https://drive.google.com/file/d/16kwZskzdd1ySAeVClWot0v90dF395NRv/view?usp=sharing

Hy vọng rằng phần Soạn bài trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Ngữ Văn THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Văn 12 Cánh diều tập 2, Ngữ Văn; Tagged With: Tiểu thuyết hiện đại

Đề ôn thi cuối học kỳ 1 Toán 12 có đáp án và giải chi tiết

Tác giả Tùng Teng posted 12/12/2024

Các bạn học sinh lớp 12 hãy tham khảo bộ Đề ôn thi cuối học kỳ 1 Toán 12 đầy thú vị và hữu ích! Năm học 2024 – 2025, chúng tôi đã chuẩn bị cho bạn 5 đề thi thử chất lượng cao để giúp bạn tự tin hơn trước kỳ thi quan trọng này. Mỗi đề kiểm tra được xây dựng theo cấu trúc trắc nghiệm mới nhất, hoàn toàn phù hợp với định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các bạn sẽ được trải nghiệm 12 câu hỏi trắc nghiệm với bốn phương án lựa chọn, 04 câu hỏi đúng hoặc sai, và 06 câu hỏi yêu cầu trả lời ngắn. Với thời gian làm bài là 90 phút, đây là cơ hội tuyệt vời để bạn rèn luyện kỹ năng và củng cố kiến thức! Hãy cùng nhau chinh phục các đề thi này để bước vào kỳ thi cuối học kỳ 1 với sự tự tin và nỗ lực tối đa nhé!

Đề ôn Thi Cuối Học Kỳ 1 Toán 12 Có đáp án Và Giải Chi Tiết

Nội dung ôn tập học kỳ 1 môn Toán lớp 12 tham khảo

I. Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số

Bài 1. Tính đơn điệu và cực trị của hàm số

  • Tính đơn điệu của hàm số và các dạng bài tập

Xem thêm:

Biện luận tính đơn điệu hàm Phân thức Bậc nhất

Ứng dụng tính đơn điệu của hàm số giải PT BPT Mũ Logarit

Biện luận tính đơn điệu hàm Đa thức bất kì trên khoảng a b

Biện luận tính đơn điệu hàm số Bậc 3 trên R

  • Cực trị của hàm số: Khái niệm, cách tìm cực trị.

Xem thêm:

Cực trị hàm số hàm phân thức, lượng giác vô tỉ và hàm bậc cao

Dạng bài tìm m để hàm số có cực trị thỏa mãn

Kiến thức Cực trị hàm số – Lý thuyết và dạng bài

Bài 2. Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số

  • Định nghĩa giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất.
  • Tìm m để hàm số có giá trị lớn nhất nhỏ nhất GTLN GTNN
  • Cách tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số trên một đoạn.

Bài 3. Đường tiệm cận của đồ thị hàm số

Tìm Tiệm cận đứng – Tiệm cận ngang của đồ thị hàm số

Biện luận đường tiệm cận

Bài 4. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số

Bài 5. Ứng dụng đạo hàm 

II. Vectơ và hệ trục tọa độ trong không gian

Bài 6. Vectơ trong không gian

Bài 7. Hệ trục tọa độ trong không gian

Tham khảo:

  • Bài tập Vector và hệ trục tọa độ trong không gian
  • Toán thực tế vectơ và ứng dụng hệ trục toạ độ trong không gian

Bài 8. Biểu thức tọa độ của các phép toán vectơ

III. Các số đặc trưng đo mức độ phân tán của mẫu số liệu ghép nhóm

Bài 9. Khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị

Bài 10. Phương sai và độ lệch chuẩn

Tham khảo:

Tài liệu Tổng hợp lý thuyết THPT môn Toán PDF 

Tổng hợp Công thức toán cho lớp 12 ôn thi tốt nghiệp THPT

Đề ôn tập cuối học kỳ 1 Toán 12 có đáp án và giải chi tiết PDF

Tải bộ 5 đề đầy đủ tại đây:

https://drive.google.com/drive/folders/1CKT5eEyrR9hp_2Q2q2KR9xlYWWzSOhTo?usp=sharing

 

Hy vọng tài liệu chia sẻ trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn tự tin hơn trong môn Toán THPT. Hãy cùng nhau khám phá và luyện tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới, đạt điểm cao nhé! Chúc các bạn thành công!

Theo dõi MXH của Onthidgnl để update nhiều tài liệu miễn phí nhé:

FB: https://www.facebook.com/onthidgnlcom

Group: https://www.facebook.com/groups/2k7onthidgnl

Threads: https://www.threads.net/@onthidgnl2k7

Filed Under: Toán; Tagged With: toán 12

  • « Go to Previous Page
  • Page 1
  • Interim pages omitted …
  • Page 85
  • Page 86
  • Page 87
  • Page 88
  • Page 89
  • Interim pages omitted …
  • Page 148
  • Go to Next Page »

Primary Sidebar

Tìm kiếm

Danh mục nổi bật

  • Nghị luận xã hội
  • Nghị luận văn học
  • Soạn Văn 12
    • Kết nối tri thức tập 1
    • Kết nối tri thức tập 2
    • Chân trời sáng tạo tập 1
    • Chân trời sáng tạo tập 2
    • Cánh Diều tập 1
    • Cánh Diều tập 2

FOLLOW CHÚNG TÔI

    FANPAGE:
    Facebook.com/onthidgnlcom

  • GROUP FACEBOOK
  • 2K7 Ôn thi ĐGNL, ĐGTD, Đại học 2025 - Chia sẻ Kho tài liệu miễn phí
  • KÊNH YOUTUBE:


Bài viết mới nhất

  • Soạn văn 10 theo tác phẩm của chương trình ngữ văn lớp 10
  • Soạn Văn 12 sách mới đầy đủ và chi tiết các tác phẩm
  • Soạn bài Củng cố mở rộng trang 88 Văn 12 Kết nối tri thức tập 1
  • Soạn bài Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ Văn 12 Kết nối tri thức tập 1
  • Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (những hoài bão, ước mơ) Văn 12 Kết nối tri thức tập 1

Copyright © 2025 · Onthidgnl.com
Sitemap | Giới thiệu | Liên hệ | Chính sản bảo mật | Điều khoản và điều kiện